Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

ỨNG DỤNG mô HÌNH GMS dự TÍNH TRỮ LƯỢNG nước NGẦM KHU vực ĐỒNG BẰNG TỈNH hà TĨNH THEO các KỊCH bản BIẾN đổi KHÍ hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đặng Linh Chi

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GMS DỰ TÍNH TRỮ LƯỢNG NƯỚC
NGẦM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG TỈNH HÀ TĨNH THEO
CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội –2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Đặng Linh Chi

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GMS DỰ TÍNH TRỮ LƯỢNG NƯỚC NGẦM
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG TỈNH HÀ TĨNH THEO
CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60440224

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG HƯNG

Hà Nội –2019




LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Khoa Khí
tượng, Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, khóa học
2015 – 2017. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của GS.TS. Nguyễn
Quang Hưng. Tác giả xin chân thành cảm ơn tới thầy hướng dẫn đã giúp đỡ, chỉ
bảo, hỗ trợ học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn tới các anh chị đồng nghiệp, bạn bè tại Viện
Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu đã hỗ trợ chuyên môn, và thời
gian để luận văn được hoàn thành.
Do thời gian và kiến thức hạn chế, luận văn chắc không tránh khỏi thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp, các nhà khoa học và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Đặng Linh Chi


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................3
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN....................................................................................3
1.1. Tổng quan các nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu nước ngầm.3
1.1.1. Các nghiên cứu cũ...........................................................................................3
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu nước ngầm..............................................................6
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu........................................................9

1.2.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................9
1.2.2. Địa hình khu vực Hà Tĩnh..............................................................................10
1.2.3. Đặc điểm địa chất thủy văn...........................................................................12
1.2.4. Đặc điểm khí tượng........................................................................................14
1.2.5. Mạng lưới sông ngòi và hệ thống trạm thủy văn............................................18
1.3. Tổng quan về biến đổi khí hậu............................................................21
1.3.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên thế giới....................21
1.3.2. Tổng quan về biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở Việt Nam......................23
1.3.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến khu vực ven biển tỉnh Hà Tĩnh.............25
1.4. Tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất khu vực ven
biển Hà Tĩnh..........................................................................................................25
1.5. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu....................................................27
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH..................................................29
2.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình................................................................29
2.1.1. Mô hình dòng chảy nước dưới đất Modflow..................................................29
2.1.2. Mô hình chất lượng nước MT3D...................................................................34


2.2. Thiết lập mô hình tính.........................................................................36
2.2.1. Thiết lập miền tính, lưới tính.........................................................................36
2.2.2. Sơ đồ hóa các tầng chứa nước khu vực ven biển Hà Tĩnh.............................37
2.2.3. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu..............................................................38
2.2.4. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm............................................................................40
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GMS MÔ PHỎNG HIỆN TRẠNG VÀ
TÍNH TOÁN TÀI NGUYÊN NƯỚC NGẦM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG HÀ
TĨNH THEO KỊCH BẢN BĐKH.........................................................................44
3.1. Khôi phục số liệu nước ngầm khu vực ven biển Hà Tĩnh.................44
3.2. Tính toán trữ lượng nước ngầm khu vực ven biển Hà Tĩnh.............48
3.3. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng khu vực nghiên cứu. 50
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH và NBD đến tài nguyên nước ngầm

khu vực ven biển Hà Tĩnh.....................................................................................55
3.4.1. Nhóm kịch bản giai đoạn 2016 – 2035..........................................................55
3.4.2. Nhóm kịch bản giai đoạn 2046 – 2065..........................................................57
3.4.3. Nhóm kịch bản giai đoạn 2080 – 2099..........................................................59
3.4.4. Nhóm kịch bản trung bình giai đoạn ứng với RCP4.5...................................62
3.4.5. Nhóm kịch bản trung bình giai đoạn ứng với RCP8.5...................................64
KẾT LUẬN............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................69


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ các tầng chứa nước có áp và không áp................................................7
Hình 2. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh [5]............................................................10
Hình 3. Bản đồ địa chất khu vực nghiên cứu...........................................................12
Hình 4: Mạng lưới trạm thủy văn tỉnh Hà Tĩnh [5]..................................................18
Hình 5. Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ trung bình......................................................22
Hình 6. Diễn biến lượng mưa năm ở các vùng khác nhau trên thế giới...................23
Hình 7. Xu thế biến động mực nước biển trung bình tại các trạm toàn cầu.............23
Hình 8. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu..................................................................28
Hình 9: Ô lưới và các ô trong mô hình....................................................................31
Hình 10: Ô lưới i, j, k và 6 ô bên cạnh.....................................................................31
Hình 11. Điều kiện biên sông (River)......................................................................32
Hình 12. Điều kiện biên kênh thoát (Drain).............................................................33
Hình 13: Điều kiện biên bốc hơi trong mô hình.......................................................34
Hình 14: Điều kiện biên tổng hợp trong mô hình....................................................34
Hình 15. Miền tính và lưới tính khu vực nghiên cứu...............................................36
Hình 16. Phân bố địa chất khu vực ven biển Hà Tĩnh..............................................37
Hình 17. Biên Biển và biên sông khu vực nghiên cứu.............................................38
Hình 18. Số liệu phân bố độ mặn khu vực nghiên cứu............................................39
Hình 19. Bản đồ phân bố giếng khai thác nước ngầm khu vực nghiên cứu.............40

Hình 20. Sơ đồ vị trí các giếng quan trắc mực nước ngầm khi đưa vào mô hình
GMS........................................................................................................................41
Hình 21. Cấu trúc giếng trong mô hình...................................................................42


Hình 22. Trường mực nước ngầm và phân bố nhiễm mặn.......................................46
Hình 23. Trường mực nước ngầm và phân bố nhiễm mặn.......................................47
Hình 24. Biểu đồ trữ lượng nước ngọt tại 2 tầng QH và QP giai đoạn 2016 – 2035
theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu.......................................55
Hình 25. Biểu đồ trữ lượng nước nhiễm mặn tại 2 tầng QH và QP giai đoạn 2016 –
2035 theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu..............................56
Hình 26. Biểu đồ trữ lượng nước ngọt tại 2 tầng QH và QP giai đoạn 2046 – 2065
theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu.......................................58
Hình 27. Biểu đồ trữ lượng nước nhiễm mặn tại 2 tầng QH và QP giai đoạn 2046 –
2065 theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu..............................58
Hình 28. Biểu đồ trữ lượng nước ngọt tại 2 tầng QH và QP giai đoạn 2080 – 2099
theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu.......................................60
Hình 29. Biểu đồ trữ lượng nước nhiễm mặn tại 2 tầng QH và QP giai đoạn 2080 –
2099 theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu..............................61
Hình 30. Biểu đồ trữ lượng nước ngọt tại 2 tầng QH và QP theo nhóm kịch bản
RCP4.5 tại khu vực nghiên cứu...............................................................................62
Hình 31. Biểu đồ trữ lượng nước nhiễm mặn tại 2 tầng QH và QP theo nhóm kịch
bản RCP4.5 tại khu vực nghiên cứu........................................................................63
Hình 32. Biểu đồ trữ lượng nước ngọt tại 2 tầng QH và QP theo nhóm kịch bản
RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu...............................................................................65
Hình 33. Biểu đồ trữ lượng nước nhiễm mặn tại 2 tầng QH và QP theo nhóm kịch
bản RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu........................................................................65


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Nhiệt độ trung bình tháng năm tại trạm Hà Tĩnh (1960-2014)...................14
Bảng 2: Độ ẩm trung bình tháng năm tại trạm Hà Tĩnh (1960 – 2014)....................15
Bảng 3: Tổng lượng bốc hơi tháng tại trạm Hà Tĩnh (1959 – 2014)........................15
Bảng 4: Tốc độ gió trung bình tháng năm trạm Hà Tĩnh (1971 – 2014)..................15
Bảng 5: Lượng mưa tháng năm trung bình nhiều năm tại các trạm.........................16
Bảng 6: Bảng tổng hợp các đặc trưng lưu vực sông................................................21
Bảng 7. Phân bố vùng phục hồi nước dưới đất khu vực ven biển Hà Tĩnh..............39
Bảng 8. Vị trí các giếng quan trắc mực nước ngầm tại khu vực nghiên cứu............41
Bảng 9. Bảng so sánh mực nước tính toán và thực đo tầng chứa nước Holocen,
Pleistocen và Neogen...............................................................................................42
Bảng 10. Trữ lượng nước ngầm trung bình nhiều năm của từng tháng khu vực ven
biển Hà Tĩnh (103 m3)..............................................................................................49
Bảng 11. Biến đổi của nhiệt độ (oC) so với thời kỳ cơ sở 1986-2005 theo các kịch
bản biến đổi khí hậu tỉnh Hà Tĩnh............................................................................50
Bảng 12. Biến đổi của lượng mưa (%) so với thời kỳ cơ sở 1986-2005 theo các kịch
bản biến đổi khí hậu tỉnh Hà Tĩnh............................................................................52
Bảng 13. Kịch bản nước biển dâng ứng với nhóm kịch bản RCP4.5 và RCP8.5.....54
Bảng 14. Bảng tỷ lệ thay đổi trữ lượng nước ngọt tại 2 tầng QH và QP thời kì theo
kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu...............................................56
Bảng 15. Bảng tỷ lệ thay đổi trữ lượng nước nhiễm mặn tại 2 tầng QH và QP giai
đoạn 2016 – 2035 theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu..........56
Bảng 16. Bảng tỷ lệ thay đổi trữ lượng nước ngọt tại 2 tầng QH và QP thời kì theo
kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu...............................................58


Bảng 17. Bảng tỷ lệ thay đổi trữ lượng nước nhiễm mặn tại 2 tầng QH và QP năm
2020 theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu..............................59
Bảng 18. Bảng tỷ lệ thay đổi trữ lượng nước ngọt tại 2 tầng QH và QP thời kì theo
kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu...............................................60
Bảng 19. Bảng tỷ lệ thay đổi trữ lượng nước nhiễm mặn tại 2 tầng QH và QP năm

2020 theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu..............................61
Bảng 20. Bảng tỷ lệ thay đổi trữ lượng nước ngọt tại 2 tầng QH và QP theo nhóm
kịch bản RCP4.5 tại khu vực nghiên cứu.................................................................63
Bảng 21. Bảng tỷ lệ thay đổi trữ lượng nước nhiễm mặn tại 2 tầng QH và QP theo
nhóm kịch bản RCP4.5 tại khu vực nghiên cứu.......................................................63
Bảng 22. Bảng tỷ lệ thay đổi trữ lượng nước ngọt tại 2 tầng QH và QP theo nhóm
kịch bản RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu.................................................................65
Bảng 23. Bảng tỷ lệ thay đổi trữ lượng nước nhiễm mặn tại 2 tầng QH và QP theo
nhóm kịch bản RCP8.5 tại khu vực nghiên cứu.......................................................65


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên nước khá phong phú.
Trong đó, tài nguyên nước ngầm ở hầu hết các vùng đều có trữ lượng và chất lượng
khá tốt, được xem là nguồn dự trữ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Tuy nhiên trong giai đoạn 3 thập niên gần đây cùng với sự phát triển kinh tế, quá
trình đô thị hoá, sự khai thác không có quy hoạch… dẫn đến nguồn nước ngầm ở
một số vùng bị suy thoái. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu khiến cho quá trình xâm
nhập mặn diễn biến phức tạp cũng là một trong những nguyên nhân khiến nước
ngầm suy thoái nghiêm trọng. Do đó, việc xác định trữ lượng nước ngầm có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Hà Tĩnh là một trong những địa phương chịu ảnh hưởng nhất của BĐKH và
nước biển dâng. Vùng ven biển Hà Tĩnh với trên 114km 2 diện tích đất bị nhiễm
mặn, vào mùa khô hạn, diện tích trên còn gia tăng gây ảnh hưởng không nhỏ đến
các hoạt động dân sinh và phát triển kinh tế của khu vực [10]. Vùng ven biển tỉnh
Hà Tĩnh là nơi tập trung đông dân cư và phát triển các hoạt động KT – XH kéo theo
nhu cầu dùng nước ngày càng tăng, trong khi, nước sử dụng chủ yếu được khai thác
tại chỗ từ nguồn nước ngầm và nước mặt đang dần bị hạn chế về cả chất lượng và
trữ lượng. Do vậy, việc khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước nói chung và nước

ngầm nói riêng đang là vấn đề cần quan tâm. Hiện nay, khai thác và sử dụng nước
ngầm của nhân dân trong vùng còn mang tính tự phát, thiếu sự quy hoạch, quản lý,
các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước ngầm chưa thích hợp ở nhiều nơi đã có dấu
hiệu thiếu hụt nguồn nước cấp, nhất là vào mùa khô hạn.
Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết nêu trên, nghiên cứu này
sử dụng mô hình GMS để đánh giá sự thay đổi của trữ lượng nguồn nước ngầm
trong tương lai dưới tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
2. Mục tiêu đề tài
- Ứng dụng mô hình GMS trong tính toán tài nguyên nước ngầm Hà Tĩnh

1


- Dự tính trữ lượng nước ngầm khu vực đồng bằng Hà Tĩnh theo các kịch
bản BĐKH
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan, thu thập số liệu (số liệu địa hình, số liệu khí tượng thủy văn, số
liệu lỗ khoan địa chất).
- Tìm hiểu cơ sở lí thuyết mô hình GMS
- Tìm hiểu kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Ứng dụng mô hình GMS trong mô phỏng hiện trạng và dự tính trữ lượng
nước ngầm khu vực đồng bằng Hà Tĩnh theo kịch bản BĐKH.
4. Giới hạn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nước dưới đất tầng Đệ Tứ
Khu vực nghiên cứu: Khu vực đồng bằng đồng bằng ven biển Hà Tĩnh, bao
gồm 10 huyện, thị xã: Nghi Xuân, Đức Thọ, Can Lộc, TX. Hồng Lĩnh, Lộc Hà,
Thạch Hà, TP. Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, TX. Kỳ Anh.
Công cụ nghiên cứu: Mô hình GMS
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô hình hóa

Phương pháp chuyên gia
6. Cấu trúc luận văn
Bài khóa luận này gồm các phần:
Mở đầu
Chương 1: TỔNG QUAN
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH
Chương 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GMS ĐỂ DỰ TÍNH TRỮ LƯỢNG
NƯỚC NGẦM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN HÀ TĨNH THEO CÁC
KỊCH BẢN BĐKH
Kết luận và kiến nghị

2


Tài liệu tham khảo

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu nước ngầm
1.1.1. Các nghiên cứu cũ
Ở Việt Nam, giai đoạn cuối thập niên 90, MHDCNDĐ bắt đầu phát triển và
ứng dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất. Một trong những tiêu chí quan trọng mà
Cục Quản lý Tài nguyên nước yêu cầu để làm cơ sở cho việc xét duyệt các báo cáo
thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác các mỏ nước là phải có lời giải của bài toán
MHDCNDĐ về bảo toàn trữ lượng. Và các đơn vị như: Cục Quản lý Tài nguyên
nước, Trường Đại học Mỏ Địa chất, Liên đoàn ĐCTV - ĐCCT miền Bắc và Liên
đoàn ĐCTV - ĐCCT miền Nam... đã đi đầu trong việc nhanh chóng tiếp cận và
cũng từ đó xuất hiện khá phổ biến các báo cáo MHDCNDĐ. Các báo cáo được sử

dụng làm tài liệu tham khảo như:
1.Báo cáo “Mô hình quản lý nước dưới đất tỉnh Cần Thơ” do TS. Trần Minh
chủ trì thực hiện năm 2000. Mô hình này dùng phần mềm Visual MODFLOW 2.1,
mô phỏng cho 3 tầng chứa nước trên cùng là Q III, QII-III và QI. Do có ít về số liệu
quan trắc nên phần hiệu chỉnh mô hình còn tồn tại một số mặt hạn chế.
2. “Modeling Report” (do Dr. Wim Boehmer và KS. Ngô Đức Chân thực
hiện)- là báo cáo kết quả xây dựng MHDCNDĐ cho Đồng bằng Nam bộ được thực
hiện năm 2000 của dự án MILIEV (Công ty Haskoning - Hà Lan và Liên đoàn
ĐCTV-ĐCCT miền Nam). Mô hình này là phần mềm GMS 3.0, mô phỏng 4 tầng
chứa nước: QI-III, N22, N21và N13. Đây là mô hình quy mô khu vực với khối lượng dữ
liệu rất lớn bao gồm các nghiên cứu đã có và toàn bộ dữ liệu mực nước của mạng
quan trắc quốc gia (1992 - 1997). Mô hình được thực hiện trên máy tính và phần
mềm mạnh nên cho kết quả khá tốt, nhưng do diện tích thực hiện rộng nên kích
thước ô lưới lớn ảnh hưởng phần nào đến độ chính xác và một số vấn đề về điều
kiện biên.
3. Mô hình dòng chảy nước dưới đất tỉnh Bình Dương do TS. Đặng Đình
Phúc (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) năm 2000. Mô hình này sử dụng
phần mềm Visual MODFLOW nhằm mô phỏng 3 tầng chứa nước: Q I-III, N22 và N21.

4


Kết quả đạt được là mực nước hiện trạng của khu vực cùng với đó là các nguồn
hình thành trữ lượng NDĐ chủ yếu trong vùng. Nhưng do số liệu quan trắc cung
cấp cho việc hiệu chỉnh mô hình còn ít nên có ảnh hưởng tới độ chính xác của mô
hình.
4. Mô hình dòng chảy nước dưới đất thành phố Hồ Chí Minh do KS. Ngô
Đức Chân (Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT miền Nam) năm 2001 (thuộc báo cáo “Quy
hoạch khai thác và sử dụng NDĐ vùng thành phố Hồ Chí Minh). Tác giả đã sử dụng
phần mềm GMS 3.0 để mô phỏng 3 tầng chứa nước là: QI-III, N22 và N21.

5. Mô hình dòng chảy nước dưới đất thành phố Hồ Chí Minh do Trung tâm
kỹ thuật hạt nhân TP. Hồ Chí Minh (KS. Nguyễn Thị Sinh) phối hợp với Liên đoàn
ĐCTV-ĐCCT miền Nam (KS. Ngô Đức Chân) năm 2001. Tác giả sử dụng phần
mềm Visual MODFLOW 2.8 để mô phỏng cho 3 tầng chứa nước: Q I-III, N22 và N21.
Cùng mô phỏng cho một khu vực, kết quả của hai mô hình đưa ra không có sự sai
khác nhiều. Đây là những mô hình có số lượng lỗ khoan quan trắc nhiều (Mạng
quan trắc quốc gia, mạng quan trắc thành phố Hồ Chí Minh) nên việc hiệu chỉnh
cho kết quả có độ tin cậy cao. Tuy nhiên hai mô hình này cũng có hạn chế là thực
hiện trên diện tích khá hẹp nên phễu hạ thấp đã lan đến biên vì thế nghiệm bài toán
ở vị trí gần biên cuối thời gian tính toán kém thuyết phục do đó cần thiết phải điều
chỉnh điều kiện biên của mô hình.
6. Mô hình dòng nước dưới đất tỉnh Đồng Nai do TS. Đỗ Tiến Hùng và ThS.
Bùi Trần Vượng (Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT miền Nam) năm 2004. Hai tác giả sử
dụng phần mềm Visual MODFLOW 2.8 để giải quyêt bài toán mô phỏng cho 2 tầng
chứa nước: QI-III và N2. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các mô hình được nêu ở trên mô
phỏng các tầng chứa nước theo phân chia cũ không có tính phù hợp với kết quả mới
nghiên cứu của báo cáo "Phân chia địa tầng N - Q và nghiên cứu cấu trúc địa chất
đồng bằng Nam Bộ". Nhưng hướng nghiên cứu và phương pháp tiếp cận của các
báo cáo là tài liệu cần cho tác giả tham khảo và tìm hiểu áp dụng đúng đắn cho bài
toán của mình.

5


7. Năm 2009, ông Trần Ngọc Anh và các cộng sự đã công bố kết quả nghiên
cứu về khả năng áp dụng của mô hình Modflow trong tính toán và dự báo trữ lượng
nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị. Nhằm mục đích dự báo sự biến động
nước dưới đất, nhóm tác giả đã sử dụng mô hình Modflow với chuỗi số liệu về mưa,
bốc hơi và mực nước trên các sông 24 năm từ 1/1977 – 12/2000 để đánh giá (hiệu
chỉnh và kiểm định). Khu vực nghiên cứu được chia thành mạng lưới các ô gồm

3808 ô (56 cột và 68 hàng) chuỗi số liệu quan trắc động thái của nước dưới đất từ
1/9/1983 - 31/8/1984 được dùng để hiệu chỉnh và kiểm định.
Kết quả đã khẳng định được tính ứng dụng cao của mô hình trong khu vực
nghiên cứu hay các khu vực tương tự, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng các bản
đồ mô dun dòng ngầm ứng với các thời kỳ khác nhau. Bên cạnh đó nghiên cứu đã
thành công mô tả cốt cao mực nước và động thái của nước dưới đất, điều này đã tạo
tiền đề cho việc ứng dụng các mô dun còn lại của Modflow để tính toán và dự báo
nhiễm mặn, nhiễm bẩn của các tầng chứa nước dưới đất.
8. Năm 2012, Huỳnh Văn Hiệp và Trần Văn Tỷ đã công bố kết quả nghiên
cứu về đánh giá và dự báo tài nguyên nước ngầm cho tỉnh Trà Vinh. Nhóm tác giả
đã sử dụng mô hình Modflow với chuỗi số liệu thu thập từ nhiều nguồn trong
khoảng thời gian từ năm 1997 – 2006 để đánh giá (hiệu chỉnh và kiểm định). Nhóm
tác giả đã chia khu vực nghiên cứu thành mạng lưới các ô gồm 2025 ô lưới (45 hàng
và 45 cột gồm 7 lớp) chuỗi số liệu dùng để hiệu chỉnh và kiểm định trong khoảng từ
01/04/2004 – 01/04/2006 được chia thành 24 bước thời gian.
Kết quả cho thấy lưu lượng nước ở giếng khoan chảy ra bao giờ cũng ít hơn
lưu lượng nước chảy vào. Điều này có thể thấy được nếu tăng lưu lượng lên đến
2015 thì lượng nước dưới đất ở tỉnh Trà Vinh vẫn đủ để cung cấp cho các khu công
nghiệp và khu dân cư. Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ đặc điểm thủy
động lực của các tầng chứa nước, làm cơ sở cho việc thiết lập mạng quan trắc động
thái nước dưới đất trong tương lai.
9. Năm 2011 tác giả Nguyễn Thị Nguyệt đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ
khoa học về Đánh giá mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm trong

6


vùng ven biển Nam Định. Tác giả đã sử dụng mô hình Modflow với chuỗi số liệu
thu thập từ nhiều nguồn trong khoảng thời gian từ năm 1995 đến năm 2008 để đánh
giá (hiệu chỉnh và kiểm định). Tác giả đã chia khu vực nghiên cứu thành các ô lưới

với kích thước mỗi ô là 500x500m với chuỗi số liệu từ năm 2000 đến năm 2008
dùng để hiệu chỉnh và kiểm định được chia thành 132 bước thời gian.
Kết quả cho thấy trong vùng tồn tại 2 tầng chứa nước có trữ lượng lớn là
tầng chứa nước Holocen (qh) và tầng chứa nước Pleistocen và cả 2 tầng này đều bị
nhiễm mặn, tiến hành xây dựng mô hình dự báo, từ kết quả dự báo tác giả đã đưa ra
được các giải pháp phù hợp với điều kiện vùng nghiên cứu trong khai thác hợp lý và
bền vững tài nguyên nước: khi khai thác nước ở tầng chứa nước qp nên chú ý đến
các công trình khai thác gần ranh giới mặn và nhạt của nước dưới đất; sử dụng nước
ngầm hợp lý để giảm thiểu lượng khai thác; quy hoạch vùng khai thác nước ngầm
an toàn.
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu nước ngầm
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam sử dụng rất nhiều phương pháp nghiên
cứu nước ngầm.
a. Công thức tính trữ lượng tĩnh tự nhiên
Trữ lượng tĩnh gồm trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi. Trữ
lượng tĩnh trọng lực là lượng nước chứa trong các lỗ hổng, khe nứt, hang hốc Kasrt
của đất đá chứa nước và có khả năng thoát ra dưới tác dụng của trọng lực. Trữ
lượng tĩnh trọng lực được đặc trưng bởi hệ số nhả nước trọng lực. Trữ lượng tĩnh
đàn hồi là lượng nước sinh ra do khả năng đàn hồi của nước và của đất đá chứa
nước khi hạ thấp mực áp lực trong những tầng chứa có áp. Trữ lượng tĩnh đàn hồi
được đặc trưng bởi hệ số nhả nước đàn hồi.
Trữ lượng tĩnh được xác định bằng công thức:
Vtl = *V = tb*htb*F (đối với tầng chứa nước không áp)
Vtl = *V = tb*mtb*F (đối với tầng chứa nước có áp).
Trong đó : -hệ số nhả nước trọng lực (có giá trị dao động từ 0 – 1 đơn vị), Vthể tích đất đá chứa nước (m3), htb-chiều dày trung bình của tầng chứa nước không

7


áp (m), mtb-chiều dày trung bình tầng chứa nước có áp (m), F-diện tích phân bố của

tầng chứa nước (m2).

a) Tầng chứa nước không áp

b) Tầng chứa nước có áp

Hình 1. Sơ đồ các tầng chứa nước có áp và không áp
Trong thực tế, các đơn vị chứa nước thường có diện phân bố phức tạp theo
không gian (mặt bằng và mặt cắt) nên việc xác định thể tích đất đá chứa nước là rất
khó khăn. Đất đá cấu tạo nên các tầng chứa nước là không đồng nhất dẫn đến hệ số
nhả nước của đơn vị chứa nước cũng biến đổi theo không gian. Trong thực tế, khi
tính trữ lượng tĩnh của nước dưới đất thường trung bình hóa hệ số nhả nước và thể
tích đất đá chứa nước được xác định bằng giá trị trung bình của chiều dày tầng chứa
nước và diện tích phân bố của chúng. Trong một số trường hợp, khi có đầy đủ số
liệu thì trữ lượng tĩnh có thể được xác định chính xác hơn bằng phương pháp sai
phân.
b. Phương pháp thực nghiệm
Xác định lượng nước ngầm từ trạm quan trắc thuỷ văn
Thực chất của phương pháp này là coi lưu lượng quan trắc được tại trạm
thuỷ văn là lượng nước do nước ngầm cung cấp. Khi trên lưu vực mà trạm thuỷ văn
khống chế trải qua một thời gian không mưa đủ dài. Cùng với một số điều kiện sau:
+ Lưu vực trên mặt và lưu vực dưới đất trùng nhau
+ Sự tham gia của nước ở các lưu vực khác không có hoặc không đáng kể.
+ Không có sự mất mát sang các lưu vực ngầm khác.
Ưu điểm của phương pháp là dễ làm, không cần đầu tư thêm mà có thể tận
dụng được các trạm thuỷ văn hiện có.

8



Nhược điểm của phương pháp này là chỉ có thể tính toán cho các lưu vực
sông về cuối mùa kiệt, khí coi lượng mua trên lưu vực bằng không. Phương pháp
này khô thể hiện được sự phân bố nước ngầm theo không gian.
Phương pháp khoan thăm dò
Phương pháp này có thể áp dụng được trong mọi trường hợp phân bố của
tầng chứa nước, cho cả tầng chứa nước có áp và không áp. Để xác định được trữ
lượng nước dưới đất trong trường hợp này cần phải thành lập được bản đồ thủy
đẳng cao hoặc thủy đẳng áp của nước dưới đất (bản đồ mực nước dưới đất) và phải
xác định được hệ số thấm của tầng chứa nước.
Tuy nhiên việc thành lập được các bản đồ này và xác định hệ số thấm thì đòi
hỏi khổi lượng lớn lỗ khoan hút nước, đo mực nước, thường rất tốn kém. Đồng thời
bản đồ thủy đẳng cao, thủy đẳng áp thường chỉ xác định trong 1 thời điểm nhất
định, do đó lưu lượng dòng ngầm xác định được cũng chỉ là giá trị tại thời điểm đó,
không đại diện cho cả thời kỳ.
c. Phương pháp tương tự địa chất thuỷ văn
Do tính phức tạp về điều kiện địa chất thuỷ văn và khả năng thực tế không
thể đánh giá định lượng các nguồn hình thành trữ lượng khai thác nước dưới
đất, trong nhiều trường hợp người ta áp dụng phương pháp tương tự địa chất
thuỷ văn trên cơ sở dựa vào những tài liệu về chế độ khai thác nước dưới đất ở
những khu có các công trình khai thác đang hoạt động (kể cả những tài liệu của các
khu đã thăm dò ti mỉ) áp dụng cho những khu nghiên cứu có các điều kiện tương
tự.
Phương pháp tương tự địa chất thuỷ văn có thể được sử dụng:
- Để đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất theo thông số tổng hợp đặc
trưng cho toàn bộ qúa trình hình thành trữ lượng. Thông số đó có thể là môdun trữ
lương khai thác được xác định theo tài liệu của các công trình lấy nước tương tự
đang hoạt động.
- Để xác định các thông số mà không thể xác định chính xác được theo tài
liệu thăm dò (hệ số nhả nước trọng lực của đất đá nứt nẻ, hệ số thấm của các lớp
thấm nước yếu ngăn cách).


9


- Để điều chỉnh và chọn sơ đồ tính toán.
Để đánh giá trữ lượng khai thác bằng phương pháp tương tự thì vấn đề quan
trọng bậc nhất là điều kiện địa chất thuỷ văn và các nguồn hình thành trữ lượng khai
thác nước dưới đất trên diện tích nghiên cứu và diện tích chuẩn phải giống nhau.
d. Phương pháp mô hình
Trong địa chất thuỷ văn, phương pháp mô hình được ứng dụng để giải quyết
những nhiệm vụ cụ thể như: nghiên cứu địa chất thuỷ văn khu vực, nghiên cứu lý
thuyết, đánh giá trữ lượng nước dưới đất, nghiên cứu dịch chuyển khối lượng của
các chất nhiễm bẩn trong môi trường nước dưới đất, quá trình truyền nhiệt trong
môi trường nước dưới đất, các quá trình thấm mất nước hồ đập, nghiên cứu đánh
giá lượng nước chảy vào các khu mỏ...
Ưu điểm quan trọng nhất của phương pháp mô hình là thay vì nghiên cứu
trực tiếp đối tượng, chúng ta có thể phục hồi được trên các mô hình chuyên môn
những quá trình và hiện tượng khác nhau. Khi mô hình hóa, quá trình nghiên cứu
được thay bằng quá trình khác thiết lập đơn giản và rõ ràng hơn trong phòng thí
nghiệm hoặc trên máy tính. Sự thay thế đó có thể thực hiện được bởi vì có rất nhiều
quá trình đặc trưng bởi cùng một phương trình toán học. Sự tương tự của các quá
trình là do sự thống nhất của thế giới vật chất và có cùng quy luật của chuyển động
vật chất.
e. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này chính là các ý kiến của các chuyên gia giàu kình nghiệm
trong lĩnh vực thuỷ văn nước dưới đất. Các kinh nhiệm được lấy là những trao đổi
trong suốt quá trình nghiên cứu và tại buổi hội thảo.
f. Phương pháp kế thừa
Trong vùng đã được thực hiện nhiều các nghiên cứu chuyên môn về địa chất,
địa chất thuỷ văn do Cục Địa Chất và Khảo Sát Việt Nam và nhiều cơ quan khác.

1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý
Hà Tĩnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, có tọa độ địa lý từ 17°53'50’’N
đến 18°45'40’N và từ 105°05'50’’E đến 106°30’20’’E. Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An,

10


phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp tỉnh Bôlikhămxay và Khăm Muộn
của Lào, phía Đông giáp biển Đông, có cụm cảng nước sâu Vũng Áng - Sơn
Dương, khu kinh tế Vũng Áng. Đặc biệt, Hà Tĩnh có đường bờ biển dài hơn 137 km
với diện tích thềm lục địa khoảng 18.400 km2 và có 04 cửa sông là Cửa Hội, Cửa
Sót, Cửa Nhượng và Cửa Khẩu (Hình 2).

Hình 2. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh [5]
Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: thành phố Hà Tĩnh, thị xã
Hồng Lĩnh và 10 huyện: Nghi Xuân, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang,
Lộc Hà, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, có 262 đơn vị hành chính cấp xã
gồm 235 xã, 15 phường và 12 thị trấn [12].
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 thì diện tích đất tự nhiên của tỉnh Hà
Tĩnh là 5,997.18 km2, chiếm 1.81% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích đứng thứ
23/63 tỉnh, thành phố. Dân số hơn 1.2 triệu người.
1.2.2. Địa hình khu vực Hà Tĩnh
Nằm ở phía đông dãy Trường Sơn, Hà Tĩnh có địa hình hẹp và dốc, nghiêng
từ tây sang đông (độ dốc trung bình 1,2% có nơi 1,8%) và bị chia cắt mạnh bởi các
sông suối nhỏ của dãy Trường Sơn, có nhiều dạng địa hình chuyển tiếp, xen kẽ lẫn

11



nhau, mật độ sông suối vào khoảng 0.87¸0.9 km/km 2. Địa hình đồi núi chiếm 80%
diện tích của tỉnh, phía Tây là núi cao kế tiếp là miền đồi bát úp, rồi đến dải đồng
bằng nhỏ hẹp (độ cao trung bình 5m) và cuối cùng là các bãi cát ven biển.
Địa hình núi cao chiếm 45% diện tích tự nhiên, phân bố ở Hương Sơn,
Hương Khê, Kỳ Anh, Vũ Quang độ cao trung bình 1.500m), phân hóa phức tạp và
bị chia cắt mạnh, hình thành các vùng sinh thái khác nhau. Ở phía Tây có đỉnh Rào
Cỏ cao 2,235m, là sự kéo dài của dãy Pu Lai Leng. Sườn Đông của Rào Cỏ bao
trùm diện tích khá rộng của Nghệ An và Hà Tĩnh, kéo dài tới thung lũng Hương
Khê. Dãy Rào Cỏ được cấu tạo bởi đá granit, có lớp vỏ phong hóa khá dày.
Vùng đồi, trung du: là dạng địa hình chuyển tiếp giữa núi cao và đồng bằng,
chạy dọc theo đường QL15, đường Hồ Chí Minh bao gồm các xã vùng thấp của
huyện Hương Sơn và các xã phía Tây huyện Đức Thọ, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà,
Cẩm Xuyên và Kỳ Anh, chiếm 25% diện tích tự nhiên. Địa hình vùng này có dạng
xen lẫn giữa các đồi có độ cao trung bình và thấp với đất ruộng, bãi không bằng
phẳng. Thành phần thạch học chủ yếu là đá trầm tích biến chất, đá macma xâm
nhập, các đá phun trào từ axít đến bazơ bị phong hoá mạnh.
Vùng đồng bằng: là vùng tiếp giáp giữa đồi núi và dải ven biển, nằm hai bên
QL 8A và QL 1A, bao gồm các xã giữa các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Lộc Hà, TX
Hồng Lĩnh, Thạch Hà, TP Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh, chiếm 17.3% diện tích
đất tự nhiên. Vùng này có địa hình tương đối bằng phẳng do quá trình tích tụ phù sa
của các sông và các sản phẩm của vỏ phong hoá trên các thành hệ trầm tích và đá
xâm nhập, phun trào có tuổi Pecmi Triat (P-T).
Vùng ven biển: nằm phía Đông QL 1A và chạy dọc theo bờ biển hơn 100km
là các bãi cát, trong đó có một số bãi có giá trị về du lịch (Thiên Cầm, Xuân
Thành…) và có 4 cửa sông đổ ra biển. Dạng địa hình này chiếm 12.7% diện tích đất
tự nhiên, phân bố ở các xã phía Đông huyện Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Kỳ Anh, Nghi
Xuân, Lộc Hà được hình thành bởi các trầm tích có nguồn gốc lục địa dọc ven biển
có các dãy đụn cát có độ cao khác nhau. Thành phần trầm tích chủ yếu là cát, cát sét
có chứa hàm lượng Ilmenite khá giàu có nơi tạo thành mỏ công nghiệp.


12


1.2.3. Đặc điểm địa chất thủy văn
Bản đồ địa chất thủy văn tỉ lệ 1:200.000 tỉnh Hà Tĩnh năm 2014 được thu
thập từ Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước Quốc gia

13


Hình 3. Bản đồ địa chất khu vực nghiên cứu
Vùng ven biển Hà Tĩnh tồn tại ba tầng chứa nước chính thuộc các trầm tích
Đệ tứ là tầng Holocen thượng (qh2), Holocen hạ (qh1) và tầng Pleistocen (qp). [5]
- Tầng chứa nước qh2: phân bố thành dải kéo dài theo bờ biển từ huyện Nghi
Xuân đến huyện Kỳ Anh, có chiều rộng từ 1 - 2km đến 5 - 6km, diện phân bố
khoảng trên 500km2. Thành phần đất đá chứa nước là cát hạt mịn (nhỏ) đến thô
(lớn), chiều dày tầng này tăng dần về phía biển đến độ sâu 25m, trung bình 13m.
Đây là tầng chứa nước không áp, mức độ chứa nước từ trung bình đến nghèo (lưu
lượng trong khoảng 5 – 0.5l/s), gương nước có xu hướng lặp lại bề mặt địa hình.
Mực nước ngầm thường gặp ở độ sâu 4 - 5m, nước vận động ra hai phía, phía Đông
thoát ra biển và phía Tây chảy ra hệ thống sông suối địa phương. Động thái nước
dưới đất chịu tác động của thủy triều, biên độ có thể đạt tới 0.5m, ngoài ra, chúng
còn biến đổi theo mùa, chênh lệch mực nước giữa mùa mưa và mùa khô từ 0.3 –
5.2m.

14


- Tầng chứa nước qh1: đất đá chứa nước gồm các trầm tích hạt thô có nguồn
gốc sông (aQ21-2), biển - đầm - lầy (mbQ21-2), sông - biển (amQ21-2) và biển

(mQ21-2), thành phần đa dạng: cát hạt mịn, hạt trung, hạt thô có chứa nhiều di tích
hữu cơ, có nơi phần đáy lớp gặp sạn, sỏi. Thường trong các lỗ khoan ở vùng đồng
bằng bắt gặp các lớp cát, bùn cát, bùn sét nằm xen kẽ nhau với chiều dày một vài
mét đến 5 - 6m. Tuy nhiên, tại phía Đông đường 1A thuộc địa phận các xã Thạch
Hội (Thạch Hà), Cẩm Hòa, Cẩm Yên, Cẩm Nam, Cẩm Long, Cẩm Phúc (Cẩm
Xuyên) đã phát hiện lớp cát khá dày đạt tới 20m. Tầng chứa nước không lộ trên
mặt, bị phủ hoàn toàn bởi các thành phần hạt mịn hơn như sét, sét pha phía trên và
nằm trực tiếp trên tầng sét loang lổ bị laterit hoá rất mạnh của hệ tầng Yên Mỹ.
Tầng chứa nước phân bố rộng rãi, bắt gặp ở nhiều nơi nhưng phát triển không liên
tục mà tạo thành những thấu kính hoặc những dải riêng biệt, có diện tích khác nhau.
Vùng trung tâm đồng bằng ở Cẩm Xuyên, Thạch Hà là nơi có có tầng chứa nước
qp1 lớn hơn cả và bề dày cũng lớn hơn, phân bố ở độ sâu từ 0.5 – 9.0m, chiều dày
trung bình khoảng 20m. Lưu lượng các lỗ khoan trong tầng chứa nước đạt từ dưới
0.5l/s đến 5l/s, được xếp vào loại nghèo nước. Nguồn cung cấp cho tầng là nước
mưa (được thấm xuyên qua các lớp cách nước yếu và qua các giếng dân đào) và từ
các sông suối, các tầng chứa nước có quan hệ, các nơi tiếp xúc của tầng với các tầng
chứa nước khe nứt đá gốc ở vùng ven rìa. Miền thoát là các sông suối, các tầng
chứa nước liền kề và các tầng chứa nước nằm dưới. [10]
- Tầng chứa nước qp: đất đá chứa nước gồm các tập hợp hạt thô có nguồn
gốc sông (aQ12-3), sông - biển (amQ11-2). Thành phần gồm các hạt nhỏ, trung thô
(lớp trên) và cuội, sỏi, sạn (lớp dưới). Phần lớn diện phân bố bị phủ bởi các trầm
tích trẻ hơn. Nhiều nơi nằm trực tiếp lên nền đá gốc. Nó phân bố khá rộng rãi trong
vùng nhưng không liên tục mà tạo thành những khu, những dải riêng có diện tích
khác nhau. Tầng qp được tạo thành trong những lòng chảo, những thung lũng rộng
ở vùng đồng bằng và dọc theo các sông, suối cổ ở địa bàn Hà Tĩnh. Độ sâu bắt gặp
tầng chứa nước nhỏ nhất 6,0m tại lỗ khoan BV207 (vùng Bãi Vọt), lớn nhất 55.20m
ở lỗ khoan V121 và 61,70m ở lỗ khoan V122 (vùng Xuân Viên). Chiều dày nhỏ

15



nhất 3.0m ở lỗ khoan HK30 (thành phố Hà Tĩnh); lớn nhất 33.5m ở lỗ khoan HK28
(Thạch Long). Lưu lượng các lỗ khoan từ dưới 0.5l/s đến 13.73l/s, trung bình đạt
5l/s. Tầng qp được xếp vào loại chứa nước trung bình. Nguồn cung cấp cho tầng là
nước mưa, sông suối, các tầng chứa nước đá gốc tiếp xúc ở bên sườn, các tầng chứa
nước nằm trên thông qua các “cửa sổ” ĐCTV. Miền thoát là sông, biển. [10]
1.2.4. Đặc điểm khí tượng
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ năm trung bình 240C tại trạm Hà Tĩnh. Các tháng chịu ảnh hưởng
của gió Tây khô nóng, nhiệt độ trung bình tháng VII tại trạm Hà Tĩnh là 29.7 0C và
tại trạm Kỳ Anh là 28.70C. [5]
Nhiệt độ thấp nhất đo được là 6.8 0C tại Hà Tĩnh và 6.90C tại Kỳ Anh (ngày
2/1/1974).
Bảng 1: Nhiệt độ trung bình tháng năm tại trạm Hà Tĩnh (1960-2014)
VII
I
17.
6

II
18.

III
20.

5
8
b. Độ ẩm




IV
24.

V
27.

VI
29.

VII
29.

I
28.

IX
26.

X
24.

XI
21.

XI
18.

m


8

9

6

7

7

9

5

7

7

24

Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 85% tại trạm Hà Tĩnh. Độ ẩm thấp nhất
xảy ra vào các tháng có gió Tây khô nóng - tháng VII và đạt 70% ở Kỳ Anh, 74% ở
Hà Tĩnh. Độ ẩm cao nhất xảy ra vào các tháng cuối mùa đông. Khi có mưa phùn
hoặc các tháng mùa mưa và đạt 90  92%. [521]
Bảng 2: Độ ẩm trung bình tháng năm tại trạm Hà Tĩnh (1960 – 2014)
VII
I
90.
1


II
91.

III
90.

6
7
c. Bốc hơi



IV
85.

V
80.

VI
74.

VII
73.

I
79.

IX
85.


X
88.

XI
87.

XI
88.

m

9

7

9

7

4

9

2

9

2

85


Bốc hơi Piche trung bình năm đạt 842mm tại Hà Tĩnh, 1.007mm tại Kim
Cương, 1.161mm tại Kỳ Anh. Lượng bốc hơi lớn xảy ra vào tháng VII với lượng

16


×