Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thiết kế và sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học chương IV – sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 90 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
======

LƢỜNG THỊ THAO

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƢƠNG
TIỆN TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG IV- SINH HỌC 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: LL và PPDH Sinh học

Hà Nội, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
======

LƢỜNG THỊ THAO

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƢƠNG
TIỆN TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG IV- SINH HỌC 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: LL và PPDH Sinh học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. ĐỖ THỊ TỐ NHƢ

Hà Nội, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài tôi đã nghiên cứu cùng với sự hƣớng dẫn của
Tiến Sĩ Đỗ Thị Tố Nhƣ. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
không trùng với bất kì đề tài nào khác.
Nếu có gì sai phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Vĩnh Phúc, ngày 02 tháng05 năm 2018.
Sinh viên thực hiện

Lƣờng Thị Thao


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ, hỗ trợ của thầy cô giáo và ngƣời thân.
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Đỗ Thị Tố Nhƣ, cô là ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình tôi làm khóa luận.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô trong tổ Phƣơng pháp dạy học Sinh
học, khoa Sinh- KTNN, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Chân thành cảm ơn các thầy cô tại trƣờng THPT Ninh Giang, đặc biệt
là cô Phan Thanh Nhàn đã giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận.
Do nguồn tài liệu và thời gian hạn chế, bản thân mới bƣớc đầu tham gia
nghiên cứu khoa học, chắc chắn bài khóa luận khó tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận đƣợc sự nhận xét, góp ý của ban hội đồng chấm khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày 02 tháng05 năm 2018.
Sinh viên thực hiện


Lƣờng Thị Thao


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTC : Chƣơng trình chuẩn
ĐC

: Đối chứng

GV

: Giáo viên

HS

:Học sinh

NXB : Nhà xuất bản
PTDH: Phƣơng tiện dạy học
PTTQ : Phƣơng tiện trực quan
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
THPT : Trung học phổ thông
TN

: Thực nghiệm


MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
7. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 5
8. Phạm vi giới hạn của đề tài ........................................................................... 6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................... 7
1.1.1 Trên thế giới ............................................................................................. 7
1.1.2 Ở Việt Nam .............................................................................................. 9
1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 10
1.2.1. Khái quát về PTDH ............................................................................... 10
1.2.1.1Khái niệm PTDH.................................................................................. 10
1.2.1.2 Phân loại PTDH .................................................................................. 10
1.2.1.3. Vai trò của PTDH............................................................................... 12
1.2.2. Khái quát về PTTQ ............................................................................... 13
1.2.2.2 Phân loại PTTQ ................................................................................... 14
1.2.2.3 Vai trò của PTTQ ................................................................................ 16
1.2.2.4 Những yêu cầu khi biểu diễn PTTQ ................................................... 17
1.2.2.5 Những quy tắc khi biểu diễn PTTQ .................................................... 18
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19


1.3.1 Thực trạng kĩ năng thiết kế và sử dụng PTTQ của GV ở một số trƣờng
THPT ............................................................................................................... 19
Chƣơng 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN TRỰC QUAN

TRONG CHƢƠNG IV- SINH HỌC 11 ......................................................... 24
2.1. Phân tích vị trí, cấu trúc, nội dung chƣơng trình sách giáo khoa (SGK)
chƣơng Sinh sản, Sinh học 11 ......................................................................... 24
2.1.1. Cấu trúc chƣơng trình SH lớp 11 cơ bản .............................................. 24
2.1.2. Cấu trúc, nội dung chƣơng Sinh sản ..................................................... 24
2.1.3 Cấu trúc, nội dung chung của chƣơng Sinh sản trong SGK có thể đƣợc
tóm tắt nhƣ sau ................................................................................................ 26
2.2. Mục tiêu của chƣơng sinh sản Giới thiệu chung chƣơng sinh sản .......... 28
2.3. Mục tiêu dạy và học chƣơng Sinh sản ..................................................... 28
1. Sinh sản ở thực vật ..................................................................................... 29
2.3.1 Mục tiêu về kiến thức ............................................................................. 31
2.3.2 Mục tiêu về kỹ năng ............................................................................... 32
2.3.3 Mục tiêu về thái độ ................................................................................. 33
2.4. Đề xuất PTTQ dùng trong dạy học chƣơng Sinh sản, Sinh học 11 ......... 33
2.4.1 Nguyên tắc thiết kế PTTQ ..................................................................... 35
2.5. Quy trình thiết kế PTTQ .......................................................................... 36
2.5.1. Quy trình chung..................................................................................... 36
2.5.2. Ví dụ minh họa ...................................................................................... 36
2.6. Kết quả thiết kế PTTQ trong dạy học Chƣơng IV, Sinh học 11 .............. 38
2.6.1. Sử dụng PTTQ trong dạy học Chƣơng IV, sinh học 11 ....................... 46
Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 50
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm......................................................... 50
3.1.1. Mục đích của nhiệm vụ ......................................................................... 50
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệp sƣ phạm...................................................... 50


3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ................................................... 50
3.2.1. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 50
3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 50
3.3. Kết quả TN ............................................................................................... 51

3.4. Nhận xét, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng PTTQ để dạy học chƣơng
Sinh sản – Sinh học 11 .................................................................................... 53
3.4.1. Phân tích định lƣợng ............................................................................. 53
3.4.2. Phân tích định tính ................................................................................ 53
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
Phục lục


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Do yêu cầu đổi mới về phƣơng pháp dạy học
Việc cải tiến và đổi mới phƣơng pháp luôn đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan
tâm. Nghị quyết trung ƣơng 2 khóa VIII của Đảng khẳng định, phải đổi mới
phƣơng pháp dạy học, khắc phục lối truyền đạt kiến thức một chiều, rèn luyện
tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay
chính là việc dạy tốt và học tốt theo hƣớng lấy ngƣời học làm trung tâm của
quá trình dạy học. Muốn vậy GV phải nắm vững và biết cách vận dụng các
phƣơng pháp dạy học trong từng tiết dạy.
Để thực hiện chủ trƣơng đổi mới của Đảng, ngành giáo dục nƣớc ta đang
tiến hành cuộc cách mạng cải cách giáo dục trên cả ba mặt: Đó là mục tiêu,
nội dung và phƣơng pháp. Trong đó mục tiêu của giáo dục đã thay đổi phù
hợp với yêu cầu của thời đại, nội dung và chƣơng trình sách SGK đã và đang
tiếp tục thay đổi, trƣớc đây luật giáo dục coi SGK là pháp lệnh, không phát
huy đƣợc tính tích cực, tự lực của HS. Hiện nay khoa học Sinh học đã và
đang từng bƣớc phát triển vƣợt bậc, mang lại nhiều lợi ích vô cùng to lớn,
nhất là trong bối cảnh nƣớc ta đang thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nƣớc, sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri thức sự nghiệp giáo
dục và đào tạo có vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển của nền kinh tế
nƣớc ta.

Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nêu rõ:
Giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu thông qua việc đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Những biện pháp cụ thể là: Đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung phƣơng
pháp dạy và học, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành, để

1


góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo HS thành những ngƣời năng động và
sáng tạo. Tiếp thu đƣợc những tri thức khoa học kĩ thuật hiện đại, biết vận
dụng vào thực tiễn tìm ra những giải pháp hợp lí cho những vấn đề trong cuộc
sống.
Đứng trƣớc nhu cầu tất yếu của xã hội, ngành giáo dục phải đổi mới
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh là yêu
cầu cấp bách của thời đại, là xu thế tất yếu. Dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng,
kết hợp với phƣơng pháp dạy học để phát huy năng lực nhận thức sáng tạo
của HS.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu về lí luận đổi mới phƣơng pháp dạy học đến
việc vận dụng phƣơng pháp vào từng môn học, từng khối lớp, từng chƣơng,
từng bài thậm chí là từng thành phần kiến thức cụ thể phụ thuộc rất nhiều vào
tƣ duy, nhận thức và năng lực sƣ phạm của mỗi GV. Việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học là cả một quá trình lâu dài từ việc đổi mới tƣ duy nhận thức của
GV, đến đổi mới quan niệm dạy học, đổi mới chƣơng trình, phƣơng pháp,
phƣơng tiện dạy học...
Do vậy mỗi GV cần nhận thức việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng tích cực thì mới nâng cao chất lƣợng dạy học, đáp ứng yêu cầu phát
triển xã hội trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Do đặc điểm của bộ môn Sinh học
Để thực hiện tốt việc đổi mới phƣơng pháp dạy học Sinh học thì việc

đề ra các biện pháp sử dụng PTTQ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong giảng
dạy Sinh học. Bởi vì môn Sinh học cần số lƣợng PTTQ rất lớn, là nguồn
thông tin tạo hứng thú cho ngƣời học.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm với phƣơng pháp nghiên cứu
đặc thù của Sinh học là quan sát và thực hành, những khái niệm, quá trình,
quy luật sinh học đều thu đƣợc từ kết quả quan sát và thực nghiệm, nó có mối

2


liên hệ chặt chẽ với thực tế cuộc sống. Đặc biệt Sinh học 11 phần sinh học cơ
thể thực vật và động vật rất gần gũi quen thuộc với chúng ta. Để HS nhận
thức đƣợc bản chất, quy luật của quá trình diễn ra trong cơ thể thực vật và
động vật, đòi hỏi ngoài sự quan sát những đặc điểm biên ngoài còn phải đƣợc
sờ trực tiếp, xem xét, phân tích, mổ xẻ bên trong để tìm ra bản chất, quá trình,
quy luật vận động của chúng giúp HS khắc sâu kiến thức.
1.3.Vai trò của PTTQ đối với dạy học Sinh học
Trong lí luận dạy học sự thống nhất giữa trực quan và tƣ duy trừu tƣợng là
một luận điểm có tính nguyên tắc nhằm đảm bảo cho quá trình dạy học đạt
đƣợc hiệu quả cao. Phƣơng tiện trực quan là nguồn thông tin phong phú và đa
dạng giúp HS lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, chính xác, là con đƣờng tốt
nhất giúp HS tiếp cận hiện thực khách quan, góp phần khắc sâu, mở rộng,
củng cố tri thức, phát triển tiềm năng tƣ duy, khả năng tìm tòi, khám phá và
vận dụng tri thức.
Thực hiện chủ chƣơng đổi mới giáo dục và đào tạo, nội dung trong SGK Sinh
học bên cạnh việc cung cấp thông tin còn chú ý đến kênh hình nhằm tạo điều
kiện cho HS quan sát hình ảnh, bảng biểu tự khám phá tri thức.
Tuy nhiên trong dạy học Sinh học ở THPT còn ảnh hƣởng nặng nề của
phƣơng pháp dạy học truyền thống, thiếu thốn về phƣơng tiện dạy học trực
quan, GV chƣa khai thác và sử dụng có hiệu quả PTTQ, chƣa phát huy đƣợc

tính tích cực học tập của HS.
Từ những lí do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thiết kế và sử
dụng phƣơng tiện trực quan trong dạy học chƣơng IV – Sinh học 11”
2. Mục đích nghiên cứu
- Tập làm NCKH nhằm phát triển kỹ năng tự học và đóng góp một phần
sức lực nhỏ vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.

3


- Đƣa ra quy trình thiết kế và phƣơng pháp tổ chức dạy học có sử dụng
PTTQ trong dạy học Sinh học 11 chƣơng IV – “Sinh sản”, nhằm phát huy
tính tích cực của HS góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Sinh học 11.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc quy trình thiết kế và sử dụng PTTQ trong dạy học
chƣơng “Sinh sản” của chƣơng trình Sinh học 11 một cách khoa khọc thì sẽ
kích thích đƣợc hứng thú học tập, phát triển hoạt động tự lực chiếm lĩnh kiến
thức, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- PTTQ để dạy học chƣơng “Sinh sản”, chƣơng trình Sinh học 11.
- Nội dung kiến thức Sinh học 11, tập chung vào chƣơng IV “Sinh sản”.
- Biện pháp sử dụng PTTQ vào tổ chức dạy học chƣơng “Sinh sản”, Sinh
học 11.
4.2 Khách thể nghiên cứu
HS lớp 11 tại trƣờng THPT
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.

Phân tích nội dung các bài trong Chƣơng IV- Sinh học 11, làm cơ sở


cho việc thiết kế các PTDH.
5.2.

Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng PTTQ trong dạy

học.
5.3.

Xác định thực trạng của việc thiết kế và sử dụng PTTQ trong dạy học.

5.4.

Thiết kế và sử dụng PTTQ trong dạy học.

5.5.

Thiết kế bài giảng sử dụng PTTQ theo hƣớng tích cực hóa hoạt động

học tập của HS.
5.6.

Đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng PTTQ trong quá trình dạy

chƣơng IV- Sinh học 11.

4


6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, cần sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các loại tài liệu về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nƣớc trong công tác giáo dục
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lí luận dạy học, các giáo trình, SGK,
SGV... đặc biệt là các tài liệu về dạy học bằng PTTQ.
- Nghiên cứu các luận án luận văn, các bài báo khoa học có liên quan đến đề
tài.
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung các bài trong chƣơng “Sinh sản” của chƣơng
trình Sinh học 11.
6.2. Phƣơng pháp quan sát, điều tra
Sử dụng PTTQ ở các trƣờng THPT. Quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi về
các vấn đề liên quan tới thực trạng của việc thiết kế và sử dụng PTTQ trong
dạy học Chƣơng IV, Sinh học 11 chƣơng trình chuẩn.
6.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Lấy ý kiến nhận xét, góp ý của các GV có kinh nghiệm quan tâm đến việc sử
dụng PTTQ.
6.4. Phƣơng pháp thực nghiệm
Tiến hành TN dạy học ở lớp TN và ĐC để đánh giá tính hiệu quả, khả thi của
việc sử dụng PTTQ trong dạy học chƣơng Sinh sản- Sinh học 11.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Hệ thống hóa, bổ sung đƣợc cơ sở lí luận về thiết kế và sử dụng
PTTQ trong dạy học.
7.2. Xác định định đƣợc thực trạng thiết kế và sử dụng PTTQ trong dạy
học chƣơng IV, Sinh học 11 của GV Sinh học của một số trƣờng THPT.

5


7.3.Thiết kế đƣợc hệ thống các PTTQ dùng để dạy học Chƣơng IV,

Sinh học 11.
7.4.Kiểm tra đƣợc tính hiệu quả của các PTTQ đã thiết kế
8. Phạm vi giới hạn của đề tài
Thiết kế và sử dụng PTTQ trong dạy chƣơng “Sinh sản”, Sinh học 11.

6


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Trên thế giới
Chủ nghĩa Mác-Lê Nin đã giải thích bản chất nhận thức của con ngƣời là
một quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan theo quy luật: Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến khách
quan. Tƣ duy trừu tƣợng nếu không bắt nguồn từ trực quan cảm tính thì trở
nên trống rỗng. Ngƣợc lại trực quan cảm tính nếu không có tƣ duy trừu tƣợng
thì chỉ còn là những cảm tính rời rạc, những tri thức đơn giản, sự suy nghĩ khi
trực quan làm cho các cảm giác con ngƣời trở nên tinh tế nhạy bén hơn.
Trong giáo dục, sử dụng PTDH đặc biệt là PTTQ để tổ chức hoạt động
nhận thức cho HS đã đƣợc nghiên cứu từ lâu và đƣợc xem là một trong những
nguyên tắc dạy học cơ bản.
Nhà giáo dục kiệt xuất ngƣời Tiệp Khắc, J.A.Comenxki (1592-1670).
Trên cơ sở thuyết cảm giác luận ông đã cho kinh nghiệm cảm tính là cơ sở
của nhận thức dạy và học, ông đã lí giải tỉ mỉ về mặt lí luận về nguyên tắc
trực quan. Trƣớc ông những nhà giáo dục nhà văn hóa Phục hƣng đã vận
dụng nguyên tắc này khi trình bày các tài liệu in ấn, sách báo với các loại
hình, nhƣng hoàn toàn có tính chất kinh nghiệm. Ông là ngƣời đầu tiên thực
hiện điều đó với cơ sở triết học, theo ông tính trực quan không chỉ qua thị
giác mà phải thu hút nhiều giác quan vào việc tri giác những sự kiện, hiện

tƣợng. Ông cho rằng tính trực quan là nguyên tắc vàng ngọc trong dạy học.
Ông đòi hỏi làm sao việc dạy học bắt đầu không phải từ những công việc
giảng dạy bằng lời về những sự vật quan sát cụ thể chung, và nếu có thể đƣợc
thì quan sát trực tiếp sự vật trong thiên nhiên. Trong trƣờng hợp không quan
sát trực tiếp đƣợc thì cần thay chúng bằng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình.

7


K.Đ.Usinki (1824-1870) đã đi xa hơn trong việc vận dụng nguyên tắc
trực quan trong quá trình dạy học và cho rằng trực quan không chỉ là phƣơng
tiện nhận thức mà còn là phƣơng tiện để phát triển tƣ duy. Theo ông, ngƣời
GV không thể chỉ dựa vào những hình tƣợng cụ thể để hình thành tri thức cho
HS trong quá trình dạy học, mà phải sử dụng cả biểu tƣợng đã có từ trƣớc.
Ông cho rằng: Nếu anh cho trẻ nắm một từ nào đó mà nó chƣa biết thì phải
vất vả lắm nó mới nhớ đƣợc, nhƣng nếu cho chúng học 20 từ nhƣ vậy bằng
tranh ảnh thì dù trẻ một tuổi cũng nắm đƣợc một cách dễ dàng.
Bên cạnh việc nghiên cứu vai trò, vị trí của PTTQ trong điều kiện hiện
đại, nhiều tác giả đã dành một vị trí đáng kể trong việc nghiên cứu vấn đề sử
dụng các PTTQ trong dạy học (Tônlinghenova, P.R.Atutop, V.G.Bonotianxki
....). Tônlinghenova cho rằng, về nguyên tắc PTTQ chỉ có thể các chỉ số chất
lƣợng thông qua các quá trình sƣ phạm. Không có quá trình gia công sƣ phạm
thì dù các PTTQ có chế tạo đƣợc tốt bao nhiêu cũng không thể hiện đƣợc bất
kì vai trò chức năng gì.
K.G.Nojko cũng khẳng định: “Vấn đề không phải chỉ ở chỗ sản xuất và
cung cấp cho nhà trƣờng những đồ dùng dạy học mà còn chủ yếu là phải làm
sao cho đồ dùng dạy học đƣợc GV sử dụng với hiệu quả cao”.
Theo X.G. Sapovalenko: “Chất lƣợng đồ dùng dạy học phải gắn chặt với
chất lƣợng sử dụng nó của thầy giáo để nó có thể đạt hiệu quả giảng dạy và
giáo dục cao”. “Đồ dùng dạy học, các phƣơng tiện kĩ thuật là phƣơng tiện hỗ

trợ trong tay ngƣời thầy giáo”.
Nhƣ vậy qua các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới khẳng định
đƣợc vai trò quan trọng của PTTQ trong quá trình dạy học ở trƣờng phổ
thông. Điều đó chứng tỏ PTTQ có ý nghĩa to lớn với quá trình nhận thức, giúp
HS tìm tòi khám phá làm tăng hiệu quả sƣ phạm. Song giá trị của PTTQ

8


không chỉ mỗi bản thân nó mà còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ sƣ phạm
trong quá trình nghiên cứu xây dựng và sử dụng của ngƣời GV
1.1.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu và sử dụng PTTQ trong quá trình tổ chức
dạy học ngày càng mạnh mẽ, phù hợp với thế giới và công cuộc đổi mới
phƣơng pháp dạy và học của Đảng và nhà nƣớc. Vấn đề này đƣợc nghiên cứu
trên nhiều lĩnh vực khoa học nhƣ vật lí, hóa học, lịch sử, địa lí, sinh học,…
Một số tác giả nhƣ Thái Duy Tuyên ,Vũ Trọng Rỹ, Nguyễn Cƣơng, Tô Xuân
Giáp, Đinh Quang Báo,…Đã có nghiên cứu về những vấn đề chung nhƣ vị trí,
vai trò, cấu trúc, mối quan hệ giữa PTTQ với các thành tố của quá trình dạy
học, cũng nhƣ việc sử dụng PTTQ trong các môn học.
Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Hoành và Trần Bá Hoành (1980) cho
rằng: “Trong thực tiễn dạy học, đảm bảo tính nguyên tắc trực quan một trong
những nguyên tắc chỉ đạo quá trình dạy học nhằm đem lại hiệu quả cao, chất
lƣợng tốt, đảm bảo cung cấp cho HS những hình ảnh cụ thể, các biểu tƣợng
trong sáng, trên cơ sở đó, hoạt động tƣ duy ở các em đƣợc vận dụng một cách
tích cực, nhờ đó cùng với sự giúp đỡ của thầy mà các em lĩnh hội đƣợc các
khái niệm một cách vững chắc”.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ Nguyễn Cƣơng (1995):
Tính trực quan là tính chất có tính quy luật của quá trình nhận thức khoa học.
Tô Xuân Giáp (2000) cho rằng : “PTDH có những tác động đặc biệt quan

trọng đến kết quả cuối cùng của quá trình dạy học.”
Theo Thái Duy Tuyên (2001) các tài liệu trực quan chẳng những cung
cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác, mà còn giúp HS kiểm tra
lại tính đúng đắn của các kiến thức lí thuyết, sửa chữa và bổ sung. Theo ông
trƣớc những vật thật hay hình ảnh sẽ giúp HS học tập hứng thú hơn, tăng
cƣờng khả năng chú ý đối với các hiện tƣợng để ra những kết luận đúng đắn.

9


Theo Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành nguyên tắc trực quan có ý nghĩa
rất quan trọng trong dạy học Sinh học không chỉ vì nó có ý nghĩa to lớn trong
quá trình nhận thức mà còn vì nó có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện.
PTTQ là tất cả các đối tƣợng nghiên cứu, đƣợc tri giác trực tiếp từ các giác
quan. Nguyên tắc trực quan luôn có điều kiện thực hiện vì nó gắn với PTTQ.
Qua nghiên cứu của các tác giả cho thấy PTTQ có vai trò quan trọng không
chỉ minh họa cho bài giảng mà còn là nguồn thông tin giúp ngƣời học tiếp thu
về đối tƣợng nghiên cứu, cung cấp tri thức trong quá trình nhận thức, rèn
luyện phƣơng pháp tƣ duy.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Khái quát về PTDH
1.2.1.1Khái niệm PTDH
PTDH là đối tƣợng vật chất giúp cho GV và HS tổ chức có hiệu quả quá
trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Nhờ những đối tƣợng vật chất
này, GV tiến hành tổ chức, điều khiển quá trình dạy học giúp HS tự tổ chức
hoạt động nhận thức của mình một cách có hiệu quả.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về PTDH. Theo Nguyễn Ngọc
Quang, "Phƣơng tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến
phức tạp đƣợc dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt
và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo" Trong các tài liệu về lí luận dạy học,

coi PTDH có cùng khái niệm với PTTQ đó là những vật thật, vật tƣợng hình
và các vật tạo hình đƣợc sử dụng để dạy học
1.2.1.2 Phân loại PTDH
Hiện nay, các phƣơng tiện và thiết bị dạy học rất đa dạng và hiện đại.
Vì vậy, phân loại các phƣơng tiện thiết bị dạy học có nhiều cách song để đi
sâu vào PTDH cụ thể có thể phân loại dƣạ theo: Nguyên lí hoạt động, chức
năng, cấu tạo, tính chất, cách sử dụng, mức độ chế tạo phức tạp …

10


Dựa vào nguyên lý hoạt động và chức năng của phƣơng tiện. PTDH có
thể đƣợc phân làm hai phần: Phần cứng và phần mềm.
- Phần cứng bao gồm các phƣơng tiện đƣợc cấu tạo trên cơ sở các
nguyên lý thiết kế về cơ, điện, điện tử... Theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài
giảng. Các phƣơng tiện này có thể là: các máy chiếu (phim, ảnh, xi nê), radio,
ti vi, máy dạy học, máy tính điện tử, máy phát thanh và truyền hình... Phần
cứng là kết quả tác động của sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong nhiều
thế kỷ. Khi sử dụng phần cứng, ngƣời GV đã cơ giới hóa và điện tử hóa quá
trình dạy học, mở rộng không gian lớp học và phạm vi kiến thức truyền đạt.
- Phần mềm là những phƣơng tiện trong đó sử dụng các nguyên lý sƣ
phạm, tâm lý, khoa học kỹ thuật để xây dựng lên cho HS một khối lƣợng kiến
thức hay cải thiện hành vi ứng xử cho HS. Phần mềm bao gồm: Chƣơng trình
môn học, báo chí, sách vở, tạp chí, SGK...
Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại các PTDH thành hai loại:
Phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học và phƣơng tiện dùng để hỗ trợ, điều
khiển quá trình dạy học.
- Phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học bao gồm những máy móc, thiết
bị và dụng cụ đƣợc GV sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo cho HS. Đó có thể là:

+ Máy chiếu (truyền xạ, phản xạ), máy chiếu phim dƣơng bản, máy
chiếu phim, máy ghi âm, máy quay đĩa, máy thu hình, máy dạy học, máy tính
điện tử, máy quay phim...
+ Các tài liệu in (SGK, sách chuyên môn, các tài liệu chép tay, sổ tay
tra cứu, sách bài tập, chƣơng trình môn học...)
+ Các phƣơng tiện mang tin thính giác, thị giác và hỗn hợp (băng ghi
âm, đĩa ghi âm, các chƣơng trình phát thanh, tranh vẽ, biểu bảng, bản đồ, đồ
thị, ảnh, phim dƣơng bản, phim cuộn, buổi truyền hình...)

11


+ Các vật mẫu, mô hình, tranh lắp ghép, phƣơng tiện và vật liệu thí
nghiệm, máy luyện tập, các phƣơng tiện sản xuất...
- Phƣơng tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phƣơng
tiện đƣợc sử dụng để tạo ra một môi trƣờng học tập thuận lợi, có hiệu quả và
liên tục.
+ Phƣơng tiện hỗ trợ bao gồm các loại bảng viết, các giá di động hoặc
cố định, bàn thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng...
+ Phƣơng tiện điều khiển bao gồm các loại sổ sách, tài liệu ghi chép về
tiến trình học tập, về thành tích học tập của HS.
Dựa vào cấu tạo của phƣơng tiện có thể phân các loại PTDH thành hai
loại: các PTDH truyền thống và các phƣơng tiện nghe nhìn hiện đại.
Dựa theo chế độ phức tạp có:
- Loại chế độ phức tạp
- Loại chế độ không phức tạp
1.2.1.3. Vai trò của PTDH
Lí luận dạy học và thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng: Các PTDH và
thiết bị dạy học là một yếu tố trong chỉnh thể của quá trình dạy học.
Trong quá trình nhận thức thế giới vi mô và vĩ mô, vai trò của các

PTDH lại tỏ ra rất có hiệu quả. Với các cơ quan cảm giác thông thƣờng, con
ngƣời khó có thể quan sát đƣợc thế giới rộng lớn, bao la và cực kì bé nhỏ.
Nhờ có các công cụ có kĩ năng kĩ thuật cao, con ngƣời có thể rút ngắn khoảng
cách, thu nhỏ khối lƣợng hoặc kích thƣớc, làm chậm lại quá trình phát triển
của đối tƣợng nghiên cứu… Có thể nói, việc nhận thức thế giới vi mô và vĩ
mô luôn gắn liền với sự phát triển của kĩ thuật công nghệ chế tạo công cụ hiện
đại. Cũng theo đó, những thành quả của những loại kĩ thuật này đƣợc vận
dụng vào việc dạy học, làm xuất hiện những PTDH tƣơng ứng, tạo ra những
điều kiện thuận lợi, nhằm thúc đẩy quá trình nhận thức của HS.

12


PTDH là một yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học, giúp gắn kết các yếu
tố cấu trúc trong quá trình dạy học thành một chỉnh thể toàn vẹn. Sự có mặt
của PTDH giúp vận hành, thúc đẩy quá trình dạy học đạt kết quả cao. Có thể
tóm tắt vai trò của PTDH nhƣ sau:
- Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn. PTDH
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu bề ngoài của đối tƣợng và các
tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. Và giúp cụ thể hóa những cái quá
trừu tƣợng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
- PTDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học
tập bộ môn, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
- PTDH còn giúp cho HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả
năng quan sát, tƣ duy (phân tích, tổng hợp các hiện tƣợng, rút ra những kết
luận có độ tin cậy...)
- Giúp GV tiết kiệm đƣợc thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp
GV điều khiển đƣợc hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập của các em đƣợc thuận lợi và có hiệu suất cao.
1.2.2. Khái quát về PTTQ

1.2.2.1. Khái niệm PTTQ
PPDH vô cùng đa dạng vì hoạt động dạy học chịu sự chi phối của nhiều
yếu tố phức tạp. Mỗi cách phân loại đều có căn cứ xuất phát từ nguyên tắc,
quan điểm nhất định. dựa vào nguồn kiến thức và tính đặc trƣng của sự tri
giác thông tin chia thành 3 nhóm lớn: Phƣơng pháp dùng lời, phƣơng pháp
trực quan và phƣơng pháp thực hành. có rất nhiều cách định nghĩa khái niệm
về PTTQ, trƣớc tiên phải hiểu trực quan là gì?
Khái niệm “Trực quan”: thƣờng đƣợc sử dụng rộng rãi trong dạy học và
theo quan điểm triết học, trực quan là đặc tính đối với nhận thức con ngƣời,

13


trực quan phản ánh trong thực tế, mà thực tế có thể biểu hiện ở dạng hình
tƣợng cảm tính.
Theo từ điển sƣ phạm: “Trực quan trong dạy học đó là một nguyên tắc lí
luận dạy – học mà theo nguyên tắc này thì dạy học phải dựa trên những hình
ảnh cụ thể, đƣợc HS trực tiếp tri giác”.
Còn theo từ điển tiếng Việt (của Hoàng Phe chủ biên) trực quan đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: “Trực quan nghĩa là dùng những vật cụ thể hay ngôn ngữ, cử
chỉ làm cho HS có đƣợc hình ảnh cụ thể về những điều đã học”.
Nhƣ vậy có thể kết luận: Trực quan là một khái niệm biểu thị tính chất của
hoạt động nhận thức, trong đó thông tin thu nhận được về các sự vật và hiện
tượng của thế giới bên ngoài được cảm nhận trực tiếp từ các cơ quan cảm
giác của con người.
Có rất nhiều cách định nghĩa khái niệm về PTTQ
Các tác giả cho rằng: PTTQ là tất cả những cái gì có thể đƣợc lĩnh hội nhờ
sự hỗ trợ của hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai của con ngƣời.
Theo Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành trong giáo trình “lí luận dạy
học Sinh học” đã viết: PTTQ là tất cả các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc tri giác

trực tiếp nhờ các giác quan.
Nhƣ vậy có thể kết luận: PTTQ là loại PTDH qua quan sát trực tiếp mà
người học thu nhận được kiến thức, kĩ năng, hoàn thiện nhân cách.
1.2.2.2 Phân loại PTTQ
Trong dạy học Sinh học có 3 loại PTTQ chính
1.2.2.2.1 Các vật tự nhiên: Mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép
khô, tiêu bản hiển vi...
Khi HS quan sát mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép khô, tiêu bản hiển vi,
mẫu tƣơi sống, sẽ giúp các em có những biểu tƣợng cụ thể, sinh động về các
cơ quan bộ phận của sinh vật.

14


Trong các vật tự nhiên thì mẫu tƣơi sống có kích thƣớc vừa, màu sắc tự
nhiên có giá trị sƣ phạm cao. Thực tế không phải bao giờ cũng có mẫu tƣơi
sống, gặp phải trƣờng hợp này cần phải thay bằng các mẫu ngâm, mẫu nhồi,
mẫu ép khô... Đối với vật quá nhỏ, có kích thƣớc hiển vi phải tổ chức xem
trên kính, khi hƣớng dẫn HS quan sát tiêu bản hiển vi cần có hình vẽ, tranh,
ảnh... Kèm theo, nêu rõ độ phóng đại khi quan sát HS dễ hình dung kích
thƣớc thật của vật quan sát.
1.2.2.2.2 Các vật tƣợng hình: Mô hình, tranh vẽ, sơ đồ, biểu đồ, phim,
ảnh...
Khi các vật tự nhiên không có sẵn hoặc kích thƣớc quá to hoặc quá nhỏ thì
ngƣời ta thƣờng sử dụng mô hình thay thế. Các mô hình thƣờng phản ánh
đƣợc cấu tạo khái quát và cho phép hình dung đƣợc cấu trúc không gian đã
đƣợc phóng to hoặc thu nhỏ so với kích thƣớc thật. Mặt khác mô hình có
những hạn chế không thể hiện tỉ mỉ các chi tiết trong trƣờng hợp này ta có thể
dùng tranh vẽ hoặc tranh phân tích.
Còn sơ đồ thƣờng đƣợc dùng để trình bày các mối quan hệ, các hiện

tƣợng, quá trình sinh học, cơ chế sinh lí sinh hóa.
1.2.2.2.3 Các thí nghiệm: thí nghiệm thật, thí nghiệm ảo
Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất
phát cho quá trình nhận thức của HS.
Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, vì vậy nó là phƣơng tiện
duy nhất giúp hình thành ở HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tƣ duy kĩ thuật.
Thí nghiệm giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tƣợng, các quá
trình sinh học.
Thí nghiệm do GV biểu diễn phải là mẫu mực về thao tác để qua đó HS
học tập, bắt chƣớc. Dần dần sau khi tiến hành đƣợc thí nghiệm, HS sẽ rèn
đƣợc kĩ năng thực hành

15


Thí nghiệm có thể đƣợc dùng để tổ chức hoạt động nhận thức của HS với
các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau.
Tóm lại, thí nghiệm đƣợc sử dụng để học bài mới,củng cố, hoàn thiện kiến
thức, kiểm tra đánh giá kiến thức. Thí nghiệm có thể do GV biểu diễn hoặc
HS tự tiến hành, thí nghiệm có thể tiến hành trên lớp, trong phòng thí nghiệm,
ngoài vƣờn, hoặc ở nhà.
1.2.2.3 Vai trò của PTTQ
Nguyên tắc trực quan có ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học Sinh học
không chỉ vì nó có ý nghĩa to lớn trong quá trình nhận thức mà còn vì nó có
nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện. Xung quanh HS là cả một thế giới sinh
vật phong phú, đa dạng mà các em có thể quan sát, tiếp xúc trực tiếp với
chúng. Vì vậy GV có thể sử dụng các vật sống phong phú đó làm nguồn phát
thông tin dạy học cho HS. Nhƣ vậy nguyên tắc trực quan luôn luôn có điều
kiện thực hiện vì nó luôn gắn với việc sử dụng các PTTQ
- Giúp HS dễ tiếp thu bài học, hiểu sâu và nhớ lâu.

- PTTQ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc nghiên cứu bề ngoài của đối
tƣợng có thể tri giác trực tiếp từ chúng.
- PTTQ giúp cụ thể hóa những cái trừu tƣợng hóa, đơn giản hóa những
máy móc thiết bị quá phức tạp.
- PTTQ giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập
bộ môn, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
- PTTQ giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan
sát, tƣ duy, phân tích, tổng hợp hiện tƣợng rút ra những kết luận có độ tin cậy.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp GV điều
khiển hoạt động nhận thức của HS thuận lợi và hiệu quả.

16


1.2.2.4 Những yêu cầu khi biểu diễn PTTQ
1.2.2.4.1 Những yêu cầu sử dụng PTTQ trong nhóm phƣơng pháp trực
quan
Trong khi biểu diễn cần tuân theo các yêu cầu chung sau:
* Đối với GV:
- Trƣớc khi giới thiệu các PTTQ, GV cần đƣa ra các yêu cầu: Câu hỏi, bài tập
để HS có định hƣớng theo dõi nội dung các PTTQ.
- Tổ chức cho HS thảo luận, trao đổi về nội dung sau khi sử dụng PTTQ.
Nội dung thảo luận chính là những điều liên quan đến các câu hỏi, bài tập mà
GV đã đƣa trƣớc đó. Việc thảo luận phải đạt đƣợc hai yêu cầu: Dẫn đến
những kết luận chính tạo nên nội dung tri thức mới, kiểm tra sự lĩnh hội nội
dung mới của HS.
-Trƣớc khi biểu diễn thí nghiệm phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục
đích của thí nghiệm. Với phƣơng pháp biểu diễn thí nghiệm yêu cầu thí
nghiệm phải đơn giản, vừa sức HS, số lƣợng thí nghiệm, khoảng thời gian
biểu diễn trong các bài lên lớp phải hợp lí. Sau khi biểu diễn thí nghiệm cần

tổ chức cho HS thảo luận trả lời các câu hỏi trƣớc đó.
- Trong việc chiếu phim biểu diễn thí nghiệm cần kết hợp với sử dụng lời
nói, lời thuyết minh, lời bình luận... Trong khi chiếu phim để đạt đƣợc hiệu
quả cao thì cần phát trƣớc cho HS phiếu học tập chứa câu hỏi HS dựa vào đó
theo dõi phim.
* Đối với HS:
- HS tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức dƣới sự hƣớng dẫn của GV khi
sử dụng PTTQ.
- HS cần xác định đúng động cơ học tập, tích cực tham gia các hoạt động
học tập do GV hƣớng dẫn.

17


×