Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị tổn thương dây chằng khớp gối ở chó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRỆU QUỐC CƯỜNG

ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP
TRONG ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG DÂY CHẰNG
KHỚP GỐI Ở CHÓ

Chuyên ngành: Vật lý kỹ thuật
Mã số: 60520401

LUẬN VÀN THẠC SĨ


TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2018

Công trình được hoàn thành tại: Trưởng Đại học Bách Khoa - ĐHQG - HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Minh Thái
Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. Đặng Vãn Khanh
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Trần Thị Ngọc Dung
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM ngày 28
tháng 07 năm 2018
Thành phần Hộỉ đồng đánh gỉá luận văn thạc sĩ gồm:
1.

Chủ tịch: PGS .TS. Huỳnh Quang Linh

2.

Thư ký: TS. Ngô Thị Minh Hiền



3.

Phản biện 1: TS. Đặng Văn Khanh

4.

Phản biện 2: TS. Trần Thị Ngọc Dung

5.

ủy viên: TS. Lý Anh Tú

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trường Khoa quản lý chuyên ngành sau
khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐÒNG

PGS.TS. Huỳnh Quang Linh

TRƯỞNG KHOA KHOA HỌC ÚNG DỤNG

PGS.TS. Huỳnh Quang Linh


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Triệu Quốc Cường
MSHV:
1570789
Ngày, tháng, năm 07-05-1992
Nơi sinh: Trà Vinh
sinh:
Vật lý kỹ thuật
Mã số:
60520401
Chuyên ngành:
I. TÊN ĐỀ TÀI: ÚNG DỤNG LASER BÁN DÃN CÔNG SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ
TÔN THƯƠNG DÂY CHẲNG KHỚP GỐI Ở CHÓ
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: Sử dụng laser bán dẫn công suất thấp điều trị tổn thương dây
chằng khớp gối ở chó.
- Nghiên cứu tổng quan về sinh lý và tổn thương dây chằng khớp gối chó.
- Thực hiện điều trị thử nghiệm bằng phương pháp laser bán dẫn công suất thấp.
- Đề xuất phương pháp điều trị tổn thương dây chằng khớp gối ở người.
III. NGÀY GIAO NHỆM VỤ: 10/07/2017
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHỆM VỤ: 28/07/2018
V.

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS.Trần Minh Thái
TP.HCM, ngày tháng nãm 2018

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Kỷ vằ ghi rõ họ tên)

PGS.TS. Trần Minh Thái


CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
(Ky và ghi rõ họ tên)

TS. Trần Thị Ngọc Dung

TRƯỞNG KHOA
(Kỷ và ghì rõ họ tên)

PGS.TS. Huỳnh Quang Linh


Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy hướng dẫn luận văn của tôi,
PGS.TS.Trần Minh Thái, đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt
luận văn. Tôi xin gửi tới thầy lời cảm ơn sâu sắc.
Cảm ơn Anh Võ Khắc Trâm (Phó Trưởng trạm) và các anh chị tại Trạm chẩn đoán
xét nghiệm và điều trị bệnh động vật đã hỗ trợ, giúp đỡ quá trình phẫu thuật khi tiến
hành thí nghiệm.
Cảm ơn Thầy Lê Đỗ Ninh và các chị Phòng Thiết bị Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn.
Cảm ơn các anh chị Phòng vật tư trang thiết bị tại Bệnh Viện 30/4 đã hỗ trợ, giúp
đỡ tôi về việc thu thập tư liệu giúp tôi có thể hoàn thành luận văn.
Cảm ơn Thư viện Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thư viện Trường
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi có thể tìm hiểu các
thông tin cần thiết phục vụ cho luận văn.
Xin cảm ơn các thầy, cô trong khoa Khoa học ứng dụng và Trường Đại học Bách
Khoa đã truyền đạt kiến thức giúp tôi có nền tảng cơ bản để thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, giúp đỡ, động viên tôi
những lúc gặp khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LUẬN VĂN THẠC sĩ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


5

Tóm tắt luận văn



Tổn thương dây chằng khớp gối thường gặp ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân chủ yếu là
do tai nạn khi vận động, hậu quả của những bệnh về xương khớp. Tổn thương dây
chằng khớp gối nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến khớp gối sớm thoái hóa gây nhiều
hệ lụy nguy hiểm về vận động. Bản thân tổn thương dây chằng khớp gối không thể tự
lành được, vì vậy cần phải phẫu thuật để cố định lại dây chằng. Sau đó cần thiết có
những phương pháp vật lý trị liệu để hỗ trợ quá trình phục hồi chức năng khớp gối.
Nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị tổn
thương dây chằng, đề tài đã thực hiện điều trị thử nghiệm trên chó nhằm rút kinh
nghiệm triển khai ứng dụng trên người. Vì vậy, đề tài “ứng dụng laser bán dẫn công
suất thấp trong điều trị tổn thương dây chằng khớp gối ở chó” được tiến hành nhằm
mục đích: đánh giá tác dụng của việc điều trị tổn thương dây chằng khớp gối ở chó
bằng laser bán dẫn công suất thấp làm việc ở hai bước sóng đồng thời là 780nm và
940nm. Đề tài này góp phần xây dựng một hướng mới trong điều trị tổn thương dây
chằng khớp gối ở chó bằng laser bán dẫn công suất thấp. Đề tài đạt được một số kết
quả như sau: hiệu ứng 02 bước sóng đồng thời tác dụng trực tiếp lên vùng dây chằng
bị tổn thương giúp chóng lành, sau điều trị khớp gối phát triển và hoạt động bình
thường, độ khép miệng vết thương tốt hơn, tốc độ phục hồi và phát triển của vùng
lông ở vị trí phẫu thuật nhanh và tốt hơn, rút ngắn thời gian điều trị sau phẫu thuật

giúp quay trở lại sớm với sinh hoạt bình thường, chống lão hóa khớp gối, giảm đau, an

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


6

toàn, không xảy ra phản ứng phụ hay di chứng sau khi điều trị, phương thức điều trị
đơn giản, chi phí điều trị thấp.
Abstract
Knee ligament injuries often occur at all ages, mainly caused by accidents in
movement, or as a result of osteoarthritis. Injuries to knee ligaments without early
treatment will lead to premature knee degeneration causing many dangerous
implications for movement. Particularly, injuries to the knee ligaments cannot be
healed itself naturally; therefore, surgery to fix the ligaments, has to be realized and
after that physiotherapeutic methods should be applied to strengthen knee ligament
function. To evaluate the effect of low-power semiconductor lasers in the treatment of
knee ligament injuries, the study has conducted experiments on dogs to draw
experience in the application of human. Consequently, the research with topic
"Application of low power semiconductor laser in the treatment of the knee ligaments
in dogs" has been carried out for a particular purpose that is to evaluate the effect of
treatment of knee ligaments in dogs with low power semiconductor lasers working at
two wavelengths simultaneously, 780nm and 940nm. This study contributes to the
development of a new approach in treating knee ligaments of dogs with low power
semiconductor lasers. The results received from this study are faster healing with the
effect of the two simultaneous wavelengths, normal development and operation of the
knees after the treatment, better recovery, shorter treatment time after surgery to help
return to normal activities, anti-aging effect for knee joints, fewer pains and risks, no

side effects or post-op complications, simple treatment, and low cost treatment.

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


7

Lời cam đoan
Tôi nêu
tôi
xin
dưới
cam
sự
đoan
hướng
dẫn

của
công
PGS.TS.
trình
Trần
nghiên
Minh
cứu
Thái.
của

riêng
Các
kết
quả
từng
được
trong
công
luận
bốđây
trong
văn

bất
trung
kỳ
công
thực,
trình
chính
nghiên
xác

cứu
chưa
nào
khác.

LUẬN VĂN THẠC SĨ


HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


V

Mục lục
•«

LUẬN VĂN THẠC sĩ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


9

Danh sách hình vẽ

ũ




LUẬN VĂN THẠC Sĩ

r

-






HVTH: TRIỆU QUỐC CƯỜNG


Danh sách bảng bỉễu


1
1

Chương 1
Mở đầu
Tổn thương dây chằng khớp gối thường gặp ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân chủ yếu là
do tai nạn khi vận động, hậu quả của những bệnh về xương khớp. Tổn thương dây
chằng khớp gối nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến khớp gối sớm thoái hóa gây nhiều
hệ lụy nguy hiểm về vận động. Bản thân tổn thương dây chằng khớp gối không thể tự
lành được, vì vậy cần phải phẫu thuật để cố định lại dây chằng. Sau đó cần thiết có
những phương pháp vật lý trị liệu để hỗ trợ quá trình phục hồi chức năng khớp gối.
Nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị tổn
thương dây chằng, đề tài thực hiện điều trị thử nghiệm trên chó nhằm rút kinh nghiệm
triển khai ứng dụng trên người.
Dây chằng khớp gối chó là dây chằng được nghiên cứu nhiều trong thú y. Các đặc
điểm đặc trưng về cơ chế sinh học của dây chằng khớp gối ở chó vẫn còn khá ít thông
tin. Vai trò sinh học của dây chằng khớp gối giúp tạo ổn định khớp xương, trong đó
dây chằng chéo góp phần cho việc cố định khớp xương bằng cách giới hạn di chuyển
về phía trước của xương chày so với xương đùi, giới hạn xoay bên trong của xương
chày, và giới hạn giãn quá mức khớp xương. Tổn thương dây chằng khớp gối thường
gặp ở mọi lứa tuổi của chó, nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn khi vận động, cắn
nhau... hậu quả của những bệnh về xương khớp. Chấn thương này làm con vật đau

đớn khi vận động, sưng khớp và mất ổn định của khớp đầu gối (co chân, dáng đi khập
khiễng, chân xoay trong), các phương pháp kiểm tra thường được áp dụng như
phương pháp kéo trượt xương chày về trước và phương pháp nén ép xương chày.
Những con chó đứt một phần dây chằng khớp gối, qua kiểm tra lâm sàng không phát
hiện được những bất thường của khớp đầu gối, chó biểu hiện đi khập khiễng, tràn dịch
xoang khớp và viêm xoang hoạt dịch. Khi chó đứt hoàn toàn dây chằng khớp gối sẽ
gây mất ổn định ở khớp, dẫn đến khớp đau nặng hơn, chó đi khập khiễng nhiều và có
các biến đổi thoái hóa dần trong khớp đầu gối.
Tổngiảm
chó,
bản
thân

không
thể
khoa
tự
đểnhư
lành
cố
định
được,
lại

dây
vậy
chằng
càn
phải
nhằm


làm
sự
vững
can
thiệp
chắc
ngoại
phục
hồi
điều
chức
trị
năng
này
vẫn
khớp
chưa
gối.
được
Tuy
thực
nhiên,
hiện

nước
phổ
biến.
ta
phẫu

Trong
thuật
thực
tế
để
gần
đau
chó
nhức
chỉ

được
phù
cho
nề

điều
vùng
trị
khớp
bằng
gối.
sử

dụng
vậy,
thuốc
đề
tài
tổn

“ứng
thương
dụng
dây
laser
chằng
bán
khớp
dẫn
gối
công

chó”
suất
được
thấp
tiến
trong
hành
điều
nhằm
trị
mục
dây
đích:
chằng
đánh
khớp
giá
gối

tác

chó
dụng
bằng
của
laser
việc
bán
điều
dẫn
trị
công
tổn
suất
thương
thấp
940nm.
làm
việc

hai
bước
sóng
đồng
thời

780nm



LUẬN VĂN THẠC SĨ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


1
2

Chương 2
Tổng quan
1.1. Tổng quan khớp gối và tổn thương dây chằng khớp gối ở chổ
Khớp gối chó là một trong những khớp phức tạp nhất. Khớp gối bao gồm phần dưới
của xương đùi và phần trên của xương chày. Hai đầu xương được bọc bởi lớp sụn khớp.
Một lớp sụn đệm vào giữa chúng gọi là sụn chêm trong và sụn chêm ngoài. Khớp gối là
khớp di động, gồm nhóm khớp lồi cầu (giữa xương đùi và xương chày) và khớp phẳng
(giữa xương đùi và xương bánh chè). Bao gồm các dây chằng: dây chằng bên chày; dây
chằng bên mác; dây chằng chéo trước; dây chằng chéo sau. Hai dây chằng bên giữ vai
ừò chính trong việc giúp các khớp khỏi trật ra ngoài hay vào trong. Hai dây chằng chéo
giúp việc giữ cho các khớp gối sau không bị trật khỏi hướng trước sau. Trong các dây
chằng trên thì hai dây chằng chéo trước và chéo sau đặc biệt quan trọng và cũng là hai
dây chằng dễ bị tổn thương (dây chằng chéo trước là dây chằng thường bị tổn thương
nhất). Ngoài ra còn có bao hoạt dịch nằm ờ mặt trong gối cố cấu tạo là các sợi xơ mềm
và mỡ, nó có thề tiết hoạt dịch đề làm trơn và nuôi dưỡng sụn khớp, nó cũng có vaỉ trò
chống lại viêm do nhiễm khuẩn. Các động tác chuyển động của khớp gối: Co - là động
tác xương chày hướng ra phía sau; Duỗi - chuyển động ngược lại với co. [1] [2] [3]

XlBM-g

ĩiiiửicỉi*
DiycliSnpaặữảl kLcpffM

Dj'r
c-taetxirâc thvp pci

Xưũtig đũi
DS> I'liAiifj cbẻo
MUl&ửp gsi

Suil LỈiỉiú laúiị

Sun (± rt.1 ái
Divchàng
ldứf> íỏi

XiMHg
irâxil Í4i
Xuoag ứiiỊi.qvỉViiii

Hình 2.1: Khởp gối chó [1]
Hệ thống thần kinh khớp gối ở chó: Trong hệ thống xương khớp, thì khớp là thành phần
dễ bị tổn thương nhất. Chính vì vậy các khớp quan trọng thường có các Cơ lớn bao
quanh, giúp bảo vệ và tránh cho các khớp khỏi bị chấn thương. Một số khóp có bề mặt
phẳng khi cử động cho phép hai đầu xương trượt lên nhau. Một số khóp cấu trúc theo
LUẬN VĂN THẠC SĨ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


1
3


kiểu bản lề nghĩa là đầu xương không phẳng mà có bề mặt lồi lõm và xương còn lại sẽ
khớp với đầu xương này. Dây thần kinh khớp xương chính phát sinh từ thần kinh hiển.
Thần kinh xương chày, và thần kinh chung của xương mác phân bố vào các mô quanh
khớp của khớp xương khuỷu chân chó. Thân chính của các bó thần kinh thấy ở đầu phía
đùi của các dây chằng chéo. Các thần kinh khác có thể phân bố vào các bó cơ với mức
độ khác nhau ở các dây chằng chéo. [4] [5] [6]
Ở chó, thần kinh giữa khớp, mà phân nhánh từ thần kinh ngoại biên trong vùng giữa,
là thần kinh to nhất cung cấp đến khớp gối. Một số phân nhánh của dây thần kinh này
trải dài khắp phiến mỡ sau xương bánh chè và kết thúc trong các vùng kết bám gần và
xa của các dây chằng chéo hay trong các sừng của mặt lõm. Các phân nhánh khác của
thần kinh giữa khớp chạy qua mấu lồi đến màng bao khớp xương để mở rộng phân bố
thần kinh nơi kết bám xương đùi của dây chằng chéo sau. Thần kinh sau khớp phân
nhánh hoặc trực tiếp từ thần kinh xương chày hoặc từ nhánh của thần kinh ở cơ bắp
xương chày. [4] [5] [6]
Thần kinh sau khớp phân bố ở phía sau của màng bao khớp, thần kinh này có thể
liên kết với các nhánh của thần kinh giữa khớp xương. Thần kinh phía bên của khớp
xương phân nhánh từ thần kinh chung của xương mác tại đầu xương mác, đi sâu vào cơ
nhị đầu đùi, và phân bố đến phía bên của khớp gối. [4] [5] [6]
Các dây thần kinh kích cỡ khác nhau nằm trong mô bao xoang hoạt dịch chứa
nhiều mạch máu bao phủ các dây chằng chéo. Từ ngoại vi bao xoang hoạt dịch, các sợi
thần kinh tỏa vào trung tâm của các dây chằng. Trong các dây chằng chéo, hầu hết các
sợi thần kinh chạy dọc theo bề mặt dây chằng và các mạch máu nội dây chằng, trong các
quầng giữa các bó sợi. [4] [5] [6]
Các nghiên cứu về mô học thần kinh đã nhận diện được nhiều dạng đầu cuối thần
kinh cảm giác (các thụ thể và các đầu cụt của sợi thần kinh) ở phần giữa của các dây
chằng chéo, ngay bên dưới lớp bao hoạt dịch, số lượng nhiều nhất của các

LUẬN VĂN THẠC Sĩ

HVTH: TRIỆU QUỐC CƯỜNG



1
4

thụ thể cơ học thấy ở một phần ba khúc đầu của dây chằng chéo trước, và thấy ít nhất ở
một phần ba đầu cuối. [4] [5] [6]

Hình 2.2: Đồ họa thần kình khớp gẩỉ chó [6]
Các dây chằng cỏ cấu trúc theo thứ bậc với hầu hết là collagen loại I (chiếm 70%80%), với lượng nhỏ collagen loại n, IU (chiếm 3%-10%). Các lượng nhỏ collagen loại
V, X, xn, và XIV, elastin, và proteoglycans cũng tham gia thành phần cấu tạo dây chằng,
cấu trúc thứ bậc của một sợi dây chằng chịu ảnh hưởng của các đặc tính cơ học. Dây
chằng tạo thành từ các cấu trúc nhỏ hơn gọi là cảc bó sợi. Mỗi bỗ sợi cấu thành từ các
sợi cơ bản của dây chằng và gồm các tế bào tạo sợi; cảc tế bào tạo sợi là các tế bào
chính tạo nên cả dây chằng và gân. Các sợỉ dây chằng có số lượng nếp nhăn khác nhau.
Nếp nhãn là dạng dợn sóng ngắn trong các sợi collagen tạo lực kéo chính trong kết hợp
co-duỗi khi dây chằng căng ra. Các sợi có nếp nhãn cũng giúp tạo được cố định cho các
chuyển động của các khớp. Độ bền của các dây chằng liên quan đến đường kính của các
sợi fibrin cấu thành; các sợi fibrin dày hơn có tác động cao hơn đến sức căng. [2]
Hìnhlồi
Dây
chằng
thái
học
chéo
dây
trước
chằng
bắt
chéo

đầu
trước
từ
trục
dây[3]
chằng
của
đầu
chéo
xương
sau:
đùi
theo
đường
rất
gần
chéo
với
của
rìa
mặt
khớp
khớp
xương.
Dây
vàchính
chằng
kết
nối
này

đến
kéo
vùng
dài
giữa
mấu
đầu
xương
của
bề
mặt
xương
chày.
Vị trí kết nối đến xương chày được giới hạn ở đầu khớp bằng dây chằng của haỉ mặt
lõm đầu xương chày, dây chằng chéo trước hẹp ờ phần giữa và tỏa rộng ra ở phần đầu
và cuối. Chiều dài của dây chằng chéo trước liên quan đến thể trọng, các nhà nghiên cứu
đã báo cáo chiều dài trung bình của dây chằng chéo trước trong khoảng từ 13,50mm18,77mm. [7] [8]
Dây chằng chéo trước trải dài theo đầu khớp, giữa hai mấu khớp và xoắn dài ra phía
ngoài khi nối từ xương đùi đến xương chày. Có hai bỏ tách biệt rõ ràng. Các phần này
có tên là dây chằng trước giữa đầu khớp xương và dây chằng hai bên phía sau khớp

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


1
5

xương, dựa vào các vị trí kết nối đến mặt khớp xương chày. Phần phân nhánh của dây

chằng trước giữa đầu khớp xương là phần xoắn và dài nhất, cũng là phần nhỏ nhất, nhô
lên gần hơn từ xương đùi và chèn nhiều hơn về phía trước đến vùng tiếp giáp của xương
chày, so với phần phân nhánh của dây chằng hai bên phía sau khớp xương. Các sợi của
phần đầu cuối hai bên bắt đầu từ phía xa hai bên của vùng kết nối ở hai đầu mấu xương
đùỉ, có một phần thẳng hơn, và chèn vào vùng xa nhất của vùng kết nối với xương chày.
[3] [9]

Hình, 2.3: Hình chụp (A) và hình (B) mô tả đường viền khớp gối phải của chó [3] [9]
Trong đỏ: (ỉa) bỏ hai bên phía sau của dây chằng chéo trước; (lb) bó ở phần giữa đầu
mấu khớp xương của dây chằng chéo trước; (2) dây chằng chéo sau; (3) mặt lõm ở giữa
khớp xương; (4) mặt lõm hai bên khớp xương; (5) gân của cơ duỗi ngón chân; (6) mấu
lồi giữa khớp xương; (7) mào xương chày.
Các tác động chuyển động: đóng vai trò là tác nhân ổn định cho cả dịch chuyển từ
trước đến sau và xoay trong ra ngoài.
Dây chằng chéo sau: hơi dài và rộng hơn so với dây chằng chéo trước. Các tác động
chuyển động: có vai trò chính trong giới hạn dịch chuyển của phía sau xương chày và
cũng giúp giới hạn xoay quá mức từ trong ra ngoài. [10]
Cơ thể học chức năng của dây chằng chéo: Các dây chằng chéo kháng với các lực
làm cho đầu xương chày đâm xuyên vào xương đùi, và ở mức độ nào đó, kháng với các
lực mà sẽ làm cho xương chày bị xoay. [3]

LUẬN VĂN THẠC Sĩ

HVTH: TRIỆU QUỐC CƯỜNG


1
6

Hai thành phần của dây chằng chéo không cùng kích thước, khác biệt chủ yếu là về

duỗi dài của dây chằng trước giữa đầu khớp xương và rút ngắn của dây chằng hai bên
phía sau khớp xương trong quá trình gập khớp gối. Duỗi dài của dây chằng trước giữa
đầu khớp xương là yếu tố chính ảnh hưởng đến ổn định của dây chằng hai bên phía sau
khớp xương trong quá trình gập khớp gối. Rút ngắn của dây chằng hai bên phía sau
khớp xương chỉ ảnh hưởng khi dây chằng trước giữa đầu khớp xương bị tổn thương hay
bị kéo căng. [8]
Khi duỗi khóp gối, cả hai loại mấu lồi này đều thẳng ra và làm hạn chế đâm xuyên
của mấu lồi xương chày vào xương đùi. Độ duỗi ra quá mức được giới hạn bởi lực căng
trong các dây chằng chéo, khi mà dây chằng chéo đóng vai trò là bộ phận cố định chính.
[3] [9]
Khi khớp gối gập vào, các dây chằng chéo không chỉ quấn vào nhau mà còn tự xoắn
lại. Sự kéo căng thêm của các dây chằng cũng làm hạn chế mức độ xoắn vào bên trong
của xương chày trên xương đùi. [3] [10]
Khi duỗi ra, các dây chằng bên trong và dây chằng bên ngoài trở thành các bộ phận
cố định chính đối với lực xoay, và các dây chằng chéo chỉ là bộ phận cố định phụ đối
với lực căng ở cả hai dây chằng. Cả hai dây chằng chéo cùng là các bộ phận cố định phụ
quan trọng đối với góc hướng vào trong và góc hướng ra ngoài. Các dây chằng chéo trở
thành các bộ phận cố định chính nếu ở đây không còn lực cố định của dây chằng hai
bên. [7] [11]
Độ duỗi ra quá mức được giới hạn bởi lực căng trong các dây chằng chéo, trong đó
dây chằng chéo trước đóng vai trò là bộ phận cố định chính. Phần ở hai bên phía sau của
dây chằng chéo yếu để giới hạn khả năng duỗi ra quá mức. Phần hơi dài hơn của dây
chằng chéo phía sau chỉ là cố định phụ. [3] [9]
Các đặc tính sinh học của dây chằng chéo: Do các dây chằng được thiết kế để
truyền lực từ xương này đến xương khác theo hướng nối dài, các thử nghiệm kéo căng
đã được thực hiện để biết được những đặc tính cấu trúc và chất liệu của dây chằng, sử
dụng lực căng gây biến dạng và các co gập quá mức. Thông thường, tất cả thử nghiệm
dây chằng chéo được thực hiện với duỗi khớp khủyu chân để quan sát các sợi của cả hai
bó. Thử nghiệm này cho thấy rõ mức độ căng cứng cơ sinh học. Khớp gối chịu tải theo
hướng ngược lại và co gập theo một số góc độ dẫn đến các độ căng kéo khác nhau. Tất

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


1
7

cả các dây chằng đều có độ dẻo và dai đối với lực cơ học. Do vậy, độ căng của các dây
chằng sẽ gia tăng khi chịu lực kéo giãn (độ căng), độ căng giãn cần thiết để duy trì được
mức độ ổn định sẽ giảm đi theo thời gian (độ giãn). Mặc dù là quan trọng, nhưng các
đặc tính cơ sinh học thường được cho là thứ yếu. Do đó, các giao thức thử nghiệm với
các mẫu “đã xác định” theo tải trọng và kiểm tra, với tần xuất đều đặn để giảm thiểu ảnh
hưởng phụ, tạo nên một lực chuẩn so với đường cong biến dạng, mà có thể áp dụng để
so sánh về cơ sinh học. [11]
Độ dẻo dai của dây chằng chéo: Một dây chằng, giống như tất cả các mô liên kết
mềm chứa collagen, được cho là chất liệu dẻo dai, trong đó thể hiện cả các đặc tính dẻo
lẫn dai khi diễn ra biến dạng. Hai đặc tính thể hiện ở các chất liệu dẻo dai gồm độ nhão
và độ đàn hồi. Độ nhão mô tả dây chằng tiếp tục giãn trong tình trạng chịu lực. Độ đàn
hồi mô tả lực kéo căng cần thiết để giữ căng dây chằng ở một độ dài nhất định theo thời
gian. [11]
Các yếu tố sinh học của dây chằng chéo: O chó, ảnh hưởng của lứa tuổi đến các đặc
tính cơ học của dây chằng chéo được quan tâm đặc biệt. Mức độ hoàn chỉnh của xương
khớp thể hiện sự gia tăng độ cứng - chắc và các đặc tính cơ học khác của các dây chằng.
Tuy nhiên, dây chằng chéo suy yếu rõ rệt theo lứa tuổi. Suy giảm của giá trị tuyệt đối,
độ căng tối đa, và mật độ năng lượng kéo giãn đã được báo cáo, nhất là ở những chó có
trọng lượng trên 15 kg. [7]
Người
ta
thấy



tình
trạng
quá
mức Các
của
cơ thểchó
là đặc
một
yếu
biệt
tố
cũng
nguy
cócơ
nguy
gây

đứt
gia
dây
tăng,
chằng
như
chéo.
giống
chó
giống


LUẬN VĂN THẠC Sĩ

HVTH: TRIỆU QUỐC CƯỜNG


1
8

Mastiff, Akita, và Rottweiler, trong khi các giống chó khác như Greyhound, thì gần nhu
là có bảo vệ đối với tình trạng này. Triệt sản hay các tác động khác đến giới tính cũng
làm gia tăng tỷ lệ đứt dây chằng chéo, cho thấy là các hormones giới tính cỏ thể ảnh
hưởng đến các đặc tính cơ học của dây chằng chéo. [12] [13] [14]
Dịch tễ học của đứt dây chằng chéo: Đứt dây chằng chéo là một rối loạn cơ xương
rất thường gặp gây khập khiễng trong vận động ở chố. Do đó, về phương diện dịch tễ có
sự đa dạng trong đứt dây chằng chéo, vấn đề càn làm rố là chưa có lưu ý về đứt dây
chằng chéo ở trên chó, vì hầu như xảy ra ở mọi lứa tuổi, tình trạng sinh sản, giống, kích
thước, thể trạng và chức năng đều bị ảnh hưỏng. [15]

IteííKe Cruciate
Ligumerlt injury

A

After Cruciate Liy
amrnl hrtjury

B

Hình 2,4: Trước khi đây chằng bị tần thương (A); Sau khi dây chằng bị tổn
thương (B) [16]

Tỷ lệ đứt dây chằng chéo cao nhất và phổ biến ở lứa tuổi từ 2 đến 10. [12] [13] [15]
[17] [18]
Trong một nghiên cứu kiểm tía các dữ liệu ghi chép trên một triệu trường hợp, ghi
nhận chó dưới 4 năm tuổi ít thấy đứt dây chằng chéo hơn so với những chó trên 4 năm
tuổi. [15]
Các nghiên cứu lớn được công bố đã đồng ý rằng chó đực triệt sản và chó cái triệt
sản cỏ gia tăng đáng kể nguy cơ đứt dây chằng chéo so với chó chưa triệt sản. [12] [13]
[15]

về ảnh hưởng theo giống, những giống cỏ nguy cơ cao nhất về đứt dây chằng chéo
là các giống chố trung bình, hoặc lớn và khổng lồ, như các giống chố Newfoundlands,
Bulldogs,.... [15]

LUẬN VĂN THẠC Sĩ

HVTH: TRIỆU QUỐC CƯỜNG


1
9

Tỷ lệ mắc bệnh chung ở những giống này cho thấy cố một thành phần dì truyền là
nguyên nhân với bệnh đứt dây chằng chéo phổ biến. [15] [17] [19]
Không có nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa thể trạng và đứt dây chằng chéo
ở chố. Các nghiên cứu nhận định thể ừọng cao có liên quan đến nguy cơ gia tăng về đứt
dây chằng chéo. [12] [13] [20]
Tuy nhiên, không cố nghiên cứu nào xảc định điểm số cho thể trọng, chỉ số khối thể
trọng, hay khối lượng hoặc tỷ lệ của xương, cơ hay mỡ liên quan đến đứt dây chằng
chéo. Tương tự, tổng thể hình của chó bị ảnh hưởng và không bị ảnh hường bởi đứt dây
chằng chéo chỉ được chú ý rất ít trong tài liệu. Thể hình, hay đúng hơn, là cơ thể học của

khớp xương khuỷu chân, gần đây đã được chú ý đến nhiều hơn. Các giả thiết mái nhất
đã được tán thành về các nguyên nhân đứt dây chằng chéo xoay quanh các khe giữa các
đầu mấu xương, tồng thể sắp xếp của xương chân, và hình thái phàn đầu xương chày.
[21] [22] [23] [24] [25] [26] [27] [28] [29] [30] [31] [32]
Các yếu tố cơ thể học có liên quan đến khả năng đứt dây chằng chéo bao gồm hẹp
khe giữa đầu mấu xương, góc nghiêng bề mặt xương chày quá mức hay bị bệnh tích,
phần đầu xương chày nhỏ, và xoắn ờ phần xa xương đùi. Trong khi cỗ số lượng lớn các
nghiên cứu tập trung vào các ảnh hưởng của gốc nghiêng bề mặt xương chày, và gần
đây hơn, chú ý đến gốc của gân với bề mặt xương chày, thì không có nghiên cứu nào thể
hiện rõ ràng bất kỳ yếu tổ nào trong đó là yếu tố nguy cơ quan trọng cho đứt dây chằng
chéo ở chó. [30] [33] [34] [35] [36] [37] [38] [39] [40] [41] [42] [43] [44]
Bảng 2.1 Các yếu tố nguy cơ làm đứt dây chằng chéo ở chổ [15]

LUẬN VĂN THẠC Sĩ

HVTH: TRIỆU QUỐC CƯỜNG


Những chỗ với các biến đổi cuối giai đoạn các biến đổi bệnh tích trong khớp
xương có thể có mức độ mất ổn định thụ động nhẹ, sờ nắn thấy được do hóa xơ lan
tràn quanh khớp xương. Sau đứt hoàn toàn hay một phần của dây chằng chéo, một số
mức độ của đáp ứng hồi phục mô nảy sinh trong vừng bề mặt dây chằng của dây
chằng chéo. Tình trạng mở rộng thể tích của mô bề mặt dây chằng xảy ra ở chó trong
giai đoạn sửa chữa có thể kéo dài đến vài tuần. Tuy nhiên, sẹo nối không hình thành ở
vị trí bị đứt. Cuối cùng, mô xoang hoạt dịch bao lấy các đầu bị đứt của dây chằng
chéo. [46]
Nguyên nhân đứt dây chằng chéo trên chó: Đứt dây chằng chéo có thể do các
nguyên nhân, bao gồm tổn thương, các cơ chế trung gian miễn dịch, tuổi, béo phì, và
các bất thường về thể hình như trật xương bánh chè và độ sâu của khe giữa hai chùy
xương đùi. Trước đây, đứt dây chằng chéo ở chó được cho là hậu quả của thương tích

tai nạn, mà sau đố phảt triển thành viêm khớp. Tuy nhiên, từ những năm 1980, quan
niệm này đã bị xem xét lại. Người ta đã nhận định là có nguy cơ cao về đứt dây chằng
chéo ở những con chó bị ảnh hưởng bệnh sử. Nghiên cứu gần đây đã cho thấy rõ ràng
là viêm khớp trước khi phát triển đứt dây chằng chéo và có liên quan đến tính ổn định
của khớp xương ở phần lổn chó. [7] [13] [47] [48] [49] [50]

Hình 2.5: Vận động thể thao là một trong các nguyên nhân gây ton thương dây
chằng [51]
Dấu hiệu lâm sàng của đứt dây chằng chéo: Trong kiểm tea sinh lý, chó bị đứt dây
chằng chéo thể hiện khập khiễng một bên hay hai bên chân sau do mang thể trọng.
Nếu khập khiễng haỉ bên chân, chó thường nghiêng về phía trước và thay đổi thế đứng


đề giảm tải cho hai chân sau. Đôi khỉ cỏ thể thấy khập khiễng không do mang thể
trọng. Ở chó bị khập khiễng một bên chân, cố thể thấy chan bị ảnh hưởng xoay ra
ngoài khi đỉ. Tương tự, khi ngồi chó thường đặt chân bị đau xoay ra ngoài để giảm gập
khuỷu chân, so với tư thế ngồi cân bằng bình thường. Trong tư thế này, xương gót
chân không nằm trực tiếp dưới mấu ngồi xương chậu, do khớp gối không gập lại hoàn
toàn. Khỉ kiểm tra toàn thân, teo ở khối cơ chân sau thường thấy ờ chân bị ảnh hưởng.
Đôi khỉ, có thể nghe thấy tiếng lích kích khỉ chó đỉ, và thường cho thấy là bị tổn
thương mặt lõm xương, thường là tưa rách bờ mặt lõm xương. Kiểm tra sinh lý cẩn
thận là quan trọng. Có thể thực hiện sau khi gây mê hay gây tê cho thu bệnh để đảm
bảo rằng tình trạng mất ổn định khớp xương không bị bỏ qua trong lúc khám. [52]

/ftnA 2,6: Hình chụp cứa chố giống Rottweiler bị khập khiễn hai chân sau [52]


*
E
ÍỀ í

Hình 2.7: Hình chụp của phần giữa của khớp gối sau bên phải. [52]

Hình 2.8: Phươngphảp kiềm tra kéo trượt xương chày về trước. [53]
Ở hình 2.8, khi kiểm ừa chuyển động kốo trượt xương chày trong khớp gối, quan
trọng là đặt các ngốn tay lên đầu xương chày, đầu xương mảc, xương bánh chè. Các
khám nghiệm kéo trượt xương chày về phía trước và nén ép xương chày thực hiện tốt
nhất khi đặt chố ở vị trí nằm ngang và khớp gối gập một phần theo góc đứng bình
thường. Tiếng kêu lép bép và đau cũng thấy khi gập và duỗi khớp gối trong lức thục
hiện các khám nghiệm này. Phương pháp kéo căng ở hai bên và ở giữa khớp gối cũng
được áp dụng trong khám sinh lý để đánh giá tính ổn định của các dây chằng hai bên
của khớp gối, do dây chằng hai bên bị đứt kết hợp với đứt dây chằng chéo có thể là
một hậu quả của thương tích chấn thương đối với khớp gối. Trong kiểm tra sinh lý,
bác sĩ cũng phải sờ nắn cẩn thận khớp gối, phát hiện


2
3

chuyển động căng phần dây chằng chéo sau. Đứt hoàn toàn dây chằng chéo phía sau là
hiếm, nhưng có thể xảy ra. Ở những chó bị đứt cả hai dây chằng chéo, có thể khó nhận
biết được cả hai dây chằng chéo bị đứt trong khám lâm sàng ở khớp gối. [53]
Những phương pháp kiểm tra có thể được thực hiện trong chẩn đoán đứt dây
chằng chéo trên chó gồm: chụp X - Quang, siêu âm (phương pháp chẩn đoán ít tốn
kém và không xâm lấn, không cần thiết phải gây mê hoặc dùng liều an thần nhẹ),
những kiểm tra động lực học cũng có thể được thực hiện bằng cách di chuyển co chân,
duỗi và xoay; có thể thấy được những tổn thương ở sụn chêm, dây chằng và cơ, tuy
nhiên độ nhạy kém, cắt lớp và cộng hưởng từ (kỹ thuật này cho phép thấy rất rõ mô
xương và mô mềm. Những tổn thương ở mô sụn, dây gân và xoang khớp đều được
thấy rõ), ngoài ra có thể sử dụng phương pháp chọc hút sinh thiết bằng kim (việc chọc
dò khớp được dùng với mục đích để chẩn đoán tiên lượng ít hơn là dùng để chỉ dẫn

tiên lượng cho phẫu thuật. Việc chọc dò dịch khớp phản ánh tình trạng nội cân bằng
rất tốt đối với khớp gối trên chó. Dịch khớp được lấy ra một cách tiệt trùng bằng dụng
cụ chọc dò khớp ở ngay giữa của tam giác tạo bởi xương bánh chè ở mặt trong và mặt
ngoài. Việc phân tích mẫu dịch khớp có thể ghi nhận thời gian tổn thương và loại trừ
một số bệnh về khớp khác hoặc bằng nội soi để quan sát bên trong khớp.)
Các dạng đứt dây chằng chéo trên chó: Dây chằng chéo bị đứt một phần. Dây
chằng chéo bị đứt một phần hình thành cục máu đông và tạo nên một mạng lưới sợi
fibrin có tổ chức để thúc đẩy đáp ứng viêm sớm. Một tuần sau thương tích, dây chằng
vẫn còn nguyên vẹn và một khối sinh chất tạm thời bằng gelatin lấp đầy khoảng trổng
phần dây chằng bị đứt. Từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 4, các tế bào sinh sợi fibroblasts
tăng sinh thấm vào toàn bộ dây chằng, nhưng quá trình hình thành mô hạt bị trì hoãn.
Te bào sinh sợi fibroblast tiếp tục tăng sinh khắp sợi dây chằng và dây chằng bị tưa
rách một phần sẽ phát triển các sợi collagen chạy dọc trong vùng tưa rách ở thời điểm
10 tuần sau. Mặc dù hình thành khối sinh chất tạm thời, nhưng phần bị đứt này này
vẫn không được lấp đầy hoàn toàn và do đó bị lỗi về chức năng. [46] [54] [55]
Dây chằng chéo bị đứt hoàn toàn. Khi dây chằng chéo bị đứt hoàn toàn, dịch khớp
tràn vào dây chằng và ngăn chặn hình thành cục máu đông, bịt kín các đầu dây chằng.
Không có quá trình cầm máu dẫn đến không hình thành sinh khối tạm thời và mô hạt
để bắt đầu quá trình lành lại. Một tuần sau khi bị đứt, dây chằng chéo chuyển sang
LUẬN VĂN THẠC sĩ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


2
4

hoại tử và thấm nhập tế bào viêm; các đại thực bào, các tế bào hình sao, và các tế bào
huyết tương sinh IgG, IgM, và IgA thấm nhập vào vùng bị viêm. Cấu trúc của khối
sinh chất ngoại bào từ collagen không còn tổ chức. Sau 2 tuần, dây chằng chéo chuyển

sang phù nề, các đầu bị thương rút vào, tăng sinh và tích tụ các tế bào sinh sợi gần nơi
các đầu dây chằng bị đứt. Các tế bào sinh sợi hình tròn không điển hình xuất hiện cùng
với các tế bào sinh sợi hình thoi và hình oval. Các tế bào sinh sợi hình tròn sống sót
tập trung lại biến hình thành tế bào sụn và trở nên mất sinh lực do hậu quả của không
đủ cung cấp máu, giảm oxy trong mô, và các ảnh hưởng của oxy hóa. Sự giảm cung
cấp máu đến dây chằng bị đứt cũng dẫn đến tái hấp thụ dây chằng. Đôi khi dây chằng
chéo bị đứt sẽ hợp nhất với dây chằng chéo khỏe mạnh còn lại và duy trì mạch máu
cung cấp. Tương tự như đứt một phần dây chằng chéo, tiếp xúc đến nguồn cung cấp
máu làm hạn chế hoại tử. Đến tuần thứ 8, đoạn dây chằng chéo còn lại rút ngắn vào,
làm mất đi khả năng khâu nối lại hai đầu bị đứt. [46] [54] [55]
Điều trị: Tái tạo dây chằng chéo bằng gân bánh chè. Phẫu thuật này đem lại kết
quả tốt, tuy nhiên có thể để lại di chứng đau ở gân hay xương bánh chè.
Tái tạo dây chằng chéo bằng gân cơ thẳng trong và gân cơ bán gân. Nguyên tắc
của phẫu thuật là tái tạo lại dây chằng bằng cách sử dụng gân ghép tự thân và đặt lại
vào vị trí của dây chằng bị hỏng. Dây chằng mới nằm ở trong khớp, giữa hai đường
hầm được tạo nên ở trong xương chày và xương đùi.
Phương
nghiêng
pháp
bên
may
chân
cố
lành,
định
gây
ngoài

khớp:
bằng

thuốc
Chó
được
mê,
đặt
tại
nằm
mặt
bên
của
bàn
khớp
chân,
gối
sờ
cạo
nắn
lông
mấu
chuyển
chân
sau
lớn
từ
của
vùng
xương
hông
đùi,
cho

xương
đến
dưới
bánh
chè
1/3

của
lồi
xương
củ
xương
đùi
cho
chày,
đến
dùng
lồi
củ
dao
của
rạch
xương
qua
chày,
da
kéo
dùng
dài
banh

từ
kẹp
sợi
banh
chỉ
luồn
vết
mổ,
vào
kéo
giữa
lùi
xương

nhị
hạt
đầu
vừng
đùi,

xương
dùng
kim
đùi.

Dùng
gắn
mũi
khoan, khoan ở mào xương chày, luồn chỉ thay thế vào lỗ khoan ở mào xương chày,
sau đó đưa sợi chỉ trờ lại xương hạt vừng, dùng ống nẹp bằng thiết đưa vào hai đầu

của sợi chỉ, kéo siết hai đầu của sợi chỉ thay thế lại và dùng kẹp bấm các ống nẹp lại,
cuối cùng là may các đường. [56]

LUẬN VĂN THẠC sĩ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


2
5

b

Hình 2.9: Phẫu thuật đứt dây chằng chéo bằng phương pháp may cố định ngoài
khớp [56]
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu laser công suất thấp ờ nước ngoài trong
điều trị tổn thương dây chằng khớp gối
Như đã đề cập, thành phần chủ yếu cấu tạo dây chằng gồm collagen loại I và in, vì
vậy ngoài tìm hiểu các công trình nghiên cứu quốc tế về laser công suất thấp đối vớì
dây chằng thì còn tìm hiểu thêm về tương tác của laser công suất thấp đối với
collagen.
Sự thay đổi Collagen do điều tộ bằng Laser công suất thấp và sỉêu âm.
Việc điều trị chấn thương dây chằng bằng phẫu thuật đòi hỏi phải phục hồi lâu dài.
Siêu âm và trị liệu bằng laser công suất thấp là những phương pháp được sử dụng
nhiều nhất và được nghiên cứu trong điều trị chấn thương dây chằng. Tuy nhiên, chỉ
một vài nghiên cứu đã kiểm tra tác động của sự kết hợp của siêu âm và laser công suất
thấp. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này là để tìm hiểu phương pháp điều trị nào (sử
dụng độc lập hoặc kết hợp) cố hiệu quả nhất. Thí nghiệm được tiến hành trên chuột và
phân ra các nhóm sử dụng laser công suất thấp (laser diode GaAlAs phát ra ở bước
sóng 830 nm (hồng ngoại gần) với công suất 40 mW, mật độ công suất 1,4 W/cm2,

thời gian chiếu 3 giây), sử dụng siêu âm (3MHz, 0,2W/cm 2), và sử dụng kết hợp siêu
âm và laser công suất thấp. Kết luận: Siêu âm, laser công suất thấp, và kết hợp sử dụng
laser công suất thấp và siêu âm dẫn đến sự tổng hợp tổng hợp collagen loại I, hiệu quả
của chúng cũng tăng lên trong giai đoạn đầu của quá trình chữa bệnh. Cả siêu âm và
laser công suất thấp đều có hiệu quả trong việc tổng hợp tăng collagen loại I. [57]
Liệu pháp trị liệu với laser công suất thấp ảnh hưởng đến việc sửa chữa
collagen loại I và III.
Mục đích của bài báo này là phân tích vai trò của liệu pháp laser công suất thấp
công suất thấp (laser diode đôi In-Ga-Al-P (indium-gallium-aluminum-phosphor)
bước sóng 660nm, công suất 20 mW, thời gian chiếu 10 giây, mật độ công suất 5
J/cm2, đánh giá sau 21 ngày) đối với việc tái tạo cơ xương ở chuột, tập trung vào
collagen loại I và III. Kết quả, liệu pháp laser công suất thấp đã tạo ra một hiệu ứng
sinh học ở giai đoạn tái tạo của việc sửa chữa cơ xương bằng cách thúc đẩy sự hình
LUẬN VĂN THẠC sĩ

HVTH: TRỆU QUỐC CUỜNG


×