Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bảo đảm quyền con người từ năm 1986 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 201 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ THỊ HIỆN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ THỊ HIỆN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010

Chuyên ngành

: Lịch sử Đảng Cộng sảnViệt Nam

Mã số

: 62.22.56.01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH PHAN XUÂN SƠN
2. TS. ĐẶNG DŨNG CHÍ

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan về tính trung thực của Luận án “Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo bảo đảm quyền con ngƣời từ năm 1986 đến năm
2010”:
Những nội dung trong Luận án này là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của GS.TSKH Phan Xuân Sơn và TS Đặng Dũng Chí.
Tham khảo và trích dẫn trong Luận án đều đƣợc chú thích tên tác giả,
tên cơng trình và thời gian, địa điểm công bố.
Mọi sao chép vi phạm quy chế đào tạo tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Nghiên cứu sinh

Đỗ Thị Hiện

i


MỤC LỤC
Lời cam đoan


i

Mục lục

ii

Danh mục chữ viết tắt

iv

MỞ ĐẦU

1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI

7

Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ CHỈ ĐẠO BẢO ĐẢM QUYỀN
CON NGƢỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỪ NĂM
1986 ĐẾN NĂM 1996

23

1.1. Bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam thời kỳ trƣớc năm
1986

23


1.1.1. Khái niệm quyền con ngƣời

23

1.1.2. Bảo đảm quyền con ngƣời từ năm 1945 đến năm 1975

26

1.1.3. Bảo đảm quyền con ngƣời từ năm 1975 đến năm 1986

31

1.2. Nhu cầu cấp thiết đổi mới toàn diện đất nƣớc vàchủ trƣơng
bảo đảm quyền con ngƣời của Đảng

34

1.2.1. Nhu cầu cấp thiết đổi mới toàn diện đất nƣớc và bảo đảm
quyền con ngƣời

34

1.2.2. Chủ trƣơng bảo đảm quyền con ngƣời của Đảng

37

1.3. Đảng chỉ đạo bảo đảm quyền con ngƣời từ năm 1986 đến
năm 1996

60


1.3.1. Bảo đảm quyền dân sự, chính trị

60

1.3.2. Bảo đảm quyền kinh tế, văn hóa – xã hội

68

Tiểu kết chương

ii


Chƣơng 2. SỰ LÃNH ĐẠO BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN
NĂM 2010

78

2.1. Yêu cầu mới đặt ra đối với việc bảo đảm quyền con ngƣời
và chủ trƣơng của Đảng

78

2.1.1. Yêu cầu mới đặt ra đối với việc bảo đảm quyền con ngƣời

78

2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng về bảo đảm quyền con ngƣời trong bối

cảnh mới

81

2.2. Đảng chỉ đạo bảo đảm quyền con ngƣời từ năm 1996 đến

100

năm 2010
2.2.1. Bảo đảm quyền dân sự, chính trị

100

2.2.2. Bảo đảm quyền kinh tế, văn hóa – xã hội

116

Tiểu kết chương
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

133

3.1. Một số nhận xét cơ bản

133

3.1.1. Về ƣu điểm

133


3.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân

143

3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu

150

3.2.1. Kinh nghiệm về hoạch định chủ trƣơng, đƣờng lối

150

3.2.1. Kinh nghiệm về chỉ đạo thực hiện

159

Tiểu kết chương
KẾT LUẬN

172

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

176

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

177


PHỤ LỤC

190

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH: Ban Chấp hành
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
ĐH: Đại hội
GS: Giáo sƣ
HTCT: Hệ thống chính trị
LHQ: Liên hiệp quốc
NXB: Nhà xuất bản
PGS: Phó giáo sƣ
TW: Trung ƣơng
TS: Tiến sĩ
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền con ngƣời cũng nhƣ vấn đề độc lập, tự do, dân chủ, bình đẳng,
bác ái là thành quả phát triển lâu dài của các dân tộc, là khát vọng của nhân
loại. Mỗi bƣớc phát triển của xã hội loài ngƣời đều gắn liền với q trình giải
phóng con ngƣời nói chung, các quyền con ngƣời và quyền cơng dân nói

riêng. Đó cịn là thành quả của các cuộc cách mạng xã hội, phản ánh q trình
nhân loại tự giải phóng mình.
Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề quyền con ngƣời ngày càng nhận đƣợc
sự quan tâm lớn của các quốc gia, trở thành vấn đề nhạy cảm và phức tạp.
Tính phức tạp thể hiện ở cuộc đấu tranh lâu dài cả về lý luận lẫn thực tiễn giữa
các giai cấp, các nhà nƣớc về vấn đề này. Tính nhạy cảm thể hiện ở việc quyền
con ngƣời đang bị các thế lực chính trị khác nhau sử dụng nhƣ một cơng cụ
chính trị. Một số thế lực chính trị trên thế giới dùng quyền con ngƣời để can
thiệp vào chủ quyền quốc gia và công việc nội bộ của các nƣớc khác. Kinh
nghiệm thực tiễn trong đấu tranh về quyền con ngƣời cho thấy đây là cuộc đấu
tranh quyết liệt, cần phải triển khai trên mọi lĩnh vực và phạm vi khác nhau.
Đối với Việt Nam, trƣớc xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, vấn
đề quyền con ngƣời hơn bao giờ hết cần đƣợc quan tâm giải quyết, đƣợc gắn
với vấn đề phát triển bền vững, trở thành chủ đề cần đƣợc nhận thức đầy đủ cả
về lý luận và thực tiễn.
Chỉ thị 12/CT-TW ngày 12-7-1992 của Bộ chính trị đã đề cập đến hầu
hết những vấn đề cốt lõi của quyền con ngƣời và chỉ rõ rằng cần phải “tổ chức
nghiên cứu đề tài khoa học về quyền con ngƣời… trên cơ sở đó, xây dựng hệ
thống các quan điểm của Đảng ta về quyền con ngƣời là cơ sở cho cơng tác tƣ
tƣởng và cho việc hồn thiện pháp luật, chính sách về quyền con ngƣời, tạo
thế chủ động chính trị trong cuộc đấu tranh về quyền con ngƣời trên trƣờng
quốc tế” [26].

1


Đây một nhiệm vụ khoa học và thực tiễn quan trọng. Thực hiện nhiệm
vụ này, một mặt vừa là cung cấp những kiến thức lý luận về quyền con ngƣời
đáp ứng yêu cầu nâng cao nhận thức về quyền con ngƣời, đánh giá khách quan
quá trình Đảng lãnh đạo bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền con ngƣời cho nhân

dân; mặt khác, chống lại các luận điệu xuyên tạc thực trạng vấn đề quyền con
ngƣời ở Việt Nam, chống lại việc lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền của các
thế lực thù địch trong và ngồi nƣớc nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng,
từng bƣớc đi tới xóa bỏ chế độ hiện hữu.
Cho đến nay, dƣới giác độ Lịch sử Đảng, vấn đề này lại chƣa đƣợc
nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống và đồng bộ. Theo đó, việc nghiên
cứu làm rõ lịch sử sự lãnh đạo của Đảng trong việc bảo đảm quyền con ngƣời
ở Việt Nam đang thực sự là một yêu cầu quan trọng và cấp thiết.
Chính vì những lẽ trên, tơi quyết định chọn đề tài: “Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo bảo đảm quyền con người từ năm 1986 đến năm 2010”
cho Luận án tiến sĩ ngành lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ quá trình lãnh đạo bảo đảm quyền con ngƣời của Đảng Cộng
sản Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2010, rút ra những kinh nghiệm có giá trị
tham khảo trong việc lãnh đạo bảo đảm quyền con ngƣời của Đảng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án giải quyết những
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Khái quát về bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam trƣớc năm 1986.
- Làm rõ chủ trƣơng của Đảng về bảo đảm quyền con ngƣời; đồng thời,
làm rõ những biện pháp, giải pháp cơ bản của Đảng trong việc tổ chức thực
hiện bảo đảm quyền con ngƣời từ năm 1986 đến năm 2010; trên cơ sở đó,

2


phục dựng lại khách quan, chân thực bức tranh lịch sử về sự lãnh đạo bảo đảm
quyền con ngƣời của Đảng những năm 1986-2010.

- Nhận xét về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và rút ra những kinh
nghiệm lịch sử chủ yếu trong quá trình lãnh đạo bảo đảm quyền con ngƣời của
Đảng, gồm kinh nghiệm về hoạch định chủ trƣơng đƣờng lối và tổ chức thực
hiện.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc về việc bảo đảm quyền con ngƣời; hoạt động của toàn Đảng, các tổ chức
Đảng, các cơ quan nhà nƣớc và xã hội dƣới sự lãnh đạo của Đảng trong đảm
bảo quyền con ngƣời từ năm 1986 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung khoa học: Những chủ trƣơng, biện pháp, giải pháp cơ bản,
chủ yếu của Đảng về đảm bảo quyền con ngƣời (quyền dân sự, chính trị,
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa), những sự kiện lịch sử quan trọng thuộc về,
hoặc liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng đối với đảm bảo quyền con ngƣời.
Về thời gian: Mốc bắt đầu nghiên cứu là năm 1986 - năm Đại hội Đảng
lần thứ VI đƣa ra đƣờng lối đổi mới đất nƣớc toàn diện, trong đó vấn đề quyền
con ngƣời bắt đầu đƣợc Đảng chú trọng. Mốc kết thúc nghiên cứu là năm 2010
- năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội X - Đại hội nhấn mạnh vấn đề đặt con ngƣời
vào vị trí trung tâm, lấy việc phục vụ con ngƣời làm mục đích cao nhất.
Về không gian: Nghiên cứu vấn đề quyền con ngƣời với tƣ cách là một
giá trị phổ quát toàn cầu, thể hiện ở các nguyên tắc và chuẩn mực nhân quyền
quốc tế, đƣợc áp dụng vào mọi mặt của xã hội Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận:
- Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về quyền con ngƣời, đồng thời, dựa vào nhận thức chung của cộng

3



đồng quốc tế (thông qua Tuyên ngôn quốc tế về quyền con ngƣời, Cơng ƣớc
quốc tế về dân sự chính trị, Công ƣớc quốc tế về quyền kinh tế, xã hội, văn
hóa và các văn kiện khác của LHQ) về quyền con ngƣời, dựa vào quan điểm
của Đảng về quyền con ngƣời để phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử.
- Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để có những đánh giá khách quan,
toàn diện và chân thực về việc Đảng lãnh đạo bảo đảm quyền con ngƣời.
4. 2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Nhằm đạt đƣợc mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, bên cạnh phƣơng pháp
nghiên cứu chung của các khoa học xã hội và khoa học lịch sử nhƣ: phương
pháplịch sử, logic, tổng hợp,phân tích, thống kê, so sánh…Luận án còn sử
dụng phƣơng pháp chuyên ngành của nhân quyền nhƣ phương pháp tiếp cận
quyền, nhằm làm rõ các lĩnh vực, vấn đề nghiên cứu; đồng thời, các phƣơng
pháp nghiên cứu liên ngành của khoa học chính trị, pháp lý, xã hội học…cũng
đƣợc sử dụng rộng rãi để làm rõ những vấn đề nghiên cứu có liên quan.
Các phƣơng pháp này đƣợc kết hợp sử dụng trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
4.3 Nguồn tư liệu của đề tài
Để đạt mục đích nghiên cứu, đề tài dựa trên cơ sở các nguồn tƣ liệu
chủ yếu là:
- Văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nƣớc, chủ yếu là văn kiện các
đại hội, hội nghị BCH TW từ Đại hội VI đến Đại hội X.
- Các văn kiện của Liên hợp quốc và khu vực về quyền con ngƣời, bao
gồm hiến chƣơng, tuyên ngôn, điều ƣớc quốc tế và hƣớng dẫn của các cơ quan
chuyên môn thuộc Liên hợp quốc về quyền con ngƣời…nhƣ là hệ tham chiếu
cho việc nghiên cứu so sánh về quyền con ngƣời.
- Chuyên khảo và tài liệu tổng kết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà
nƣớc có liên quan đến đề tài,


4


- Các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà lý luận đề
cập hoặc liên quan đến đề tài đã đƣợc đăng tải trên sách, báo, tạp chí;
- Báo cáo tổng kết của các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, kết quả khảo sát
điều tra của các đề tài khoa học đã đƣợc xã hội hóa,

5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án là một đóng góp nhất định trong việc giải quyết về mặt khoa
học vấn đề bảo đảm quyền con ngƣời và một đảng chính trị lãnh đạo đảm bảo
quyền con ngƣời.
- Luận án cung cấp những vấn đề lịch sử cơ bản về quá trình lãnh đạo
bảo đảm quyền con ngƣời của Đảng Cộng sản Việt Nam thơng qua việc phân
tích làm rõ quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về quyền con ngƣời; mơ tả lịch sử
theo trình tự thời gian và phân tích việc Đảng chỉ đạo tổ chức thực hiện bảo
đảm các quyền con ngƣời ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2010; phân tích,
đối chiếu, so sánh để đƣa ra những đánh giá, nhận xét cơ bản và chân thực về
sự lãnh đạo bảo đảm quyền con ngƣời của Đảng cũng nhƣ cố gắng phác họa
sự đổi mới tƣ duy lý luận và những nỗ lực của Đảng trong tổ chức chỉ đạo bảo
đảm các quyền con ngƣời.
- Trên cơ sở làm rõ hoạt động lý luận và thực tiễn của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong việc lãnh đạo bảo đảm quyền con ngƣời thời kỳ đổi mới (1986
- 2010), luận án đã đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử có cơ sở khoa học, có
giá trị tham khảo về đảm bảo quyền con ngƣời, phục vụ hiện tại.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Bằng việc trình bày hệ thống quan điểm, chủ trƣơng và quá trình lãnh
đạo thực hiện bảo đảm quyền con ngƣời của Đảng trong giai đoạn hiện nay,
một mặt, Luận án giúp hiểu sâu sắc hơn định hƣớng lãnh đạo của Đảng, mục
tiêu của Đảng là đƣa đất nƣớc phát triển, hội nhập tạo tiền đề vững chắc cho

việc giải quyết tốt các vấn đề bức xúc của xã hội, tôn trọng và bảo đảm ngày
càng tốt hơn các quyền cơ bản của con ngƣời; mặt khác, góp phần cung cấp

5


các luận cứ khoa học để đối thoại với những nghi ngờ, băn khoăn về mục tiêu,
lý tƣởng của Đảng, phản bác, đấu tranh lại những luận điệu vu cáo Đảng và
Nhà nƣớc Việt Nam vi phạm dân chủ, nhân quyền.
Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc
học tập và nghiên cứu Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Đƣờng lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nghiên cứu giảng dạy về quyền con
ngƣời trong các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học và các cơ quan nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận và phụ lục, luận án gồm 3
chƣơng với 7 tiết:
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ CHỈ ĐẠO BẢO ĐẢM QUYỀN CON
NGƢỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM
1996
Chƣơng 2. SỰ LÃNH ĐẠO BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

6


TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Con ngƣời là vấn đề quan trọng hàng đầu của khoa học, các vấn đề liên

quan đến con ngƣời trong đó có quyền con ngƣời bao giờ cũng đƣợc các nhà
khoa học bằng cách này hay cách khác ƣu tiên nghiên cứu. Quyền con ngƣời
là một phạm trù đa diện, cũng là một phạm trù lịch sử, phát sinh, phát triển
cùng với các phạm trù giai cấp, nhà nƣớc và pháp luật. Theo đó, nghiên cứu về
quyền con ngƣời là hƣớng nghiên cứu mang tính tổng hợp, vừa mang tính cơ
bản, vừa mang tính cấp bách, thời sự và vừa có ý nghĩa tƣ tƣởng, lý luận và
thực tiễn rất quan trọng đƣợc tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt coi
trọng.
Quyền con ngƣời là một nội dung lớn của thế giới ngày nay. Đến nay
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quyền con ngƣời với những cách tiếp
cận khác nhau. Có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu sau:
Tác giả Janusz Simonides đã viết cuốn: “Quyền con người - những
hướng đi và thách thức mới” (Nxb UNESCO, Ashgate, Brookfield, 1998).
Cuốn sách trình bày mối tƣơng quan và phụ thuộc lẫn nhau giữa quyền con
ngƣời và hòa bình, dân chủ, mơi trƣờng và phát triển. Janusz Simonides cịn
phân tích những trở ngại và các mối đe dọa tới quyền con ngƣời đồng thời gợi
ý các hƣớng thực hiện quyền con ngƣời trong q trình tồn cầu hóa, cách
mạng công nghệ thông tin và phát triển khoa học kỹ thuật; xây dựng văn hóa
quyền con ngƣời tồn cầu, giải quyết tốt các quyền cá nhân thuộc các nhóm dễ
bị tổn thƣơng nhƣ phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số, lao động nhập cƣ…
Năm 2002, Alison Brysk viết cuốn sách: “Tồn cầu hóa và quyền con
người” (Nxb Đại học California). Cuốn sách giới thiệu về tồn cầu hóa, nhận
định những thử thách mới mà nhân loại phải đối mặt và đƣa ra các hƣớng giải
quyết nhằm bảo đảm quyền con ngƣời thông qua việc đặt ra và trả lời các câu

7


hỏi mới về tồn cầu hóa và quyền con ngƣời nhƣ: tồn cầu hóa có làm phát
sinh các cơ hội cũng nhƣ các thách thức không, các vấn đề trong tồn cầu hóa

nhƣ thị trƣờng quốc tế, cơng nghệ thơng tin liên lạc… ảnh hƣởng tới quyền
con ngƣời nhƣ thế nào và việc bảo đảm quyền con ngƣời có phải là đồng thời
“cứu chữa cái giá của tồn cầu hóa”.
Tác phẩm: “Quyền con người: bảo vệ, giám sát thực thi trên toàn thế
giới” của tác giả Janusz Symonides đƣợc Nxb UNESCO xuất bản năm 2003
đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích về việc bảo vệ quyền con ngƣời trên toàn
thế giới. Cuốn sách hƣớng dẫn thực hiện việc sử dụng các thủ tục pháp lý hiện
hành nhằm bảo vệ quyền con ngƣời mà trƣớc hết là nghiên cứu hệ thống LHQ
– một hệ thống mang tính tồn cầu, sau đó phân tích các hệ thống và cơ chế
bảo vệ quyền con ngƣời mang tính khu vực.
Cuốn sách “Các thủ tục đặc biệt của Liên hợp quốc trong lĩnh vực
quyền con người” đƣợc tác giả Ingrit Nifosi cho xuất bản năm 2005 (Nxb
Intersentia, Antwerp) nghiên cứu quá trình phát triển của hoạt động về quyền
con ngƣời của Ủy ban quyền con ngƣời của LHQ. Cuốn sách cung cấp cách
nhìn thấu suốt và cập nhật về lịch sử tổ chức các thủ tục đặc biệt với tƣ cách là
công cụ bảo vệ và giám sát quyền con ngƣời, phân tích khn khổ pháp lý và
giải thích q trình phát triển cũng nhƣ đánh giá tầm quan trọng của chúng đối
với việc bảo vệ quyền con ngƣời.
Năm 2006, Nxb Ashgate Publishing Ltd – Aldershot đã xuất bản cuốn
sách “Luật quốc tế về quyền con người” của tác giả Michael K.Addo. Cuốn
sách trình bày những vấn đề cơ bản của luật quốc tế về quyền con ngƣời và
khẳng định luật quốc tế về quyền con ngƣời khi có hiệu lực thì khơng chỉ là
một thủ tục pháp lý thuận tiện cho việc đảm bảo quyền con ngƣời, mà nó cịn
xác định mong muốn mạnh mẽ về việc thực hiện các quyền con ngƣời trên
tồn thế giới.
Đáng chú ý trong hàng loạt các cơng trình, các bài báo, các trang web
có nội dung bàn về quyền con ngƣời ở khắp nơi trên thế giới là cuốn “Human

8



right culture and the rule of law” (tạm dịch: Văn hóa quyền con ngƣời và quy
định của pháp luật) của Amqvist.J, do Nxb Oxford and Portland, Oregon xuất
bản năm 2005. Cuốn sách này xem xét mối quan hệ giữa văn hóa và tơn trọng
các quyền con ngƣời. Tác giả cho rằng, văn hóa nhƣ là một thuộc tính cá nhân,
tạo ra các điều kiện để hƣởng thụ những quyền và tự do đƣợc ghi nhận trong
luật pháp quốc tế về quyền con ngƣời theo những cách có ý nghĩa và hiệu quả
nhất. Điều này cung cấp cho những nhà nghiên cứu về quyền con ngƣời một
gợi ý tốt trong nghiên cứu q trình hoạch định đƣờng lối, chính sách của
đảng cầm quyền về tính tƣơng hợp giữa chính sách, văn hóa và đảm bảo
quyền con ngƣời.
Vizard.P có bài báo cáo khoa học “Antecedents of the idea of human
rights” (tạm dịch: Những tiền đề của khái niệm quyền con ngƣời) năm 2000
trong Hội thảo phát triển con ngƣời. Tài liệu này đƣa ra một cái nhìn tổng quát
về khái niệm nhân quyền hiện đại. Bắt đầu bằng những phân tích về sự phát
triển của khái niệm quy luật tự nhiên và quyền tự nhiên trong các truyền thống
đạo đức và tƣ tƣởng chính trị phƣơng Đơng và phƣơng Tây. Tác giả bài viết
cho rằng chính khái niệm về nhân quyền hiện đại cũng đang thay đổi và phát
triển để thích ứng với các ảnh hƣởng đa dạng phong phú của thực tại. Cơ sở
nhận thức mới đang xuất hiện khi tƣ duy về nền tảng liên văn hóa về nhân
quyền, và tƣ tƣởng về nhân quyền, sự nghèo đói và phát triển. Nhƣ vậy, việc
đảm bảo quyền con ngƣời, liên quan đến các chính sách xóa đói, giảm nghèo.
Bởi vì, quyền khơng thể cao hơn trình độ phát triển kinh tế, văn hóa của một
xã hội cụ thể (C.Mác).
Nguồn tài liệu phong phú về quyền con ngƣời trên thế giới đã cung cấp
khối lƣợng tri thức rộng lớn về các khái niệm và thuật ngữ, các tổ chức và cơ
chế hỗ trợ bảo đảm quyền con ngƣời trên toàn thế giới; mô tả bức tranh về
quyền con ngƣời trên thế giới trong thời đại ngày nay và các yêu cầu mang
tính pháp lý toàn cầu về thực thi quyền con ngƣời. Đây vừa là nguồn tƣ liệu
quý giá cho những nghiên cứu về quyền con ngƣời trên thế giới nói chung và


9


quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay, vừa là một trong những cơ sở để đánh
giá việc bảo đảm các quyền con ngƣời trong thực tiễn.
Quyền con ngƣời đƣợc coi là thành quả của cuộc đấu tranh lâu dài qua
các thời đại của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức, đồng thời cũng là
thành quả của cuộc đấu tranh của loài ngƣời làm chủ thiên nhiên, qua đó
quyền con ngƣời là giá trị chung của nhân loại. Quyền con ngƣời đƣợc đặt ra
và bao quát nhiều lĩnh vực từ chính trị, tƣ tƣởng, văn hóa đến kinh tế, xã hội,
an ninh quốc phòng…
Ở Việt Nam, trƣớc thời kỳ đổi mới, công cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc là bảo vệ quyền con ngƣời cơ bản cho nhân dân (quyền chính trị cơ
bản- quyền đƣợc sống trong độc lập, tự do, quyền làm chủ vận mệnh của
mình) đã nhận đƣợc sự đồng thuận của tồn dân và nhân dân u chuộng hịa
bình trên thế giới. Thực tiễn việc bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam là
phong phú. Song, công tác nghiên cứu về vấn đề này chƣa nhận đƣợc sự quan
tâm của các nhà khoa học và những nghiên cứu trực tiếp về quyền con ngƣời
chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế.
Từ khi công cuộc đổi mới đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam đề xƣớng,
đặc biệt là sau ĐH VI và Chỉ thị ngày 12-07-1992 của Ban Bí thƣ TW Đảng
nhấn mạnh việc cần phải nghiên cứu khoa học về quyền con ngƣời, cần phát
huy tƣ tƣởng nhân đạo, giải phóng con ngƣời của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và cƣơng lĩnh của Đảng. Trong tổng thể nghiên cứu chiến
lƣợc con ngƣời, xác định con ngƣời là trung tâm của mọi chính sách phát triển
kinh tế, xã hội, tất cả vì hạnh phúc của con ngƣời thì quyền con ngƣời là vấn
đề đƣợc sự quan tâm chú ý của Đảng, Nhà nƣớc, của các cộng đồng xã hội và
nhiều nhà khoa học. Theo đó, các mơn khoa học lý luận về quyền con ngƣời
và giáo dục về quyền con ngƣời ngày càng trở một yêu cầu đối với các ngành

khoa học xã hội và nhân văn.

10


Có nhiều cơng trình là sách, các cơng trình chun khảo, luận văn, luận
án và các bài báo, bài phát biểu trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về
quyền con ngƣời ra đời.
Từ năm 1987, bắt đầu có nghiên cứu đầu tiên về vấn đề quyền con
ngƣời ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đƣợc tập hợp trong sách “Chủ nghĩa
xã hội và nhân quyền” do Nxb Sự Thật ấn hành. Hội thảo ngày 31/12/1990
với chủ đề “chủ nghĩa xã hội và nhân quyền” gồm các bài tham luận của
nhiều nhà khoa học đến từ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện
nghiên cứu Khoa học xã hội Việt Nam, Ban tƣ tƣởng văn hóa TW, Bộ ngoại
giao, Tạp chí Cộng sản, Văn phịng quốc hội… đã trực tiếp bàn về vấn đề
nhân quyền trong thực tế xã hội Việt Nam và các kiến nghị liên quan đến vấn
đề này. Hội thảo đã khẳng định quyền con ngƣời là một trong những giá trị
trung tâm mà Đảng, Nhà nƣớc và các cộng đồng xã hội phải có trách nhiệm,
nghĩa vụ bảo đảm. Ngoài những giá trị học thuật mà hội thảo mang lại, đây là
lần đầu tiên, một diễn đàn khoa học đã xác định vai trò của Đảng trong đảm
bảo quyền con ngƣời. Tuy nhiên, thành công của Hội thảo cũng mới dừng lại
ở mức “đặt vấn đề”, phải cần một thời gian dài nữa (đến Đại hội IX của
Đảng), vấn đề quyền con ngƣời mới chính thức đƣa vào văn kiện đại hội.
Tiếp đó, Nhà nƣớc đã cho triển khai chƣơng trình KX 07 “Con ngƣời,
mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội” (1991-1995). Trong đó
có đề tài KX 07-16 nghiên cứu về “Các điều kiện bảo đảm quyền con người,
quyền công dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước” do GS.TS Hoàng Văn Hảo
làm chủ nhiệm. Đề tài cho rằng xây dựng nền dân chủ XHCN và nhà nƣớc
pháp quyền ở Việt Nam là những điều kiện cơ bản nhằm bảo đảm các quyền
con ngƣời, quyền công dân.

Cũng trong khn khổ chƣơng trình KX 07-16, năm 1993, Trung tâm
Nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
đã xuất bản chuyên khảo “Quyền con người, quyền công dân trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam”. Cuốn sách đã bàn về quyền con ngƣời, quyền công dân

11


ở Việt Nam thời kỳ đổi mới và khẳng định quyền con ngƣời, quyền công dân
và mối quan hệ giữa quyền con ngƣời, quyền công dân với Nhà nƣớc là những
vấn đề lý luận và thực tiễn phức tạp, là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại ở
mỗi thời kỳ. Đối với Việt Nam, trong thời kỳ đổi mới thì đây cũng chính là
vấn đề cần đƣợc làm sáng tỏ.
Cuốn “Tìm hiểu vấn đề nhân quyền trong thế giới hiện đại” (Nxb Lao
động xuất bản năm 1996) của TS Chu Hồng Thanh đã cung cấp khá nhiều
khái niệm công cụ về quyền con ngƣời thông qua việc khảo lƣợc các thế hệ
quyền con ngƣời trên thế giới và cho rằng thế hệ quyền thứ ba nổi bật vào
những năm 70 của thế kỷ XX phản ánh sự thay đổi mạnh mẽ trong đời sống
quốc tế dƣới tác động của tồn cầu hóa với các quyền tập thể - quyền đƣợc
sống trong hịa bình, sống trong mơi trƣờng trong sạch, quyền phát triển,
quyền đƣợc thông tin… Do vậy, việc đảm bảo quyền con ngƣời hiện nay (thế
hệ thứ 3) trong hoạch định chủ trƣơng lãnh đạo không thể thiếu vắng các yếu
tố để đảm bảo các quyền mà TS Chu Hồng Thanh đề cập trên đây.
Sau ĐH Đảng lần thứ VIII, đất nƣớc qua 10 năm đổi mới, đã đạt đƣợc
những thành tựu quan trọng, và cơ bản đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã
hội, bƣớc sang một giai đoạn phát triển cao hơn. Các quyền con ngƣời ngày
càng đƣợc nghiên cứu nhiều hơn. Phù hợp với xu thế mới, hàng loạt các cơng
trình nghiên cứu về quyền con ngƣời đã đƣợc công bố với sự đa dạng về
chủng loại, phong phú về góc độ tiếp cận.
Năm 1997, tại hội thảo quốc tế “Tồn cầu hóa và quyền công dân” do

tổ chức UNRID- LHQ tổ chức, đã đƣa ra những quan điểm thẳng thắn về yêu
cầu hội nhập, những thuận lợi và thách thức đối với việc đảm bảo và thực hiện
quyền con ngƣời trong bối cảnh toàn cầu hóa. Từ góc nhìn này, cuốn sách:
“Tồn cầu hóa và quyền cơng dân ở Việt Nam nhìn từ khía cạnh văn hóa” do
GS.TS Trần Văn Bính chủ biên gồm các bài viết của các tác giả là những nhà
khoa học và quản lí xã hội ở Việt Nam, xuất bản năm 1999, sau đó đƣợc Nxb
Thế giới xuất bản bằng tiếng Anh, đã khẳng định quan điểm, đƣờng lối nhất

12


quán của Đảng về chủ động tham gia quá trình tồn cầu hóa. Việc bảo đảm
quyền con ngƣời và quyền cơng dân trong bối cảnh tồn cầu hóa, cần phải
đƣợc nhận thức đúng đắn theo những chuẩn mực quốc tế, đƣợc ghi nhận trong
các công ƣớc mà Việt Nam tham gia. Tuy nhiên bảo đảm quyền con ngƣời và
quyền công dân khơng tách rời bản chất của chế độ chính trị, trình độ phát
triển kinh tế và truyền thống văn hóa dân tộc. Đây là vấn đề có ý nghĩa
phƣơng pháp luận cho quá trình nghiên cứu luận án về sự lãnh đạo của Đảng
trong việc bảo đảm quyền con ngƣời hiện nay.
Bằng việc khảo sát các tác phẩm lý luận của Mác, Ăngghen, Lênin về
con ngƣời, về mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên và xã hội, về nhà nƣớc
và cách mạng… Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh (1998), “Quan điểm của Mác - Lênin về quyền con
người, quyền công dân”, đã khái quát làm rõ các quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về quyền con ngƣời, quyền công dân. Cuốn sách khẳng định quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về quyền con ngƣời sẽ là cơ sở khoa học cho
việc nhận thức và giải quyết vấn đề quyền con ngƣời trong bối cảnh quốc tế
đƣơng đại.
TS. Nguyễn Văn Vĩnh (2005) với cuốn “Triết học chính trị về quyền
con người” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội) đã đề cập đến khái niệm tƣ duy

chính trị về quyền con ngƣời dƣới góc độ triết học, phân tích quan niệm của
các nƣớc phƣơng Đơng, phƣơng Tây, của chủ nghĩa Mác - Lênin về quyền con
ngƣời. Cuốn sách cho thấy có nhiều các quan niệm khác nhau về quyền con
ngƣời và nêu ra việc cần thiết đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và nâng cao văn hóa chính trị
cho nhân dân để bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam.
Năm 2005, TS. Phạm Ngọc Anh chủ biên cuốn sách “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về quyền con người” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005), cuốn sách
đã làm rõ nguồn gốc hình thành và những nội cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về quyền con ngƣời nhƣ tƣ tƣởng của Ngƣời về quyền dân sự chính trị,

13


quyền kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền của các nhóm xã hội (phụ nữ, trẻ em…).
Đây cũng là một cơ sở quan trọng để nghiên cứu quan điểm của Đảng về
quyền con ngƣời.
Trần Ngọc Đƣờng trong cuốn sách chuyên khảo “Bàn về quyền con
người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004) đã trình bày tổng quát những
nội dung cơ bản mang tính chuyên khảo nhƣ: quan niệm về quyền con ngƣời,
mối quan hệ giữa quyền con ngƣời, quyền công dân với các vấn đề xã hội
khác, vấn đề đảm bảo pháp lý trong việc thực hiện quyền con ngƣời và quyền
công dân đặt ra trong bối cảnh xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt
Nam và đi đến kết luận rằng: Các tƣ tƣởng chính của Nhà nƣớc pháp quyền
đều đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm, là mục tiêu và là giá trị cao nhất. Cơng
trình tuy khơng nghiên cứu trực tiếp sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong đảm bảo quyền con ngƣời, nhƣng với việc chỉ rõ vai trò của một đảng
cầm quyền trong việc lãnh đạo bảo đảm quyền con ngƣời, quyền cơng dân
trong q trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam, tác giả đã gián

tiếp chỉ ra những nội dung lãnh đạo, những thách thức và phƣơng thức lãnh
đạo của Đảng đối với việc đảm bảo quyền con ngƣời. Điều này, giúp tác giả
Luận án xác định rõ hơn vai trò, nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong đảm bảo quyền con ngƣời.
Luận án của TS triết học Nguyễn Duy Sơn (Học viện chính trị quốc
gia) “Quyền phát triển của con người Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” nghiên cứu sâu về quyền phát triển
của con ngƣời Việt Nam theo định hƣớng XHCN giai đoạn hiện nay từ góc độ
CNXH khoa học. Đây là nội dung liên quan đến việc bảo đảm quyền con
ngƣời trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Theo tác giả, quyền phát
triển là quyền đƣa con ngƣời thật sự trở thành ngƣời có vai trị chính trong q
trình phát triển, đó là tơn trọng các quyền tự do cơ bản của con ngƣời, tạo
dựng sự bình đẳng và cơ hội phát triển cho mọi ngƣời, đảm bảo sự tham gia

14


của ngƣời dân và sự hƣởng thụ thành quả phát triển của họ. Để giải quyết tốt
những yêu cầu đặt ra trong việc thực hiện quyền phát triển của con ngƣời Việt
Nam cần phải tiến hành các giải pháp đồng bộ trên nhiều lĩnh vực.
Luận án về “Tính phổ biến và đặc thù của quyền con người” của TS
Phạm Văn Khánh (Học viện chính trị quốc gia). Tác giả đã làm rõ quyền con
ngƣời mang tính phổ biến và là sản phẩm của văn minh nhân loại, là những
giá trị xã hội trên bình diện pháp lý và bình diện đạo đức đồng thời quyền con
ngƣời cịn mang tính đặc thù bởi ln gắn với lịch sử, văn hóa truyền thống và
phụ thuộc vào đặc điểm của quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc
gia. Tính đặc thù này, đòi hỏi, sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc,
và hành vi của công dân phải đƣợc nghiên cứu dƣới một cách tiếp cận cụ thể,
phù hợp.
Từ nhiều giác độ khác nhau, có nhiều bài viết đã gợi mở những khía

cạnh rất khác nhau về quyền con ngƣời, đồng thời đặt ra yêu cầu nhận thức
đúng đắn về con ngƣời và quyền con ngƣời, về quyền con ngƣời trong CNXH
và trong thời đại ngày nay nhƣ: Hồng Chí Bảo (1989), “Quyền con người
trong chủ nghĩa xã hội”; Phạm Ngọc Quang (1989), “Để đảm bảo quyền con
người cần đổi mới nhận thức về nhân tố con người”; Nguyễn Thị Bình (1993),
“Bàn về quyền con người”;…
Nhiều bài viết làm sáng tỏ hơn nội hàm của khái niệm quyền con
ngƣời, mối quan hệ giữa quyền con ngƣời với độc lập dân tộc, chủ quyền quốc
gia, với vấn đề dân chủ và các yêu cầu bảo đảm quyền con ngƣời trong thế
giới đƣơng đại. Chẳng hạn: Phạm Quang Cận (2000), “Bàn thêm về quyền con
người” tập trung bàn về khái niệm quyền con ngƣời; Vũ Công Giao (2001),
“Nhân quyền Việt Nam: Truyền thống và hiện đại” lƣợc khảo tƣ tƣởng về
nhân quyền ở Việt Nam, Cao Đức Thái (2001), “Quyền con người với độc lập
dân tộc và chủ quyền quốc gia” phân tích mối quan hệ giữa quyền con ngƣời
với độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia và cho rằng độc lập, chủ quyền
quốc gia chính là điều kiện bảo đảm quyền con ngƣời.

15


Các bài viết: Hoàng Văn Nghĩa (2002), “Một số vấn đề về dân chủ và
quyền con người” Nguyễn Viết Thông (2004), “Vấn đề dân chủ và nhân
quyền ở Việt Nam” bàn về mối quan hệ giữa dân chủ với nhân quyền và đều
đã khẳng định rõ quyền con ngƣời ở Việt Nam luôn đƣợc bảo vệ và phát triển.
TS Vũ Thị Minh Chi (2009), “Về giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
quyền con người trong sự nghiệp phát triển con người ở Việt Nam” đƣa ra các
giải pháp nhƣ: đặt nhân tố con ngƣời vào trung tâm của sự phát triển đất nƣớc;
giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế kết hợp với đảm bảo an sinh xã
hội. TS Đặng Dũng Chí có bài “Nhà nước Việt Nam với mục tiêu quyền con
người và quyền tự quyết dân tộc” (2010) khẳng định tính hợp Hiến, hợp pháp

và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền con ngƣời của nhà nƣớc Việt Nam, chỉ rõ
vai trò của nhà nƣớc trong cuộc đấu tranh bảo vệ quyền tự quyết dân tộc và
quyền con ngƣời cho tất cả mọi ngƣời…
Trên phƣơng diện Luật học có các cơng trình cung cấp khối kiến thức
lớn về khái niệm quyền con ngƣời, nội dung Tuyên ngôn thế giới về quyền
con ngƣời, Công ƣớc quốc tế về quyền dân sự chính trị, quyền kinh tế, văn
hóa, xã hội và các Điều ƣớc quốc tế liên quan đến việc bảo đảm quyền con
ngƣời trên thế giới. Tác giả Đinh Văn Mậu viết cuốn “Quyền lực nhà nước và
quyền công dân” (Nxb Tƣ pháp, 2003); PGS.TS Nguyễn Văn Động viết cuốn
“Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam” (Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2005) đã nêu ra khái niệm quyền con ngƣời, quyền công
dân, mối quan hệ giữa nhà nƣớc với việc bảo đảm quyền công dân đồng thời
lƣợc khảo sự phát triển việc bảo đảm các quyền con ngƣời trong Hiến pháp và
pháp luật Việt Nam. Các bài viết, tuy không trực tiếp phân tích sự lãnh đạo
của Đảng về bảo đảm quyền con ngƣời, nhƣng ở một mức độ nhất định, đã
cho thấy vai trò của Nhà nƣớc Việt Nam trong việc thực hiện đƣờng lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam bảo đảm quyền con ngƣời.
Nguyễn Văn Mạnh (1995), “Xây dựng và hoàn thiện bảo đảm pháp lý
thực hiện quyền con người trong điều kiện đổi mới ở nước ta hiện nay”, Luận

16


án Phó tiến sĩ Luật, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là luận án
trực tiếp bàn về quyền con ngƣời ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Cơng trình đã
đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực trạng bảo đảm quyền con
ngƣời ở Việt Nam để đề ra các phƣơng hƣớng, giải pháp cụ thể nhằm xây
dựng và hoàn thiện bảo đảm pháp lý thực hiện quyền con ngƣời trong điều
kiện đổi mới hiện nay.
Tƣờng Duy Kiên, “Đảm bảo quyền con người trong hoạt động của

Quốc hội ở Việt Nam” (Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, 2004). Luận án này đã nghiên cứu, kiến giải các lĩnh vực cụ thể
nhƣ cơ chế quốc gia đảm bảo quyền con ngƣời, việc bảo đảm quyền con ngƣời
thông qua hoạt động thực hiện các chức năng của Quốc hội.
Ngồi ra cịn có các bài viết khẳng định vai trò của pháp luật đối với
việc bảo đảm quyền con ngƣời, cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời ở Việt Nam và
các kiến nghị về xây dựng pháp lý để đảm bảo tốt hơn các quyền con ngƣời
cho nhân dân: Lê Minh Thơng (2000), “Hồn thiện cơ chế pháp lí bảo đảm
quyền con người ở nước ta”, Đào Văn Anh (2008), “Tôn trọng quyền dân sự,
quyền con người trên cơ sở pháp luật và thực tiễn Việt Nam”,… Trong các
cơng trình này, các tác giả đã nghiên cứu khái niệm và các đặc điểm Nhà nƣớc
pháp quyền nói chung, Nhà nƣớc pháp quyền XHCN nói riêng; nghiên cứu về
mối quan hệ giữa quyền con ngƣời và quyền công dân; nghiên cứu vấn đề bảo
đảm quyền con ngƣời trong Nhà nƣớc pháp quyền… Tuy có cách nhìn khơng
hồn tồn giống nhau và ở các mức độ khác nhau, nhƣng các tác giả cũng đã
nghiên cứu đề xuất việc xây dựng cơ chế bảo đảm quyền con ngƣời trong Nhà
nƣớc pháp quyền.
Nhƣ vậy, nghiên cứu về quyền con ngƣời đã đƣợc mở rộng và có bƣớc
phát triển, các cơng trình này đã phản ánh các vấn đề liên quan đến quyền con
ngƣời ở Việt Nam từ nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt là những nghiên cứu
lý luận chung về quyền con ngƣời, pháp luật về quyền con ngƣời. Song, những

17


nghiên cứu về quyền con ngƣời từ cách tiếp cận lịch sử Đảng vẫn cịn chƣa
nhiều.
Có thể nhận thấy, cách tiếp cận và đối tƣợng nghiên cứu của các cơng
trình nêu trên không phải là sự lãnh đạo của Đảng nên chƣa quan tâm giải
quyết và nghiên cứu cặn kẽ để làm rõ nội dung, đối tƣợng, phƣơng thức, quá

trình và các kinh nghiệm lãnh đạo bảo đảm quyền con ngƣời ở Việt Nam giai
đoạn hiện nay.
Các cơng trình là luận văn, luận án, chƣơng trình khoa học, cơng trình
chun khảo phù hợp với xu hƣớng nghiên cứu về quyền con ngƣời dƣới góc
độ Lịch sử Đảng hầu nhƣ chƣa có. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều bài viết với
những khía cạnh cụ thể khác nhau đƣợc ra đời nhƣ:
Phạm Ngọc Quang (1990), “Một số khía cạnh về vấn đề bảo đảm
quyền con người trong giai đoạn hiện nay”, Đỗ Nguyên Phƣơng (1993)
“Quyền con người và các quan điểm phát triển xã hội của Đảng”,… Các bài
viết đƣa ra một vài khái niệm về quyền con ngƣời trên thế giới và quan niệm
về quyền con ngƣời, các quan điểm phát triển xã hội của Đảng.
Nghiêm Đình Vỳ- Lê Kim Hải (1993), “Tuyên ngôn độc lập và vấn đề
quyền con người”, Trần Duy Hƣng (1996), “Góp phần tìm hiểu tư tưởng Hồ
Chí Minh về quyền con người”. Các tác giả đã khái quát những tƣ tƣởng của
Hồ chí Minh về quyền con ngƣời đặc biệt là tƣ tƣởng về quyền dân tộc tự
quyết, quyền đƣợc sống, tự do, hạnh phúc… đƣợc Ngƣời khái quát trong
Tuyên ngôn độc lập.
Tác giả Lê Khả Phiêu có bài: “Bảo vệ và phát triển quyền con người: lý
tưởng phấn đấu của người cộng sản” (Tạp chí Thông tin quyền con ngƣời, Số
1/2000). Bài viết đề cập đến việc bảo vệ và phát triển quyền con ngƣời, đồng
thời cổ vũ tinh thần cho những ngƣời cộng sản trên lĩnh vực đấu tranh bảo vệ
quyền con ngƣời. Qua đó cho thấy đối với các nhà khoa học hiện nay thì
nghiên cứu về vấn đề quyền con ngƣời để từ đó đƣa ra những giải pháp đảm
bảo ngày càng tốt hơn các quyền con ngƣời cho nhân dân là vô cùng cần thiết.

18


Tác giả Trần Minh Tơn có bài “Quyền con người- quan điểm và chính
sách của Đảng” (2007) nêu ra các quan điểm cơ bản của Đảng về quyền con

ngƣời nhƣ: quyền con ngƣời vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù;
quyền con ngƣời gắn với độc lập dân tộc; quyền con ngƣời gắn có tính giai
cấp trong xã hội có giai cấp… và đề cập đến chính sách của Đảng về chính trị,
kinh tế, văn hóa nhằm bảo đảm tốt hơn các quyền cho nhân dân.
Đặng Dũng Chí, “Nhận thức lý luận của Đảng về quyền con người”
(Tạp chí Lý luận chính trị, Số 9/2010), vài viết đã khái quát quá trình phát
triển nhận thức của Đảng về quyền con ngƣời từ khi Đảng ra đời đến nay. Quá
trình ấy gắn với thực tiễn lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và
cách mạng XHCN ở Việt Nam đồng thời bài viết cũng khẳng định bảo đảm
các quyền con ngƣời cho nhân dân là mục tiêu lý tƣởng của Đảng.
Ngồi ra có rất nhiều bài viết đề cập đến thành tựu bảo vệ quyền con
ngƣời ở Việt Nam dƣới sự lãnh đạo của Đảng trên các lĩnh vực khác nhau
(kinh tế, chính trị, văn hóa..) với các đối tƣợng khác nhau: Nguyễn Thị Báo,
(2007), “Bảo đảm quyền con người trong thực hiện chính sách xã hội ở Việt
Nam hiện nay”, Thành Nam (2002), “Bảo đảm quyền con người của các dân
tộc thiểu số- sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta”, Cao Đức Thái
(2003), “Những thành tựu bảo đảm quyền tự do ngôn luận, báo chí trong thời
kì đổi mới”, Nguyễn Thị Báo (2003), “Quyền bình đẳng của phụ nữ trong sự
nghiệp và cuộc sống gia đình”, Trần Thị Hịe (2004), “Xóa đói giảm nghèo
với việc đảm bảo quyền con người ở Việt Nam”, Phạm Bình Minh (2009),
“Thành tựu to lớn trong thực hiện đường lối của Đảng về bảo đảm và phát
triển quyền con người”,… Các bài viết này với các mức độ phân tích đậm nhạt
khác nhau với các góc cạnh cụ thể đã cho thấy thực tế bảo đảm quyền con
ngƣời ở nƣớc Việt Nam dƣới sự lãnh đạo của Đảng có những bƣớc phát triển
lớn trên nhiều lĩnh vực. Những tƣ liệu từ nhiều tác giả khác nhau đã cung cấp
cái nhìn tồn diện, đầy đủ về quyền con ngƣời.

19



×