Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM LÃNH đạo GIỮ VỮNG THÀNH QUẢ CÁCH MẠNG (1945 1946) – ý NGHĨA đối với sự NGHIỆP đổi mới ở nước TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG & AN NINH

NGUYỄN THÙY DUNG

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LÃNH ĐẠO GIỮ VỮNG THÀNH QUẢ
CÁCH MẠNG (1945-1946) - Ý NGHĨA
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
NƯỚC TA HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Quốc phòng và An ninh

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG & AN NINH

NGUYỄN THÙY DUNG

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LÃNH ĐẠO GIỮ VỮNG THÀNH QUẢ
CÁCH MẠNG (1945-1946) - Ý NGHĨA
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
NƯỚC TA HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Quốc phòng và An ninh
Người hướng dẫn khoa học


Đại tá: ĐÀO VĂN CHUNG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đại tá Đào Văn Chung đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy trong Ban Giám Đốc, các thầy
trong Trung tâm GDQP và An ninh trường Đại học Sư phạm Hà nỘi 2 đã
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, rèn luyện và
hoàn thành khóa luận tại trung tâm.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè,
trong lớp và người thân trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành khóa
luận cuối khóa.
Trong quá trình làm khóa luận do thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên
khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong
được sựu đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận tố
nghiệp của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thùy Dung


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là sự nghiên cứu và sự cố
gắng nỗ lực của bản thân em dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Đại tá Đào
Văn Chung.

Nội dung của khóa luận tốt nghiệp này không trùng với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thùy Dung


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 2
6. Kết cấu của khóa luận................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 1945-1946
1.1. Thắng lợi của cách mạng tháng tám mở ra trong lịch sự việt nam một bước
ngoặt lớn.......................................................................................................................... 3
1.1.1. Tình hình thế giới ................................................................................................ 3
1.1.2. Tình hình trong nước ........................................................................................... 4
1.2 Quá trình đảng lãnh đạo giữ vững thành quả cách mạng giai đoạn 1945 -1946.
.......................................................................................................................................... 8
1.2.1 Tăng cường thực lực cách mạng trên cơ sở phát huy sức mạnh của toàn dân
để giữ vững chính quyền ............................................................................................... 8
1.2.2 Triệt để lợi dụng mâu thuẫn, phân hóa hàng ngũ kẻ thù và nhân nhượng có

nguyên tắc .....................................................................................................................12
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................16
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA ĐỔI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI NƯỚC TA HIỆN
NAY ..............................................................................................................................17


2.1 Cách mạng phải có thực lực, phải biết phát huy sức mạnh đàn kết toàn dân tộc,
tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế để bảo vệ, giữ vững thành quả cách mạng ..........17
2.2 Phát triển và hội nhập phải giữ vững nguyên tắc, giải quyết hài hòa giữa hai
vấn đề chiến lược và sách lược ...................................................................................28
2.3 Khơi dậy và phát huy chủ nghĩa yêu nước tinh thần đặt lợi ích dân tộc, lợi ích
nhân dân lên trên hết ....................................................................................................31
2.4 Luôn giữ vững quyền lãnh đạo của đảng trong mọi hoàn cảnh, đảng phải luôn
phát huy vai trò của mình nhất là những lúc khó khăn, thử thách đưa cách mạng
tiến lên ...........................................................................................................................40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................46
KẾT LUẬN ..................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................54


DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
1

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CNH, HĐH

CHỮ VIÊT ĐẦY ĐỦ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa



1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong tiến
trình cách mang Việt Nam. Bằng đường lối đúng đắn, Đảng đã lãnh đạo nhân
dân ta đứng lên đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến mang lại độc
lập dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Một trong những thắng lợi của
cuộc cách mạng tháng Tám. Cách mạng tháng Tám thành công mở ra một kỷ
nguyên mới cho dân tộc Việt Nam. Sau Cách mạng tháng Tám, chính quyền
nhân dân mới được thành lập đã phải đương đầu với những khó khăn, thử
thách rất nghiêm trọng, đất nước rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Song dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam, chúng ta đã giữ
vững chính quyền cách mạng, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng.
Bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng đã để lại cho Đảng ta những bài
học kinh nghiệm quý báu, là cơ sở để Đảng tiếp tục lãnh đạo đưa cách mạng
Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong công cuộc đổi mới
hiện nay, hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa luôn được đặt lên hàng đầu. Những kinh nghiệm Đảng lãnh đạo
giữ vững thành quả cách mạng giai đoạn 1945-1946 vẫn còn nguyên giá trị,
bảo đảm cho Đảng ta vững vàng về nguyên tắc, mềm dẻo trong sách lược đưa
nước ta nhanh chóng thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng. Từ
cơ sở như vậy, em chọn đề tài “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
GIỮ VỮNG THÀNH QUẢ CÁCH MẠNG (1945-1946) – Ý NGHĨA ĐỐI
VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY” làm khóa luận
nghiên cứu.



2

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Chắt lọc những bài học kinh nghiệm quý báu của quá trình lịch sử hào
hùng dân tộc từ đó làm sâu sắc tinh thần yêu nước, truyền thống tự hào, tự tôn
của thế hệ Việt Nam mới.
Vận dụng, nâng cao những bài học kinh nghiệm giữ vững thành quả cách
mạng của Đảng trong giai đoạn lịch sử vào quá trình đổi mới đất nước.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.

Làm rõ tình hình thực tiễn lịch sử giai đoạn 1945-1946 cùng những thành
quả cách mạng do Đảng lãnh đạo và giữ vững
Rút ra bài học kinh nghiệm và ý nghĩa thực tiễn đối với sự nghiệp đổi mới
nước ta hiện nay
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo giữ vững thành quả cách mạng
giai đoạn 1945-1946
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Lịch sử cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1946
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp lịch sử, phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp logic, phương
pháp tổng hợp, phương pháp tổng hợp kinh nghiệm
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Là tài liệu bổ ích cho các bạn dồng nghiệp và cácem khóa dưới để tiến

hành nghiên cứu chuyên môn
7. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

Kết cấu của khóa luận bao gồm: Mở đầu, 2 chương, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo


3

Chương 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 1945-1946

1.1 THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM MỞ RA TRONG LỊCH SỰ
VIỆT NAM MỘT BƯỚC NGOẶT LỚN.

1.1.1 Tình hình thế giới.
Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, so sánh lực lượng trong Quan hệ
quốc tế đã thay đổi căn bản.
Trong khi các nước châu Âu đều bị chiến tranh làm suy yếu thì Mỹ
không những không bị chiến tranh tàn phá mà còn thu lợi lớn nhờ buôn bán
vũ khí, hỗ trợ tài chính, kinh tế cho các nước châu Âu và cả Liên Xô. Vì thế,
Mỹ nổi lên là quốc gia mạnh nhất về kinh tế, quân sự trong hệ thống tư bản
chủ nghĩa và nuôi tham vọng trở thành người lãnh đạo thế giới. Trong khi đó
Anh, Pháp sau chiến tranh lại bị suy yếu.
Đối với Liên Xô, thắng lợi trong cuộc chiến chống lại Phát xít đã giúp
nước này ngày càng có tiếng nói quan trọng trong việc xử lí các vấn đề chung
của quốc tế và uy tín quốc gia ngày được nâng cao.
Sau chiến tranh, các nước lớn đã ngồi lại với nhau phân chia phạm vi
ảnh hưởng thông qua hai hội nghị Yalta và Potsdam. Những thỏa thuận cho
thấy thế giới bắt đầu bước vào một thời kỳ có sự phân chia rõ ràng thành
trạng thái hai cực giữa một bên là Liên Xô và một bên là Mỹ, Anh, Pháp

Một xu hướng khác cũng tác động mạnh mẽ đến tình hình địa – chính trị
thế giới đó là sự lớn mạnh của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở
châu Á và châu Phi. Tại Đông Nam Á ,khi phát xít Nhật phải đầu hàng vô
điều kiện, nhân dân Lào, Thái Lan nhanh chóng chớp thời cơ giành lại chính
quyền. Trong khi đó, tại Campuchia, Anh và Pháp đã nhanh chóng kéo vào
khi Nhật đầu hàng. Quốc vương Campuchia phải thỏa hiệp với Pháp về quy
chế tự trị của Campuchia trong Liên bang Đông Dương và Liên hiệp Pháp.


4

Điều này đã làm dấy lên phong trào đấu tranh chống thực dân mạnh mẽ của
nhân dân.
Ở Trung – Đông Âu ghi nhận sự ra đời của một loạt Nhà nước dân chủ
nhân dân. Tình thế này dường như đang khiến cho cục diện trở nên có lợi hơn
cho Liên Xô và phong trào cách mạng trên thế giới. Hệ thống các nước xã hội
chủ nghĩa từ đây bắt đầu hình thành trên phạm vi toàn cầu. Sự lớn mạnh và
vai trò quan trọng của Liên Xô đe dọa tham vọng bá chủ thế giới của Mỹ,
khiến nước này quan ngại. Vì thế, chính sách đối ngoại của Mỹ sau Thế chiến
II tập trung vào hai mục tiêu là: ngăn chặn sự lớn mạnh của Liên Xô và tích
cực xác lập vai trò chi phối của Mỹ ở châu Á. Trong khi đó Liên Xô lại tập
trung vào hai nhiệm vụ là đấu tranh giữ vững hòa bình và ủng hộ, giúp đỡ
phong trào cách mạng thế giới.
Như vậy, dù chưa xuất hiện tình trạng đối đầu gay gắt nhưng những
năm 1945 – 1946, trật tự thế giới đã bắt đầu chứng kiến sự phân dần về hai
cực với một bên là Tư bản chủ nghĩa và một bên là xã hội chủ nghĩa mà kết
cục là dẫn đến cuộc Chiến tranh lạnh kéo dài nhiều thập kỷ.
1.1.2 Tình hình trong nước.
Cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 do Đảng ta mà đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đã đập tan chế độ xiềng xích của kẻ thù đánh đuổi

thực dân Pháp, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, mở ra kỷ
nguyên đất nước độc lập, thống nhất, khẳng định quyền làm chủ đất nước của
dân tộc Việt Nam, đưa Việt Nam phát triển theo con đường Xã hội chủ nghĩa.
• Về những thuận lợi
Sau thành công của cách mạng tháng 8/1945 đất nước ta đã có những
thuận lợi to lớn như:
Sau cách mạng tháng 8 ta đã giành được chính quyền, ta đã sử dụng
chính quyền đó làm công cụ đắc lực trong việc trấn áp các thế lực phản cách


5

mạng, các thù trong giặc ngoài và cùng với nhân dân tổ chức, xây dựng và
phát triển chính quyền mới hiện còn đang non trẻ.
Từ hoạt động bí mật sau Cách mạng tháng 8/1945 Đảng ta mà đứng đầu
là Chủ tich Hồ Chí Minh đã trở thành một chính Đảng của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa với những chủ trương đường lối vô cùng chính xác và đúng
đắn, đã được nhân dân hiết sức tin tưởng và ủng hộ. Phong trào cách mạng,
tinh thần yêu nước của nhân dân được phát triển vô cùng mạnh mẽ nhằm giữ
vững nền độc lập bằng bất cứ giá nào, dù có phải hy sinh cả tính mạng.
• Về những khó khăn
Sau cách mạng tháng 8/1945 chính quyền cách mạng và nhân dân nước
ta phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trên hầu hết các lĩnh vực.
• Về mặt quân sự:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc dưới danh nghĩa đồng minh
các lực lượng Anh, Pháp, Tưởng ồ ạt đưa quân đội vào nước ta để giải giáp
quân đội phát-xít Nhật, nhưng mục đích thậy sự của chúng lại hoàn toàn khác.
Ở phía bắc là gần 20 vạn quân Tưởng của chính quyền Tưởng Giới
Thạch chúng đóng quân tại Hà Nội và hầu hiết các thành phố, thị xã tù biên
giới Việt - Trung đến vĩ tuyến 16, chúng tuyên bố thời hạn đóng quân của

quân Tưởng là không hạn định và tự cho mình quyền kiểm soát an ninh trật tự
nơi chúng chiếm đóng, đồng thời bắt ta cung cấp lương thực cho quân đội của
chúng.
Ở phía nam cũng với danh nghĩa giải giáp quân đội nhật, Anh đã sớm
đưa quân vào miền nam Việt Nam nhưng thực chất chúng đã cấu kết với Pháp
hòng giúp đưa quân đội pháp quay lại Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói
chung
Ngày 6/9/1945 quân Anh vào Sài Gòn và đòi giải giáp quân đội Việt
Nam. Ngày 12/9/1945 quân Anh trắng trợn đòi quân đội Việt Nam giao nộp


6

vũ khí, đồng thời chúng còn tự ý duy trì hoạt động trong thành phố, cho quân
nhật làm nhiệm vụ cảnh sát, thả 1500 lính Pháp bị Nhật bắt giam và trang bị
cho chúng hòng tiếp tay để cho Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam một lần
nữa.
Chưa từ bỏ dã tâm ngày 23/9/1945 được quân đội Anh và Nhật giúp sức
thực dân Pháp đã nổ súng đánh chiếm Sài Gòn mở đầu cho cuộc xâm lược lần
thứ hai của thực dân Pháp hòng đặt ách thống trị ở Việt Nam và Đông Dương.
• Về mặt chính trị
Khi quân đội Tưởng kéo quân vào miền Bắc nước ta chúng đồng thời
kéo theo lực lượng phản động người Việt lưu vong ở Trung Quốc tập hợp
trong Việt Nam quốc dân đảng ( Việt Quốc) và Việt Nam cách mạng đồng chí
hội ( Việt Cách) và nhiều đảng phái khác. Được quân Tưởng chống lưng
chúng ra sức củng cố chỗ đứng và chống phá chính quyền cách mạng nước ta,
chúng công khai hoạt động tuyên truyền, gây rối chống phá cách mạng, đồng
thời lôi kéo quần chúng dưới vỏ bọc “ quốc gia”, “ dân tộc”
Đảng ta đã chủ trương mở rộng Chính phủ lâm thời thành Chính phủ liên
hiệp lâm thời, để cho một số nhât vật của Việt Quốc, Việt Cách tham gia

chính phủ, ngoài ra chúng còn được 70 ghế trong quốc hội Việt Nam không
qua bầu cử. Quốc hội khóa I họp lần đầu tiên ngày 2/3/1946 đã bầu ra chính
phủ Liên hiệp Kháng chiến trong đó Việt Quốc nắm Bộ (trưởng) Kinh tế, Bộ
Ngoại giao, Việt Cách nắm chức Phó Chủ tịch, Bộ Xã hội, Y tế, Cứu tế, Lao
động và Canh nông.
Đỉnh điểm là ngày 11/11/1945 Đảng Cộng sản Việt Nam tuyên bố tự giải
thể, nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật.
• Về mặt kinh tế


7

Nền kinh tế nước ta vốn đa nghèo nàn, lạc hậu, lại bị thực dân Pháp và
Phát-xít Nhật vơ vét, thêm vào đó là bị chiến tranh tàn phá nên nền kinh tế
thời gian này cực kỳ chậm phát triển.
Năng suất lúa rất thấp (12 tạ/ha), nông dân lao động chiếm hơn 95%
nhưng họ chỉ được sử dụng không quá 40% diện tích ruộng đất hậu quả là nạn
đói năm 1945 đã cướp đi sinh mạng gần 2 triệu người, chưa kịp khắc phục
hậu quả nạn đói năm 1945 thì nạn lụt lớn lại xảy ra đã tàn phá 9 tỉnh Đồng
bằng Bắc bộ khiến cho trên 50% diện tích đất ruộng phải bỏ hoang.
• Về công nghiệp chỉ có không quá 200 nhà máy nhỏ bé, trang thiết bị cũ
kỹ, đang lâm vào tình trạng đình đốn, khan hiếm hàng hóa.
Tài chính quốc gia gần như trống rỗng, Ngân hàng Đông Dương vẫn
nằm trong tay tư bản nước ngoài. Chính quyền cách mạng chỉ tiếp quản kho
bạc nhà với 1.230.720 đồng trong đó có 586.000 đồng là tiền rách không sử
dụng được.
Chính quyền Việt Nam phải nhân nhượng sử dụng đồng tiền quan kim
đang mất giá của quân tưởng mặc dù nó làm cho nền kinh tế chậm phát triển
đi.
• Về mặt xã hội

Về mặt xã hội trên 90% dân số nị mù chữ, hầu hiết số người được đi học
chỉ ở bậc tiểu học và vỡ lòng, tính trung bình trên 3 vạn dân mới có một học
sinh cao đẳng hoặc đạ học. Thực tế đó đã làm cho việc tổ chức, chính quyền
mới gặp không ít khó khăn.
Với những diễn biến của tình hình trong nước và quốc tế vô cùng khó
khăn, giặc ngoài thù trong cấu kết chặt chẽ với nhau hòng đi đi đến mục đích
chung là tiêu diệt chính quyền nhà nước Việt Nam non trẻ, trong khi đó các
nước bạn bè chưa có điều kiện trực tiếp giúp đỡ cách mạng nước ta.


8

Những khó khăn đó đã đặt đất nước ta vào thế “ngàn cân treo sợi tóc”,
tình hình đó đòi hỏi Đảng và chính quyền cách mạng phải có đường lối sách
lược đúng đắn mới có thể phát huy sức mạnh của toàn dân và bảo vệ thành
quả cách mạng đã đạt được.
Trong muôn vàn khó khăn đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta
nêu cao tinh thần đoàn kết, ý chí kiên cường, quyết tâm giữ vững lời thề "đem
tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do,
độc lập ấy" như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu trong Tuyên ngôn độc lập.
1.2 QUÁ TRÌNH ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIỮ VỮNG THÀNH QUẢ CÁCH MẠNG
GIAI ĐOẠN 1945 -1946.

1.2.1 Tăng cường thực lực cách mạng trên cơ sở phát huy sức mạnh
của toàn dân để giữ vững chính quyền.
Trong hoàn cảnh cách mạng còn đang non trẻ, chính quyền vừa mới
được thành lập, trong khi đó thì nạn đói, nạn dốt đang hoành hành, thù trong
giặc ngoài đang liên kết với nhau để đánh phá cách mạng nước ta. Ngay tại
lúc này Đảng đã nhận định rõ ràng rằng để giữ vững được thành quả cách
mạng thì một trong những chủ trương biện pháp đó là phải tăng cường thực

lực cách mạng trên cơ sở phát huy sức mạnh toàn dân do đó ngày 25/1/1945,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” bản
chỉ thị đã vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
mới, trong bản chỉ thị đó Đảng đã xác định:
• Về chỉ đạo chiến lược:
Đảng xác định mục tiêu của cách mạng lúc này vẫn là giải phóng dân tộc,
khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết”, “Tổ quốc trên hết”, nhưng trong thời
kì này không còn là giành độc lập nữa mà là giữ vững độc lập.
• Về xác định kẻ thù:


9

Đảng phân tích và xác định kẻ thù chính của chúng ta lúc này chính là thực
dân Pháp.
• Về phương hướng nhiệm vụ.
Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu cần khẩn trương thực hiện đó là:
“củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản và cải
thiện đời sống cho nhân dân”. Đồng thời Đảng cũng đã chủ trương thực hiện
nguyên tắc thêm bạn bớt thù nhằm tập trung lực lượng đối phó với thực dân
Pháp.Bản chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” có ý nghĩa hiết sức to lớn, nó đã
vạch rõ chiến lược và sách lược cho cách mạng nước ta, nó đã soi sáng con
đường để cách mạng nước ta có thể phát huy sức mạnh của toàn dân từ đó
tăng cường thực lực cách mạng để chiến thắng kẻ thù cụ thể là:
• Về củng cố chính quyền và chống thực dân Pháp
Thực hiện theo chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chủ trương tổ chức sớm một cuộc Tổng tuyển cử phổ thông đầu
phiếu, lập chính phủ chính thức, chấn chỉnh các cơ quan chính phủ, soạn thảo
hiến pháp để khẳng định trên thực tế và mặt pháp lý về một chính quyền thật
sự do nhân dân xây dựng nên.

Ngày 6/1/1946 đã diễn ra cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên
với 89% cử tri cả nước đi bỏ phiếu, và đã bầu được ra 333 đại biểu vào Quốc
hội đầu tiên của nước Viêt Nam dân chủ cộng hòa.
Ngày 9/1/1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên của
nước ta, khẳng định tất cả quyền binh trong nước là của nhân dân Việt Nam,
nước Việt Nam là một khối thống nhất không thể chia cắt.
Bên cạnh đó để tăng cường sức mạnh chính trị, cùng với việc củng cố
chính quyền, Đảng đã chủ chương mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ
sở phát triển các đoàn thể cứu quốc trong mặt trận Việt Minh, tổ chức thêm
những đoàn thể cứu quốc mới, thu hút những tầng lớp tư sản, địa chủ yêu


10

nước và tiến bộ. Bên cạnh mặt trận Việt Minh, một mặt trận mới được thành
lập gọi là hội liên hiệp Quốc dân Việt Nam, gọi tắt là Liên Việt (5/1946)
nhằm đoàn kết tất cả các lực lượng chưa có điều kiện tham gia mặt trận Việt
Minh. Đồng thời thống nhất giữa các mặt trận Việt – Miên – Lào.
• Về lực lượng vũ trang
Đảng đã chủ trương nhanh chóng phát triển lực lượng vũ trang khắp cả
nước, tăng cường sức mạng quân sự, động viên lực lượng toàn dân kiên trì
kháng chiến.
Đảng đã phát động toàn dân triệt để không hợp tác với địch, làm đúng lời
thề trong lễ tuyên bố độc lập, đồng thời tiến hành chiến tranh du kích rộng
khắp, kìm chân và tiêu hao sinh lực định làm thất bại kế hoạch đánh nhanh
thắng nhanh của địch.
Ở miền Bắc và miền Trung Đảng đã phát động phong trào “Nam tiến” chi
viện sức người sức của cho cuộc chiến đấu ở miền Nam. Tới năm 1946 lực
lưỡng vũ trang của ta đã lên đến 8 vạn người, đó chính là một trong những lực
lượng nòng cốt bảo vệ chính quyền, bảo vệ thành quả cách mạng và đập tan

cuộc xâm lược lần thứ 2 của thực dân Pháp.
• Về bài trừ nội phản
Ngay từ những ngày đầu Đảng và chính quyền cách mạng đã rất chăm lo
xây dựng, củng cố lực lượng công an nhân dân, coi đó là công cụ trọng yếu
bảo vệ thành quả cách mạng. Sự ra đời của công an nhân dân ngày 19/8/1945
và cong cuộc đấu tranh có hiệu quả chống các thế lực phản cách mạng đã thể
hiện tinh thần đó.
Chính quyền cách mạng đã nhanh chóng xóa bỏ bộ máy cai trị của chính
quyền cũ, giải tán các đảng phái phản động. Ngày 5/9/1945 Chính phủ ra sắc
lệnh giải tán “Đại Việt quốc gia xã hội đảng”, “Đại Việt quốc dân đảng”,


11

ngày 13/9/1945 Chính phủ ra sắc lệnh quản thúc an trí những người nguy
hiểm cho nền dân chủ cộng hòa.
Đồng thời Đảng và chính quyền cách mạng kiên quyết trừng trị bọn phản
quốc lợi dụng khó khăn của cách mạng và dựa vào thế lực bên ngoài để chống
phá cách mạng.
Việc khám phá và đưa ra xét xử vụ bắt cóc, cướp của, giết ngừoi của bọn
phản động ở phố Ôn Như Hầu tháng 7/1946 đã làm thất bại kế hoạch lật đổ
chính quyền cách mạng.
Qua những chủ trương và sách lược trên Đảng đã làm thất bại các âm mưu
lật đổ chính quyền, làm tan giã hàng ngũ phản động. Công tác bài trừ phản
động về cơ bản đã được giải quyết, đồng thời thể hiện sức mạnh và uy tín của
chính quyền nhân dân.
• Về cải thiện đời sống cho nhân dân
Để giải quyết nạn đói Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động chiến dịch tăng
gia sản xuất với khẩu hiệu “không một tấc đất bỏ hoang”, đồng thời phát động
chiến dịch tăc gia sản xuất, tiết kiệm để cứu đói, động viên sự đóng góp to lớn

của nhân dân.
Nhờ các chính sách và các biện pháp tích cực, đồng thời với sự ủng hộ
nhiệt tình của nhân dân mà nạn đói đã được đẩy lùi, sản xuất nông nghiệp
khôi phục nhanh và phát triển. Theo thống kê của bộ canh nông, chỉ riêng ở
bắc bộ sản lượng lương thực cả năm 1946 đạt 1.925.000 tấn, xấp xỉ bằng vụ
mùa cả nước năm 1940.
Sau cách mạng tháng 8 thành công nguồn tiền trong kho bạc nhà nước chỉ
còn lại hơn 1.200.000 đồng trong đó quá nửa là không sử dụng được. Để khắc
phục khó khăn đó Chính phủ đã động viên nhân dân đóng góp tiền của và
hưởng ứng “tuần lễ vàng’ xây dựng “Quỹ độc lập”. Kết quả là trong “tuần lễ


12

vàng” các tầng lớp nhân dân trong cả nước đã đóng góp đượng 370kg vàng và
hơn 60 triệu đồng cho “Quỹ độc lập” và “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
Bên cạnh đó các chiến dịch diệt giặc dốt cũng được thực hiện rộng khắp cả
nước với các chủ chương, chiến dịch như “Bình dân học vụ”.Kết quả là chỉ
trong vòng 1 năm đã có 2,5 triệu ngừoi biết chữ, Việc xóa bỏ phong tục cổ hủ
và tệ nạn xã hội của chế độ cũ và từng bước xây dựng đời sống văn hóa mới
đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực.
Có thể nói rằng Đảng mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra
những chủ chương sách lược hiết sức đúng đắn, điều đó không chỉ giải quyết
được các vấn đề về kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, xã hội…. mà còn
khẳng định được năng lực và khả năng lãnh đạo của Đảng, giành được toàn
bộ lòng tin, sự ủng hộ của nhân dân. Đảng chính là ngọn cờ đầu giúp toàn dân
tộc Việt Nam đoàn kết thống nhất tạo ra sức mạnh toàn dân, chính sức mạnh
ấy đã tăng cường thực lực cho cách mạng, tạo điều kiện để ta có thể đánh bại
kẻ thù.
1.2.2 Triệt để lợi dụng mâu thuẫn, phân hóa hàng ngũ kẻ thù và

nhân nhượng có nguyên tắc.
Trong khi thực dân Pháp tiếp tục mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược ở
miền Nam, bọn quân phiệt Tưởng Giới Thạch và tay sai thực hiện nhiều âm
mưu thâm độc hòng lật đổ chính quyền nhân dân ở miền Bắc. Trước tình hình
phức tạp đó, Đảng ta đề ra một số chủ trương và tiến hành những biện pháp
cần thiết phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, đồng thời áp dụng một
sách lược hết sức khôn khéo, mềm dẻo, nhằm phân hoá, cô lập cao độ kẻ thù.
Để giữ vững thành quả cách mạng, Đảng lãnh đạo thực hiện sự hoà hoãn,
hợp tác với quân Tưởng trong việc giải giáp quân đội Nhật; kiềm chế trước
hành động khiêu khích của quân Tưởng và tay sai, tránh xảy ra xung đột về
quân sự. Mặc dù gặp nhiều khó khăn về kinh tế, tài chính, nạn đói còn đe doạ,


13

nhưng Chính phủ ta vẫn cung cấp một phần lương thực, thực phẩm cho quân
Tưởng, nhân nhượng với Tưởng để tập trung mũi nhọn vào kẻ thù trực tiếp,
nguy hiểm nhất là thực dân Pháp xâm lược.
Ngày 28-2-1946, Tưởng Giới Thạch ký với thực dân Pháp một hiệp ước
ở Trùng Khánh, trong đó Pháp nhân nhượng một số quyền lợikinh tế cho
chính quyền Tưởng trên đất Trung Hoa để quân đội Pháp được đưa quân ra
miền Bắc Việt Nam thay thế quân đội Tưởng. Chính quyền Tưởng nhân
nhượng với Pháp để rút quân về nước nhằm đối phó với Quân giải phóng
nhân dân Trung Quốc. Như vậy, nhà cầm quyền các nước đế quốc đã phơi
bày dã tâm sắp xếp cho thực dân Pháp chiếm lại nước ta, lộ rõ sự thoả hiệp
tạm thời nhằm thực hiện chiến lược phản cách mạng của chúng.
Trước tình thế đó, ngày 3-3-1946, Tổng Bí thư Trường-Chinh triệu tập
Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng để phân tích tình hình và thống
nhất ra Chỉ thị Tình hình và chủ trương do đồng chí Trường-Chinh soạn thảo.
Bản chỉ thị phân tích kỹ tình hình trong và ngoài nước và cho rằng trước khi

rút về nước, quân Tưởng sẽ tăng sức ép đòi cho bọn tay sai của chúng vào
chính phủ của ta nhằm ba mục đích:
o Bắt nhân dân Việt Nam nhắm mắt nuốt chửng Hiệp ước Hoa - Pháp.
o Yêu sách Pháp thêm ít nhiều quyền lợi nữa.
o Ngăn ngừa cuộc đàm phán riêng giữa Việt Minh và Pháp".
Trên thực tế, bọn tay sai Tưởng giương khẩu hiệu "đánh đến cùng", "không
đàm phán với Pháp" nhằm đẩy ta chống lại cả Tưởng, Pháp và bọn phản động
có cớ để tiến công lực lượng cách mạng. Khi đó, quân Tưởng lấy lí do ở lại
Đông Dương. Còn thực dân Pháp muốn xúc tiến nhanh việc đàm phán với ta
để đưa quân ra Bắc Việt Nam và không phải đụng độ với quân Tưởng.
Ban Thường vụ Trung ương Đảng xác định: "Đứng trước tình thế trên
đây, chúng ta phải quyết đánh hay hoà với Pháp? Có thể nói phứt ngay rằng:


14

nếu Pháp giữ chủ trương cho Đông Dương tự trị theo bản Tuyên ngôn ngày
24-3-45, thì nhất định đánh, và rất có thể đánh lâu dài theo lối du kích, nhưng
nếu Pháp công nhận Đông Dương tự chủ thì có thể hoà, hoà để phá tan thâm
thù của bọn Tàu trắng, bọn phản động Việt Nam và bọn phát xít Pháp còn sót
lại, chúng định hãm ta vào tình thế cô độc, buộc ta phải đánh với nhiều kẻ thù
một lúc để giữ thực lực của ta tiêu hao".
Ban Thường vụ Trung ương Đảng cho rằng: "Vấn đề lúc này, không
phải là muốn hay không muốn đánh. Vấn đề là biết mình biết người, nhận một
cách khách quan những điều kiện lời lãi trong nước và ngoài nước mà chủ
trương cho đúng". Phân tích "những điều kiện lời lãi" về chủ trương "đánh
đến cùng" và chủ trương "chủ hoà", Ban Thường vụ Trung ương Đảng cho
rằng mặc dù "chủ hoà" sẽ bị bọn phản động lợi dụng tuyên truyền cho chúng
và vu cáo ta phản quốc, "là bán nước cho Tây" và thực dân Pháp có thể tăng
lực lượng để một ngày kia bội ước, nhưng cũng cho ta hai điều lợi lớn đó là:

o Phá được mưu mô bọn Tàu trắng, của bọn phát xít và của bọn Việt
gian, bảo toàn được thực lực.
o Dành được giây phút nghỉ ngơi để sửa soạn cuộc chiến đấu mới phối
hợp với các cuộc chiến đấu của nhân dân Pháp, tiến tới giành độc lập
hoàn toàn".
Để thực hiện công việc hoà đàm với Pháp, bản Chỉ thị nêu ra tám công
việc cụ thể phải tiến hành:
• Về đối nội:
Phải giải thích cho dân hiểu, diệt trừ bọn phản động, tay sai các loại;
chấn chỉnh đội ngũ, đào tạo cán bộ, củng cố phong trào; giải quyết vấn đề dân
sinh và có chính sách đúng đối với địa chủ, quan lại, tư sản, trí thức.
• Về đối ngoại:


15

Phải đề phòng Pháp đánh lại ta; phải liên lạc mật thiết và hành động chung
với Đảng Cộng sản Pháp và tăng cường tuyên truyền quốc tế.
Những chủ trương trên cho thấy quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của
Tổng Bí thư và Ban Thường vụ Trung ương Đảng về sự chuyển hướng trong
sách lược đấu tranh với kẻ thù: thay vì sách lược hoà với Tưởng để kháng
chiến chống Pháp ở miền Nam bằng sách lược hòa với Pháp để đẩy mau quân
Tưởng về nước, tranh thủ thời gian củng cố và phát triển lực lượng cách
mạng, thiết thực chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới. Bản chỉ thị nêu rõ: "Điều
cốt tử là trong khi mở cuộc đàm phán với Pháp, không những không ngừng
một phút công việc sửa soạn, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào và ở
đâu, mà còn hết sức xúc tiến việc sửa soạn ấy, và nhất định không để cho việc
đàm phán với Pháp làm nhụt tinh thần quyết chiến của dân tộc ta".
Để thực hiện đàm phán với Pháp, "Lập trường giảng hoà của ta đi với
Pháp là độc lập nhưng liên minh với Pháp. Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc

tự quyết của dân ta, ta có "Chính phủ, quân đội, nghị viện, tài chính, ngoại
giao, v.v." và "sự thống nhất quốc gia của ta".
Ta có thể nhận quyền đóng quân của Pháp trên đất nước ta, nhưng quyền
ấy chỉ có thể tạm thời và có hạn" và chúng ta phải đòi "quyền tự chủ hay ít
nhất quyền tự trị rộng rãi về chính trị" cho Lào và Campuchia.
Ngày 6-3-1946, sau nhiều lần đàm phán căng thẳng với đại diện của Pháp,
sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Trung ương Đảng và thông qua Hội
đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ta ký với đại diện
Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ Việt Pháp, tại số nhà 2 phố Lê Lai (nay
là Cung Văn hoá thiếu nhi Hà Nội). Theo Hiệp định, Chính phủ Pháp phải
thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, có nghị viện, có
quân đội, tài chính riêng.
Ký Hiệp định Sơ bộ là một thành công trong thực hiện chủ trương của
Đảng ta mà Chủ tịch Hồ Chí Minh là người trực tiếp thực hiện.


16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Có thể nói giai đoạn 1945-1946 là một trong những giai đoạn khó khăn
ngặt nghèo nhất trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta với thù
trong giặc ngoài đang nhăm nhe xâm lược nước ta một lần nữa, trong khi đó
tình hình kinh tế, xã hội đang lạc hậu chậm phát triển do hệ quả của thời kỳ
Pháp thuộc, bên cạnh đó cách mạng nước ta còn non trẻ lại chưa nhận được
nhiều sự giúp đỡ thiết thực từ cách mạng thế giới. Tuy gặp nhiều khó khăn
như vậy nhưng Đảng ta mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những
chiến lược, sách lược vô cùng sáng suốt, đúng đắn để có thể cùng lúc tránh
được sung đột vũ trang với các thế lực thù địch, đồng thời có thời gian để ta
khôi phục nền kinh tế, xã hội, phát triển lực lượng vũ trang, chuẩn bị mọi điều

kiện cần thiết để xây dựng phát triển đánh đuổi thực dân Pháp giữ gìn nền độc
lập của dân tộc. Qua đó khẳng định uy tín và khả năng lãnh đạo của Đảng,
làm cho toàn dân một lòng tin và đi theo Đảng đấu tranh chống thực dân Pháp
và đế quốc Mỹ về sau này.


17

Chương 2: Ý NGHĨA ĐỔI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI NƯỚC TA
HIỆN NAY
2.1 CÁCH MẠNG PHẢI CÓ THỰC LỰC, PHẢI BIẾT PHÁT HUY SỨC MẠNH
ĐÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC, TRANH THỦ SỰ ỦNG HỘ CỦA QUỐC TẾ ĐỂ BẢO
VỆ, GIỮ VỮNG THÀNH QUẢ CÁCH MẠNG

Đại đoàn kết toàn dân tộc luôn là vấn đề chiến lược, là tư tưởng nhất
quán và là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng của Đảng ta.
Tiếp tục thực hiện nhất quán đường lối “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”
trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, Đại hội XII của
Đảng chỉ rõ: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là động lực
và nguồn lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”.
Được hình thành và hun đúc trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước
và giữ nước, đoàn kết trở thành một truyền thống quý báu của dân tộc Việt
Nam. Từ ngàn xưa, ông cha ta đã dùng ca dao, tục ngữ để khuyên nhủ các thế
hệ mai sau đoàn kết, thương yêu, đùm bọc, cùng nhau lập nghiệp: “Một cây
làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”; hay: “Thuận vợ thuận
chồng tát biển Đông cũng cạn/ Thuận bè thuận bạn, tát cạn biển Đông”...
Chính nhờ tinh thần đoàn kết, trên dưới một lòng, nhân dân ta đã vượt qua
mọi gian lao thử thách, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược: giặc Tống, Nguyên,

Minh, Thanh... giữ vững non sông bờ cõi, viết nên những trang sử hào hùng
của dân tộc Việt Nam.
Dưới thời đại Hồ Chí Minh, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được phát huy
mạnh mẽ và phát triển đến đỉnh cao. Trong suốt cuộc đời cũng như cả tiến
trình lãnh đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi đại đoàn kết là vấn


18

đề chiến lược có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn, thành bại của cách
mạng nước nhà. Trong tác phẩm “Nên học sử ta”, viết vào đầu năm 1942,
Người khẳng định: “Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta
độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm
lấn. Vậy nay ta phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đoàn kết chắc chắn thêm lên
mãi...”. Vì thế, Người thường xuyên chăm lo xây dựng và củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở lấy liên minh công nhân - nông dân - trí thức
làm động lực, nền tảng, tất cả vì lợi ích thiêng liêng của dân tộc và nguyện
vọng chính đáng của nhân dân lao động. Ngọn cờ đại đoàn kết của Hồ Chí
Minh đã trở thành mục tiêu, động lực liên minh, liên kết các giai tầng xã hội,
đoàn kết các dân tộc, tôn giáo đấu tranh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh
phúc của nhân dân. Với tinh thần “Dĩ công vi thượng” tất cả vì nước, vì dân,
đặt lợi ích của nhân dân, của Đảng, của đất nước lên trên hết, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã tạo ra nguồn sức mạnh vô địch và sức sống bất diệt, thực hiện thành
công chiến lược đại đoàn kết rất sáng tạo và độc đáo, rất nhân văn giữa Đảng
và dân; giữa lực lượng vũ trang với nhân dân; giữa các dân tộc, các tôn giáo,
các giai tầng xã hội khác nhau; không kể già, trẻ, gái, trai, không phân biệt bất
kỳ tầng lớp nào; giữa quốc gia và quốc tế, trên tinh thần “Đoàn kết, đoàn kết,
đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công” mang lại nhiều kỳ
tích cho cách mạng Việt Nam. Trên trường quốc tế, tinh thần đoàn kết của
Người đã đạt được nhiều kết quả to lớn. Phong trào phản chiến ở Mỹ, ở Pháp

và phong trào phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam diễn ra ở nhiều nước
trên thế giới, đã làm cho kẻ thù xâm lược càng ngày càng bị cô lập. Trong các
nước xã hội chủ nghĩa, tư tưởng đoàn kết quốc tế của Người đã làm cho
những người bạn lớn của Việt Nam dù có hiềm khích, mất lòng với nhau,
nhưng vẫn luôn luôn nhất trí ủng hộ sự nghiệp kháng chiến, thống nhất đất
nước của Việt Nam.


×