Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

GIÁO dục kỹ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO học SINH TRUNG học cơ sở THÀNH PHỐ hải DƯƠNG, TỈNH hải DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.37 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-------------------------------------------

BÙI THỊ THÚY

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------------------

BÙI THỊ THÚY

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số:

Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÓ ĐỨC HÒA

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ từ phía thầy cô, gia đình, bạn bè. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc đến:
PGS. TS. Phó Đức Hòa - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong từng
bước đi để em có thể hoàn thành tốt nhất luận văn.
Ban giám hiệu và các thầy cô chủ nhiệm, cùng các em học sinh các trường
trung học cơ sở Hải Dương, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy cô giáo Khoa Tâm lý giáo dục, trường Đại học sư
phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong thời gian em học tập và thực
hiện luận văn.
Mặc dù đã dành thời gian và tâm huyết, nhưng do kiến thức và kỹ năng còn
nhiều hạn chế nên luận văn của em còn nhiều thiếu xót.
Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và những ai quan tâm đến đề tài
này, để luận văn của em có thể hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2019
Tác giả Luận văn

Bùi Thị Thúy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH THCS THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM...................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài............................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước...............................................................................6
1.2. Các khái niệm công cụ............................................................................................7
1.2.1. Kỹ năng............................................................................................................... 7
1.2.2. Kỹ năng sống......................................................................................................8
1.2.3. Giáo dục và giáo dục kỹ năng sống.................................................................11
1.2.4. Hoạt động trải nghiệm.....................................................................................13
1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm..............................14
1.3. Vài vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS....................................14
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THCS....................................................14
1.3.2. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS..................................18
1.3.3. Nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.........19
1.4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS thông qua hoạt động trải
nghiệm ........................................................................................................................ 22
1.4.1. Tầm quan trong của hoạt động trải nghiệm trong giáo dục kỹ năng sống....22
1.4.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm...............23
1.4.3. Các phương thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải
nghiệm

................................................................................................................. 24

1.4.4. Quy trình tổ chức giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh THCS.....................................................................................................34
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông
qua hoạt động trải nghiệm..........................................................................................38
Kết luận chương 1........................................................................................................42



Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG.........................................................................43
2.1. Vài nét khái quát về các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương............................................................................................................43
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ
sở trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương................................................46
2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở thông qua hoạt
động trải nghiệm trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương........................47
2.3.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm...............................................................47
2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hải Dương.................................................50
2.3.3. Thực trạng các phương thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương thông qua
hoạt động trải nghiệm.....................................................................................................
53
2.3.4. Thực trạng quy trình giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương....................60
2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh THCS Tp.Hải Dương, tỉnh Hải Dương...................63
2.4. Đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân thực trạng.....................................67
Kết luận chương 2........................................................................................................69
Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM.......................................................................71
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh THCS.........................................................................................71

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu......................................................................................71
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống......................................................................................71
3.1.3. Đảm bảo phát huy được tính chủ động, tích cực của học sinh.......................72


3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn.....................................................................................72
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả....................................................................72
3.2. Các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thành phố Hải Dương,
tỉnh hải Dương thông qua hoạt động trải nghiệm.........................................................73
3.2.1. Thiết kế một số chủ đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương thông qua hoạt động trải nghiệm................................73
3.2.2 Thiết kế quy trình tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương thông qua hoạt động trải nghiệm........................77
3.2.3. Vận dụng linh hoạt các phương thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương thông qua hoạt động trải
nghiệm

86

3.2.4. Tăng cường phối hợp các lực lượng sư phạm trong nhà trường, với gia đình
và các tổ chức xã hội trong giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh THCS thành phố Hải Dương................................................................89
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...............................92
Kết luận chương 3........................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................96
TÀI LIỆU KHAM KHẢO...........................................................................................98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

CH
CLB
GD
GV
GVCN
HS
HD
HĐTN
KL
NXB
NX
PP
PT
SL
SGK
TL
THCS
TNCS HCM
TP

Chữ viết đầy đủ
Câu hỏi
Câu lạc bộ
Giáo dục
Giáo Viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Hải Dương
Hoạt động trải nghiệm
Kết luận

Nhà xuất bản
Nhận xét
Phương pháp
Phương tiện
Số lượng
Sách giáo khoa
Tỷ lệ
Trung học cơ sở
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Thành phố


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.3: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm.................................51
Bảng 2.4 Thực trạng các phương pháp tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
thông qua hoạt động trải nghiệm...........................................................54
Bảng 2.5: Thực trạng mức độ tham gia của học sinh vào các phương pháp tổ
chức giáo dục giá trị sống của giáo viên thông qua hoạt động trải
nghiệm...................................................................................................56
Bảng 2.6: Thực trạng các loại hình tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THCS trên địa bàn tp Hải Dương thông qua hoạt động trải nghiệm.....57
Bảng 2.7: Thực trạng học sinh tham gia vào các loại hình tổ chức giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh THCS thành
phố Hải Dương......................................................................................58
Bảng 2.8: Thực trạng quy trình giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh THCS thành phố Hải Dương...............................60
Bảng 2.9: Trình tự các bước trong quy trình giáo dục kỹ năng sống thông qua

hoạt động trải nghiệm............................................................................62
Bảng 2.10: Thực trạng về mức độ thực hiện các con đường giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trung học cơ sở........................................................ 64
Bảng 2.11: Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh THCS thành phố Hải
Dương....................................................................................................65
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất.............................................................................................. 93


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Thực trạng nhận thức về ý nghĩa giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở.......................................................................... 47
Biểu đồ 2.2: Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở thông qua hoạt động trải nghiệm.............................52
Biểu đồ 2.3: Thực trạng mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động trải nghiệm..............................................55
Biểu đồ 2.4: Thực trạng về mức độ tham gia của học sinh qua các con đường
giáo dục kỹ năng sống.......................................................................63


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc
tế đã và đang làm thay đổi cuộc sống của con người, nhiều vấn đề phức tạp liên tục
nảy sinh. Bên cạnh những tác động tích cực, còn có những tác tiêu cực, gây nguy hại
cho con người đặc biệt là trẻ em – những mầm non tương lai của đất nước. Nếu mỗi
người không có những kiến thức cần thiết để biết lựa chọn những giá trị sống tích cực,

không có những năng lực để ứng phó, vượt qua những thách thức mà hành động theo
cảm tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro trong cuộc sống. Do đó, việc hình thành kỹ năng
sống cho mọi người nói chung và học sinh nói riêng đang trở thành nhiệm vụ quan
trọng của nhà trường và xã hội.
Học sinh trung học cơ sở là đối tượng quan trọng vì các em đang trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách. Đây là giai đoạn tốt nhất để phát triển đạo đức, tư
tưởng, lối sống để các em có cuộc sống vui vẻ, lạc quan, yêu đời, hòa nhập với cộng
đồng, gần gũi với thiên nhiên. Tuy nhiên, cuộc sống xã hội ngày nay cho thấy một
phần không nhỏ thế hệ trẻ đang có những suy nghĩ, tư tưởng lệch lạc không xác định
được giá trị đích thực của cuộc sống, của bản thân dẫn tới có những hành vi lệch
chuẩn, tiêu cực. Trong khi đó các giờ học truyền thống, trên lớp khó có thể trang bị
đầy đủ cho các em những kỹ năng ứng xử, thích nghi và giao tiếp, những năng lực và
phẩm chất cần thiết, quan trọng. Chỉ khi các em được tự mình trải nghiệm, cảm nhận
và thực hiện thì khi đó các tư tưởng, nội dung mới đi vào đời sống của các em, việc
giáo dục mới đạt được thành công.
1.2. Về thực tiễn
Ở trường trung học cơ sở, hoạt động giáo dục sau năm 2015 được quán triệt theo
tinh thần và mục tiêu của Nghị Quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục trong nhà trường phổ thông, nghĩa là cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo
hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy năng lực, tính tích cực và sáng tạo
cho học sinh. Nhưng thực tế, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo dục trong các trường, giáo
viên chú trọng dạy kiến thức, nội dung giáo dục chỉ được tích hợp trong các môn học.
1


thời lượng giáo dục kỹ năng sống cũng không cụ thể vì vậy để giáo dục kỹ năng sông
cần có thêm thời gian riêng để học sinh được trải nghiệm, sáng tạo với những tình
huống, thử thách hiện thực đặt ra; thông qua hoạt động trải nghiệm các em được hoạt
động tích cực qua đó tạo điều kiện để xây dựng cho mình hành vi, thói quen, tình cảm

trong sáng, lành mạnh để phát triển nhân cách toàn diện.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống theo định hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, tôi chọn để tài “GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở ở thành phố Hải Dương, đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động trải nghiệm từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh trung học cơ sở thành phố Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trong nhà trường ở
thành phố Hải Dương chưa hiệu quả. Nếu xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động trải nghiệm thì sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh trung học cơ sở.
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
ở các trường trung học cơ sở thành phố Hải Dương.
5.3. Xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ
sở thông qua hoạt động trải nghiệm. Từ đó tổ chức khảo nghiệm nhằm kiểm tra tính
khả thi của các biện pháp.
2



6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Lĩnh vực khoa học: Giáo dục kỹ năng sống
6.2. Khách thể điều tra:
- 494 học sinh các trường trung học cơ sở thành phố Hải Dương
- 40 giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Hải Dương.
6.3. Địa bàn khảo sát: Trường THCS Lê Hồng Phong, Trường THCS Bình Minh,
trường THCS Lê Quý Đôn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây
dựng thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Tiến hành nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau về giáo dục kỹ năng
sống, hoạt động trải nghiệm bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận, từng mặt
để hiểu chúng một cách toàn diện. Nhằm phát hiện ra những xu hướng, những trường
phái nghiên cứu của từng tác giả, từ đó lựa chọn những thông tin quan trọng phục vụ
cho đề tài nghiên cứu. Từ đó, liên kết, sắp xếp các tài liệu, thông tin lý thuyết đã thu
thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ, sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
7.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Tiến hành sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống logic chặt chẽ theo
từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có chung dấu hiệu bản chất
hoặc cùng hướng phát triển, trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm cho sự hiểu biết của
ta về đối tượng nghiên cứu được toàn diện và sâu sắc hơn.
7.1.3. Phương pháp giả thuyết
Tiến hành nghiên cứu đối tượng bằng cách dự đoán bản chất của vấn đề nghiên
cứu và tìm cách chứng minh các dự đoán đó.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ, quan sát các hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh

nhằm thu thập các thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh các trường THCS thành phố Hải Dương, Hải Dương thông qua hoạt động
trải nghiệm.
3


Tiến hành quan sát các biểu hiện của học sinh trong quá trình tham gia các hoạt
động trải nghiệm vào các thời điểm trước và sau khi có tác động thực nghiệm nhằm
đánh giá hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương thông qua hoạt động trải nghiệm.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tiến hành xây dựng hai phiếu hỏi dành cho hai đối tượng là giáo viên và học sinh
nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực
trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương thông qua hoạt động trải nghiệm.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giáo viên và học sinh tại trường THCS
trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương để làm rõ hơn những kết quả thu
được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài.
7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm sư phạm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trường THCS thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương thông qua hoạt động trải nghiệm
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia trong quá trình xây dựng đề cương nghiên cứu, xây
dựng bộ công cụ điều tra và tiến trình triển khai nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để tính toán, xử lý, so sánh số liệu
thu được qua khảo sát, phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu và kết quả thử nghiệm
sư phạm.

8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua
hoạt động trải nghiệm
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hải Dương
Chương 3: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH THCS THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong diễn đàn thế giới về Giáo dục cho mọi người họp tại Senegan (2000)
Chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu thứ 3 nói “Mỗi
quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng
sống” còn mục tiêu 6 yêu cầu “ Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kỹ
năng sống của người học”. Như vậy, khi đánh giá một con người, đánh giá chất lượng
giáo dục còn phải được thể hiện trong việc đánh giá kỹ năng sống của người đó như
thế nào. Từ đó chúng ta thấy kỹ năng sống đang trở nên quan trọng với mọi người, với
nền giáo dục của các nước.
Thanh thiếu niên đã được học những kỹ năng sống về những tình huống sẽ xảy ra
trong cuộc sống, cách đối diện và đương đầu với những khó khăn, cách vượt qua khó
khăn và tránh mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người với người. Triết lí giáo dục của
Mĩ đầu thế kỉ XXI cho rằng: Cần nâng cao kĩ năng giao lưu qua nói, viết, đọc, nghe, cần
phát triển khả năng suy ngẫm… Hàn quốc ngay từ bậc học tiểu học học sinh đã được
học cách ứng phó với các tình huống: động đất, cháy, thiên tai… tại trung tâm điều hành

tình trạng khẩn cấp Seoul. Nhật Bản thực hiện mô hình giáo dục không đánh giá học
sinh, sinh viên qua năng lực hiểu các môn học mà đánh giá khả năng giải quyết các vấn
đề thực tiễn cuộc sống … Qua đó người Nhật có kĩ năng sống rất tốt họ bình tĩnh để
vượt qua thảm họa của chiến tranh, thiên tai như núi lửa, động đất, sóng thần,…
Trong hội nghị quốc tế về dân số và phát triển, gần đây nhất là tuyên bố cam kết
của tiểu ban đặc biệt thuộc liên hợp quốc về HIV/AIDS (tháng 6 năm 2011) các nước
đó đồng ý rằng “ đến năm 2005 đảm bảo có ít nhất 90 % và năm 2010 có 95% thanh
niên và phụ nữ tuổi từ 15 đến 24 có thể tiếp cận thông tin, giáo dục và dịch vụ cần
thiết để phát triển kỹ năng sống nhằm giảm những tổn thương do lây nhiễm HIV
(nguồn: Uniceflife skils)
Trong nghiên cứu kĩ năng sống cũng đang được quan tâm ở các nước trong khu
vực, vì chưa có định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về kỹ năng sống và chưa có bộ chuẩn các
tiêu chí đồng bộ cho việc hoạch định chương trình giáo dục kỹ năng sống ở các nước. Vì
5


thế, UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn đề khác liên
quan đến kỹ năng sống, kết quả của dự án là bức tranh tổng thể các nhận thức, quan niệm
về kĩ năng sống mà các nước tham gia dự án đang áp dụng hoặc dự kiến áp dụng.

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Nội dung giáo dục kỹ năng sống như: cách đối nhân xử thế, cách ứng xử với tự
nhiên, cách đi đứng, ăn uống, nói chuyện… đã tồn tại trong đời sống của người Việt Nam
từ rất lâu và được phản ánh trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ như “ăn trông nồi, ngồi trông
hướng” hay “một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”…
Tuy nhiên, những nội dung đó tồn tại trong cuộc sống, chưa được gọi tên là giáo
dục kỹ năng sống.
Bắt đầu từ năm 1996, UNICEF đã tổ chức một chương trình mang tên “ Giáo dục
kỹ năng sống cho thanh thiếu niên nhằm bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/ADIS”
từ đó mọi người mới biết đến thuật ngữ “kỹ năng sống”. Quan niệm về kỹ năng sống

được giới thiệu trong chương trình đó chỉ bao gồm các kỹ năng cốt lõi: kỹ năng nhận
thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị… nhằm vào các chủ đề giáo dục sức
khỏe do các chuyên gia Úc tập huấn.
Giai đoạn hai, tháng 9 năm 2003 bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp cùng UNICEF
xây dựng và thực hiện chương trình thực nghiệm mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh
và kỹ năng sống cho học sinh THCS” lúc này quan niệm về kỹ năng sống cơ bản đối
với từng nhóm đối tượng được vận dụng đa dạng hơn. Đó là những kỹ năng cần cho
lĩnh vực bảo vệ sức khỏe, phòng tránh các tệ nạn xã hội…. nhằm giúp học sinh mạnh
dạn, tự tin và sống có trách nhiệm hơn.
Kỹ năng sống chính thức được đưa vào dạy trong các trường THCS và THPT từ
năm 2005 với dự án VIE 01/10 do UNFPA tài trợ với nội dung “Giáo dục dân số và
sức khỏe sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khóa trong nhà trường”.
Mặc dù có nhiều tác giả đã nghiên cứu về kỹ năng sống, biện pháp giáo dục kỹ năng
sống ở Việt Nam nhưng nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm thì chưa có. Vì vậy,chúng tôi lựa chọn vấn đề “GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG” để nghiên cứu.

1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Kỹ năng
Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra những quan niệm khác
6


nhau về kỹ năng:
- Kỹ năng là cách thức thực hiện hành động, đã được chủ thể tiếp thu, được đảm
bảo bằng tập hợp các tri thức và kỹ xảo đã được lĩnh hội;
- Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế;
- Kỹ năng là làm một cái gì đó, có được nhờ học tập, thử nghiệm

- Kỹ năng là khả năng vận dụng các tri thức khoa học thu thập được vào thực tiễn
để có thể thực hiện tốt một việc gì đó.
- Kỹ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động, thể hiện bởi tập
hợp những kiến thức đã thu lượm được và những thói quen, kinh nghiệm
Vậy để hình thành kỹ năng trước hết phải xác định được mục đích của hoạt động,
tiếp theo chỉ ra cho người học hiểu cách thức thực hiện hoạt động này, trình tự thực
hiện các hoạt động và cung cấp các biểu tượng về kỹ thuật hoàn thành chúng.
Khi người học có tri thức về hoạt động (mục đích, khái niệm,...) thì khi thực hiện
hoạt động đó các khái niệm, biểu tượng sẽ được mở rộng hơn, sâu sắc hơn và hoàn
thiện hơn. Người có kỹ năng về hành động nào đó phải có tri thức về hành động đó,
hành động theo đúng yêu cầu và đạt kết quả trong mọi điều kiện khác nhau. Bất kỳ
một kỹ năng nào cũng bao hàm trong đó cả biểu tượng, khái niệm, vốn tri thức, sự tự
kiểm tra, điều chỉnh quá trình hoạt động
- Tác giả Nguyễn Đức Hưởng đưa ra các chỉ báo đánh giá mức độ thuần thục,
thành thạo của kỹ năng như sau:
 Mức độ hiểu biết về hành động và các thao tác cấu thành hành động;
 Tốc độ thực hiện hành động, thực hiện các thao tác cấu thành hành động;
 Tính nhịp nhàng trong phối hợp các thao tác hành động;
 Hiệu quả của hành động;
Khi đánh giá kỹ năng cần phải sử dụng tổng hợp các chỉ báo trên. Nếu chỉ sử
dụng một chỉ báo đơn lẻ thì có thể dẫn đến nhầm lẫn
Tóm lại có thể nói, kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn
để thực hiện có kết quả một hành động nào đó.

1.2.2. Kỹ năng sống
1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng sống
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống, mỗi quan niệm đều có cách
diễn đạt riêng:
Theo UNESCO: “ kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày [7]

Theo WHO, kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính tâm lý, xã hội và kỹ năng
7


về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách
có hiệu quả với người khác và giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề, những
tình huống của cuộc sống hàng ngày [7]
Theo UNICEP (quỹ nhi đồng Liên hợp quốc), kỹ năng sống là những hành vi cụ
thể, thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng
trong cuộc sống. Kỹ năng sống phải dựa trên nhận thức, thái độ và chuyển biến thành
hành vi như một yêu cầu liên hoàn và có định hướng. Giáo dục dựa trên kỹ năng sống
cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng
giữa kiến thức, thái độ và hành vi.
Từ những khái niệm trên ta thấy quan niệm kỹ năng sống của mỗi người hay mỗi
quốc gia đều có điểm chung vì đều sẽ xuất phát từ những quan niệm chung của các tổ
chức trên thế giới, nhưng sẽ có sự khác nhau do hoàn cảnh cụ thể của các quốc gia, do
cách nhìn nhận của mỗi người và do cách xác định nội hàm của kỹ năng sống.
Như vậy, kỹ năng sống có thể hiểu một cách đơn giản nhất là tất cả những điều
cần thiết mà chúng ta phải biết, những cách thức thể hiện hành vi cần có để con người
thích ứng được với những thay đổi diễn ra hàng ngày trong cuộc sống. Vì vậy, kỹ năng
sống không chỉ là khả năng tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp mà còn bao gồm nhiều
kỹ năng khác để thích ứng với cuộc sống. Bên cạnh kỹ năng tâm lý xã hội, kỹ năng
giao tiếp, con người cần biết cách sống khỏe mạnh và bảo vệ sức khỏe cho bản thân,
cần biết cách chống chọi với những biến đổi của thiên nhiên, biết cách tồn tại khi tính
mạng bị đe dọa hoặc đối phó với những bất trắc xảy ra…
Nhìn chung cách diễn đạt về kỹ năng sống trong các quan điểm nêu trên có khác
nhau, cũng như nội hàm của các quan điểm có thể là rộng hay hẹp nhưng ta nhận thấy
có những điểm chung sau:
Thứ nhất: kỹ năng sống là thuộc về phạm trù năng lực mà không phải thuộc
phạm trù kỹ thuật của hành động, hành vi

Thứ hai: kỹ năng sống là khả năng con người thể hiện sự thích ứng một cách tích
cực để có cuộc sống phù hợp, hữu ích. Xã hội hiện đại thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi
con người phải thay đổi theo. Người có kỹ năng sống là người thay đổi kịp và phù hợp
với thay đổi của xã hội một cách tích cực mà không bị những thay đổi đó chi phối.
Thứ ba: kỹ năng sống là khả năng con người quản lý một cách thích hợp, hiệu
quả đối với bản thân, người khác và xã hội trước những yêu cầu, đòi hỏi và thách thức
để có cuộc sống an toàn, lành mạnh và hạnh phúc.
Tóm lại kỹ năng sống là: tập hợp nhiều kỹ năng về tâm lý xã hội và giao tiếp cá
8


nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu
quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc
sống lành mạnh và tích cực.
1.2.2.2. Phân loại kỹ năng sống
Có nhiều các phân loại kỹ năng sống theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) gồm có
ba nhóm kỹ năng:
- Nhóm kỹ năng nhận thức gồm các kỹ năng:
+ Tự nhận thức bản thân
+ Kỹ năng sáng tạo
+ Kỹ năng ra quyết đinh
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề
+ Kỹ năng tư duy
+ Kỹ năng xác định giá trị
+ Kỹ năng tự đặt mục tiêu
- Nhóm kỹ năng liên quan đến cảm xúc gồm các kỹ năng:
+ Kỹ năng nhận biết và chịu trách nhiệm về cảm xúc của mình
+ Kỹ năng kiềm chế và kiểm soát được cảm xúc
+ Kỹ năng tự giám sát – tự điều chỉnh cảm xúc của cá nhân
- Nhóm kỹ năng xã hội: nhóm này gồm các kỹ năng như

+ Kỹ năng giao tiếp và truyền thông
+ Kỹ năng cảm thông
+ Kỹ năng thích ứng với cảm xúc của người khác
+ Kỹ năng chia sẻ, kỹ năng hợp tác
+ Kỹ năng gây thiện cảm
Theo quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) có 3 nhóm sau đây:
- Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình:
+ Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân
+ Kỹ năng xây dựng mục tiêu cuộc sống
+ Kỹ năng bảo vệ bản thân
+ Kỹ năng kiên định
+ Kỹ năng đương đầu với cảm xúc
+ Kỹ năng đương đầu với căng thẳng…
- Nhóm kỹ năng nhận thức và sống với người khác:
+ Kỹ năng thiết lập quan hệ
+ Kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm
+ Kỹ năng thương lượng
+ Kỹ năng đứng vững trước những áp lực tiêu cực
- Nhóm kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả:
+ Kỹ năng phân tích vấn đề
+ Kỹ năng nhận thức thực tế, ra quyết định, ứng xử và giải quyết vấn đề
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo…
Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNSESCO), kỹ
năng sống gồm hai nhóm sau:
9


- Nhóm kỹ năng chung: Nhóm này gồm những kỹ năng cơ bản mà mỗi cá nhân
đều có thể có để thích ứng với cuộc sống chung bao gồm các kỹ năng: Kỹ năng nhận
thức, kỹ năng liên quan đến cảm xúc và các ky năng cơ bản về xã hội.

- Nhóm kỹ năng chuyên biệt: nhóm này gồm các kỹ năng được thể hiện trong
các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội như: Các kỹ năng về sức khỏe, dinh dưỡng, kỹ
năng liên quan đến giới và giới tính, kỹ năng về các vấn đề xã hội như ma túy, HIV –
AIDS, các kỹ năng liên quan đến môi trường thiên nhiên, các vấn đề bạo lực, rủi ro,
những kỹ năng liên quan đến cuộc sống gia đình, môi trường cộng đồng, hòa bình và
giải quyết xung đột, phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ…

1.2.3. Giáo dục và giáo dục kỹ năng sống
 Giáo dục
Trong một báo cáo của UNESCO “Learning: The treasure within” (tạm dich “học
tập: kho báu từ bên trong” đã nhận định: “Khi phải đối mặt với rất nhiều thử thách của
tương lai, nhân loại nhìn thấy trong giáo dục một tài sản không tách rời, thiết yếu trong
nỗ lực đạt tới những lý tưởng về hòa bình, tự do và công bằng xã hội”. Như vậy, giáo
dục không phải là phương thuốc thần kỳ khiến cho lý tưởng của các nhà giáo dục trở
thành hiện thực, song nó là con đường cơ bản để thế hệ trẻ vừa có được cuộc sống
hạnh phúc hơn trong hiện tại, đồng thời xây dựng cho mình một tương lai bền vững.
Giáo dục vốn xuất phát từ chữ “educare” của tiếng Latinh, dịch qua tiếng anh là
“education”, giáo dục là một phạm trù xã hội chỉ có ở con người và được hiểu như sau:
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được
giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo duc (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý
tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi,
thói quen, cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chcuws cho ngượi học các
hoạt động và giao lưu.
Như vậy, quá trình giáo dục là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của
giáo viên và học sinh, hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ,
hành vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực chính trị, đạo đức, pháp luật, thẩm
mĩ, văn hóa, làm phát triển nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục của nhà trường
và xã hội.

Với sự phát triển không ngừng của xã hội hiện đại và xu thế toàn cầu hóa, hội
10


nhập quốc tế, sự ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức… giáo dục đang phải đối mặt với
nhiều thách thức mà xã hội mang đến, nhiệm vụ giáo dục giải quyết những vấn đề cấp
thiết và thách thức của thời đại như: hòa bình, dân số, môi trường, tệ nạn xã hội, chất
lượng cuộc sống… để giáo dục thế hệ trẻ có khả năng đương đầu với thách thức và
giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, thích ứng được biến động của xã hội hiện đại,
giáo dục trong nhà trường đã bổ sung nội dung giáo dục mới phù hợp: giáo dục môi
trường, giáo dục dân số, giáo dục giới tính, giáo dục các giá trị sống, giáo dục quốc tế.
Với sự phát triển của giáo dục có nhiều quan điểm về giáo dục như: giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng, giáo
dục không chính quy, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục hướng nghiệp….
Từ các quan điểm trên cho thấy Giáo dục là một khái niệm cơ bản thường được
dùng trong khoa học và thực tiễn đời sống xã hội. Giáo dục là quá trình nhà giáo dục
tác động có mục đích, kế hoạch, nội dung đến người được giáo dục để giúp họ hình
thành nhân cách, phẩm chất, có khả năng giao tiếp, ứng xử, thích ứng, đương đầu với
thách thức trong cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng sống
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình “Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống
tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những
hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có các kiến thức, giá trị, thái độ
và kỹ năng thích hợp” [7]
Cũng theo tác giả, xã hội hiện đại luôn thay đổi với tốc độ nhanh nhiều vấn đề
mà trước đây con người chưa từng gặp, chưa phải ứng phó và đương đầu, hoặc có vấn
đề trước đây đã có nhưng nó chỉ đơn giản không phức tạp như trong xã hội hiện đại,
nên con người dễ hành động và ứng xử theo cảm tính do đó khó tránh khỏi rủi ro. Nói
cách khác trong cuộc sống xã hội thì con người trước đây ít gặp rủi ro hơn con người
trong xã hội hiện đại nên có thể thành công hơn. Vì vậy, con người ngày nay cần phải

có kỹ năng sống để có thể đương đầu, ứng phó với các tình huống.
Giáo dục KNS nhằm giúp thay đổi hành vi của người học từ: hành vi thụ động,
dễ gặp rủi ro, gây hậu quả tiêu cực thành hành vi mang tính tích cực, có hiệu quả để
nâng cao chất lượng cuộc sông. Giáo dục KNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh
thần để người học có thể đối mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng
như có phương pháp giải quyết vấn đề hiệu quả nhất.
11


Hiện nay, trong nhà trường, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là nội dung, hoạt
động không thể thiếu được trong giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá
trình bộ phận khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục
hướng nghiệp…
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống là một quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch nhằm trang bị kiến thức, hành động, thái độ giúp người học có những kỹ năng
cần thiết, phù hợp với điều kiện sống, điều kiện kinh tế - xã hội.... Từ đó giúp người
học tránh được khó khăn, vượt qua thách thức, có đủ khả năng giải quyết mọi vấn đề
trong cuộc sống.

1.2.4. Hoạt động trải nghiệm
Thuật ngữ hoạt động giáo dục trải nghiệm (HĐGDTN) xuất hiện gần đây, ban
đầu là “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, sau hội thảo giáo dục 2017 thì được chuyển
thành “Hoạt động trải nghiệm” được kỳ vọng như một cách làm mới trong giáo dục
Việt Nam, chỉ ra phương thức mới trong giáo dục nhân cách học sinh, sáng tạo theo
yêu cầu của xã hội.
Hoạt động trải nghiệm ở cấp THCS tập trung tạo dựng cho người học thái độ biết
chung sống hòa hợp với mọi người trong cộng đồng, biết suy nghĩ tới hướng đi trong
tương lai của bản thân đồng thời tự phát hiện và khẳng định bản thân.
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục (nghĩa
hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,

hoạt động tập thể, sinh hoạt Đoàn, Đội… Trong chương trình giáo dục phổ thông mới,
các mục tiêu của hoạt động giáo dục được thực hiện chỉ trong một dạng hoạt động, đó
là hoạt động trải nghiệm. Như vậy căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục,
chức năng nhiệm vụ, có thể khái quát chung về hoạt động trải nghiệm như sau:
- Hoạt động trải nghiệm thực hiện các mục tiêu của hoạt động giáo dục nói chung,
đòi hỏi sự phối kết hợp giữa nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Là hoạt động mà ở đó học sinh tiếp nhận kiến thức, năng lực nhờ quá trình
chuyển hóa kinh nghiệm và chỉ có được từ quá trình trải nghiệm riêng của bản thân.
- Hoạt động trải nghiệm có nội dung phong phú cùng các hình thức đa dạng,
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tự giác của bản thân học sinh.
- Từ cách nhìn nhận cụ thể như ở trên, có thể hiểu hoạt động trải nghiệm là:
Hoạt động trải nghiệm là một dạng của hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự
hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các
12


hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc ngoài xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của các nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách,
năng lực và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo {3}

1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
Hiện nay, chưa có một tài liệu nào đề cập tới “Khái niệm giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động trải nghiệm” một cách cụ thể và chi tiết. Qua quá trình nghiên
cứu và tìm hiểu ra các khái niệm: giáo dục kỹ năng sống và hoạt động trải nghiệm,
chúng tôi tổng hợp và đưa ra khái niệm giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
trải nghiệm như sau:
Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm là quá trình tác động có
mục đích, có tổ chức của nhà giáo duc, thông qua việc tổ chức cho người học tham
gia các hoạt động đa dạng, nhằm trang bị kiến thức, thái độ, hành động giúp người
học có những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp để thích ứng với những thách thức, giải

quyết được các vấn đề trong cuộc sống.

1.3. Vài vấn đề về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THCS
Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS.
Với học sinh THCS động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú đa dạng,
nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn của nó.
Thái độ đối với học tập của học sinh THCS cũng rất khác nhau. Tất cả các em
đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ sự biểu hiện
rất khác nhau, được thể hiện như sau:
Trong thái độ học tập: từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm, đến thái độ lười
biếng, thơ ơ thiếu trách nhiệm trong học tập.
Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu biết nhiều lĩnh
vực tri thức khác nhau ở một số em, nhưng ở một số em khác thì mức độ phát triển rất
yếu, tầm hiểu biết rất hạn chế.
Trong phương thức lĩnh hội tài liệu học tập: từ chỗ có kỹ năng học tập độc lập, có
nhiều cách học đến mức hoàn toàn chưa có kỹ năng học tập độc lập, chỉ biết học thuộc
lòng từng bài, từng câu, từng chữ.
Trong hứng thú học tập: từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh vực tri thức
13


nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hoàn toàn không có hứng
thú nhận thức, cho việc học hoàn toàn gò ép, bắt buộc.
Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS:
Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các sự
vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự
và hoàn thiện hơn.
Ở lứa tuổi này trí nhớ thay đổi về chất. Trí nhớ dần dần mang tính chất của
những quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Học sinh THCS có nhiều

tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các em bắt đầu biết sử dụng
những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Khi ghi nhớ các em đã biết tiến
hành các thao tác như so sánh, hệ thống hoá, phân loại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng
tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ
logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn, các em không muốn thuộc
lòng mà muốn tái hiện bằng lời nói của mình.
Vì thế giáo viên cần phải:
Sự phát triển chú ý của học sinh THCS diễn ra rất phức tạp, vừa có chú ý chủ
định bền vững, vừa có sự chú ý không bền vững. Ở lứa tuổi này tính lựa chọn chú ý
phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của đối tượng học tập và mức độ hứng thú của các
em với đối tượng đó. Vì thế trong giờ học này thì các em không tập trung chú ý, nhưng
giờ học khác thì lại làm việc rất nghiêm túc, tập trung chú ý cao độ.
Hoạt động tư duy của học sinh THCS cũng có những biến đổi cơ bản, ngoài tư
duy trực quan – hình tượng, các em cần đến sự phát triển tư duy trừu tượng.
Sự hình thành kiểu quan hệ mới:
Học sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và mong muốn người
lớn quan hệ với nó một cách bình đẳng, không muốn người lớn coi nó như trẻ con mà
phải tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng tính độc lập của các em.
Để duy trì sự thay đổi mối quan hệ giữa các em và người lớn, các em có những
hình thức chống cự, không phục tùng. Tuy nhiên không phải mọi người lớn đều nhận
thức được nhu cầu này của các em, nên điều này là nguyên nhân dẫn đến sự xung đột
giữa các em với người lớn.
14


Tính độc lập và quyền bình đẳng trong quan hệ của các em với người lớn là vấn
đề phức tạp và gay gắt nhất trong sự giao tiếp của các em với người lớn và trong sự
giáo dục các em ở lứa tuổi này.
Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè:
Sự giao tiếp ở lứa tuổi học sinh THCS là một hoạt động đặc biệt, mà đối tượng

của hoạt động này là người khác – người bạn, người đồng chí. Nội dung của hoạt động
là sự xây dựng những quan hệ qua lại và những hành động trong quan hệ đó. Nhờ hoạt
động giao tiếp mà các em nhận thức được người khác và bản than mình; đồng thời qua
đó làm phát triển mộtsố kỹ năng như kỹ năng so sánh, phân tích, khái quát hành vi của
bản thân và của bạn, làm phong phú thêm những biểu tượng về nhân cách của bạn và
của bản thân.
Đó chính là ý nghĩa to lớn của sự giao tiếp ở lứa tuổi này đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách. Vì thế làm công tác giáo dục phải tạo điều kiện để các em giao
tiếp với nhau, hướng dẫn và kiểm tra sự quan hệ của các em, tránh tình trạng ngăn
cấm, hạn chế sự giao tiếp của lứa tuổi này.
Về đặc điểm quan hệ giữa các em trai và các em gái ở lứa tuổi này: Có sự thay
đổi cơ bản so với lứa tuổi trước, các em đã bắt đầu quan tâm lẫn nhau, ưa thích nhau
và do đó quan tâm đến bề ngoài của mình. Lúc đầu sự quan tâm tới giới khác, các em
nam có tính chất tản mạn và biểu hiện còn trẻ con như xô đẩy, trêu chọc các em gái …
Các em gái rất bực và không hài long. Về sau những quan hệ này được thay đổi, mất
tính trực tiếp, xuất hiện tính ngượng ngùng, nhút nhát, e thẹn, ở một số em điều đó
được bộc lộ trực tiếp còn số khác thì được che dấu bằng thái độ thơ ơ, giả tạo “khinh
bỉ” đối với khác giới. Hành vi này mang tính chất hai mặt: sự quan tâm đến nhau cùng
tồn tại với sự phân biệt nam nữ.
Sự hình thành tự ý thức của học sinh THCS.
Học sinh THCS bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến những phẩm
chất nhân cách của mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, nhu cầu so sánh
mình với người khác. Các em bắt đầu xem xét mình, vạch cho mình một nhân cách
tương lai, muốn hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu trong nhân cách của mình.
Sự bắt đầu hình thành và phát triển tự ý thức đã gây nhiều ấn tượng sâu sắc đến
toàn bộ đời sống tâm lý của lứa tuổi này, đến hoạt động học tập, đến sự hình thành
quan hệ qua lại với mọi người.
15



Sự tự ý thức của lứa tuổi này được bắt đầu từ sự nhận thức hành vi của mình, từ
những hành vi riêng lẻ, đến toàn bộ hành vi và cuối cùng là nhận thức về những phẩm
chất đạo đức, tính cách và khả năng của mình.
Sự hình thành tình cảm ở lứa tuổi học sinh THCS.
Tình cảm các em học sinh THCS sâu sắc và phức tạp. Điểm nổi bật ở lứa tuổi
này là dễ xúc động, dễ bị kích động, vui buồn chuyển hoá dễ dàng, tình cảm còn mang
tính bồng bột. Đặc điểm này là do ảnh hưởng của sự phát dục và sự thay đổi một số cơ
quan nội tạng gây nên. Nhiều khi còn do hoạt động hệ thần kinh không cân bằng,
thường thì quá trình hưng phấn mạnh hơn quá trình ức chế, đã khiến các em không tự
kiềm chế được. Khi tham gia các hoạt động vui chơi, học tập, lao động các em đều thể
hiện tình cảm rõ rệt và mạnh mẽ. Đặc biệt những lúc xem phim, xem kịch … các em
có biểu hiện những xúc cảm rất đa dạng, khi thì hồi hộp cảm động, khi thì phấn khởi
vui tươi, có khi lại om sòm la hét. Vì thế các nghệ sĩ cho rằng, các em lứa tuổi này là
những khan giả ồn ào nhất và cũng đáng biết ơn nhất.
Tính dễ kích động dẫn đến các em xúc động rất mạnh mẽ như vui quá trớn,
buồn ủ rủ, lúc thì quá hăng say, lúc thì quá chán nản. Nhiều em thay đổi rất nhanh
chóng và dễ dàng, có lúc đang vui chỉ vì một cái gì đó lại sinh ra buồn ngay, hoặc
đang buồn bực nhưng gặp một điều gì đó thích thú thì lại tươi cười ngay. Do sự
thay đổi tình cảm dễ dàng, nên trong tình cảm của các em đôi lúc mâu thuẫn. Tóm
lại, có thể nói tình cảm ở lứa tuổi này mang tính bồng bột, sôi nổi, dễ bị kích động,
dễ thay đổi, đôi khi còn mâu thuẫn. Tuy vậy, tình cảm các em đã bắt đầu biết phục
tùng lý trí, tình cảm đạo đức đã phát triển mạnh. Do vốn kinh nghiệm trong cuộc
sống của các em ngày càng phong phú, do thực tế tiếp xúc hoạt động trong tập thể,
trong xã hội, mà tính bộc phát trong tình cảm của các em dần bị mất đi, nhường chỗ
cho tình cảm có ý thức phát triển.
Hoàn cảnh xã hội cũng đã ảnh hưởng lớn lao đến sự phát triển tình cảm của các
em. Tình cảm bạn bè, tình đồng chí, tình tập thể ở lứa tuổi này cũng được phát triển
mạnh. Tình bạn của các em được hình thành trên cơ sở cùng học tập, cùng sinh hoạt,
cùng có hứng thú, sở thích như nhau. Các em đối với nhau chân thành, cởi mở, sẵn
sàng giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, cứu bạn lúc nguy hiểm. Các em tin tưởng nhau,

kể cho nhau nghe những câu chuyện thầm kín của mình. Các em sống không thể xa
16


×