Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

GIÁO dục ý THỨC bảo vệ môi TRƢỜNG SINH THÁI CHO NGƢỜI dân THÔNG QUA các HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG của đoàn THANH NIÊN ở THÀNH PHỐ sơn LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
---------------

MÈ THỊ NIÊN

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG SINH THÁI
CHO NGƢỜI DÂN THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG
ĐỒNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ SƠN LA

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Minh Nguyệt

Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố
trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Mè Thị Niên



ii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân
thành nhất tới PGS.TS Lê Minh Nguyệt, người hướng dẫn trực tiếp, đã hướng
dẫn, định hướng trong q trình nghiên cứu; Cơ đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết, hỗ trợ về mọi mặt để tác giả hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Phòng Sau Đại học, cùng các cán bộ, giảng viên của Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho học viên trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu chuyên ngành Cao học Giáo dục và Phát triển
cộng đồng tại trường.
Trân trọng cảm ơn Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh thành phố Sơn La và các đồn viên, thanh niên, các hộ dân trên địa
bàn phường Chiềng Sinh, phường Chiềng Lề, xã Chiềng Cọ đã hỗ trợ, giúp
đỡ để tác giả hồn thành cơng trình nghiên cứu khoa học.
Xin được bày tỏ lòng tri ân đến gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, chia sẻ, khích lệ tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành Luận văn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2019
Tác giả Luận văn

Mè Thị Niên

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

KÝ TỰ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1.

BVMT

Bảo vệ mơi trường

2.

BĐKH

Biến đổi khí hậu

3.

CLB

Câu lạc bộ

4.

ĐVTN

Đồn viên thanh niên


5.

ĐDSH

Đa dạng sinh học

6.

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

7.

ĐTB

Điểm trung bình

8.

ĐLC

Độ lệch chuẩn

9.

ĐTN

Đồn thanh niên


10.

GDYT

Giáo dục ý thức

11.

GDBVMT

Giáo dục bảo vệ môi trường

12.

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

13.

GDTX

Giáo dục thường xuyên

14.

HST

Hệ sinh thái


15.

KT - XH

Kinh tế - xã hội

16.

NLTS

Nguồn lợi thủy sản

17.

PTCĐ

Phát triển cộng đồng

18.

TTN

Thanh thiếu niên

19.

THPT

Trung học phổ thông


20.

THCS

Trung học cơ sở

21.

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

22.

TN&MT

Tài ngun & Mơi trường

23.

TĐMT

Tác động mơi trường

24.

ĐTNCS

Đồn thanh niên Cộng sản


25.

UBND

Ủy ban Nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tổng giá trị GDP trên địa bàn thành phố từ năm 2015-2018 .......... 57
Bảng 2.2: Thống kê đối tượng được khảo sát .................................................. 59
Bảng 2.3: Đánh giá của ĐVTN về vai trò của các tổ chức xã hội trong việc
giáo dục ý thức cho người dân đối với việc bảo vệ môi trường sinh thái trên
địa bàn dân cư. ................................................................................................. 63
Bảng 2.4: Đánh giá về mục đích tổ chức các hoạt động cộng đồng của Đồn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục cho người dân về ý thức
bảo vệ môi trường sinh thái.............................................................................. 68
Bảng 2.5: Đánh giá mức độ cần thiết về các nội dung giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường sinh thái cho người dân thông qua hoạt động cộng đồng của đoàn
thanh niên ......................................................................................................... 73
Bảng 2.6: Đánh giá về mức độ thực hiện của các nội dung cần giáo dục cho
người dân về ý thức bảo vệ môi trường sinh thái ............................................ 79
Bảng 2.7:Đánh giá về mức độ hiệu quả các nội dung giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường sinh thái thông qua các hoạt động cộng đồng do ĐTN tổ chức .... 82
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ cần thiết sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động
cộng đồng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục cho
người dân về ý thức bảo vệ môi trường sinh thái ............................................ 86
Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động
cộng đồng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục cho

người dân về ý thức bảo vệ môi trường sinh thái ............................................ 89
Bảng 2.10: Đánh giá về mực độ hiệu quả các hình thức tổ chức hoạt động
cộng đồng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục cho
người dân về ý thức bảo vệ môi trường sinh thái ............................................ 93
Bảng 2.11: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái cho người dân thông qua hoạt động cộng đồng của Đoàn
thanh niên ......................................................................................................... 96
Bảng 3.1: Sự cần thiết các biện pháp GDBVMT ................................................ 121
Bảng 3.2: Đánh giá về mực độ khả thi các biện pháp GDBVMT ............... ..123
Biểu đồ 2.1: Tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức cho người dân đối với
việc bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn dân cư ...................................... 62
v


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG SINH THÁI CHO NGƢỜI DÂN THƠNG QUA CÁC HOẠT
ĐỘNG CỘNG ĐỒNG CỦA ĐỒN THANH NIÊN ......................................... 8
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề.................................................................... 8
1.2. Cộng đồng và giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng sinh thái cộng đồng . 18
1.2.1. Cộng đồng ...................................................................................................... 18
1.2.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái ............................................... 21
1.2.3. Giáo dục ý thức bảo vệ sinh thái cộng đồng thông qua các hoạt động cộng
đồng .......................................................................................................................... 29
1.3. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng sinh thái cộng đồng thông qua các
hoạt động cộng đồng của Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ............. 31
1.3.1. Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ..................................................... 31
1.4. Yếu tố ảnh hƣởng hoạt động cộng đồng của đồn thanh niên giáo dục ý
thức bảo vệ mơi trƣờng sinh thái cho ngƣời dân .............................................. 50

1.4.1. Các yếu tố thuộc Đoàn Thanh niên .............................................................. 50
1.4.2. Các yếu tố thuộc về cộng đồng ..................................................................... 51
1.4.3. Các yếu tố thuộc về xã hội ............................................................................ 51
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG SINH THÁI CHO NGƢỜI DÂN THÔNG QUA CÁC HOẠT
ĐỘNG CỘNG ĐỒNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ SƠN
LA ............................................................................................................................. 53
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể khảo sát .............................................. 53
2.1.1.Địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 53
2.1.2. Khách thể khảo sát......................................................................................... 59
2.2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 60
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................................... 60
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 60
2.3. Thực trạng giáo dục ý thức BVMT sinh thái cho ngƣời dân thông qua
các hoạt động cộng đồng của Đoàn Thanh niên ở Thành phố Sơn La ......... 61

vi


2.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức cho người dân đối với việc bảo
vệ môi trường sinh thái trên địa bàn dân cư ........................................................... 61
2.3.2. Vai trò của các tổ chức xã hội của địa phương trong việc giáo dục ý thức
cho người dân bảo vệ môi trường sinh thái tại địa phương................................... 63
2.3.3. Mục đích tổ chức các hoạt động cộng đồng của ĐTN trong giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người dân trên địa bàn dân cư................... 67
2.3.4. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người dân thông
qua hoạt động cộng đồng của ĐTN ........................................................................ 71
2.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động cộng đồng của ĐTN trong giáo dục cho
người dân về ý thức bảo vệ môi trường sinh thái .................................................. 84
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho

người dân thông qua hoạt động cộng đồng của Đoàn Thanh niên ở Thành phố
Sơn La....................................................................................................................... 95
2.5. Đánh giá những khó khăn, thuận lợi........................................................... 99
2.5.1. Đánh giá những thuận lợi .............................................................................. 99
2.5.2. Đánh giá những khó khăn: .......................................................................... 100
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
SINH THÁI CHO NGƢỜI DÂN THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
CỘNG ĐỒNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN Ở TỈNH SƠN LA .................. 102
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 102
3.1.1.Đảm bảo phù hợp với đặc điểm vùng miền ................................................ 102
3.1.2.Đảm bảo mục tiêu giáo dục cộng đồng ....................................................... 102
3.1.3.Đảm bảo tính kế thừa ................................................................................... 102
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống ................................................................................ 103
3.2. Các biện pháp giáo dục ý thức BVMTST cho ngƣời dân thông qua các
hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên ở Thành phố Sơn La ............... 103
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho ĐTN về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh
thái cho người dân thơng qua hoạt động cộng đồng của Đồn thanh niên ở Thành
phố Sơn La ............................................................................................................. 103
3.2.3. Phát huy tính tích cực, sáng tạo của ĐTN trong việc giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường sinh thái cho người dân thông qua các họat động cộng đồng của
Đoàn thanh niên thành phố Sơn La ...................................................................... 107

vii


3.2.4. Đổi mới nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người
dân thông qua các họat động cộng đồng của ĐTN thành phố Sơn La ............... 112
3.2.5. Động viên, khuyến khích người dân trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái thông qua các hoạt động cộng đồng của đoàn thanh niên thành
phố Sơn La ............................................................................................................. 113

3.2.6. Đánh giá, giám sát người dân trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
sinh thái thơng qua các hoạt động cộng đồng của đồn thanh niên thành phố Sơn
La ............................................................................................................................ 115
3.2.7. Bổ sung các nội dung tổ chức giáo dục tình cảm của cộng đồng dân cư đối
với rừng; hình thức tổ chức, giáo dục hành vi, thói quen bảo vệ rừng cho cộng
đồng dân cư .......................................................................................................... 1157
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .................................................................. 120
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ..................... 120
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................ 120
3.4.2. Nội dung và phạm vi khảo nghiệm ............................................................ 120
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm................................................................................... 120
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 132
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 134

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan chặt
chẽ với nhau giữa đất, nước, khơng khí và các cơ thể sống trong phạm vi tồn
cầu. Mơi trường sinh thái có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự tồn tại và phát
triển của đời sống con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của đất nước, của dân tộc và nhân loại, sự biển đổi một số thành phần môi
trường sẽ gây tác động đáng kể đối với các hệ sinh thái trong tự nhiên. Nếu
mơi trường sinh thái bị hủy hoại thì lồi người có nguy cơ bị hủy diệt, cuộc
sống của con người ln gắn bó mật thiết với mơi trường. Môi trường tạo
không gian sinh sống cho con người, là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần
thiết cho sự sống và hoạt động sản xuất của con người, là nơi chứa đựng, hấp

thụ và trung hòa các chất thải ra từ quá trình sinh sống và sản xuất của con
người. Với sự phát triển mạnh mẽ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, cùng với sự
gia tăng dân số nhanh ở nhiều quốc gia đã thải ra môi trường một lượng lớn
các chất thải độc hại. Môi trường sinh thái trên tồn cầu nói chung đang bị ơ
nhiễm nghiêm trọng; tại thành phố Sơn La hiện nay môi trường sinh thái đang
bị ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải từ việc sơ chế sản xuất cà phê của các
hộ dân, nước thải từ các khu bệnh viện, nhà máy và nước sinh hoạt của các hộ
dân chưa qua xử lý thải trực tiếp ra môi trường; người nông dân lạm dụng
thuốc diệt cỏ, thuốc bảo vệ thực vật, phá rừng làm nương dẫy gây sói mịn
đất, khói bụi từ các cơng trình đang xây dựng….nó xuất phát từ nhiều ngun
nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do các hoạt động của con người tạo ra. Ảnh
hưởng của những tác hại mà con người gây ra cho môi trường không chỉ giới
hạn trong phạm vi vùng, quốc gia mà còn ảnh hưởng đến các nước, các khu
vực trên thế giới. Các tổ chức quốc tế đã dự báo, hành tinh của chúng ta có
thể sẽ phải gánh chịu những thảm họa mơi trường hết sức nghiêm trọng trong

1


thời gian tới nếu chúng ta khơng có thay đổi từ ý thức đến hành động để bảo
vệ môi trường như: Đất bị ơ nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, khơng thích hợp
cho cây trồng sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn; Khói
lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực hiện
q trình quang hợp; Các lồi động vật có thể xâm lấn, cạnh tranh chiếm mơi
trường sống và làm nguy hại cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng
sinh học; Khí CO2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện giao thơng cịn
làm tăng hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất ngày một nóng dần lên, các khu
sinh thái sẵn có dần bị phá hủy.
Một trong những nguyên nhân của hiện trạng trên là do người dân chưa
có ý thức gìn giữ và bảo vệ mơi trường sinh thái. Vì thế việc giáo dục ý thức

bảo vệ môi trường sinh thái cho mọi người dân thông qua các hoạt động cộng
đồng nói chung đặc biệt là cho thế hệ trẻ nói riêng là biện pháp tích cực, có ý
nghĩa to lớn đối với việc bảo vệ, xây dựng môi trường sống cho hôm nay và
mai sau.
Ở Thành phố Sơn La hiện nay, đã triển khai nhiều phương pháp để giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho người dân sống trong cộng đồng, trong đó
có các hoạt động có tính cộng đồng của Đồn thanh niên. Thơng qua các hoạt
động cộng đồng nói chung và của Đồn thanh niên nói riêng đã có tác động
nhất định đến nhận thức của người dân, dẫn đến thay đổi giá trị, thay đổi nhận
thức của họ; hiện nay việc triển khai nhiều biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho người dân thông qua các hoạt động cộng đồng đã đạt được
một số kết quả nhất định như: qua hoạt động giáo dục ý thức đã giúp cho
người dân có những hiểu biết cơ bản về môi trường tự nhiên, sự ô nhiễm môi
trường, phương pháp bảo vệ môi trường, đặc biệt giúp người dân nâng cao
nhận thức về việc bảo vệ mơi trường xung quanh, từ đó có những hành động

2


cụ thể để tham gia vào các hoạt động bảo vệ mơi trường nơi mình đang sinh
sống cũng như trong toàn xã hội…
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, các biện pháp giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người dân thông qua các hoạt động cộng
đồng của Đồn thanh niên vẫn cịn có nhiều hạn chế: như các hoạt động được
triển khai nhưng ít hướng đến tác động, làm thay đổi cộng đồng, thay đổi ý
thức của thành viên cộng động; việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chưa
thực sự được triển khai sâu rộng, việc tiến hành còn chậm trễ, việc giáo dục
chưa khơi dậy ở người dân về vai trò, trách nhiệm của mình trong việc tham
gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường cũng như khắc phục hiện trạng ô
nhiễm môi trường; ….Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi nghiên cứu đề

tài: “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người dân thông qua
các hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên ở thành phố Sơn La” .
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho người dân, thông qua hoạt động cộng đồng của Đồn thanh niên.
Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho người dân thông qua hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên ở
Thành phố Sơn La.
3. Hoạt động và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người dân
thông qua các hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người
dân thông qua các hoạt động cộng đồng của Đoàn viên thanh niên ở
Thành phố Sơn La.

3


4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người dân thông qua
hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên ở Thành phố Sơn La đã được thực
hiện trong nhiều năm nhưng còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. Có
nhiều yếu tố tác động tới thực trạng này (yếu tố thuộc về người dân, yếu tố
thuộc về đoàn thanh niên, các yếu tố xã hội khác…), trong đó yếu tố thuộc về
Đồn thanh niên là quan trọng. Có thể đề xuất một số biện pháp giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người dân thông qua hoạt động cộng
đồng của đồn thanh niên nhằm tạo mơi trường sạch đẹp cho người dân ở
Thành phố Sơn La.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý luận về giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng sinh thái
cho ngƣời dân thông qua các hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái cho người dân thông qua hoạt động cộng đồng của Đoàn
thanh niên: các khái niệm về cộng đồng, môi trường sinh thái, giáo dục môi
trường sinh thái trong cộng đồng…
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái
cho người dân thông qua các hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên
Thành phố Sơn La và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này
Từ những cơ sở lý luận chung, luận văn khảo sát thực trạng và nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
sinh thái cho người dân thơng qua các hoạt động cộng đồng của Đồn thanh
niên ở Thành phố Sơn La.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp được đề xuất
Từ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục ý thức bảo
4


vệ môi trường sinh thái cho người dân giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ở
Thành phố Sơn La, tác giả đề xuất những biện pháp và thực hiện khảo nghiệm
tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu được triển khai tại 02 phường, 01 xã trên địa bàn
thành phố Sơn La: phường Chiềng Lề, phường Chiềng Sinh và xã Chiềng Cọ.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Khảo sát 101 đối tượng thuộc 02 phường (phường Chiềng Lề, phường

Chiềng Sinh), 01 xã (xã Chiềng Cọ) cụ thể như sau: Người dân và các cán bộ
đoàn, đoàn viên, thanh niên tại các xã, phường trên địa bàn thành phố Sơn La.
Chủ thể nghiên cứu: Đồn thanh niên là chủ thể chính và các tổ chức
chính trị xã hội khác trên địa bàn: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Nhóm phương pháp này dùng để thu thập, xử lý các tài liệu có liên
quan, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu lí luận được sử dụng bao gồm: phương
pháp phân tích, tổng hợp lí luận; phương pháp giả thuyết, phương pháp
chứng minh.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập ý kiến của
người dân, đoàn viên, cán bộ Đồn chun trách đang cơng tác tại Thành
đồn Sơn La, các đồng chí là Uỷ viên Ban Chấp hành Thành đoàn Sơn La về
thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho người dân thông
5


qua các hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên trên địa bàn Thành phố
Sơn La, Tỉnh Sơn La.
7.3. Phương pháp quan sát
Quan sát công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh
thái cho người dân thơng qua các hoạt động cộng đồng của Đồn thanh niên
trên địa bàn Thành phố Sơn La dưới các hình thức tổ chức hoạt động phong
trào tại các cơ sở Đoàn trực thuộc Thành đoàn Sơn La.
Quan sát các hoạt động liên quan đến công tác giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho người dân thông qua các hoạt động cộng đồng của Đoàn
thanh niên tại Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La.

7.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn đồng chí Bí thư Thành đồn Sơn La về cơng tác giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho người dân thơng qua các hoạt động cộng đồng
của Đồn thanh niên tại Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La.
7.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo các ý kiến đánh giá, nhận xét của các chun gia có trình
độ về cơng tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường để đánh giá kết quả nghiên
cứu của đề tài.
7.6. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ nhằm xử lý những số
liệu thu được từ thực trạng công tác công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho người dân thông qua các hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên
tại Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét,
đánh giá, lý giải nguyên nhân, đồng thời đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động bảo vệ mơi trường của đồn viên, thanh niên.

6


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, kết luận và khuyến nghị luận văn gồm có
3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho
người dân thông qua các hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên.
Chương 2: Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho
người dân thông qua các hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên ở Thành
phố Sơn La.
Chương 3: Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái cho
người dân thông qua các hoạt động cộng đồng của Đoàn thanh niên ở Thành
phố Sơn La.


7


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
SINH THÁI CHO NGƢỜI DÂN THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
CỘNG ĐỒNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
* Ở nước ngồi:
Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con
người. Nếu mơi trường sống bị hủy hoại thì lồi người có nguy cơ bị hủy
diệt. Cuộc sống của con người luôn gắn bó mật thiết với mơi trường: Mơi
trường tạo khơng gian sinh sống cho con người, là nơi cung cấp nguồn tài
nguyên cần thiết cho sự sống và hoạt động sản xuất của con người, là nơi
chứa đựng, hấp thụ và trung hịa các chất thải ra từ q trình sinh sống và
sản xuất của con người. Tuy vậy, quá trình hoạt động của con người đã vi
phạm nghiêm trọng các yếu tố cân bằng của tự nhiên một cách liên tục và
ngày càng lớn, đã và đang làm cho thế giới ngày càng biến đổi: Đó là sự ơ
nhiễm của môi trường, sự cạn kiệt của tài nguyên, sự mất đi của rừng, sự
biến đổi của khí hậu, sự biến mất hay tuyệt chủng của nhiều loài động vật,
thực vật, nguồn lợi hải sản…
Trong những thập kỷ vừa qua, các quốc gia trên thế gới đã trải qua sự
tăng trưởng vượt bậc về kinh tế nhưng đi kèm với đó các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, các hệ sinh thái cũng bị tàn phá nặng nề, thiếu hụt nguồn nước
sạch và lượng chất thải nguy hại cũng gia tăng. Những vấn đề về mơi trường
này đã có tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và phúc lợi xã hội.
Nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của con người là phải nâng cao chất
lượng cuộc sống, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành, bảo
đảm sức khỏe mơi trường. Trong khi đó, những tác động của ơ nhiễm mơi

trường, của biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của con người

8


đã và đang là vấn đề đặt ra cho các nhà hoạch định và thực thi chính sách của
từng quốc gia về quyền con người đối với môi trường trên quy mơ tồn cầu.
Do vậy, cộng đồng thế giới thừa nhận mơi trường chính là vấn đề của quyền
con người, hay nói cách khác, sống trong mơi trường trong lành là một quyền
cơ bản của con người.
Cùng với quyền được hưởng hịa bình, quyền phát triển, quyền được
sống trong mơi trường trong lành đã được Liên Hiệp Quốc nghi nhận từ
những năm 70 của thế kỷ XX và được hưởng ứng tại nhiều nước trên thế giới.
Tuy nhiên, tình trạng ơ nhiễm, suy thối và khủng hoảng mơi trường tồn cầu
đang ở mức đáng báo động. Đó là những thay đổi về khí hậu, suy giảm tầng
ơzơn, phá rừng, suy giảm đa dạng sinh học, suy giảm và suy thoái nguồn
nước, cạn kiệt tài nguyên do khai thác liên tục, a xít hóa, ơ nhiễm và sa mạc
hóa… Điều đó đã tác động trực tiếp đến đời sống con người về văn hóa, xã
hội, kinh tế và chính trị; đồng thời chính các hoạt động của con người cũng
làm cho môi trường bị biến đổi nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu và sự biến
đổi này lại gây hại đến đời sống kinh tế, sức khỏe của con người.
Vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu cùng với suy thoái tài
nguyên thiên nhiên là những thách thức lớn của tồn nhân loại. Ơ nhiễm mơi
trường đã làm thay đổi các hệ sinh thái tự nhiên, quá trình phát triển, đe dọa
nghiêm trọng đối với an ninh môi trường. Trước thực trạng trên, nhiều quốc
gia, khu vực, các tổ chức của các nước trên thế giới đều bày tỏ lo ngại về mơi
trường đất, nước, khơng khí... và nhìn nhận những tồn tại trong công tác bảo
vệ môi trường là những nội dung cần được ưu tiên trong việc phát triển bền
vững ở thời gian tới.
BVMT là một điều kiện quan trọng để được hưởng các quyền con

người và thực hiện quyền con người là yếu tố cần thiết để BVMT. Tuyên bố
của Hội nghị Liên Hiệp Quốc (LHQ) tại Stockholm, Thụy Điển năm 1972 đã

9


xác định rằng: Sống trong môi trường trong lành là quyền cơ bản của con
người và BVMT là đảm bảo quyền con người, trong đó có trách nhiệm của
mỗi người đối với việc bảo vệ và cải thiện môi trường cho các thế hệ hiện tại
và trong tương lai. Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và phát triển bền
vững năm 1992 tại Rio de Janeiro, Brasil cũng tuyên bố rằng con người “có
quyền được sống một cuộc sống lành mạnh và sản xuất trong sự hòa hợp với
thiên nhiên”.
Biến đổi khí hậu tồn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng đặt ra
những yêu cầu mới trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và BVMT.
Theo dự báo của nhà kinh tế học người Anh Nicholar Stern, nếu nhiệt độ tăng
lên 5-6oC, điều có thể xảy ra vào thế kỷ tới, sẽ làm thiệt hại 5-10% GDP toàn
cầu, với các nước nghèo là trên 10% GDP. Thỏa thuận Pari về biến đổi khí
hậu mở ra một kỷ nguyên phát triển phát thải các-bon thấp với các mô hình
sản xuất và tiêu dùng xanh, hạn chế sử dụng và tiến tới xóa bỏ nhiên liệu hóa
thạch, tăng cường đầu tư phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, thay đổi thế
hệ công nghệ lạc hậu hiện tại, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững. Các khái niệm về “Dấu chân sinh thái”, “Dấu vết các bon” đang ngày
càng được các quốc gia coi trọng, sử dụng như hàng rào kỹ thuật trong
thương mại quốc tế.
Phát triển bền vững tiếp tục được coi mục tiêu phát triển trọng tâm của
thế giới trong những thập niên tới với việc Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp
quốc được tổ chức tại New York năm 2015 vừa qua đã thơng qua Chương
trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững, trong đó xác định 17 mục tiêu và
169 chỉ tiêu phát triển bền vững.

Các nước công nghiệp phát triển đi trước cũng đã từng trải qua giai
đoạn phát triển đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường tương tự như Việt
Nam hiện nay (Nhật Bản, Đức vào những năm 60 - 70; Singapo, Hàn Quốc

10


vào cuối những năm 70 đầu năm 80 của thế kỷ trước). Nguyên nhân sâu xa
của những khủng hoảng môi trường này bắt nguồn từ mơ hình phát triển lấy
tăng trưởng kinh tế làm trọng tâm, khuyến khích một xã hội tiêu thụ, dựa trên
nền tảng những công nghệ tiêu tốn năng lượng, lạm dụng quá mức tài nguyên
và không gian môi trường.
Thực trạng môi trường ô nhiễm do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu
vẫn là do ý thức con người, do nhận thức không đúng đắn và đầy đủ về mơi
trường và trách nhiệm bảo vệ mơi trường.
Để phịng ngừa, ứng phó với vấn đề trên, các quốc gia, tổ chức và các
khu vực đã thảo luận, thống nhất đưa ra những quy định chung làm căn cứ để
mỗi thành viên có nghĩa vụ chấp hành, tuân thủ. Căn cứ vào luật pháp quốc tế
và điều kiện thực tế về tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong tục tập quán riêng…
mỗi thành viên đã xây dựng, ban hành Luật và các văn bản hướng dẫn thi
hành để điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân, tổ chức.
Năm 1948, tại thủ đô Pari (Pháp), trong cuộc họp của Liên Hiệp Quốc
(LHQ) về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, thuật ngữ “Giáo dục
môi trường (GDMT)” đã được sử dụng.
Hội nghị Quốc tế về Giáo dục môi trường của LHQ tổ chức tại Tbilisi
vào năm 1977 đã đưa ra khái niệm: “Giáo dục mơi trường có mục đích làm
cho cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường
tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh
học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về
giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm

và hiệu quả trong phịng ngừa và giải quyết các vấn đề mơi trường và quản lý
chất lượng môi trường”.
Năm 1987, tại Hội nghị về môi trường ở Moscow do UNEP và
UNESCO đồng tổ chức, đã đưa ra kết luận về tầm quan trọng của giáo dục

11


môi trường: “Nếu không nâng cao được sự hiểu biết của công chúng về
những mối quan hệ mật thiết giữa chất lượng mơi trường với q trình cung
ứng liên tục các nhu cầu ngày càng tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm
bớt được những mối nguy cơ về mơi trường ở các địa phương cũng như trên
tồn thế giới. Bởi vì, hành động của con người tùy thuộc vào động cơ của họ
và động cơ này lại tùy thuộc vào chính nhận thức và trình độ hiểu biết của họ.
Do đó, GDMT là một phương tiện khơng thể thiếu để giúp mọi người hiểu
biết về môi trường”.
Chủ thể gây ô nhiễm môi trường không chỉ là những chính sách bất cập
“vì phát triển kinh tế, bỏ qua vấn đề mơi trường” của các quốc gia hay “vì lợi
nhuận chà đạp môi trường” của các công ty… mà của chính mỗi con người
trên Trái đất thơng qua các hành động có ý thức hoặc vơ thức gây hại cho môi
trường như xả rác bừa bãi, dùng các sản phẩm gây ơ nhiễm…
Cũng chính vì “sự tiếp tay” gây ô nhiễm như vậy mà ô nhiễm môi
trường đã trở thành một “kẻ hủy diệt” ghê gớm nhất đối với sự sống trên Trái
đất, từ sinh mạng con người tới các loài động thực vật, sinh vật khác. Một
nghiên cứu quan trọng được công bố hồi tháng 10/2017 trên tờ Tạp chí y học
The Lancet (tuần san y khoa lâu đời nhất, được đánh giá là tốt nhất và có uy
tín nhất trên thế giới) cho thấy ơ nhiễm mơi trường là nguyên nhân gây chết
người hàng đầu, hơn cả chiến tranh, bạo lực, thiên tai, đói nghèo và bệnh tật.
Theo The Lancet, cứ 06 ca chết non trên toàn thế giới thì có 01 ca là do bệnh
tiếp xúc với chất độc hại. Chi phí tài chính cho các vấn đề phúc lợi liên quan

đến ô nhiễm môi trường cũng rất lớn, vào khoảng 4.600 tỷ USD mỗi năm,
tương đương 6,2% GĐP tồn cầu.
Ơ nhiễm mơi trường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con
người. Trong báo cáo “Hướng tới một hành tinh không ô nhiễm” đưa ra tại
Hội nghị Mơi trường Liên Hợp quốc (LHQ), Chương trình Môi trường LHQ

12


(UNEP) cho biết, trên thế giới cứ 04 ca tử vong thì có 01 ca là do ơ nhiễm
mơi trường, tương đương 12,6 triệu người/năm. Đó là chưa kể tới hàng loạt
hệ sinh thái quan trọng bị hủy diệt. UNEP cùng chung đánh giá với The
Lancet khi cho biết, ngoài tác động tới sức khỏe và môi trường, ô nhiễm đã
gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế toàn cầu với ước tính làm thất thu phúc
lợi xã hội hơn 4.600 tỉ USD mỗi năm.
Tổng Thư ký LHQ António Guterres ngày 04/12/2017 đã nhấn mạnh
tới việc cần có hành động phối hợp nhanh chóng và trên diện rộng giữa tất cả
các thành phần xã hội để chống lại nạn ô nhiễm môi trường đang đe dọa
nghiêm trọng cả người dân lẫn Trái đất. Lời kêu gọi “cả thế giới vào cuộc”
của người đứng đầu tổ chức lớn nhất hành tinh được đưa ra trong thông điệp
gửi tới Hội nghị Môi trường LHQ diễn ra tại Thủ đô Nairobi của Kenia, hội
nghị với trọng tâm là xử lý nạn ô nhiễm môi trường vốn ngày càng trở nên
nghiêm trọng. LHQ và người đứng đầu tổ chức này từng nhiều lần kêu gọi thế
giới chung tay bảo vệ môi trường sống trên Trái đất, song lần này Tổng thư
ký António Guterres đã nhấn mạnh tới việc vào cuộc của “mọi thành phần xã
hội”. Từ những con số thống kê cho thấy lồi người đang đầu độc chính bản
thân và hành tinh của mình, Giám đốc điều hành UNEP Erik Solheim nêu rõ,
mọi thành phần xã hội, mỗi con người trên Trái đất đều phải nhận thức và
hành động một cách táo bạo, loại bỏ những thói quen, hành vi gây hại cho
mơi trường.

Trong khi đó, Tổng Thư ký LHQ António Guterres kêu gọi các đại diện
Chính phủ, doanh nghiệp, các nhà hoạt động chính trị cùng nhiều thành phần
tham dự Hội nghị Mơi trường LHQ phải có những kiến thức và giải pháp
công nghệ cần thiết để ngăn chặn, giảm thiểu và quản lý vấn đề ơ nhiễm mơi
trường. Ơng nhấn mạnh, giải quyết nạn ơ nhiễm chính là giúp giảm nghèo
đói, cải thiện sức khỏe cộng đồng, tạo ra những việc làm có thu nhập tốt, giải

13


quyết tình trạng biến đổi khí hậu và bảo vệ sự sống trên biển và đất liền trước
“sát thủ” ô nhiễm môi trường.
Đứng trước các nguy cơ, thách thức về vấn đề mơi trường nói chung và
mơi trường nước nói riêng, các quốc gia đã đưa ra nhiều chính sách và biện
pháp bảo vệ và quản lý môi trường trong đó nhấn mạnh tới vai trị và sự tham
gia của cộng đồng vào công tác BVMT vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ vừa là
quyền lợi. Đây cũng là một giải pháp cơ bản trong BVMT và phát triển bền
vững. Thực tế cho thấy, sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu là rất quan
trọng, chỉ có sự đồng lịng gớp sức và nhận thức tích cực của cộng đồng về
vấn đề BVMT thì vấn đề ô nhiễm môi trường ở khu vực, quốc gia, địa
phương hay cộng đồng dân cư nơi đó mới được giải quyết một cách triệt để,
bền vững. Để làm được điều này thì cơng tác giáo dục nhận thức cho cộng
đồng dân cư, cho các trường phổ thông, trong trường đại học hay trung học
chuyên nghiệp về ý thức BVMT là giải pháp quan trọng khơng thể thiếu vì:
- Giáo dục giúp cho cộng đồng hiểu biết bản chất của các vấn đề mơi
trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hạn chế của tài
nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường xung quanh, mối
quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa phương,
vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu…

- Giáo dục giúp cộng đồng nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của
các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát
triển, đối với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và
quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề mơi trường,
xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm trong việc
BVMT sống và hệ sinh thái quanh ta.

14


- Giáo dục sẽ giúp mọi người có tri thức, kỹ năng, phương pháp hành
động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với
việc sử dụng một cách hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ hệ
sinh thái nơi họ ở và làm việc.
- GDMT không tách rời những giá trị về kiến thức, kinh nghiệm thực tế
và cách thức thực hiện của từng địa phương hay khu vực về một quá trình tạo
lập và phát triển bền vững. GDMT phải trân trọng những kiến thức bản địa và
dựa vào tình hình thực tế môi trường địa phương.
Những thông tin, kiến thức về mơi trường được tích lũy trong mỗi cá nhân
sẽ nuôi dưỡng và nâng cao ý thức, tinh thần, trách nhiệm về BVMT của cộng
đồng, tạo nên những động cơ mạnh mẽ, những cam kết vững chắc hướng về một
môi trường trong lành, một hệ sinh thái đa dạng phát triển trong tương lai. Bởi
vì, mỗi cá nhân nếu đều có ý thức đóng góp những hành động dù nhỏ nhưng tích
cực cũng sẽ góp phần tạo nên những thay đổi lớn tốt đẹp hơn cho môi trường.
Những vấn đề về môi trường nếu mỗi cá nhân trong cộng đồng được
giáo dục, có kiến thức, có ý thức trong việc bảo vệ mơi trường và hệ sinh thái
thì vấn đề về môi trường sẽ được giải quyết một cách triệt để và bền vững.
Như vậy sẽ tạo ra những lợi ích kinh tế cho cộng đồng ngày một gia tăng và
đặc biệt hiệu lực quản lý nhà nước tăng nhưng gánh nặng chi phí sẽ giảm. Do
đó, những kết quả nghiên cứu về môi trường và các phương pháp khắc phục ở

nhiều quốc gia trên thế giới đã đi đến kết luận chung là: khơng có giải pháp
nào kinh tế và hiệu quả bằng việc đầu tư vào con người thông qua công tác
giáo dục môi trường.
* Ở Việt Nam:
Việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là những vấn đề khơng mới.
Thực tế đã có rất nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu, khóa luận, luận văn đề
cập đến vấn đề này như:

15


- Luận văn tốt nghiệp của Đào Hồng Việt, năm 2018 "Giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường biển cho học sinh các trường trung học cơ sở, huyện Kiến
Thụy, thành phố Hải Phòng dựa vào cộng đồng" [12], đề tài nghiên cứu một
số vấn đề lý luận về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường biển cho học sinh các
trường THCS dựa vào cộng đồng và thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường biển cho học sinh các trường THCS, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải
Phòng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường biển học sinh các trường THCS, huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng dựa vào cộng đồng trong giai đoạn hiện
nay, góp phần bảo vệ mơi trường biển an tồn, trong lành, sạch đẹp, đóng góp
một phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở nước ta.
- Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Nhâm năm 2018 về “"Giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho hội viên phụ nữ nông thôn tỉnh Hải Dương
” [5]. Luận văn này tập trung nghiên cứu và phân tích lý luận và thực trạng,
đề xuất các giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho hội viên phụ nữ
nông thôn tỉnh Hải Dương; phát huy vai trò của hội viên trong việc tuyên
truyền nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường đến gia đình và cộng đồng, góp
phần tích cực trong xây dựng mơi trường bền vững.
- Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Minh Tâm, năm 2018 “Giáo dục ý

thức bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản cho cộng đồng dân cư ở khu
vực Đầm Ô Loan, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên” [6]. Luận văn này đã chỉ ra
được hoạt động giáo dục ý thức BVMT và NLTS cho cộng đồng dân cư đã
đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn cịn những hạn chế bất cập
hạn chế như: hình thức, phương pháp, nội dung giáo dục còn đơn điệu, chưa
phong phú; chưa thu hút nhiều thành phần tham gia, nên hiệu quả giáo dục
chưa cao. Nếu đề xuất được các biện pháp, nội dung giáo dục phù hợp, thu
hút được nhiều thành phần, đối tượng tham gia thì có thể nâng cao hiệu quả
giáo dục, làm thay đổi nhận thức của cộng đồng dân cư, góp phần BVMT và
NLTS Khu Di tích thắng cảnh Quốc gia Đầm Ơ Loan.
16


- Luận văn tốt nghiệp của Trương Thái Hà, 2016 “Giáo dục ý thức bảo
vệ rừng cho cộng đồng dân cư huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La”[8]. Luận văn
nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng ý thức của cộng đồng dân cư
về vấn đề bảo vệ rừng tại địa phương. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao ý thức cho cộng đồng dân cư, giúp cộng đồng dân cư có thái độ
đúng, tích cực trong việc bảo vệ rừng, góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi
trọc, tăng diện tích độ che phủ rừng, diện tích rừng phịng hộ đầu nguồn, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt là trong phát triển du
lịch lòng hồ thủy điện Sơn La.
- Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Minh Quang, năm 2017 “Giáo dục
bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư ở khu Du lịch Gành Đá Đĩa, xã An
Ninh Đông, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên” [19]. Luận văn nghiên cứu làm
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư ở khu
Du lịch Gành Đá Đĩa, xã An Ninh Đông, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
- Luận văn “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh THPT ở
huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp” của Dương Thị Hiệp, năm 2012[16]. Luận

văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường,
phân tích thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho học sinh THPT ở
huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp hiện nay và đề xuất một số giải nhằm nâng
cao hơn nữa công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh THPT
ở huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đóng góp một phần
vào cơng tác bảo vệ môi trường, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái
cho người dân. Nói về vấn đề vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông
qua các hoạt động của Đồn thanh niên, có một số tài liệu liên quan đề cập
đến vấn đề này như: Quy định số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23/6/2014
của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Luật Bảo vệ môi

17


×