Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG nước THẢI và đề XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN lí CHO LÀNG NGHỀ NHẬT tân, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH hà NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.33 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
***************

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÍ CHO LÀNG NGHỀ
NHẬT TÂN, HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ HẰNG

Lớp

: LTMT5A

Khóa

:5

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN ĐÌNH THI
BỘ MÔN SINH THÁI NÔNG NGHIỆP

Hà Nội – 2014



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp
này, ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân, em được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo trong khoa Tài Nguyên Môi Trường – trường Đại học
Nông Nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy TS. Nguyễn Đình Thi
công tác tại bộ môn sinh thái nông nghiệp đã trực tiếp chỉ bảo hướng dẫn em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ trong
phòng Tài nguyên Môi trường huyện Kim Bảng – Hà Nam đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong thời gian qua để tôi hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình của tập thể cán
bộ UBND xã Nhật Tân cùng toàn thể người dân xã Nhật Tân đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình , bạn bè và
người thân đã hết lòng tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và luôn ở bên em
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý
kiến của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để chuyên đề của tôi được hoàn
thiện và có ý nghĩa hơn trong thực tiễn.
Hà Nội ngày… tháng 4 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Hằng

i



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ...................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu và yêu cầu.................................................................2
1.2.1.Mục đích...................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................3
2.1 Đôi nét về làng nghề Việt Nam....................................................................3
2.1.1 Lịch sử phát triển của làng nghề Việt Nam...............................................3
2.1.2 Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề...................................6
2.1.3 Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội.........................9
2.1.4 Xu thế phát triển làng nghề ở nước ta.....................................................10
2.2 Vấn đề môi trường tại làng nghề Việt Nam...............................................12
2.2.1 Khái quát về môi trường ở các làng nghề Việt Nam...............................12
2.2.2 Một số khó khăn vướng mắc trong giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường làng nghề Việt Nam..............................................................................14
2.2.3 Tình hình phát sinh, quản lý và xử lý nước thải của làng nghề tại Việt
Nam..................................................................................................................19
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................23
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................23
3.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................23
3.3 Nội dung nghiên cứu.................................................................................23

ii



3.3.1 Tổng quan về làng nghề Nhật Tân, Kim Bảng, Hà Nam........................23
3.3.2 Các loại hình sản xuất và các mối nguy hại đến môi trường và sức khỏe
người dân tại làng nghề Nhật Tân....................................................................23
3.3.3 Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải tại làng nghề Nhật Tân........23
3.3.4 Tình hình sức khỏe người dân tại làng nghề Nhật Tân...........................23
3.3.5 Đề xuất các giải pháp quản lí và bảo vệ môi trường nước làng nghề
Nhật Tân...........................................................................................................24
3.4 Các phương pháp nghiên cứu....................................................................24
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu..................................................................24
3.4.2 Phương pháp quan sát thực địa...............................................................25
3.4.3 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu...................................................25
3.4.4 Phương pháp chuyên gia.........................................................................25
PHẨN IV: KẾT QUẢ NHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................26
4.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn nghiên cứu......................26
4.1.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................26
4.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội.........................................................................28
4.2 Tình hình phát triển sản xuất.....................................................................30
4.2.1 Sản xuất nông nghiệp..............................................................................30
4.2.2 Sản xuất công nghiệp..............................................................................31
4.3 Hiện trạng hoạt động sản xuất tại làng nghề Nhật Tân, Hà Nam..............31
4.3.1 Các loại hình sản xuất , sản phẩm và thị trường tiêu thụ........................31
4.3.2 Các quy trình công nghệ sản xuất của làng nghề và các mối nguy hại...33
4.4. Đánh giá hiện trạng nước thải tại làng nghề Nhật Tân............................36
4.4.1 Hiện trạng phát sinh nước thải của làng nghề Nhật Tân.........................36
4.4.2 Các vấn đề môi trường nước phát sinh từ các hoạt động sản xuất của
làng nghề..........................................................................................................37
4.4.3 Hiện trạng tổ chức thu gom và xử lí nước thải của làng nghề Nhật Tân......40
4.5. Tình hình sức khỏe người dân tại làng nghề Nhật Tân, Kim Bảng, Hà Nam........41


iii


4.5.1 Tuổi thọ trung bình.................................................................................42
4.5.2 Tuổi thọ trung bình của bệnh nhân tại trung tâm y tế.............................42
4.5.3 Tỷ lệ người đến khám và điều trị bệnh ở trạm y tế xã............................43
4.5.4 Mô hình bệnh tật.....................................................................................44
4.5.5 Tỷ lệ và nguyên nhân tử vong.................................................................45
4.6. Đánh giá và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng môi
trường nước......................................................................................................46
4.6.1 Đánh giá việc thực hiện các quy định và các giải pháp can thiệp để bảo
vệ môi trường nước làng nghề Nhật Tân.........................................................46
4.6.2 Ðề xuất một số giải pháp quản lý làng nghề Nhật Tân ðể nâng cao chất
lýợng môi trýờng và sức khỏe cộng ðồng........................................................49
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................52
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................52
5.2 KIẾN NGHỊ..............................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................54
PHỤ LỤC .......................................................................................................56

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tải lýợng các chất ô nhiễm trong nýớc thải của một số làng nghề
chế biến lýõng thực, thực phẩm.......................................................................21
Bảng 4.1 Các chất ô nhiễm và ðặc tính nýớc thải ngành dệt...........................35
Bảng 4.2 Các hoạt ðộng sinh ra nýớc thải tại làng nghề Nhật Tân..................36
Bảng 4.3 Kết quả phân tích nýớc thải lấy tại ao của làng nghề Nhật Tân.......38

Bảng 4.4 Chất lýợng nýớc thải chãn nuôi lợn tại trang trại ông Vũ Vãn Bốn,
xóm 8, Nhật Tân..............................................................................................39
Bảng 4.5 Tuổi thọ trung bình ngýời dân làng Nhật Tân..................................42
Bảng 4.6 Tỷ lệ ngýời dân ðến khám và ðiều trị bệnh ở Trạm y tế xã..............43
Bảng 4.7 Tỷ lệ số dân tử vong chia theo nhóm tuổi (%).................................46

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất...................7
Hình 2.2 Lýu lýợng nýớc thải sản xuất của một số làng nghề chế biến lýõng
thực, thực phẩm, chãn nuôi và giết mổ (m3/ ngày).........................................20
Hình 4.1 Sõ ðồ quy trình công nghệ dệt..........................................................33
Hình 4.2 Sõ ðồ quy trình của trạm xử lý nýớc thải Nhật Tân.........................41
Hình 4.3 Diễn biến 3 nhóm bệnh phổ biến tại làng nghề Nhật Tân.................44
Hình 4.4. Tỷ lệ ngýời tử vong (%)...................................................................45

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BOD
BVMT
CCN
CN
KCN
KH&CN
UBND

TCCP
TNMT
TNLĐ
TSS

Nhu cầu oxy sinh hóa
Bảo vệ môi trường
Cụm công nghiệp
Công nghiệp
Khu công nghiệp
Khoa học và công nghệ
Ủy ban nhân dân
Tiêu chuẩn cho phép
Tài nguyên môi trường
Tai nạn lao động
Tổng chất rắn

vii


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều
sản phẩm được sản xuất trực tiếp tại làng nghề trở thành thương phẩm trao
đổi góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng lao động lúc nông nhàn.
Sự phát triển của các làng nghề trong những năm gần đây đã và đang góp
phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương, góp phần tạo
công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho dân cư ở khu vực nông thôn. Cải
thiện đời sống gia đình, tận dụng lao động lúc nông nhàn và góp phần xóa đói

giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân (Phạm Sơn, 2009).
Làng nghề Nhật Tân là làng ða nghề, tồn tại cách ðây gần 500 nãm, là
làng nghề lớn chiếm trọn cả xã Nhật Tân thuộc huyện Kim Bảng tỉnh Hà
Nam. Là nõi có ðầu mối giao thông quan trọng từ ðýờng quốc lộ 1A ði vào
huyện Kim Bảng ðã giúp cho việc giao lýu buôn bán thuận lợi. Các hoạt ðộng
chủ yếu của làng nghề nhý: dệt, làm mộc,mây tre ðan…và các dịch vụ rất
phát triển.Sự phát triển của ngành tiểu thủ công nghiệp đã có nhiều đóng góp
tích cực vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương. Bên cạnh những mặt
tích cực đã đạt được, việc phát triển làng nghề đã và đang gây ra tình trạng ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí
làm ảnh hưởng đến đời sống, mỹ quan cũng như sức khỏe của người dân. Các
hoạt động sản xuất của làng nghề không theo quy mô sản xuất tập trung mà
chủ yếu nhỏ lẻ theo quy mô hộ gia đình, chính vì thế mức độ đầu tư cho sản
xuất đặc biệt là đầu tư máy móc, dây chuyền công nghệ nhằm giảm thiểu các
tác động tới môi trường là còn rất hạn chế, bởi vậy nên trong quá trình sản
xuất có nhiều công đoạn phát sinh ô nhiễm làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới
môi trường xung quanh. Bên cạnh những áp lực do phát triển làng nghề thì

1


quá trình sản xuất nông nghiệp chất thải của quá trình chăn nuôi cũng gây ra
không ít tác động đến môi trường trên địa bàn của khu vực.
Đứng trước thực trạng về môi trường như vậy khiến cho các cấp chính
quyền, nhân dân trong xã cảm thấy lo lắng, cần phải có các nghiên cứu, đánh
giá cụ thể và hơn hết cần phải đề ra các giải pháp cụ thể để quản lý các hoạt
động sao cho vừa có thể thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng môi trường sống và cải thiện chất lượng
môi trường của địa phương trong thời gian tới. Vì thế tôi tiến hành nghiên
cứuđề tài "Đánh giá hiện trạng nước thải và đề xuất giải pháp quản lí cho

làng nghề Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”
1.2 Mục đích nghiên cứu và yêu cầu
1.2.1.Mục đích
• Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng nước thải tại làng nghề Nhật Tân.
• Đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lí góp bảo vệ môi trường
tại làng nghề Nhật Tân.
1.2.2. Yêu cầu
• Các số liệu thu thập được phải phán ánh được tình trạng ô nhiễm môi
trường nước tại làng nghề Nhật Tân.
• Đề xuất các giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả của công tác
quản lí góp phần bảo vệ môi trường của làng nghề.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Đôi nét về làng nghề Việt Nam
2.1.1 Lịch sử phát triển của làng nghề Việt Nam.
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Đa số
làng nghề đã trải qua lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khu vực kinh tế làng nghề nước ta đã có
tốc độ phát triển nhanh chóng thông qua sự tăng trưởng về số lượng và chủng
loại ngành nghề sản xuất mới. Một số làng nghề từng bị mai một trong thời
kì bao cấp thì nay cũng đã được khôi phục. Nhiều sản phẩm thủ công truyền
thống của làng nghề có được vị thế trên thị trường được khách hàng trong và
ngoài nước ưa chuộng.
Trước đây, làng nghề không chi là trung tâm sản xuất sản phẩm thủ

công mà còn là điểm văn hóa của khu vực, của vùng. Làng nghề là nơi hội tụ
những thợ thủ công có tay nghề cao mà tên tuổi đã gắn với sản phẩm trong
làng. Ngoài ra làng nghề cũng chính là nơi tập kết nguyên vật liệu, là nơi tập
trung những tinh hoa trong kỹ thuật sản xuất sản phẩm của làng. Các mặt
hàng sản xuất ra không chỉ để phục vụ sinh hoạt hàng ngày mà còn bao gồm
các sản phẩm mỹ nghệ, đồ thờ cúng, cụ sản xuất nhằm đáp ứng những nhu
cầu thực tế của thị trường khu vực lân cận.
Trong vài năm gần đây, làng nghề đang thay đổi nhanh chóng theo nền
kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp phục vụ tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu được tạo điều kiện phát triển. Quá trình công
nghiệp hóa cùng với việc áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển

3


ngành nghề nông thôn, thúc đẩy sản xuất tại các làng nghề đã làm tăng mức
thu nhập bình quân của người dân nông thôn, các công nghệ mới đang ngày
càng được áp dụng phổ biến. Các làng nghề mới và các cụm làng nghề không
ngừng được khuyến khích phát triển nhằm đạt được sự tăng trưởng tạo công ăn
việc làm và thu nhập ổn định ở khu vực nông thôn (Cục thông tin KH&CN
toàn quốc, 2010).
Các làng nghề xuất hiện trong từng làng –xã nông thôn sau đó các ngành
thủ công nghiệp được tách dần, sản xuất nông nghiệp và sản xuất kinh doanh
thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Hầu hết các làng nghề
truyền thống được hình thành xuất phát tư nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ
trên địa bàn địa phương. Sản phẩm nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của
đôi bàn tay, đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ, của các nghệ nhân.
Các sản phẩm làng nghề truyền thống vừa có giá trị sử dụng,vừa có giá trị
thẩm mỹ cao là sự kết dao giữa những phương pháp thủ công tinh xảo với sự
sang tạo nghệ thuật. Sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề

truyền thống xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của
các địa phương. Ở mỗi làng nghề hoặc một cụm làng nghề đều có các chợ
dùng làm nơi trao đổi buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. Cho đến
nay thị trường làng nghề về cơ bản vẫn là các thị trường địa phương là tỉnh
hay liên tỉnh và một phần cho xuất khẩu (Bộ TNMT, 2008).
Hiện nay các làng nghề phân bổ rộng khắp cả nước nhưng không đồng
đều. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam năm 2009. Số
lượng làng nghề miền Bắc phát triển hơn, chiếm gần 70% số lượng các làng
nghề trong cả nước (2.200 làng nghề), trong đó tập trung nhiều nhất và mạnh
nhất là ở vùng đồng bằng sông Hồng, miền Trung có khoảng 200 làng nghề,
còn lại ở miền Nam hơn 400 làng nghề chếm 30% số lượng các làng nghề.
Hoạt động của các làng nghề thu hút khoảng 20 triệu lao động,trong đó 30%
là lao động thường xuyên và còn lại là lao động thời vụ (Bộ TNMT, 2008).

4


Sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề ở Việt Nam đã mang lại ỷ
nghĩa to lơn cả về kinh tế và xã hội, tạo ra việc làm cho người dân, cùng với
mức thu nhập cao hơn nhiều so với nguồn thu làm từ nông nghiệp, đặc biệt là
đối với vùng có mật đô dân số cao như đồng bằng sông Hồng. Lao động nghề
tại các làng đã giải quyết được vấn đề lao động dư thừa và lao động trong thời
gian nông nhàn. Có 27% số hộ nông dân sản xuất nông nghiệp kiêm các
ngành nghề và 13 % số hộ chuyên về ngành nghề. Đời sống của người lao
động cũng như của người dân của làng nghề này cũng ổn định, thu nhập từ
các làng nghề cũng cao hơn 4-5 lần so với làm nông nghiệp. Sự phát triển của
làng nghề đã và đang góp phần trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các địa
phương, tạo nguồn thu cho ngân sách góp phần cải thiện và nâng cao đời sống
của nhân dân tại các địa phương. Nhiều làng nghề mà sản phẩm đã có thương
hiệu và uy tín trên thị trường như gốm sứ Bình Dương (Bình Dương), Bát

Tràng (Hà Nội), Chu Dậu (Hải Dương), Phù Lãng (Bắc Ninh), đồ gỗ Đồng
Kỵ (Hà Nội), Gò Công (Hà Nội),dệt Vạn Phúc (Hà Nội), chạm bạc Đồng
Xâm (Thái Bình), đúc đồng Tống Xá (Nam Định), đá mỹ nghệ non nước ở Đà
Nẵng …(Bộ TNMT, 2012).
Tuy nhiên bên cạnh một số làng nghề có sức bật, do tác động của suy
thoái kinh tế toàn cầu diễn ra từ năm 2008 – 2009, nhiều làng nghề rơi vào
tình cảnh khó khăn do thiếu vốn, thị trường tiêu thụ bấp bênh, bao bì sản
phẩm xấu, sản phẩm không tiếp cận được với thị trường đặc biệt là tình trạng
ô nhiễm môi trường đến mức báo động với 80% làng nghề ô nhiễm gây bức
xúc trong xã hội. Hoạt động sản xuất tại làng nghề ở Việt Nam vẫn mang tính
tự phát, nhỏ lẻ, manh mún và bị phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu đầu vào
không ổn định.
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị
trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, có thể chia hoạt động làng nghề
nước ta ra thành 6 nhóm ngành chính gồm: thủ công mỹ nghệ (chiếm 39%

5


tổng số làng); chế biếnlương thực, thực phẩm; chăn nuôi, giết mổ (chiếm
20%); dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da (chiếm 17%); vật liệu xây dựng (chiếm
5%), khai thác đá; tái chế phế liệu và các ngành nghề khác (chiếm 4%). Mỗi
ngành chính có nhiều ngành nhỏ (Cục thông tin KH&CN toàn quốc, 2010).
2.1.2 Phân loại và đặc trưng sản xuất của các làng nghề.
Dựa trên tiêu chí khác nhau có thể phân loại làng nghề theo một số
dạng như sau:
• Theo làng nghề truyền thống và làng nghề mới;
• Theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm;
• Theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ;
• Theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm;

• Theo mức độ sử dụng nguyên nhiên liệu;
• Theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát triển.
Mỗi cách phân loại trên đều có những đặc thù riêng và tùy theo mục
đích mà lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi
trường làng nghề, cách phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản xuất là
phù hợp hơn cả, vì thực tế cho thấy mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm đều có
những yêu cầu khác nhau về nguyên liệu, quy trình sản xuất khác nhau nguồn
và dạng chất thải khác nhau, và vì vậy có những tác động khác nhau đối với
môi trường.
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị
trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề
thành 6 nhóm chính, mỗi ngành chính đều có nhiều ngành nhỏ. Mỗi nhóm
ngành nghề có các đặc điểm khác nhau về hoạt động sản xuất sẽ gây ảnh
hưởng khác nhau tới môi trường.

6


Hình 2.1 Phân loại làng nghề Việt Nam theo ngành nghề sản xuất
(Nguồn: Bộ TNMT, 2008)

2.1.2.1 Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ.
Có số lượng làng nghề lớn chiếm 25% tổng số làng nghề, phân bố khá
đều tên cả nước, phần nhiều sử dụng lao đông lúc nông nhàn, không yêu cầu
trình đo cao, hình thức sản xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình
sản xuát so với thời điểm hình thành nghề. Phần lớn các làng nghề chế biến
lương thực thực phẩm nước ta là các làng nghề thủ công truyền thống nổi
tiếng như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ, miến dong bún, đậu xanh,
bánh gai ….với nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu và thường gắn
với họat động chăn nuôi ở quy mô gia đình .

2.1.2.2 Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da
Nhiều làng có từ lâu đời, các sản phẩm mang tính lịch sử, văn hóa ,
mang đậm nét địa phương. Những sản phẩm như lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt
may.…không chỉ là những sản phẩm có giá trị mà còn là những tác phẩm
nghệ thuật đượcđánh giá cao. Quy trình sản xuất không thay đổi nhiều, với
nhiều lao động có tay nghề cao. Tại các làng nghề nhóm này lao động nghề
thường là lao động chính (chiếm tỉ lệ cao hơn lao động nông nghiệp).

7


Hình thành từ hàng trăm năm nay, tập trung ở vùng có khả năng cung
cấp nguyên liệu cơ bản cho hoạt động xây dựng. Lao động gần như thủ công
hoàn toàn, quy trình công nghệ thô sơ, tỉ lệ cơ khí hóa thấp, ít thay đổi. Khi
đời sống được nâng cao, nhu cầu về xây dựng nhà cửa, công trình ngày càng
tăng, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng phát triển nhanh và tràn lan ở các
vùng nông thôn. Nghề khai thác cũng đã phát triển ở những làng gần núi đá
vôi được phép khai thác, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt đông sản xuất,
sản phẩm thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng .
2.1.2.4 Làng nghề tái chế phế liệu
Chủ yếu các làng nghề mới hình thành, số lượng ít nhưng lại phát triển
nhanh về quy mô và loại hình tái chế (chất thải kim loại, giấy, nhựa, vải đã
qua sử dụng). Ngoài ra các làng nghề cơ khí chế tạo và đức kim loại với
nguyên liệu chủ yếu là sắt, vụn sắt thép phế liệu cũng được xếp vào loại hình
làng nghề này. Đa số các làng nghề nằm ở phía Bắc, công nghệ sản xuất đã
từng bước được cơ khí hóa
2.1.2.5 Làng nghề thủ công mỹ nghệ
Bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ thủy tinh mỹ nghệ, chạm khắc
đá, chạm mạ bạc vàng, sản xuất mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm
nón, dệt chiếu thêu ren. Đây là nhóm làng nghề chiếm tỉ trọng lớn về số lượng

(gần 40% tổng số làng nghề), có truyền thống lâu đời, sản phẩm có giá trị cao,
mang đậm nét văn hóa, và đặc điểm địa phương dân tộc. Quy trình sản xuất
gần như không thay đổi, lao động thủ công, nhưng đòi hỏi tay nghề cao,
chuyên môn hóa, tỉ mỉ và sáng tạo.
2.1.2.6 Các nhóm ngành khác
Bao gồm các làng nghề chế tạo công cụ thô sơ như cày bừa, cuốc xẻng,
liềm hái, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây thừng, đan vó, đan
lưới, lám lưỡi câu…Những làng nghề nhóm này xuất hiện từ lâu sản phẩm

8


phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương. Lao động
phần lớn là thủ công với số lượng và chất lượng ổn định.
Mỗi làng nghề thực sự là một địa chỉ văn hóa, phản ánh nét văn hóa
độc đáocủa từng địa phương, từng vùng. Làng nghề truyền thống từ lâu đã trở
thành một bộ phận hữu cơ không thể thiếu của văn hóa dân gian. Những giá
trị văn hóa chứa đựng trong các làng nghề truyền thống đã tạo nên những nét
riêng độc đáo đa dạng nhưng cũng mang bản sắc chung của văn hóa dân tộc
Việt Nam (Bộ TNMT, 2008).
2.1.3 Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội
2.1.3.1 Làng nghề với sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một yếu tố cực kì quan trọng hỗ trợ
phát triển các làng nghề. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt sẽ góp phần thực
hiện mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, tạo công ăn việc làm,
xóa đói giảm nghèo ở nông thôn thông qua việc phát triển các ngành nghề tại
các làng nghề. Ngược lại sự phát triển kinh tế của các làng nghề cũng góp lại
phần đổi mới bộ mặt nông thôn, cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
tại đây.
2.1.3.2 Làng nghề và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn

Tại các làng nghề, đại bộ phận dân cư là nghề thủ công nhưng vẫn
tham gia sản xuất nông nghiệp ở một mức độ nhất định. Tại nhiều làng nghề,
trong cơ cấu kinh tế tại đại phương, tỷ trọng trong ngành công nghiệp và dịch
vụ đạt từ 60 - 80% và ngành nông nghiệp chỉ đạt 20-40%. Có thể thấy làng
nghề đóng vai trò rất quan trọng đối với việc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn,
trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động trong lúc nông nhàn, góp
phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
2.1.3.3 Làng nghề truyền thống và hoạt động phát triển du lịch
Nhận thức được tiềm năng phát triển du lịch taị các làng nghề sẽ góp
phần gia tăng tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp – dịch vụ ở địa phương

9


đồng thời tăng thêm cơ hội cho các cơ sở sản xuất thông qua các hoạt động
giới thiệu và bán sản phẩm truyền thống, nâng cao đời sống người dân thông
qua các dịch vụ phụ trợ …
Việc phát triển du lịch làng nghề không chỉ đem lại lợi nhuận kinh tế,
giúp người dân nâng cao thu nhập, giải quyết nguồn lao động địa phương mà
còn là một cách thức để gìn giữ và bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống
của dân tộc; đồng thời cũng là một phương thức giới thiệu sinh động về mỗi
vùng, miền, địa phương trên đất nước.
2.1.4 Xu thế phát triển làng nghề ở nước ta
Làng nghề càng chuyên môn hóa sâu sắc (xa rời nông nghiệp) hay sẩn
phẩm càng tinh vi thì mức độ ổn định ngày càng thấp do chịu sự chi phối quá
lớn từ thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như thị trường nguyên vật liệu bù lại
thu nhập thường cao hơn trong thời kỳ phát triển. Điều này nếu phân tích kỹ
lưỡng có thể đánh giá được xu thế phát triển về lâu dài (chú ý tới các làng
nghề đang có xu hướng trở thành các công ty hay tập đoàn sản xuất) nếu
muốn tồn tại lâu dài cần có đội ngũ quản lý và kỹ thuật viên có trình độ chứ

không thể dừng ở các mối quan hệ. Kinh nghiệm quản lý, sản xuất và kinh
doanh còn rất hạn chế ở đại đa số các làng nghề. Nhiều làng nghề có được sự
nhạy bén trong kinh doanh cũng như khả năng tiếp cân thị trường đã tìm được
đầu ra cho các sản phẩm của mình không chỉ ở thị trường trong nước mà còn
xuất khẩu. Chính điều này đã đem lại khả năng tồn tại ổn định và phát triển
vững chắc đối với các làng nghề.
Hiện trạng trang thiết bị còn thô sơ, đã có xu hướng tự đổi mới trang
thiết bị xong chưa có hiệu quả. Các làng nghề phát triển tốt hơn cũng nằm
trong tình trạng tương tự: đầu tư còn thấp và chất lượng sản phẩm chưa cao.
Rất nhiều làng nghề ở nước ta rơi vào tình trạng suy thoái và khủng
hoảng trầm trọng do biến động thị trường từ các bạn hàng truyền thống (Liên
Xô và các nước Đông Âu tan rã) trong khi nhu cầu tiêu thụ trong nước rất

10


khiêm tốn. Sau năm 1990, nhiều chính sách mới về khôi phục phát triển các
làng nghề đúng đắn đã tạo ra các động lực cũng như môi trường cho sự hồi
sinh và phát triển nhanh chóng của các làng nghề truyền thống cũng như các
làng nghề mới. Hiện nay thị trường trong nước đang có chiều hướng phát
triển tốt nhờ sản xuất và mức sống của người dân được cải thiện và nâng cao
không ngừng.
Nguyên liệu cho các làng nghề bị khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch
phù hợp, thiếu kế hoạch tái tạo phát triển gây lãng phí tài nguyên và hủy hoại
môi trường. Chất lượng sản phẩm chưa cao và chưa chiếm lĩnh được thị
trường phát triển, năng suất lao động thấp, một số ngành nghề chế biến
nguyên liệu bị chèn ép xuất khẩu gây biến động giá thất thường.
Trong phân ngành các làng nghề tái chế; số lượng các làng nghề tái chế
kim loại chiếm ưu thế so với các làng nghề tái chế giấy và nhựa. Các làng
nghề này phân bố rải rác khắp cả nước. Sản phẩm làm ra phục nhu cầu sản

xuất nông nghiệp tại địa phương là chủ yếu. Tuy nhiên cũng có vài làng đạt
trình độ công nghệ rất cao và sản phẩm được tiêu thụ trong và ngoài nước.
Tuy vậy gần như toàn bộ các làng nghề này không có các sản phẩm xuất
khẩu. Các làng cơ khí nhỏ tồn tại khá cầm chừng do thiếu vốn đầu tư nâng
cao chất lượng sản phẩm và thay đổi mẫu mã hàng hóa. Các làng nghề tái chế
lớn đã xây dựng được mạng lưới thu gom nguyên vật liệu khá vững chắc,
cạnh tranh với các nhà máy quốc doanh lớn, do vậy có khả năng tồn tại khá
ổn định. Các làng nghề tái chế nhựa và giấy đạt được hiệu suất sử dụng
nguyên liệu để tạo ra sản phẩm khá cao so với mặt bằng của các cơ sở cong
nghiệp nói chung. Tuy nhiên do chất lượng sản phẩm không cao đãn đến việc
thị trường tiêu thụ các sản phẩm này ngày càng bị thu hẹp (Bộ TNMT, 2008).

11


2.2 Vấn đề môi trường tại làng nghề Việt Nam.
2.2.1 Khái quát về môi trường ở các làng nghề Việt Nam
Các vấn đề và mức độ ô nhiễm môi trường ở làng nghề thường diễn ra
tùy thuộc vào đặc thù của ngành nghề sản xuất tại làng nghề. Trong khi ô
nhiễm không khí diễn ra ở mức độ khá nghiêm trọng ở các làng nghề tái chế
kim loại nhựa, sản xuất gia công cơ khí và vật liệu xây dựng, thì ô nhiễm
nước lại là vấn đề nổi cộm tại các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm
và dệt nhuộm. Người lao động và dân cư ở các làng nghề tái chế kim loại
/nhựa, sản xuất gia công cơ khí và dệt nhuộm có nguy cơ bị phơi nhiễm với
các loại chất ô nhiễm có tính độc hại cao (kim loại nặng, các chất hữu cơ khó
phân hủy, các hóa chất có tiềm năng gây ung thư) cao hơn so với các làng
nghề có ngành nghề sản xuất khác. Trong khi đó người dân ở các làng nghề
chăn nuôi, giết mổ gia súc chế biến lương thực thực phẩm lại có nguy cơ phơi
nhiễm các tác nhân sinh học và các tác nhân gây các loại bệnh lây nhiễm cao
hơn so với các làng nghề khác (Bộ TNMT, 2008).

Các nghiên cứu về các tác động và ảnh hưởng cuả hoạt động sản xuất
tiểu thủ công nghiệp ở làng nghề trong những năm gần đây đều cho thấy bên
cạnh những lợi ích tích cực về kinh tế thì môi trường sống và các hệ sinh thái
ở các làng nghề có dấu hiệu bị suy giảm về chất lượng do gia tăng cường độ
sản xuất với các quy trình công nghệ lạc hậu và không thực hiện các giải pháp
kiểm soát ô nhiễm phù hợp.
Các làng nghề ở nước ta chủ yếu tập trung tại các vùng nông thôn , nơi
tập trung đến 80% dân số cả nước. Nhận thức của người dân tại các làng nghề
còn nhiều hạn chế ở nhiều mặt, đặc biệt là các vấn đề bảo vệ môi trường; mặt
bằng mức sống của người dân nơi đây nhìn chung là thấp, sản xuất lại xen lẫn
với sinh hoạt; kỹ thuật và công nghệ sản xuất hầu hết là thủ công lạc hậu…
Thêm vào đó, sự phát triển làng nghề có thể nói là ồ ạt, thiếu quy hoạch mang
tính tự phát là phổ biến tại các địa phương đã và đang khiến cho vấn đề môi

12


trường tại các làng nghề trở thành một trong những vấn đề nóng bỏng hơn bao
giờ hết.
Theo khảo sát của 52 làng nghề thuộc khuôn khổ nhiệm vụ điều tra
khỏa sát xây dựng Đề án kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề năm 2006
của cục bảo vệ môi trường, 46% làng nghề bị ô nhiễm nặng, 27% bị ô nhiễm
vừa và 27% bị ô nhiễm nhẹ. Chất lượng môi trường tại hầu hết các khu sản
xuất trong các làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà người lao
động tiếp xúc khá cao 95 % người lao động có nguy cơ tiếp xúc với bụi,
85,9% tiếp xúc với nhiệt, 59,6 % tiếp xúc với hóa chất. Các chất thải (chủ yếu
là nước thải, khí thải) phát sinh tại nhiều làng nghề đã và đang gây ô nhiễm và
làm suy thoái môi trường nghiêm trọng tác động trực tiếp tới sức khỏe người
dân của làng nghề và cộng đồng dân cư lân cận; làm nảy sinh xung đột môi
trường; đe dọa tới sự phát triển bề vững các làng nghề Việt Nam .

Chất thải của các làng nghề đa phần không nhiều nhưng việc thải bỏ
không đúng cách và tùy tiện (phổ biến là không qua xử lý) dẫn đến mất mỹ
quan, văn hóa và gây ô nhiễm môi trường. Làng trong da Lâm Yên (Đại Lộc,
Quảng Nam) với chất thải rắn như rẻo da thừa, lông, mỡ…khoảng 20 kg mỗi
ngày (chiếm 5% tổng khối lượng da), tuy khối lượng không lớn nhưng gây
mùi khó chịu, hôi thối cho dân làng. Hay như làng rèn Cầu Vực (Thủy Châu,
Hương Thùy, Thừa Thiên Huế) lượng chất thải rắn khoảng 260kg/ ngày đã
gây ô nhiễm và mất mỹ quan làng xã…Ô nhiễm làng nghề có một số đặc
điểm sau:
• Ô nhiễm môi trường tại làng nghề là ô nhiễm phân tán trong phạm vi
một khu vực (thôn, xã…) Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen với khu
vực sinh hoạt nên đây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát.
• Ô nhiễm môi trường tại làng nghề mang đậm nét đặc thù hoạt động
sản xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm và tác động trực tiếp tới ô
nhiễm đất, nước, không khí trong khu vực.

13


• Ô nhiễm môi trường tại làng nghề thường khá cao tại khu vực sản
xuất, ảnh hưởng trực tiêp tới sức khỏe người lao động. Mức gây ô nhiễm của
một hộ sản xuất gia đình không lớn, nhưng tổng lượng gây ô nhiễm của một
làng nghề (gồm nhiều hộ sản xuất) trong nhiều trường hợp là đáng kể (Bộ
TNMT, 2012).
2.2.2 Một số khó khăn vướng mắc trong giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường làng nghề Việt Nam
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường làng
nghề và luôn đi kèm với nó là những khó khăn vướng mắc trong giải quyết.
Có thể kể ra một số nguyên nhân sau đây:
2.2.2.1 Quy mô sản xuất nhỏ, phần lớn quy mô gia đình (chiếm 72 % tổng số

cơ cấu sản xuất):
Dẫn đến sản xuất manh mún không tập trung nhà nào biết nhà nấy nên
việc bảo vệ môi trường chung của làng nghề nói riêng và cả địa bàn nói chung
không được chú trọng. Ngoài ra vì mặt bằng sản xuất chật hẹp xen kẽ với khu
vực sinh hoạt nên khó phát triển quy mô. Sản xuất càng phát triển thì nguy cơ
lẫn chiếm khu vực sinh hoạt, phát thải ô nhiễm tới khu dân cư càng lớn, dẫn
đến chất lượng môi trường khu vực ngày càng xấu đi .
2.2.2.2 Công nghệ sản xuất, thiết bị sản xuất phần lớn ở trình độ lạc hậu,
chắp vá: cộng thêm kiến thức tay nghề không cao toàn diện khiến cho tiêu
hao nhiều nguyên liệu, làm tăng phát thải chất ô nhiễm vào môi trường đất,
nước, không khí ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và chất lượng môi
trường. Trình độ kỹ thuật của làng nghề hiện nay chủ yếu là thủ công bán cơ
khí.
2.2.2.3 Trình độ người lao động chủ yếu là thủ công, học nghề ,văn hóa thấp
nên hạn chế nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường: theo điều tra của bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn thì chất lượng lao động và trình độ chuyên
môn kỹ thuật ở các làng nghề nhìn chung còn thấp, chủ yếu lao động phổ

14


thông, số lao động chỉ tốt nghiệp cấp I, cấp II chiếm đến 60%. Mặt khác đa số
người lao động có nguồn gốc từ nông dân nên chưa có ý thức về môi trường
lao động chỉ cần có thu nhập thấp hơn thu nhập nông nghiệp hoặc bổ sung thu
nhập lúc nông nhàn nên ngại học hỏi, không quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi
trường
2.2.2.4 Vốn đầu tư ở các cơ sở sản xuất làng nghề còn thấp, khó có điều
kiện đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường. Hạ tầng kỹ
thuật về bảo vệ môi trường ở nhiều làng nghề còn yếu kém, sản xuất mang
tính tự phát, không có kế hoạch lâu dài, nên khó huy động tài chính và vốn

đầu tư lớn từ các nguồn khác. Do đó, khó chủ động trong việc đổi mới kỹ
thuật công nghệ lại càng không thể đầu tư trong xử lý môi trường.
2.2.2.5 Các văn bản quy phạm pháp luật BVMT làng nghề còn thiếu chưa cụ
thể : Luật BVMT năm 2005 là văn bản quy phạm pháp luật cao nhất trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó điều 38 quy định về bảo vệ môi trường
làng nghề và các điều khoản khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy
nhiên để triển khai thực hiện luật, cần có các văn bản quy định cụ thể. Cho
đến thời điểm hiện nay, chưa có một văn bản nào hướng dẫn thực hiện các nội
dung về BVMT làng nghề của luật BVMT.
Làng nghề rất đa dạng về loại hình sản xuất và quy mô phát triển và có
những đặc điểm riêng không giống với các ngành công nghiệp, dịch vụ khác.
Tuy nhiên, cho đến nay hoàn toàn chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy
định riêng đối với vấn đề BVMT làng nghề theo các đặc thù riêng của mỗi
loại hình sản xuất làng nghề. Các văn bản hướng dẫn hiện hành đều quy định
chung cho tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh, do đó để áp dụng được đối
với làng nghề nhiều khi không phù hợp hoặc khó áp dụng. Tuy nhiên cho đến
nay, hầu như các hộ sản xuất trong làng nghề vì nhiều lí do khác nhau mà
không có báo cáo tác động môi trường hay đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường. Thực tế cho thấy nội dung này rất khó áp dụng đối với đặc thù làng

15


nghề, do đó cần phải nghiên cứu, ban hành một hình thức cam kết BVMT với
một nội dung đơn giản, gọn nhẹ quy định riêng.
2.2.2.6 Chức năng nhiệm vụ về BVMT làng nghề của các cấp quản lí (bộ
ngành, địa phương) chưa rõ ràng
Mặc dù đã có phân công trách nhiệm cho cán bộ nhưng vẫn còn sự
chồng chéo và không rõ ràng về vai trò trách nhiệm trong BVMT làng nghề
giữa các bộ với ngành và giữa bộ ngành với địa phương. Bên cạnh, việc phối

hợp liên ngành vẫn còn nhiều hạn chế. Về chức năng quản lý nhà nước về
phát triển làng nghề hiện nay có hơn 2 bộ được chính phủ phân công, đó là bộ
NN & PTNT (Cục chế biến thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối) có
trách nhiệm xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn
toàn quốc đến 2020; Bộ công thương (Cục công nghiệp địa phương) quản lý
các cụm, điểm công nghiệp ở cấp huyện và các doanh nghiệp công nghiệp ở
địa phương.Về quản lý môi trường tổng thể, Bộ NN&PTNT (Tổng cục môi
trường) là bộ được giao xây dựng và ban hành các văn bản chính sách liên
quan đến bảo vệ môi trường cả nước, trong đó có làng nghề. Tuy nhiên có thể
thấy sự phối hợp của các cơ quan này chưa tốt .
Sự kết hợp của các cơ quan quản lý môi trường các cấp còn nhiều hạn
chế. Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa trung ương, tỉnh, huyện, xã, thôn để
phổ biến thông suốt các luật, văn bản, chính sách của nhà nước từ cấp trung
ương tới cấp địa phương và để phối hợp thực thi nhiệm vụ quản lý môi trường
làng nghề được thuân lợi. Do thiếu sự phối hợp chặt chẽ từ cấp trung ương tới
cấp cơ sở mặc dù đã có nhiều chính sách, văn bản được ban hành ở các cấp,
những văn bản này chưa hoặc không thể thực hiện ở các làng nghề (như vấn
đề về thu phí nước thải, chất thải rắn hay việc xử phạt cơ bản các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường làng nghề).

16


2.2.2.7 Công tác quy hoạch các cụm công nghiệp tập trung cho làng nghề
còn nhiều vấn đề tồn tại
Để hạn chế ô nhiễm môi trường,nhiều tỉnh,thành phố đã có chủ trương
xây dựng cụm công nghiệp làng nghề hoặc khu sản xuất tập trung. Tuy nhiên,
cho đến nay không nhiều cụm công nghiệp làng nghề đã được thành lập. Mặt
khác do chính quyền cấp huyện, xã làm chủ đầu tư nên trong quá trình triểm
khai các cơ sở đó thường gặp nhiều khó khăn về quy hoạch và chiến lược phát

triển, cơ sở hạ tầng mới chỉ dừng lại ở trên cấp điện, hệ thống đường giao
thông nội bộ đơn giản, một số ít khi có hệ thống cấp thoát nước, tổ thu gom,
vận chuyển chất thải rắn đến bải rác của xã, hầu hết không có quy định về
BVMT, không có hệ thống xử lý nước thải tập trung .
Tại một số khu quy hoạch sản xuất tập trung, các hộ sản xuất không chỉ
di chuyển bộ phận sản xuất mà còn di chuyển cả gia đình. Bên cạnh đó, Ban quản
lý chủ yếu cấp đất cho cơ sở sản xuất còn cơ sở phải tự chịu trách nhiệm di dời và
xây dựng hạ tầng nhà xưởng, kể cả hệ thống cấp điện nước. Các cơ sở sản xuất
nhỏ vì vậy gặp nhiều khó khăn về tài chính và không có quy định cưỡng chế nên
họ vẫn tiếp tục sản xuất ở cơ sở cũ mà không vào khu tập trung.
2.2.2.8 Tổ chức thực hiện pháp luật về BVMT làng nghề còn yếu và chưa phát
huy hiệu quả
• Hiệu lực thực thi pháp luật còn yếu kém còn chậm trong quá trình
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT làng nghề tại các cấp.
• Công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về BVMT tại các
làng nghề chưa được thường xuyên và triệt để, xử phạt hành chính các hành vi
gây ô nhiễm môi trường tại làng nghề còn chưa nghiêm.
• Các công cụ kinh tế chưa được triển khai.
• Phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng
đồng làng nghề chưa được chú trọng.

17


×