Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI THAM GIA XÂY DỰNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.37 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TRẦN QUANG NGỌC

HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
THAM GIA XÂY DỰNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN YÊN CHÂU,
TỈNH SƠN LA ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: TS. Trương Xuân Cừ

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự ủng hộ, tạo
điều kiện giúp đỡ, sự hướng dẫn tận tình từ Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô giáo, các cơ quan, chính quyền và người dân địa
phương.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các phòng ban chức
năng, Ban giám hiệu các trường THCS trên địa bàn huyện Yên Châu đã tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu và tiến hành thực
nghiệm.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban chủ nhiệm, các thầy cô giáo Khoa
Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đặc biệt là TS Trương
Xuân Cừ, thầy đã luôn tận tình chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn này.


Do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và những người
quan tâm để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Trần Quang Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả

Trần Quang Ngọc


MỤC LỤC
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy
động cộng đồng tham gia xây dựng trường chuẩn quốc gia...........................55
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ các mức độ tầm quan trọng của công tác huy động cộng
đồng tham gia XD trường chuẩn quốc gia của lực lượng giáo dục.................55
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia Yên Châu...................................................57
xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia................................................................58
Bảng 2.4. Các biện pháp chỉ đạo huy động nguồn tài chính phát triển Trường

THCS đạt chuẩn quốc gia................................................................................60
Bảng 3.1. Khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp đề xuất.................97
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trung bình của các biện pháp huy động cộng đồng xây
dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia vùng đặc biệt khó khăn huyện..........98
Yên Châu.........................................................................................................98
Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất..........100
Biểu đồ 3.2....................................................................................................101


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy
động cộng đồng tham gia xây dựng trường chuẩn quốc gia...........................55
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia Yên Châu...................................................57
xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia................................................................58
Bảng 2.4. Các biện pháp chỉ đạo huy động nguồn tài chính phát triển Trường
THCS đạt chuẩn quốc gia................................................................................60
Bảng 3.1. Khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp đề xuất.................97
Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất..........100


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ các mức độ tầm quan trọng của công tác huy động cộng
đồng tham gia XD trường chuẩn quốc gia của lực lượng giáo dục.................55
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ trung bình của các biện pháp huy động cộng đồng xây
dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia vùng đặc biệt khó khăn huyện..........98
Yên Châu.........................................................................................................98
Biểu đồ 3.2....................................................................................................101



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và
phát triển đáp ứng với nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về
học tập và tiếp thu những kiến thức kỹ năng, rèn luyện phẩm chất, năng lực
cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những phương hướng, chủ
trương, chính sách để phát triển giáo dục, xây dựng một nền giáo dục tiên
tiến, hiện đại. Điều đó được thể hiện cụ thể tại Hội nghị lần thứ 8 khóa XI của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đề án:
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Muốn thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ trên, ngành giáo dục cần phải
xây dựng hệ thống các nhà trường có đầy đủ các điều kiện nhằm đáp ứng với
yêu cầu, nhiệm vụ. Các nhà trường cần phải đạt tới các tiêu chuẩn cần thiết để
đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, đào tạo ra những chủ nhân tương lai của đất nước được phát
triển toàn diện, trở thành những con người Việt Nam trong thời đại mới, thúc
đẩy tiến bộ xã hội, từng bước đưa Việt Nam hội nhập với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Trong thời gian qua, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước về xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản để cụ thể hóa và triển khai
thực hiện trong đó có các Thông tư quy định về quy chế công nhận trường đạt
chuẩn quốc gia đối với từng cấp học, bậc học.
1



Trong những năm gần đây, công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia
trên địa bàn tỉnh Sơn La nói chung và huyện Yên Châu nói riêng đã được chú
trọng và đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, nhiều đơn vị đã được đón nhận
danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia và đang phấn đấu đạt chuẩn quốc gia vẫn
còn đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc, đặc biệt tại các trường trung học
cơ sở thuộc các vùng đặc biệt khó khăn.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Huy động các lực lượng
xã hội tham gia xây dựng các trường trung học cơ sở vùng đặc biệt khó
khăn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La đạt chuẩn quốc gia” có ý nghĩa cả về
mặt thực tiễn và lý luận, nhằm góp phần đẩy mạnh hiệu quả công tác xây dựng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia tại huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La trong giai
đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng khung lý luận và thực tiễn huy động các lực lượng xã hội
tham gia xây dựng các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn đạt chuẩn Quốc
gia. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia
xây dựng các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu - tỉnh
Sơn La đạt chuẩn Quốc gia.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lý luận huy động các lực lượng xã hội tham gia xây
dựng các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn đạt chuẩn Quốc gia.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng huy động các lực lượng xã hội
tham gia xây dựng các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu
- tỉnh Sơn La đạt chuẩn Quốc gia; các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng.
3.3. Đề xuất và khảo nghiệm biện pháp huy động các lực lượng xã hội
tham gia xây dựng các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu
- tỉnh Sơn La đạt chuẩn Quốc gia.
2



4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động xây dựng trường THCS vùng đặc biệt khó khăn đạt chuẩn
Quốc gia.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng các trường
THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La đạt chuẩn Quốc gia.
5. Giả thuyết khoa học
Các trường THCS huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La đã tổ chức huy động
các lực lượng tham gia xây dựng nhà trường theo các tiêu chí trường chuẩn
Quốc gia. Tuy nhiên, hiệu quả công tác này chưa cao, đặc biệt tại các trường ở
vùng đặc biệt khó khăn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này, trong
đó yếu tố huy động sự tham gia của các lực lượng xã hội đóng vai trò quan
trọng. Có thể đề xuất các biện pháp hiệu quả để huy động các lực lượng xã
hội tham gia xây dựng các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Yên
Châu - tỉnh Sơn La đạt chuẩn Quốc gia.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung
Đề tài nghiên cứu các biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham
gia xây dựng các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu tỉnh Sơn La đạt chuẩn Quốc gia.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ở các trường THCS thuộc 06 xã đặc biệt
khó khăn (Lóng Phiêng, Phiêng Khoài, Chiềng Tương, Mường Lựm, Chiềng
Đông, Tú Nang) trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 9 năm 2018 đến
tháng 5 năm 2019.
3



7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
Trong nghiên cứu, tiếp cận đối tượng luôn là một yêu cầu đặt ra cho
việc nghiên cứu, dù là ở bất kỳ cấp nào. Tiếp cận đối tượng sẽ cho chúng ta có
được cái nhìn chân xác về đối tượng, vì vậy sẽ có nhiều cách tiếp cận khác
nhau tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, hoàn cảnh hay lĩnh
vực; có thể có cách tiếp cận tổng thể, tiếp cận thành phần, tiếp cận lĩnh vực,...,
Với nhiệm vụ của mình đã đặt ra, đề tài xác định bốn cách tiếp cận sau: Tiếp
cận hoạt động, Tiếp cận phát triển, Tiếp cận chuẩn, Tiếp cận thực tiễn - lịch sử
- cụ thể.
Tiếp cận hoạt động: Vận động luôn là thuộc tính của đối tượng, tiếp cận
hoạt động là việc quan trắc những sự thay đổi của đối tượng trong lĩnh
vực nghiên cứu. Trong luận văn, sự vận động của đối tượng nghiên cứu là
một hoàn cảnh của sự tác động, nên vận động của từng đối tượng là một
nghiệm thể của nghiên cứu và tiếp cận hoạt động là điều cần thiết cho
việc nghiên cứu.
Tiếp cận phát triển: Vận động và phát triển luôn là biểu hiện của quy
luật phát triển, đối tượng nghiên cứu là một lĩnh vực xã hội, nhưng có lịch sử
và có tác động ngoại diên, vì vậy sẽ có động lực của phát triển, việc nhìn nhận
ở sự phát triển là yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Đó là thuộc tính
mà luận văn đề cập khi xác định trong cách tiếp cận của mình.
Tiếp cận chuẩn: Trong mọi cách tiếp cận, chuẩn không thể thiếu, tiếp
cận cũng là một lĩnh vực. Tiếp cận bộ phận hay lĩnh vực là cách tiếp cận đơn
lẻ; nhưng tiếp cận chuẩn là cách tiếp cận định vị (định tính, định lượng), để từ
đó làm thước đo cho những nhận định, phân tích hay kết luận của một giả
định, nhận định hay khẳng định. Tiếp cận chuẩn là tiếp cận sau cuối mang
tính định rõ cho việc nghiên cứu.
4



Tiếp cận thực tiễn - lịch sử - cụ thể: Mỗi đối tượng đều có lịch sử (sinh
ra, trưởng thành và suy tàn), nếu nhìn nhận đối tượng chỉ dừng ở việc xem xét
hiện tại là việc: “xem ngọn, không biết gốc”. Vì vậy, lịch sử là tồn tại phía
trước; những gì đã qua, những gì tổn lại là giá trị của lịch sử. Cách tiếp cận
này giúp cho việc nghiên cứu không xa rời thực tiễn, nhưng cho chúng ta
hoàn cảnh của quá khứ, cái mà thực tiễn không thể coi nhẹ. Cho dù đối tượng
có thể là đối tượng động, thì việc tiếp cận vẫn phải gắn liền với hoàn cảnh lịch
sử cụ thể, điều mà đối tượng đang trải thực. Luận văn đã vận dụng quan điểm
này trong tiếp cận việc huy động các lực lượng xây dựng trường THCS đạt
chuẩn quốc gia của huyện Yên Châu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ
thống hóa từ các tài liệu tổng hợp về vấn đề huy động các lực lượng xã hội
tham gia xây dựng các trường trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn huyện
Yên Châu.
Tài liệu về giáo dục nói chung và tài liệu về việc xây dựng trường
chuẩn Quốc gia khá phong phú và đa dạng, vì vậy trong quá trình thực hiện
luận văn, tác giả đã phải tổng hợp các tài liệu (cả tài liệu quốc gia và tài liệu
tỉnh, huyện) thành hệ thống theo mục tiêu đặt ra để tiện cho vấn đề theo dõi.
Sau khi tài liệu được tổng hợp hệ thống, luận văn sẽ khái quát chúng theo
mục đích của mình, tránh hiện tượng dàn trải và cồng kềnh trong việc dẫn liệu
tài liệu.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối
tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện những quy luật phân bố, trình độ
phát triển, những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của các đối tượng
cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra được là những thông tin quan trọng về
5



đối tượng cần cho quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất
những giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn. Đây là một trong những
phương pháp kiểm nghiệm hiệu quả mà luận văn sử dụng. Phiếu hỏi không
chỉ là thông tin mà còn là minh chứng cụ thể cho nhận định. Những kết quả
tổng hợp, phân tích, đánh giá thông qua phiếu hỏi giúp cho chúng ta thấy
được thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Qua đó điều chỉnh các biện pháp huy
động sao cho việc xây dựng trường chuẩn quốc gia cho vùng đặc biệt khó
khăn của huyện Yên Châu.
Để thực hiện, luận văn đã tập hợp bộ câu hỏi cho 03 nhóm (thầy cô,
học sinh cấp THCS huyện Yên Châu; Các tổ chức lãnh đạo cấp huyện, xã và
các tổ chức chính trị - xã hội khác), hệ thống câu hỏi sẽ được xây dựng cho
phù hợp với các đối tượng về xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu mang
tính chất độc lập hay bổ trợ nhằm làm sáng tỏ những điều chưa rõ khi quan
sát, do đó cần được thực hiện theo kế hoạch định trước với những câu hỏi
chuẩn bị trước để làm sáng tỏ vấn đề. Các phương pháp: phỏng vấn, tọa đàm,
hỏi chuyện, trưng cầu ý kiến thuộc dòng họ của phương pháp trò chuyện.
Phỏng vấn có thể làm cho đối tượng khảo sát nảy sinh những tâm lý khi trả
lời, làm cho tính chủ động và phần trả lời không chuẩn xác. Tuy nhiên, đây là
kênh thông tin bổ sung cho mẫu phiếu điều tra, so sánh để điều chỉnh cách
tiếp cận để tìm được thực chất của việc khảo sát. Do vậy, khảo sát phỏng vấn
trực tiếp không được làm cho đối tượng được khảo sát có tâm lý hoang mang,
lo sợ; phải tạo ra không khí vui vẻ và thoải mái khi khảo sát.
Phương pháp quan sát: Là phương pháp chủ động, trực tiếp sử dụng
nhãn quan để theo dõi, phát hiện đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình thực
hiện luận văn, tác giả đều đi đến các địa điểm xã khó khăn, quan sát thực tế,
ghi hình các khu vực cụm điểm dân cư được đề cập, việc xây dựng các trường
6



THCS. Việc quan sát sẽ giúp cho việc định hình các tiêu chí nội dung được
kiểm soát, không xa rời, nhầm lẫn hay lệch lạc.
Phương pháp chuyên gia: Đây là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai
thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định
một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự
kiện đó. Phương pháp chuyên gia rất cần thiết cho người nghiên cứu không
chỉ trong quá trình nghiên cứu mà còn cả trong quá trình nghiệm thu, đánh giá
kết quả, hoặc thậm chí cả trong quá trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu, lựa
chọn phương pháp nghiên cứu, củng cố các luận cứ…..
Ngoài việc phân tích, khảo sát, đánh giá của tác giả, tác giả còn thực
hiện phương pháp chuyên gia trong quá trình thực hiện. Việc nhận định của
bản thân không tránh khỏi việc chủ quan, sơ xuất hoặc đơn giản. Ý kiến
chuyên gia và làm việc chuyên gia sẽ giúp cho tác giả bổ sung, điều chỉnh kịp
thời các kết quả của mình trong nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Phân tích và tổng kết
kinh nghiệm được coi là một phương pháp nghiên cứu khoa học độc lập, chủ yếu
được sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục nói riêng và khoa học xã hội
nói chung, có nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích, phát hiện, tổng kết những kinh
nghiệm tiên tiến của bản thân người khác hay của một tập thể khác.
Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giúp người nghiên cứu phát hiện các
vấn đề cần giải quyết, nêu lên giả thuyết về những mối liên hệ có tính quy luật
giữa các tác động và kết quả, kiến nghị các biện pháp, giải pháp để bổ khuyết
thiếu sót và hoàn thiện quá trình hay một vấn đề nào đó.
Do đó, có thể nói: Phân tích và tổng kết kinh nghiệm cũng là thực hiện
một đề tài nghiên cứu khoa học, chỉ khác là tên đề tài đã được xác định, các
kết quả đã có sẵn. Điều đó có ý nghĩa quan trọng là lựa chọn đúng đắn, đầy đủ
luận cứ khoa học, các kinh nghiệm tiên tiến cần phân tích, tổng kết và sau đó
đưa ra những biện pháp để cải tiến, hoàn thiện và nâng lên ở mức cao hơn.
7



Phương pháp thống kê toán học: Toán học, nhất là toán thống kê là
phương tiện hỗ trợ cho việc tính toán, phân tích. Từ các dữ liệu, phiếu điều
tra, tài liệu số... qua thống kê, sử dụng công thức thuật toán, những kết quả
xuất ra là những căn cứ khoa học để luận văn nhận định. Trong khi nghiên
cứu tác giả thường xuyên sử dụng phương pháp này để tính toán tỷ lệ %, tính
các giá trị trung bình, tần số xuất hiện...
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc ở 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về huy động các lực lượng xã hội tham gia xây
dựng các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn đạt chuẩn Quốc gia.
Chương 2. Thực trạng huy động các lực lượng xã hội tham gia xây
dựng các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu - tỉnh Sơn
La đạt chuẩn Quốc gia.
Chương 3. Biện pháp huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng
các trường THCS vùng đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La đạt
chuẩn Quốc gia.

Chương 1
LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI THAM GIA

8


XÂY DỰNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÙNG ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Giáo dục là một hoạt động xã hội, là một hình thái ý thức xã hội, là một
trong những nhân tố đánh dấu trình độ văn minh của các chế độ xã hội trong
lịch sử. Giáo dục có liên quan trực tiếp đến mỗi người và lợi ích của mọi
người trong xã hội. Quan tâm đầu tư, huy động mọi nguồn lực cho phát triển
giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù bản
chất của giáo dục ở các nước có khác nhau nhưng đều cho thấy xã hội hóa sự
giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những nước có nền công nghiệp hiện
đại - kinh tế phát triển cao [10].
Huy động cộng đồng để phát triển giáo dục đã xuất hiện và có bề dày
lịch sử trong các chế độ xã hội và thể chế chính trị. Lịch sử nghiên cứu vấn
đề xã hội hóa giáo dục đã có từ lâu, đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới
nếu xem xét nó về bản chất. Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế
giới đều rất quan tâm đến việc xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn
liền với phát triển cộng đồng với mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Trải qua các giai đoạn lịch sử, việc chăm lo vật chất, khích lệ cổ vũ
người học, tôn vinh người Thầy trong xã hội và những trò giỏi thành đạt đã
trở thành truyền thống, đạo lý tốt đẹp của Dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, không
phân biệt già, trẻ, trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phải tham gia học
tập, tham gia xóa nạn mù chữ...” [10]. Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện sự
nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, sự
nghiệp giáo dục được Đảng, Nhà nước ta coi là quốc sách hàng đầu, khẳng
định giáo dục là động lực, là nguồn lực để thúc đẩy kinh tế văn hóa xã hội
9


phát triển với phương châm: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”.
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Giáo dục nói chung cũng như các lĩnh vực thuộc giáo dục luôn được cả

thế giới quan tâm. Các nước, các tổ chức quốc tế, liên hiệp tổ chức đã đặt ra
nhiều tiêu chí, chỉ tiêu, nhằm đạt đến một nền giáo dục hiện đại, hoàn chỉnh
đáp ứng các yêu cầu xã hội.
Trước hết ta đề cập đến tiêu chuẩn quốc tế về phân loại giáo dục
(ISCED: International Standard Classification of Education) được thiết kế
bởi UNESCO vào đầu những năm 1970 và điều chỉnh năm 2011 [25], để phục
vụ như một công cụ thích hợp để lắp ráp, lập và trình bày số liệu thống kê của
giáo dục cá nhân cả trong nước và quốc tế. Nó đã được sự chấp thuận của Hội
nghị Quốc tế về giáo dục (Geneva, 1975). Sau đó đã được xác nhận bởi
UNESCO (Paris, 1978). Việc phân loại hiện nay, được gọi là ISCED 1997, đã
được Hội nghị UNESCO thông qua tại Kỳ họp thứ 29 (tháng 11 năm 1997).
Việc phân loại đã được chuẩn bị chu đáo và là kết quả sự tham vấn rộng rãi
của đại diện các nước trên thế giới. ISCED 1997 bao gồm chủ yếu là phân
loại hai biến số: cấp và các lĩnh vực giáo dục. Bộ sưu tập chương trình của
UNESCO luôn được điều chỉnh để có các tiêu chuẩn phù hợp. Các nước
thành viên được mời để áp dụng trong các báo cáo thống kê giáo dục để tăng
tính so sánh quốc tế, tăng cường sự phối hợp giữa các quốc gia. Tiêu chuẩn
quốc tế phân loại giáo dục thành 05 bậc:
- Bậc 0: Dự bị giáo dục tiểu học.
- Bậc 1: Giáo dục tiểu học (Primary education) hoặc giai đoạn đầu tiên
của giáo dục cơ bản (First stage of Basic education).
- Bậc 2: Trung học cơ sở (Lower secondary education) hoặc giai đoạn
thứ hai của giáo dục cơ bản (Second stage of Basic education).
10


- Bậc 3: Giáo dục trung học bậc cao (Upper secondary education).
- Bậc 4: Giáo dục sau trung học và trước đại học (Post-Secondary non
tertiary education).
Ở mỗi bậc học đều có tiêu chí phân loại. Đối với THCS chuẩn xây

dựng các tiêu chí như sau:
- Các tiêu chí chính: Hình thành các môn học, học sinh học tập theo các
môn học và sử dụng nhiều giáo viên theo các chuyên môn khác nhau. Nhà
trường hoàn thành đầy đủ các kĩ năng cơ bản và tạo nền tảng giáo dục suốt
đời cho người học.
- Các tiêu chí hỗ trợ: Nhập học sau 6 năm ở tiểu học, đã hoàn thành
chương trình tiểu học. Kết thúc bậc học sau 9 năm học kể từ khi bắt đầu học
tiểu học. Kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc (phổ cập).
Ngoài ra, ta có thể thấy các nước, các quốc gia cũng có những chính
sách, biện pháp cho nền giáo dục của mình, đáp ứng chuẩn thế giới và mục
tiêu quốc gia về giáo dục
Trước tiên ta đề cập đến Singapore, một quốc gia trong khu vực, có
điều kiện địa lý và văn hóa tương tự nước ta. Hệ thống giáo dục Singapore
được phát triển trên cơ sở mỗi học sinh đều có năng khiếu đặc biệt và sở thích
riêng biệt. Hệ thống giáo dục ở đây áp dụng cách tiếp cận linh hoạt để giúp
học sinh phát triển hết tài năng của bản thân. Sự nghiệp giáo dục được xem là
yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng và phát triển của đất nước Singapore [26].
Bước vào thế kỷ XXI, khi nền kinh tế tri thức là động lực chính cho toàn cộng
đồng thì giáo dục lại càng quan trọng hơn trong việc định hình cho tương lai
của một quốc gia. Đồng thời thông qua giáo dục mỗi cá nhân có thể nhận biết
tiềm năng của mình để góp phần mang lại lợi ích cho cộng đồng, cho đất
nước và hướng tới một cuộc sống cá nhân đầy đủ. Giáo dục Singapore hội đủ
các tiêu chuẩn sau: - Chuẩn mực giáo dục cao - Môi trường học tập năng
11


động, sáng tạo, được sự hỗ trợ tận tâm của giáo viên - Có thể học chuyển tiếp
hay học tại Singapore vẫn lấy được các bằng cấp của Mỹ, Anh, Úc, Canada…
- Đội ngũ giáo viên, giảng viên giỏi, có bằng cấp quốc tế và rất nhiệt tâm với
học sinh, sinh viên… Thế mạnh của hệ thống giáo dục Singapore nằm trong

chính sách sử dụng song ngữ tiếng Anh và tiếng Malaysia, hay Quan Thoại,
hay Tamil và một chương trình giảng dạy phong phú, trong đó sự sáng tạo và
tính liên kết giữ vai trò chủ đạo. Tất cả mọi người đòi hỏi phải có những kỹ
năng cùng với khả năng tương xứng để tồn tại trong môi trường có tính cạnh
tranh cao và trang bị cho một tương lai tươi sáng hơn. Chương trình học ở bậc
trung học của Singapore nổi danh trên thế giới về khả năng phát triển cho học
sinh lối tư duy sâu và các kỹ năng trí tuệ. Học sinh nước ngoài được chấp nhận
theo học chương trình trung học công lập hoặc tư thục và phải thi đầu vào.
Tiếp theo, ta đề cập đến Giáo dục nước Anh (giáo dục hiện đại bậc nhất
thế giới), nền giáo dục có chuẩn quốc gia hiệu trưởng trường phổ thông.
Chuẩn quốc gia hiệu trưởng trường học nước Anh phản ánh quan điểm của
Chính phủ Anh về phát triển cán bộ quản lý trường phổ thông, về vai trò lãnh
đạo trường học trong thế kỷ XXI [27]. Chuẩn này chỉ rõ vai trò quan trọng
của hiệu trưởng trong việc thực hiện chính sách giáo dục của Chính phủ và
triển khai các chính sách này trong trường học nhằm đạt được mục tiêu phát
triển của mọi trẻ em với các nhu cầu, nguyện vọng của chúng. Chuẩn quốc gia
hiệu trưởng trường phổ thông được xây dựng trên ba nguyên tắc chính: - Học
tập làm trung tâm - Tập trung vào quan hệ lãnh đạo - Phản ánh cao nhất chuẩn
nghiệp vụ quản lý trường học. Các thành phần chính của chuẩn quốc gia hiệu
trưởng trường phổ thông bao gồm 06 nội dung: - Xác định tầm nhìn và xây
dựng kế hoạch chiến lược của nhà trường (hoạch định tương lai - Shaping the
future). - Quản lý việc dạy và học (Leading learning and teaching). - Tự phát
triển bản thân và phối hợp công tác (Developing self and working with
12


others). - Quản lý tổ chức (Managing the organization). - Báo cáo kết quả
hoạt động của nhà trường (Securing accountability). - Xây dựng và củng cố
mối quan hệ với cộng đồng địa phương (Strengthening community). Trong
từng thành phần này có các yêu cầu về kiến thức, chất lượng nghiệp vụ (các

kỹ năng, các năng lực quản lý) và các hành động cần thiết để các hiệu trưởng
đạt được các nhiệm vụ trọng tâm.
Trở lại vấn đề luận văn đề cập, việc huy động các lực lượng tham gia vào
giáo dục để đạt hiệu quả, tuy là một lĩnh vực hỗ trợ, nhưng cũng là một mảng
có ý nghĩa cao đối với hiệu quả giáo dục cũng như chất lượng giáo dục. Đối
với giáo dục THCS, quan điểm về huy động nguồn lực cộng đồng để cùng
tham gia xây dựng và phát triển còn nhiều quan điểm, nhiều ý kiến khác nhau
nhưng về phương thức, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục
THCS đều có sự giống nhau cơ bản, nhất là về mục tiêu. Đó là việc huy động
nguồn lực trong mọi tổ chức, cá nhân cùng với nhà nước thực hiện các quá
trình xây dựng và phát triển giáo dục và đào tạo. Tìm hiểu về việc huy động
nguồn lực cộng đồng trong phát triển các trường THCS ở các nước trên thế
giới và khu vực, chúng ta có thể thấy rằng hầu hết các nước phát triển và đang
phát triển thì việc thực hiện XHHCTGD của nhiều nước, nhất là những nước
phát triển, thì bằng cách huy động các nguồn đóng góp tài chính của xã hội
bằng nhiều hình thức, nhưng chủ yếu là thông qua thuế và các nguồn thu khác
để nhà nước trực tiếp quản lý, phân bổ, đầu tư cho giáo dục theo hướng đồng
bộ. Vì vậy, họ thực hiện quản lý hệ thống giáo dục và đào tạo cơ bản thống
nhất, nhà nước quản lý, phân bổ chi phí, giám sát thường xuyên cho mọi hoạt
động của giáo dục trong các nhà trường. Hầu như học sinh không phải đóng
học phí. Kinh phí nhà trường gồm tiền lương giáo viên, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, kinh phí hoạt động cơ bản đều được nhà nước đầu tư, phân bổ đồng
bộ và chăm lo, xã hội chăm sóc bằng nguồn tài chính do xã hội đóng góp.
Một số nước Châu Âu như Anh và Đức, Pháp trước đây, cũng như một số
nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô cũ, Trung Quốc trước năm 1998 và cả
13


Việt Nam trong thập kỷ 60 - 90 cũng bao cấp toàn bộ cho ngành giáo dục và
đào tạo. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, trong quá trình phát triển chung

của xã hội, của cả khu vực và các nước trên thế giới, việc nhận thức về công
tác xã hội hóa, huy động nguồn lực cộng đồng, cũng như thực tiễn cùng với
quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo hướng Công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước, thì giáo dục và đào tạo cùng với việc dành ngân sách thoả
đáng cho việc đào tạo và nghiên cứu, đã dẫn đến một hệ quả không thể tránh
khỏi là chính sách bao cấp ấy không còn phù hợp, không đáp ứng được yêu
cầu của sự đổi mới và phát triển, cần thiết phải thay đổi, phải được đổi mới cả
về quan điểm, tư tưởng và cách thức tổ chức thực hiện, gắn với tình hình thực
tiễn ở từng địa phương, đơn vị và yêu cầu, nhiệm vụ trong từng thời kỳ. Trung
Quốc xác định: “đưa giáo dục vào vị trí ưu tiên cho sự phát triển”. Ấn Độ cho
rằng: “huy động xã hội tham gia công tác giáo dục gắn với phát triển nông
thôn, huy động cộng đồng phát triển giáo dục phi chính phủ”... Tuy cách làm
và cách thức, giải pháp tổ chức thực hiện xã hội hóa giáo dục mỗi nước khác
nhau, nhưng nhìn chung về bản chất thì quan điểm, tư tưởng đều nhận định và
đưa ra các mục tiêu, định hướng thực hiện chính sách “tăng cường tuyên
truyền, tranh thủ huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng
vào sự phát triển giáo dục” đẩy mạnh thu hút, tạo nhiều cơ hội, điều kiện để
tất cả mọi người, mọi tổ chức, cá nhân ai cũng được tiếp cận, ai cũng được
hưởng thụ các thành quả của giáo dục, đảm bảo đồng bộ, thống nhất và công
bằng.
Vì vậy, việc định hướng các chủ trương, quan điểm và quan tâm huy
động nguồn lực cộng đồng trong xã hội và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển giáo dục là chiến lược, sách lược lâu dài của nhiều nước, nhiều
quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia đang phát triển.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Đảng, Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục và coi đó là quốc sách hàng
đầu, vì vậy giáo dục từ lâu đã được coi trọng và luôn nhận được sự quan tâm
14



từ nhiều lĩnh vực, ban ngành, nghị sự và các lực lượng xã hội.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII khẳng định: “Muốn tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững” [19]. Để góp phần tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp giáo
dục và đào tạo phát triển, năm 1980 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã vận động
“Toàn dân tham gia giáo dục”, năm 1987 mở cuộc vận động “Dân chủ hóa
nhà trường”. Năm 1990 Bộ Giáo dục và Công đoàn Giáo dục Việt Nam tổ
chức chỉ đạo “Đại hội giáo dục cấp cơ sở” nhằm xã hội hóa sự nghiệp giáo
dục, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển, huy
động toàn dân vào sự nghiệp giáo dục.
Thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, năm 1997 Chính phủ đã
ra Nghị định 90/CP về phương hướng và chủ trương xã hội hóa của giáo dục,
y tế, văn hóa. Năm 2005 Chính phủ có Nghị quyết 05 về “ Đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục….” [18], với sự tăng cường của quản lý nhà nước, sức khuyến
khích huy động và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Như vậy Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định nội hàm khái niệm hóa
giáo dục và vai trò chủ đạo của nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục [14].
Nghị quyết 04/NQ-HNTW ngày 14/01/1993 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, bản chất của xã hội hóa giáo dục được xác định rõ: “Huy động
toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng
nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước”.

15


Theo Nghị định số 90/CP ngày 31/8/1997 của Chính phủ về phương
hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa: “ Xã
hội hóa là mở rộng nguồn đầu tư, khai thác mọi tiềm năng về nhân lực, trí

lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân
dân, tạo điều kiện cho hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa phát triển nhanh, có
chất lượng hơn, cao hơn. Là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện
chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước”.
Như vậy, hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà
nước ta về xã hội hoá sự nghiệp giáo dục thực chất là khẳng định tư tưởng
chiến lược của Đảng trong quá trình phát triển Giáo dục & Đào tạo.
Vấn đề huy động cộng đồng để đầu tư cho giáo dục thực chất là vấn đề
tăng cường xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, vấn đề này đã được nhiều sách báo
đề cập, ở nước ta đã có một số nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục nghiên cứu
lĩnh vực này. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu tập trung vào vấn đề huy
động cộng đồng. Do đó, cần thiết phải xem xét huy động cộng đồng từ góc độ
khoa học quản lý giáo dục để làm rõ mối quan hệ giữa huy động cộng đồng
và xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, các biện pháp huy động cộng đồng và cách
cải tiến quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các biện
pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
Tuy nhiên ở mỗi đơn vị hành chính có điều kiện địa lý, đặc điểm kinh
tế xã hội khác nhau, nên hoạt động huy động cộng đồng tham gia xây dựng
giáo dục và việc vận dụng những phương pháp huy động cũng mang những
sắc thái riêng, đặc trưng cho địa phương đó.
1.1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Việc huy động các lực lượng tham gia vào giáo dục là cần thiết, có hiệu
quả và đã được các quốc gia trên thế giới, Việt Nam quan tâm. Để tăng cường
mối quan hệ giữa giáo dục và cộng đồng xã hội chúng ta cần đi sâu vào đặc
16


điểm của mối quan hệ cụ thể, nghiên cứu đặc điểm cuả từng ngành học, bậc
học, hoàn cảnh của từng cộng đồng, từng vùng, từng miền, từng địa phương
để có biện pháp triển khai mối quan hệ này cho phù hợp và có hiệu quả. Nhất

là khía cạnh vùng miền.
Ngay như Hoa Kỳ, một quốc gia có nền giáo dục hiện đại, tiên tiến bậc
nhất thế giới, việc nghiên cứu vùng, đặc trưng vùng miền cũng được coi
trọng. Trong khi đó, Việt Nam ta với sự đa dạng về văn hóa, tự nhiên phong
phú, phân hóa thì tính vùng miền càng phải được quan tâm, đây cũng là lí do
để luận văn đề cập.
Huyện Yên Châu là một huyện miền núi biên giới có điều kiện tự nhiên
không thuận lợi cho thông thương, giao lưu và tổ chức các địa bàn dân cư.
Việc xây dựng các cơ sở học tập và giáo dục đã khó, việc tạo lập các hệ thống
chuẩn giáo dục và huy động cộng đồng tham gia vào việc giáo dục lại càng
khó khăn hơn. Đây là điều cần phải tiếp tục nghiên cứu, xem xét, để sao cho
giáo dục của huyện đạt chuẩn chung quốc gia, tạo cho chất lượng lao động,
mặt bằng dân trí của huyện được cải thiện và đáp ứng được yêu cầu chung.
Đồng thời huy động các lực lượng xã hội cùng thực hiện nhiệm vụ này.
Đây không chỉ là hướng nghiên cứu tiếp theo, nó còn là nhiệm vụ, chủ
trương của huyện, tỉnh Sơn La và của Nhà nước trong mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi trong nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà
nước và toàn xã hội.
1.2. Xây dựng trường THCS vùng đặc biệt khó khăn đạt chuẩn quốc gia
1.2.1. Trường THCS đạt chuẩn quốc gia
1.2.1.1. Khái niệm
Chuẩn: Theo Đại từ điển tiếng Việt “ Chuẩn là cái được chọn làm mốc
để dọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng. Vật làm mẫu đo lường, cái được
xem là đúng quy định, với thói quen xã hội”
17


Chuẩn quốc gia: Theo từ điển Tiếng Việt (2000): "Chuẩn quốc gia là
cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, hướng theo đó mà làm cho đúng, do
nhà nước quy định bằng pháp luật" [14].

Trường THCS đạt chuẩn quốc gia phải có những tiêu chí với các chỉ
tiêu cụ thể. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng thành một bộ chỉ tiêu cụ thể
và ban hành thông tư hướng dẫn cụ thể về điều này.
Có thể hiểu một cách chung nhất: Trường THCS đạt chuẩn quốc gia là
nhà trường phải đạt được các tiêu chuẩn(05) mà Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
1.2.1.2. Tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia
Theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo
dục và đào tạo, ban hành "Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và
công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học" [29] quy định tiêu chuẩn đánh giá trường trung
học đạt chuẩn quốc gia gồm 05 tiêu chuẩn với 03 mức độ, ở đây luận văn đưa
ra tiêu chuẩn ở mức độ 1 (Mức độ tối thiểu):
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí 1.1: Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà
trường
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng
chiến lược xây dựng và phát triển.
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư
thục) và các hội đồng khác
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường.

18


Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ
chức khác trong nhà trường
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động
theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất

01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở
lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động
của nhà trường.
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn
phòng
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một)
chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát,
đánh giá, điều chỉnh.
Tiêu chí 1.5: Lớp học
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sỹ số học sinh trong lớp
theo quy định.
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành
chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi
phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận
của thanh tra, kiểm toán.
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
19


×