Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thiết kế trò chơi trong dạy học chủ đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng cho học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 116 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
====

CAO THỊ KIM CHI

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ
TRONG MẶT PHẲNG CHO HỌC SINH LỚP 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán

HÀ NỘI – 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
====

CAO THỊ KIM CHI

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ
TRONG MẶT PHẲNG CHO HỌC SINH LỚP 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


TS. ĐÀO THỊ HOA

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện khóa luận này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và động viên nhiệt tình của gia đình, thầy cô, bạn bè.
- Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Toán
và các bạn sinh viên trong khoa đã tạo điều kiện giúp em học tập và đạt kết quả nhƣ
ngày hôm nay.
- Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn: TS. Đào
Thị Hoa – Tổ phƣơng pháp dạy học môn Toán đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, động
viên và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
- Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn lắng nghe, chia sẻ và
ủng hộ em trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ làm khóa luận.
Dù đã cố gắng hết sức nhƣng khóa luận vẫn không thể tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý, nhận xét từ phía thầy cô và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Cao Thị Kim Chi


LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp này là quá trình học tập, nghiên cứu và nỗ lực của bản

thân em dƣới sự chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Đào Thị Hoa, em đã hoàn
thành đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Thiết kế trò chơi trong dạy học chủ đề phƣơng
pháp tọa độ trong mặt phẳng cho học sinh lớp 10”.
Em xin cam đoan khóa luận này là kết quả của sự nỗ lực của bản thân em,
không có sự trùng lặp với kết quả của các tác giả khác và kết quả thu đƣợc trong đề
tài này là hoàn toàn xác thực.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Cao Thị Kim Chi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
NỘI DUNG...................................................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4
1.1. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học ....................................4
1.2. Trò chơi học tập .................................................................................................5
1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức các trò chơi học tập ..........................................11
1.4. Thực trạng sử dụng các trò chơi trong dạy học Toán .....................................17
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................................19
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG CHO HỌC SINH LỚP 10 ....21
2.1. Mục tiêu, nội dung của chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng............21
2.2. Mục tiêu thiết kế các trò chơi trong dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong
mặt phẳng ................................................................................................................26
2.3. Thiết kế các trò chơi ........................................................................................27
2.4. Một số chú ý khi sử dụng trò chơi ...................................................................74
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................................75
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 76

3.1. Mục tiêu thực nghiệm ......................................................................................76
3.2. Thời gian thực nghiệm .....................................................................................76
3.3. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................76
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ...............................................................................77
3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................77
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................................79
KẾT LUẬN ................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................82


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả điểm số bài kiểm tra của học sinh................................................78
Bảng 3.2. Mức độ hứng thú học tập của học sinh trong tiết học ............................... 78
Bảng 3.3: Mức độ chú ý của học sinh trong tiết học .................................................79


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8 khóa XI. Nghị
quyết đã nêu: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang
tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,…”[4]
Do đó, trong giáo dục nói chung và dạy học nói riêng, nhà trƣờng và nhà giáo
dục luôn chú trọng tới việc tích cực hóa học sinh, tạo ra những cơ hội và điều kiện
học tập thuận lợi cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo. Hơn

nữa, cùng với đà phát triển không ngừng của nền kinh tế tri thức, việc nâng cao chất
lƣợng giáo dục và đào tạo càng cần phải đi vào chiều sâu.
Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh
dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác
nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trƣờng, gia đình, xã hội,… Hoạt động
trải nghiệm đƣợc tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trƣờng học,… Hầu
hết học sinh khi đƣợc học tập dƣới các hoạt động trải nghiệm này đều tỏ ra thích thú
hứng khởi. Rất nhiều học sinh thể hiện rõ năng lực của mình qua các hoạt động trải
nghiệm trong các môn học.
Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính logic và tính chính xác cao, nó là
chìa khóa mở ra sự phát triển của các môn học khác. Vì vậy, phải gây đƣợc hứng
thú học tập cho học sinh bằng cách lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động
trải nghiệm. Phƣơng pháp trò chơi là một hình thức tổ chức của hoạt động trải
nghiệm. Việc tổ chức các trò chơi trong dạy học môn Toán giúp học sinh hứng thú
hơn. “Học mà chơi – Chơi mà học” là một phƣơng châm đƣợc đề cao trong hoạt
động dạy học do có tác dụng khơi dậy nhiều hứng thú cho giáo viên lẫn học sinh
đồng thời tạo ấn tƣợng sâu sắc về bài học, giúp việc học nhẹ nhàng mà hiệu quả.
Trò chơi trong dạy học có nhiều cấp độ từ việc chơi cho vui trƣớc khi học hay học
tập từ trò chơi.

1


Trong chƣơng trình Hình học lớp 10, chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt
phẳng là một nội dung quan trọng nhằm rèn luyện trí tuệ cho học sinh. Tuy nhiên,
nếu đi sâu vào chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng cũng là một nội dung
khó, cần có phƣơng pháp dạy học thích hợp để đem lại hiệu quả cao. Vận dụng tổ
chức trò chơi trong dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng có thể giúp
học sinh tích cực hóa việc học của mình. Tuy nhiên, trên thực tế ở các trƣờng phổ
thông hiện nay, việc tổ chức các trò chơi trong dạy học Toán còn hạn chế.

Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình
là: “Thiết kế trò chơi trong dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng cho
học sinh lớp 10”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các trò chơi trong dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt
phẳng cho học sinh lớp 10 và định hƣớng sử dụng hệ thống trò chơi này để đổi mới
phƣơng pháp dạy cho giáo viên, đồng thời giúp học sinh học tập hứng thú và hiệu
quả, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học chủ đề này nói riêng và nâng cao
chất lƣợng dạy học môn Toán nói chung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Trò chơi và phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng.
- Phạm vi nghiên cứu: Chƣơng trình Hình học 10 Nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng đƣợc các trò chơi trong dạy học về chủ đề phƣơng
pháp tọa độ trong mặt phẳng phù hợp với học sinh lớp 10 thì sẽ tạo đƣợc hứng thú
học tập, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học chủ đề này ở trƣờng phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về trò chơi trong dạy học.
5.2. Tìm hiểu thực trạng việc thiết kế và sử dụng các trò chơi trong dạy học về chủ
đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng cho học sinh lớp 10.
5.3. Thiết kế các trò chơi trong dạy học về chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt
phẳng cho học sinh lớp 10.
5.4. Thực nghiệm sƣ phạm.

2


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận


- Nghiên cứu các tài liệu về phƣơng pháp dạy học môn Toán có liên quan đến đề
tài.

- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, nhà nƣớc về chƣơng trình giáo dục
và đào tạo.

- Nghiên cứu sách giáo khoa và sách tham khảo, tạp chí và khóa luận,… có liên
quan đến trò chơi trong dạy học, kiểm tra đánh giá, chủ đề phƣơng pháp tọa độ
trong mặt phẳng.
6.2. Phương pháp quan sát và điều tra
Tìm hiểu thái độ học tập của học sinh, tìm hiểu đánh giá của giáo viên, học sinh về
tác dụng của các trò chơi trong dạy học môn toán cũng nhƣ tính khả thi của việc sử
dụng hệ thống trò chơi này vào dạy học Hình học lớp 10.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Xác định chất lƣợng của hệ thống trò chơi và tính khả thi của những gợi ý cơ bản
đƣợc trình bày trong khóa luận.
6.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của giáo viên Toán về việc thiết kế và sử dụng trò chơi
trong dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng cho học sinh lớp 10.
7. Cấu trúc khóa luận.
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2. Thiết kế trò chơi trong dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt
phẳng cho học sinh lớp 10
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

3



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động mà trong đó “Học sinh dựa trên sự huy
động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải
nghiệm thực tiễn đời sống nhà trƣờng, gia đình, xã hội; tham gia hoạt động hƣớng
nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục; qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng
lực thành phần đặc thù của hoạt động này nhƣ: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt
động, năng lực định hƣớng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động
trong cuộc sống và các kĩ năng sống khác”[1-tr.28]. Bên cạnh hoạt động trải nghiệm
nói chung, ở từng môn học cũng có các hoạt động trải nghiệm mang tính đặc trƣng,
đặc thù riêng của từng môn học, góp phần hình thành và phát triển các năng lực
chuyên biệt cho học sinh.
Nhƣ vậy, có thể thấy bản chất của hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục
đƣợc tổ chức theo con đƣờng gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa
nhận thức và hành động, hình thành và phát triển cho học sinh niềm tin, tình cảm,
những năng lực cần có của ngƣời công dân trong tƣơng lai. Chính vì vậy, trong nội
dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức của hoạt động có thể mang dáng dấp của hoạt
động theo nghĩa hẹp. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa chúng chính là cách làm, cách
triển khai hoạt động. [5-tr.77]
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học.
Theo [2], ta có một số vai trò của hoạt động trải nghiệm nhƣ sau:
Hoạt động trải nghiệm là một loại hình hoạt động giáo dục nhằm phát triển
toàn diện nhân cách cho học sinh. Thông qua việc trực tiếp tham gia vào tất cả các
khâu của quá trình hoạt động, học sinh sẽ phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ
động, tự giác, sáng tạo của bản thân. Từ đó hình thành và phát triển những giá trị
sống và các năng lực cần thiết.

Nội dung hoạt động trải nghiệm rất đa dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của nhiều môn, nhiều lĩnh vực, thiết thực và gần gũi với cuộc sống;
đáp ứng nhu cầu hoạt động của học sinh; qua đó giúp các em vận dụng hiểu biết của

4


mình vào trong thực tiễn một cách dễ dàng, thuận lợi hơn.
Hoạt động trải nghiệm thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực
lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, nhƣ: giáo viên, cha mẹ học sinh, các cơ
quan, đoàn thể trong và ngoài nhà trƣờng,… Mỗi lực lƣợng có thể mạnh, tiềm năng
riêng, tùy từng hoạt động mà có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp. Do vậy, hoạt
động trải nghiệm tạo điều kiện cho học sinh đƣợc học tập, giao tiếp rộng rãi với
nhiều lực lƣợng giáo dục, đƣợc lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác
nhau, nhiều cách tiếp cận khác nhau, làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lƣợng,
hiệu quả của hoạt động.
Tóm lại, hoạt động trải nghiệm là phƣơng thức học tập hiệu quả, giúp hình
thành các năng lực cần thiết cho học sinh.
1.1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức theo nhiều quy mô và địa điểm khác
nhau, nhƣ: tổ chức theo nhóm, theo lớp, khối lớp, theo trƣờng hoặc liên trƣờng ở cả
trong và ngoài nhà trƣờng có liên quan đến chủ đề hoạt động.
Hoạt động trải nghiệm đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau: Câu lạc
bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tƣơng tác, tham quan dã ngoại, hội thi, hoạt
động nhân đạo, tình nguyện, hoạt động cộng đồng, tổ chức các ngày hội, sân khấu
hóa, lao động công ích,… Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá
hoạt động trải nghiệm, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo,
chủ động, linh hoạt, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức
hoạt động. [2]
Nhƣ vậy, trong nhà trƣờng phổ thông, hoạt động trải nghiệm có thể đƣợc tổ

chức dƣới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Với cùng một chủ đề, một nội
dung kiến thức, giáo viên sẽ tổ chức nhiều hoạt động khác nhau tùy theo nhu cầu,
lứa tuổi và điều kiện của nhà trƣờng, lớp. Với các hình thức tổ chức đa dạng mà
giáo viên và học sinh có thể chủ động thiết kế, tổ chức và đánh giá hoạt động. Nhờ
đó, hoạt động giáo dục đƣợc thực hiện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí cũng nhƣ nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
1.2. Trò chơi học tập
1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập
Trò chơi là một hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm. Trò chơi giúp
học sinh hứng thú, tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong học tập.

5


 Trò chơi giáo dục
Trò chơi giáo dục đƣợc đặc trƣng bởi tác dụng cải thiện tri thức, kỹ năng, tình
cảm, ý chí, kinh nghiệm cá nhân của ngƣời tham gia và để thực hiện những nhiệm
vụ, hành động, luật, quy tắc và yêu cầu của trò chơi thì ngƣời tham gia phải sử dụng
tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, phải huy động tình cảm, ý chí của mình ở mức độ
nhất định. [3]
Nhƣ vậy, trò chơi giáo dục có ở cả trong và ngoài nhà trƣờng, trong hay ngoài
ngành giáo dục.
 Trò chơi dạy học
Những trò chơi giáo dục đƣợc lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân
theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phƣơng pháp dạy học, có chức năng tổ
chức, hƣớng dẫn và động viên học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn
luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phƣơng thức hoạt động và hành vi ứng xử
xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát
triển thể chất, tức là tổ chức và hƣớng dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ
tham gia trò chơi, gọi là trò chơi dạy học. Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các

quan hệ trong trò chơi dạy học đƣợc tổ chức tƣơng đối chặt chẽ trong khuôn khổ
các nhiệm vụ dạy học và đƣợc định hƣớng vào mục tiêu, nội dung dạy học. [3]
Các trò chơi học tập có thể lấy từ các trò chơi trong thực tế. Đối với loại trò
chơi này, giáo viên chỉ cần ủy thác nội dung dạy học vào nội dung của trò chơi.
Ngoài ra, do yêu cầu đa dạng của việc học tập, giáo viên cũng có thể tạo ra những
trò chơi mới.
1.2.2. Vai trò của trò chơi học tập
Trò chơi học tập chủ yếu gồm các câu hỏi và bài tập toán học, học sinh hoặc
nhóm học sinh nghiên cứu tìm lời giải cho các bài toán để hoàn thành nhiệm vụ của
trò chơi. Cụ thể, trò chơi học tập có vai trò nhƣ sau:
 Củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh
Khi giải bài tập trong trò chơi học sinh phải đi từ việc nghiên cứu đề bài đến
tìm đáp án. Để làm đƣợc điều này, học sinh phải trải qua một quá trình quan sát,
phân tích, tổng hợp, phán đoán,…
Quá trình giải bài tập phải đƣa vào kinh nghiệm thực tiễn những kiến thức mà
học sinh đã tích lũy từ trƣớc. Các em phải nhớ, hiểu và vận dụng đƣợc những kiến
thức và kinh nghiệm đó thì mới giải đƣợc. Qua đó, ngƣời học hiểu sâu hơn kiến
thức đồng thời giúp cho việc hoàn chỉnh hay bổ sung tri thức nào đó đã đƣợc trình
bày trong phần lý thuyết và biết vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải

6


quyết những tình huống cụ thể.
Ngoài ra, thông qua giải bài tập Toán học trong trò chơi, học sinh cũng đƣợc
rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo ở các khâu khác nhau của quá trình giải, chơi.
 Rèn luyện phát triển tƣ duy cho học sinh
Bài tập Toán học giúp phát triển năng lực tƣ duy, giúp học sinh năng động,
sáng tạo trong học tập, phát huy khả năng suy luận tích cực, đặc biệt là rèn luyện
những thao tác trí tuệ và hình thành những phẩm chất tƣ duy khoa học.

Khi làm bài tập trong các trò chơi, trí tuệ của học sinh phải vận động đi từ
những điều đã biết để tìm ra câu trả lời. Họat động trí tuệ của học sinh rất đa dạng:
quan sát, vận dụng trí nhớ, các thao tác tƣ duy nhƣ so sánh, tổng hợp, khái quát, suy
luận,… cho nên sau mỗi lần giải bài tập thành công, niềm tin và năng lực của học
sinh càng đƣợc phát triển và củng cố. Đó là một trong những cơ sở quan trọng để
cho các em mạnh dạn bƣớc vào con đƣờng sáng tạo.
 Rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức Toán học cho học sinh
Một trong những yêu cầu của việc nắm vững kiến thức của bất kì môn khoa
học nào là vận dụng các kiến thức của bộ môn khoa học đó vào giải quyết các
nhiệm vụ đặt ra, tức là giải quyết đƣợc các bài toán đƣợc đặt ra trong lĩnh vực khoa
học đó.
Hơn nữa, mỗi bài tập Toán học là giá mang hoạt động liên hệ với những nội
dung Toán học nhất định, là một phƣơng tiện cài đặt nội dung để hoàn chỉnh hay bổ
sung cho tri thức nào đó đã đƣợc trình bày trong phần lý thuyết. Chính vì thế thông
qua việc giải quyết các bài tập toán học, học sinh sẽ đƣợc rèn luyện kỹ năng vận
dụng các kiến thức Toán học, đồng thời mở rộng kiến thức hiểu biết một cách sinh
động, phong phú.
 Bồi dƣỡng, phát triển nhân cách cho học sinh
Điểm cơ bản trong tính cách con ngƣời là mọi hoạt động đều có mục đích rất
rõ ràng. Khi giải một bài toán, ta luôn có định hƣớng, mục đích rõ rệt, vì vậy việc
giải toán sẽ góp phần tích cực vào việc hiểu năng lực hành động của con ngƣời, rèn
đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực, lòng say mê học tập, niềm tin vào khoa
học và sức mạnh của bản thân. Niềm tin này có đƣợc là do trong quá trình độc lập
vận dụng kiến thức đã giúp các em có những phƣơng pháp giải quyết đúng đắn các
vấn đề đặt ra.
Vì vậy, hoạt động giải toán chính là nhân tố hình thành và phát triển nhân cách
con ngƣời.
Ngoài ra, trò chơi học tập còn có thêm một số vai trò khác:
7



 Về kiến thức
Thông qua tổ chức các trò chơi, học sinh hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất;
củng cố kiến thức một cách thƣờng xuyên và hệ thống hóa kiến thức; mở rộng sự
hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lƣợng kiến
thức của học sinh.
Bên cạnh đó, trong lúc chơi tinh thần của học sinh thƣờng rất thoải mái nên
khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt
hơn.
 Về kỹ năng
Việc tổ chức các trò chơi học tập giúp học sinh:

- Rèn luyện và phát triển cho học sinh năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề liên quan.

- Rèn luyện và phát triển các kỹ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải
quyết tình huống một cách linh hoạt, sáng tạo.

- Rèn luyện và phát triển cho học sinh khả năng vận dụng toán học để giải quyết
vấn đề của các môn học khác.

- Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử dụng trò chơi mà
quá trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa
dạng hơn.
 Về giáo dục tƣ tƣởng
Việc tổ chức các trò chơi học tập có tác dụng:

- Rèn luyện cho học sinh tính tích cực, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo trong
học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề liên quan.


- Thông qua đó, tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự
ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học môn toán và từ đó có thể làm cho học sinh
say mê nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Với những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức toán học để giải quyết
các vấn đề liên quan, học sinh thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi,
tiếp tục phấn đấu và phát triển.
1.2.3. Đặc điểm của trò chơi học tập
Trò chơi học tập là một dạng hoạt động, vì vậy nó có đầy đủ các đặc điểm
chung của các loại hoạt động: có phƣơng hƣớng, có mục đích, có ý thức và có đặc
điểm chung của trò chơi. Đặc điểm của trò chơi nói chung là mang lại cảm xúc chân
thực, mạnh mẽ, đa dạng. Ngoài ra trò chơi học tập còn có những đặc điểm sau:

- Trò chơi học tập tạo cho học sinh tính hợp tác vui vẻ. Trò chơi học tập có chứa
8


đựng chủ đề, nội dung nhất định, có luật đƣợc quy định rõ ràng mà ngƣời chơi
phải tuân theo. Trò chơi học tập vừa mang tính chất vui chơi, giải trí đồng thời lại
có ý nghĩa giáo dục lớn đối với ngƣời tham gia trò chơi học tập.

- Trò chơi học tập bao giờ cũng có kết quả nhất định. Kết quả đó phải đƣợc thực
hiện trong việc giải quyết nhiệm vụ của trò chơi học tập, đồng thời phải mang lại
niềm vui, sự thỏa mãn cho những ngƣời tham gia trò chơi học tập. Kết quả của trò
chơi học tập thể hiện sự cố gắng trong suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo trong việc nắm
kiến thức và trong tính hợp tác của nhóm, đội chơi.

- Trò chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ, bao gồm các yếu tố: mục đích, hành động
chơi, luật chơi và tổ chức chơi.

- Tên gọi của mỗi trò chơi học tập thƣờng phản ánh nội dung chơi và gợi hứng thú

của học sinh đến với trò chơi.

- Trong trò chơi học tập, vị trí của mọi thành viên tham gia trò chơi đều nhƣ nhau
và đƣợc xác định bằng luật chơi. Việc thực hiện luật chơi là tiêu chuẩn khách quan
để đánh giá khả năng của ngƣời tham gia trò chơi.

- Trong trò chơi học tập, sự thống nhất giữa hành vi thật và hành vi chơi rõ ràng.
Trong quá trình chơi nếu ngƣời tham gia trò chơi không tuân thủ theo luật chơi thì
sẽ không đạt đƣợc mục đích của trò chơi. Vì thế trong trò chơi học tập, việc kiểm
tra lẫn nhau dễ dàng hơn và có hiệu quả hơn vì luật chơi đƣợc quy định rõ ràng.
1.2.4. Phân loại trò chơi học tập
Theo Đặng Thành Hƣng [3], căn cứ vào chức năng có thể chia trò chơi học tập
thành ba nhóm:
Trò chơi phát triển nhận thức
Nhằm mục đích cải thiện và phát triển các khả năng nhận thức, quá trình và
kết quả nhận thức của ngƣời học. Trò chơi phát triển nhận thức lại đƣợc phân thành
một số nhóm nhỏ:

- Các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác.
- Các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ.
- Các trò chơi phát triển tƣởng tƣợng và tƣ duy.
Trò chơi phát triển giá trị
Định hƣớng vào việc kích thích, khai thác thái độ, tình cảm tích cực, động
viên ý chí và nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các phẩm chất cá nhân của
ngƣời tham gia.

- Các trò chơi phân vai, đóng kịch theo chủ đề.
- Các trò chơi dân gian.
9



- Một số trò chơi đòi hỏi khả năng đánh giá sự vật hay hành vi, hành động, tính
cách con ngƣời,…
Trò chơi phát triển vận động
Cách phân loại trên chỉ mang tính tƣơng đối, dựa vào chức năng phát triển chủ
yếu mà trò chơi đó hƣớng tới vì có nhiều trò chơi đồng thời phát triển nhiều chức
năng cùng một lúc.
Dựa vào hình thức tổ chức có thể chia trò chơi ra thành nhiều dạng. Sau đây là
một số dạng trò chơi học tập phổ biến và dễ áp dụng:
Các dạng trò chơi tranh tài: Các nhóm cùng thực hiện một chủ đề nhất định
nhƣng có sự thi đua về thời gian hoặc chất lƣợng kết quả.
Các trò chơi đố vui: Đó là một biến thể của trò chơi tranh tài, lúc này nội
dung học tập đƣợc ủy thác vào trò chơi dƣới dạng các câu hỏi nhỏ mà giáo viên đặt
ra hay các đội chơi đặt cho nhau.
Các trò chơi thách đố: Loại trò chơi này thƣờng đặt ngƣời chơi vào trạng thái
suy nghĩ và hành động khẩn trƣơng, căng thẳng trí tuệ vì thách đố là những thử
thách có phần vƣợt quá khả năng thông thƣờng của ngƣời học. Đây cũng chính là
yếu tố kích thích học sinh tham gia.
Đối với học sinh phổ thông thì lại cần thiết phải chia các trò chơi học tập theo
các lĩnh vực học tập. Trong đó có các lĩnh vực đáng chú ý nhƣ sau:

- Các trò chơi khoa học: Trò chơi Toán học, trò chơi Vật lí, trò chơi Hóa học,…
- Các trò chơi ngôn ngữ: phản ánh nội dung học tập trong các môn Văn học, Ngoại
ngữ,…

- Các trò chơi nghệ thuật: Theo các môn Nhạc, Họa,…
- Các trò chơi thể dục – vận động.
- Các trò chơi xã hội: phản ánh nội dung giáo dục công dân, các sinh hoạt trong
Đoàn, hội, câu lạc bộ.


- Các trò chơi kĩ thuật.
1.2.5. Cấu trúc của trò chơi học tập
Trò chơi học tập có mọi đặc điểm của trò chơi thông thƣờng, nhƣng về cấu
trúc nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sƣ phạm trong một tổ hợp hoạt động
và quan hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, theo [3-tr.396-398],ta có những thành
tố sau:

- Mục đích hay chủ định chơi – nó cũng là những nhiệm vụ học tập của học sinh
trong khi tham gia chơi. Mục đích này chi phối tất cả các yếu tố của trò chơi. Khi
trò chơi kết thúc, mức độ đạt đƣợc của mục đích chơi đƣợc phản ánh ở kết quả
10


hiện thực mà học sinh thu đƣợc và kết quả đó cũng là kết quả giải quyết các nhiệm
vụ học tập – học sinh học đƣợc những gì cụ thể thì chính những cái đó phải thể
hiện trong kết quả chơi.

- Các hành động hay hành động chơi – là những hoạt động thực sự mà ngƣời tham
gia trò chơi tiến hành để thực hiện vai, nhiệm vụ và vai trò của mình trong trò
chơi.

- Luật chơi hay quy tắc chơi là những quy định nhằm đảm bảo sự định hƣớng các
hoạt động và hành động chơi vào mục đích chơi hay nhiệm vụ học tập, chỉ ra các
mục tiêu và kết quả của các hành động, các phƣơng thức và tính chất của hoạt
động và hành động, xác định trình tự và tiến độ của các hành động, tạo ra các tiêu
chí điều chỉnh các quan hệ và hành vi của ngƣời tham gia và tiêu chí đánh giá hoạt
động, hành động chơi có đáp ứng các nhiệm vụ học tập hay không.

- Đối tƣợng hoạt động giao tiếp là những thành tố chính của các hoạt động, tuy
nhiên để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần đƣợc xác định và thiết

kế chặt chẽ, đƣợc chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật chơi.

- Các quá trình, tình huống và quan hệ - là những tiến trình, biến số và khuynh
hƣớng của các hoạt động, hành động chơi, biểu thị tác động của luật chơi. Dƣới
ảnh hƣởng của luật chơi, chúng diễn ra nhƣ là động thái của trò chơi, nhƣng hƣớng
vào mục đích của dạy học.
1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức các trò chơi học tập
1.3.1. Nguyên tắc thiết kế các trò chơi học tập
Trong thiết kế hệ thống trò chơi chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng
cho học sinh lớp 10 cần tuân thủ một số nguyên tắc. Những nguyên tắc đó nhƣ sau:
Nguyên tắc 1: Trò chơi phải đảm bảo tính mục tiêu của chương trình, chuẩn kiến
thức, chuẩn kĩ năng
Nếu các trò chơi có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức toán học thì sẽ không
tạo ra đƣợc hứng thú cho học sinh khi chơi các trò chơi đó.
Đây là nguyên tắc đầu tiên, cũng là quan trọng nhất cần phải tuân theo vì nếu
không đảm bảo mục tiêu dạy học và không thực hiện đƣợc chuẩn kiến thức, chuẩn
kĩ năng đã quy định trong chƣơng trình thì coi nhƣ không thành công.
Nguyên tắc 2: Trò chơi phải đảm bảo nội dung dạy học, đồng thời phải đảm bảo
tính chính xác, tính thiết thực và tính hiện đại

11


Trong một trò chơi, bên cạnh nội dung toán học nó còn những luật lệ hay luật
chơi của trò chơi. Những luật lệ đó, phải chính xác, không tùy tiện thay đổi. Trong
hệ thống trò chơi nên thƣờng xuyên đƣa vào những trò chơi mới để tạo đƣợc hứng
thú cho học sinh.
Nguyên tắc 3: Trò chơi phải gần gũi với kinh nghiệm của học sinh
Nếu trò chơi có những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm, với đời sống và môi
trƣờng xung quanh học sinh thì sẽ tạo cho các em động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi

chơi, từ đó hình thành thái độ học tập tích cực cho học sinh.
Nguyên tắc 4: Trò chơi phải đảm bảo tính sư phạm
Khi thiết kế trò chơi cho học sinh cần phải có bƣớc xử lí sƣ phạm để làm đơn
giản các tình huống, các bài toán có thể thay đổi để học sinh tính toán không quá
phức tạp. Các yêu cầu của trò chơi cũng phải phù hợp với trình độ, khả năng của
học sinh.
Nguyên tắc 5: Trò chơi phải có tính hệ thống, logic
Các trò chơi đƣợc thiết kế trong chủ đề cần đƣợc sắp xếp theo độ khó tăng dần
để phù hợp với khả năng tiếp cận của học sinh. Trong quá trình dạy học, các hoạt
động ngoại khóa cần phải thiết kế những trò chơi ở mức độ vừa với mức độ nhận
thức của học sinh để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của học sinh.
Vì vậy, việc thiết kế hệ thống trò chơi phải đƣợc thiết kế dựa trên những
nguyên tắc này để đảm bảo các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, góp phần nâng cao
hiệu quả học tập.
1.3.2. Quy trình thiết kế các trò chơi học tập
 Bƣớc 1: Tên trò chơi.
Tên trò chơi phải đảm bảo hai tiêu chí:
- Về nội dung: tên trò chơi phải liên quan đến luật chơi hay gợi mở cách thức chơi
(trò chơi ô chữ bí mật, cuộc đua kì thú, chú thỏ khó tính,…)
- Về hình thức: tên trò chơi phải ngắn gọn, dễ hiểu, từ ngữ trong sáng, có thể lấy từ
tên các câu chuyện, tên bài học,…
 Bƣớc 2: Mục tiêu của trò chơi.
Trƣớc khi đi vào thiết kế trò chơi cụ thể, ngƣời thiết kế phải xác định đƣợc rõ ràng
mục tiêu của cuộc chơi, tức là phải trả lời đƣợc câu hỏi “Chơi để làm gì?”. Mục tiêu

12


của các trò chơi học tập gồm: mục tiêu chính là mục tiêu học tập (ôn lại bài cũ, khởi
động dẫn dắt bài mới, hình thành kiến thức mới hay củng cố bài học), hoặc mục tiêu

giải trí, mục tiêu rèn luyện sức khỏe,… Giáo viên dựa vào mục tiêu của trò chơi để
xây dựng trò chơi phù hợp.
 Bƣớc 3: Xác định đối tƣợng, thời gian và địa điểm chơi.
Quy định rõ ràng thời gian chơi, lƣợt chơi cho ngƣời chơi nắm đƣợc. Xác định
trƣớc địa điểm chơi ở trong lớp, ngoài sân trƣờng, sân vận động,… với không gian
rộng, hẹp. Nếu tổ chức ở trong lớp để dễ dàng quản lí học sinh tránh các tai nạn, tiết
kiệm thời gian.
 Bƣớc 4: Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
Phƣơng tiện chơi có thể do giáo viên chuẩn bị trƣớc hoặc học sinh sƣu tầm trƣớc
theo sự phân công của giáo viên. Các phƣơng tiện chơi phải đảm bảo phục vụ thiết
thực cho cuộc chơi, là hình ảnh phải sắc nét, rõ ràng,…
Giáo viên có thể thiết kế các trò chơi trên máy chiếu với âm thanh, hình ảnh, video
sáng tạo, hấp dẫn.
 Bƣớc 5: Luật chơi, cách chơi.
Luật chơi bao gồm: cách thức chơi (chơi nhƣ thế nào, vai trò, nhiệm vụ của từng
ngƣời quy định rõ ràng, những điều ngƣời chơi phải tuân thủ trong quá trình chơi,
những hành vi nào vi phạm luật chơi, trong trƣờng hợp nào sẽ bị khiển trách, không
tính điểm, loại ra khỏi cuộc chơi hay những sáng tạo trong giới hạn cho phép).
 Bƣớc 6: Các hoạt động.
Các hoạt động chơi là những hoạt động mà ngƣời chơi thực hiện trong quá trình
chơi.
- Chuẩn bị.
- Tiến hành chơi. (Có thể cho học sinh chơi thử)
- Tổng kết, đánh giá trò chơi.
Ví dụ minh họa:
Bước 1: Tên trò chơi: “Trò chơi đua xe tri thức”.
Bước 2: Mục tiêu

- Củng cố, khắc sâu kiến thức về phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng trong mặt
phẳng. Thu hút học sinh say mê học tập.


- Tạo hứng thú, gợi niềm vui trong học tập cho học sinh.

13


Bước 3: Xác định đối tƣợng, thời gian và địa điểm chơi

- Số ngƣời tham gia: Chia lớp thành 5 đội chơi.
- Thời gian chơi: trong vòng 5-7 phút.
- Địa điểm chơi: tại lớp học, các phòng học có máy chiếu.
Bước 4: Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

- Giáo viên: chuẩn bị bài soạn trên power point và phần thƣởng cho đội thắng cuộc.
- Học sinh: một số đồ dùng cần thiết nhƣ: bút, giấy nháp, cờ.
Bước 5: Luật chơi
Có tất cả 5 câu hỏi. Các đội chơi lần lƣợt đƣợc hỏi một câu hỏi. Các đội chơi
có 10 giây suy nghĩ, hết 10 giây đội nào giơ cờ trƣớc sẽ giành quyền trả lời và có 15
giây để trả lời câu hỏi. Nếu đội chơi trả lời đúng, giáo viên nhấp vào tên xe của đội
chơi để di chuyển xe của họ. Nếu đội chơi trả lời sai thì đội chơi khác sẽ giành
quyền trả lời.
Đội chơi nào có năm câu trả lời đúng sẽ vƣợt qua vạch đích và giành chiến
thắng trong cuộc đua. Nếu không có đội chơi vƣợt qua vạch đích thì đội chơi nào có
xe di chuyển quãng đƣờng nhiều nhất sẽ giành chiến thắng trong cuộc đua. Các đội
chơi khác xếp thứ tự theo quãng đƣờng mà xe của đội mình đi đƣợc.
Bước 6: Các hoạt động
 Hoạt động 1: Chuẩn bị
- Để củng cố lại kiến thức về phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng trong mặt
phẳng, chúng ta sẽ chơi một trò chơi, đó là “Đua xe tri thức”.
- Giáo viên chia lớp thành 5 đội chơi, các đội chơi bốc thăm để biết thứ tự chơi.

Giáo viên chiếu slide có các xe để mỗi đội chơi chọn một xe để đua. Giáo viên
làm trọng tài.
- Giáo viên nêu luật chơi của trò chơi.
 Hoạt động 2: Tiến hành chơi
Bắt đầu trò chơi, giáo viên chiếu câu hỏi 1, 5 đội suy nghĩ 10 giây sau đó cùng
giơ cờ để giành quyền trả lời. Đội nào giơ cờ trƣớc, có 15 giây để trình bày lời giải
của phƣơng trình đó. Nếu đội chơi nào đƣa ra đáp án quá thời gian quy định thì đáp
án đó không đƣợc chấp nhận. Giáo viên cho các đội chơi chấm chéo đáp án. Khi đó,
giáo viên đƣa ra đáp án chính xác để đội chơi đối chiếu kết quả. Nếu đúng thì xe sẽ
di chuyển, sai thì đội khác sẽ giành quyền trả lời.
Đội chơi nào có năm câu trả lời đúng sẽ vƣợt qua vạch đích và giành chiến
thắng trong cuộc đua. Nếu không có đội chơi vƣợt qua vạch đích thì đội chơi nào có

14


xe di chuyển quãng đƣờng nhiều nhất sẽ giành chiến thắng trong cuộc đua. Các đội
chơi khác xếp thứ tự theo quãng đƣờng mà xe của đội mình đi đƣợc.
 Hoạt động 3: Tổng kết, đánh giá trò chơi
- Giáo viên nhận xét kết quả trò chơi, thái độ ngƣời tham dự. Trao thƣởng cho đội
thắng cuộc.
Nhận xét: Trò chơi này nhằm củng cố các kiến thức về phƣơng trình tham số của
đƣờng thẳng, thông qua trò chơi các em có thể ôn tập một cách tích cực các kiến
thức trong bài phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng. Trò chơi cũng giúp các em
rèn luyện các phẩm chất nhƣ: ý thức trách nhiệm cao, gắn bó với đồng đội, tích cực
hoạt động vì danh dự của đội,…
 Bộ câu hỏi trong trò chơi nhƣ sau:
Câu 1: Hãy tìm một điểm có tọa độ xác định thuộc đƣờng thẳng có phƣơng trình
x 56 t


tham số

{y28t ?

Câu 2: Tính hệ số góc của đƣờng thẳng (d ) có vectơ chỉ phƣơng là u  (1; 3) ?
Câu 3: Hãy tìm tọa độ của vectơ chỉ phƣơng của đƣờng thẳng có phƣơng trình

3x  4 y  5  0 ?
Câu 4: Lập phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng (d ) đi qua M(2;1) và có vectơ
chỉ phƣơng u  (3;4) ?
Câu 5: Lập phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng (d ) đi qua hai điểm M(2;3) và

N(1;2) ?
 Một số slide power point của trò chơi đua xe tri thức

15


1.3.3. Tổ chức các trò chơi học tập
Thời gian tiến hành: thƣờng từ 5 đến 10 phút phù hợp với nội dung từng bài học.
Để thiết kế đƣợc hệ thống trò chơi chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt
phẳng cho học sinh lớp 10 cần phải thực hiện các bƣớc sau:
 Bƣớc 1: Chuẩn bị.
+ Trò chơi có thể chơi cá nhân hoặc theo nhóm. Nếu chơi theo nhóm thì chú ý: Chia
nhóm, đặt tên nhóm và ấn định số lƣợng thành viên tham gia trò chơi cho mỗi
nhóm. (để tiến hành nhanh, giáo viên thƣờng chia nhóm thành một số dãy, bàn).
Mỗi nhóm cử số thành viên tham gia theo yêu cầu của giáo viên nêu ra.
+ Nêu tên trò chơi, mục tiêu của trò chơi: Giáo viên nêu tên trò chơi và giải thích
qua ý nghĩa, mục tiêu của trò chơi.
+ Phổ biến luật chơi:

Nêu rõ cách chơi: hiệu lệnh, phần việc và cách thức làm việc (điền, viết, nối,
đọc,…) của mỗi thành viên tham gia trò chơi.
Nêu rõ cách cho điểm, đánh giá.
Lƣu ý các trƣờng hợp phạm luật.
Công bố trọng tài (có thể là giáo viên hoặc học sinh).
Hƣớng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành.
 Bƣớc 2: Tiến hành chơi. (Có thể cho học sinh chơi thử)
+ Hô hiệu lệnh dứt khoát, các nhóm đồng loạt tiến hành.
+ Trọng tài quan sát, điều chỉnh, giúp đỡ các thành viên về cách chơi.
 Bƣớc 3: Tổng kết, đánh giá trò chơi.

16


+ Trọng tài kiểm tra kết quả để đánh giá, cho điểm. (nêu rõ chỗ sai, sửa sai- nếu có).
+ Có thể đặt thêm một số câu hỏi phụ để rút ra một kết luận nào đó từ hệ thống các
bài tập trò chơi đã thực hiện.
+ Công bố kết quả .
+ Nhận xét kết quả chơi, thái độ của ngƣời tham dự, giáo viên có thể nêu lên những
tri thức đƣợc học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh.
+ Thƣởng - phạt: phân minh, đúng luật chơi, sao cho ngƣời chơi chấp nhận thoải
mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh. Phạt
những học sinh phạm luật bằng những hình thức đơn giản, vui. (Nhƣ chào các bạn
thắng cuộc, hát một bài, nhảy lò cò,…).
1.4. Thực trạng sử dụng các trò chơi trong dạy học Toán
1.4.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
1.4.1.1. Mục tiêu khảo sát
Tìm hiều thực trạng thiết kế và sử dụng hệ thống trò chơi trong dạy học chủ đề
phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng cho học sinh lớp 10.
1.4.1.2. Đối tượng khảo sát

Thực hiện điều tra, khảo sát thực trạng thiết kế và sử dụng hệ thống trò chơi
trong dạy học với hai nhóm đối tƣợng sau:

- Giáo viên: gồm 30 giáo viên Toán ở các trƣờng: trƣờng Trung học phổ thông
Quỳnh Thọ, Trung học phổ thông Lê Qúy Đôn, Trung học phổ thông Nguyễn Trãi.

- Học sinh: gồm 150 học sinh lớp 10 trƣờng Trung học phổ thông Quỳnh Thọ.
1.4.1.3. Thời gian khảo sát
Từ ngày 10/12/2018 đến ngày 20/12/2018, khi đó học sinh đã đƣợc học chủ đề này.
1.4.1.4. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phiếu khảo sát gồm hai loại nhƣ sau:

- Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế dƣới dạng câu hỏi đóng và mở dành cho giáo viên:
ngƣời đƣợc khảo sát chỉ cần khoanh tròn vào chữ cái có sẵn đứng trƣớc đáp án và
viết câu trả lời tự luận cho câu hỏi mở. Phiếu này dùng để khảo sát mức độ thiết kế
và sử dụng trò chơi trong dạy học, thái độ đối với việc đƣa trò chơi này vào giảng
dạy, các nguồn tài liệu về trò chơi mà thầy cô sử dụng. (Phụ lục 1)

- Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế dƣới dạng câu hỏi đóng và mở dành cho học sinh:

17


ngƣời đƣợc khảo sát khoanh tròn vào chữ cái có sẵn đứng trƣớc đáp án và viết câu
trả lời tự luận cho câu hỏi mở. Phiếu này dùng để khảo sát mức độ tiếp cận và
hứng thú học tập của học sinh đối với hệ thống trò chơi, nguồn tài liệu về các trò
chơi mà học sinh gặp và các khó khăn (nếu có) của học sinh khi thầy cô tăng
cƣờng trò chơi trong dạy học. (Phụ lục 2)

- Xử lí kết quả khảo sát: Thống kê các kết quả thu thập đƣợc, biểu diễn dƣới dạng

phần trăm và đƣa ra đánh giá chung về kết quả điều tra của từng câu hỏi khảo sát.
1.4.2. Kết quả khảo sát
Sau khi phát phiếu khảo sát cho 150 học sinh, qua thống kê, phân tích các phiếu
điều tra, ta có kết quả sau:

- Có 15,35% học sinh trả lời rằng chƣa bao giờ gặp các trò chơi trong chƣơng trình
môn toán nói chung; 46,62% có gặp nhƣng rất ít; 31,17% thỉnh thoảng gặp; 6,86%
thƣờng xuyên gặp. Điều này cho thấy tần suất xuất hiện các trò chơi trong dạy và
học chƣa nhiều, chƣa đƣợc tăng cƣờng.

- Có 45,43% học sinh trả lời rằng chƣa bao giờ gặp các trò chơi chủ đề phƣơng
pháp tọa độ trong mặt phẳng trong chƣơng trình học; 25,18% có gặp nhƣng rất ít;
18,58% thỉnh thoảng gặp; 10,81% thƣờng xuyên gặp. Điều này cho thấy các trò
chơi chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng trong dạy và học còn rải rác,
không phân bố đều, hơn 1 số học sinh đƣợc hỏi chƣa gặp loại này bao giờ.

- Có 3,67% học sinh trả lời rằng việc học các bài toán thực tiễn là không cần thiết;
34,67% nói rằng có cũng đƣợc, không có cũng không sao; 45,80% trả lời tƣơng
đối cần thiết; 15,86% trả lời rất cần thiết. Điều này cho thấy phần lớn học sinh tự
nhận thức đƣợc sự cần thiết của trò chơi trong dạy học.

- Có 10,64% học sinh trả lời rằng không hứng thú với việc học các trò chơi;
33,41% ít hứng thú; 41,58% hứng thú và 14,37% rất hứng thú. Điều này cho thấy
học sinh chƣa hứng thú với những trò chơi đã học.

- Có 47,39% học sinh trả lời rằng muốn đƣợc học tập thông qua hệ thống trò chơi;
52,61% là không muốn học thông qua hệ thống trò chơi. Điều này cho thấy học
sinh ít mong muốn gặp các trò chơi trong học tập ở chủ đề này.
Sau khi tiến hành khảo sát 30 giáo viên Toán của một số trƣờng THPT, qua thống
kê, phân tích các phiếu điều tra ta có kết quả sau:


- Có 50% giáo viên trả lời rằng có sử dụng trò chơi trong dạy học nhƣng rất ít; 50%
giáo viên trả lời rằng sử dụng thƣờng xuyên. Điều này cho thấy giáo viên đã tiếp
cận và đƣa trò chơi vào giảng dạy.

18


- Có 50% giáo viên không sử dụng trò chơi chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt
phẳng trong giảng dạy; 30% giáo viên sử dụng nhƣng rất ít; 20% giáo viên sử
dụng khá thƣờng xuyên.

- Có 10% giáo viên trả lời rằng việc đƣa hệ thống trò chơi vào giảng dạy là tƣơng
đối cần thiết; 90% giáo viên cho rằng rất cần thiết. Điều này cho thấy hầu hết giáo
viên đều đã ý thức đƣợc sự cần thiết của trò chơi trong giảng dạy hiện nay.

- Có 10% giáo viên trả lời rằng học sinh tiếp thu bình thƣờng khi đƣa hệ thống trò
chơi vào giảng dạy; 10% giáo viên cho rằng học sinh có hứng thú nhƣng giải bài
chậm; 80% giáo viên trả lời học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, tốt hơn, hứng thú học
hơn. Điều này cho thấy việc đƣa trò chơi vào giảng dạy giúp thu hút học sinh vào
bài giảng hơn.

- Có 100% giáo viên trả lời có mong muốn sử dụng hệ thống trò chơi trong giảng
dạy. Điều này cho thấy giáo viên đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng và mong
muốn sử dụng loại này trong dạy học.

- Khi hỏi về sự hỗ trợ nếu sử dụng hệ thống bài toán thực tiễn trong giảng dạy, hầu
hết giáo viên trả lời rằng cần thêm thời lƣợng tiết học và nguồn tài liệu. Điều này
cho thấy việc dạy học trò chơi cần nhiều thời gian hơn và nguồn tài liệu về loại bài
tập này vẫn chƣa phong phú, dồi dào.


- Nhƣ vậy, qua thực trạng trên, việc xây dựng và sử dụng hệ thống trò chơi trong
dạy học đã đƣợc các thầy cô ý thức quan tâm nhƣng việc thực hiện còn chƣa đƣợc
tiến hành hoặc có nhƣng rất ít và chƣa đạt hiệu quả cao. Việc sử dụng các trò chơi
còn hạn chế. Phần lớn các trò chơi chƣa mang tính thiết thực, các trò chơi còn
chƣa thật sự gần gũi với thực tiễn khiến học sinh ít hứng thú với loại bài toán này.
Hơn nữa, nguồn tài liệu để các giáo viên và học sinh tham khảo sử dụng còn chƣa
phong phú. Do vậy, để nâng cao chất lƣợng dạy và học cần nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng hệ thống trò chơi, khắc phục những hạn
chế hiện có và tăng cƣờng hơn nữa các điểm tích cực của hệ thống trò chơi này.

Kết luận chƣơng 1
Ở chƣơng 1, tôi đã hệ thống đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế
hệ thống trò chơi trong dạy học. Trong đó, những vấn đề tôi đặc biệt quan tâm là:

- Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học.
- Trò chơi học tập đƣợc thể hiện qua nội dung chính: Khái niệm trò chơi học tập;
vai trò của trò chơi học tập; đặc điểm của trò chơi học tập; phân loại trò chơi học
tập; cấu trúc của trò chơi học tập.
19


×