Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

PHỐI hợp các lực LƯỢNG TRONG CỘNG ĐỒNG GIÁO dục sức KHOẺ SINH sản vị THÀNH NIÊN CHO học SINH TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG MƯỜNG GIÔN QUỲNH NHAI sơn LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.06 KB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------

BÙI MINH TRUNG

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG TRONG CỘNG ĐỒNG
GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MƯỜNG GIÔN - QUỲNH NHAI - SƠN LA

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lò Mai Thoan

HÀ NỘI - 2019


Lời cảm ơn!
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô
giáo Khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các thầy cô
phòng Sau đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn, tạo điều kiện
cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới TS Lò Mai Thoan, người
trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ, giáo viên và học sinh
trường THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn La đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi


hoàn thành luận văn của mình. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn những người
bạn, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học và công trình nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình hoàn thành công trình bản thân đã có nhiều cố gắng, song
luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong được sự
chỉ bảo, góp ý của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Bùi Minh Trung


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BLQĐTD: Bệnh lây qua đường tình dục
BPTT:

Biện pháp tránh thai

CLB:

Câu lạc bộ

CS:

Chăm sóc

GD:

Giáo dục


GDDS:

Giáo dục dân số

GDGT:

Giáo dục giới tính

HS:

Học sinh

KHHGĐ:

Kế hoạch hóa gia đình

QHTD:

Quan hệ tình dục

SKSS:

Sức khỏe sinh sản

TP:

Thành phố

UBND:


Ủy ban nhân dân

VTN:

Vị thành niên

X:

Điểm trung bình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu......................................................5
9. Cấu trúc của đề tài........................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........................................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan...............................................................6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài...................................................................6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.......................................................................7
1.2. Giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT......................................10
1.2.1. Đặc điểm tuổi vị thành niên....................................................................................10

1.2.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản....................................................................................11
1.2.3. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT...................................14
1.4.3. Phương pháp giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh.............................................27
1.3. Phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục SKSSVTN cho học sinh THPT....39
1.3.1. Khái niệm............................................................................................................39
1.3.2. Mục tiêu phối hợp................................................................................................39
1.3.3. Nội dung phối hợp...............................................................................................40
1.3.4. Nguyên tắc phối hợp............................................................................................40
1.3.5. Hình thức phối hợp..............................................................................................40
1.3.6. Đánh giá hiệu quả phối hợp..................................................................................41
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phối hợp các lực lượng xã hội trong cộng đồng
giáo dục SKSSVTN cho học sinh THPT...................................................................41
Tiểu kết chương 1.......................................................................................................45


CHƯƠNG 2. PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC
SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH THPT MƯỜNG
GIÔN - QUỲNH NHAI - SƠN LA...............................................................................46
2.1. Khái quát về tổ chức quá trình khảo sát thực trạng.........................................46
2.1.1. Mục đích, đối tượng, nội dung khảo sát.............................................................46
2.1.2. Phương pháp khảo sát........................................................................................49
2.1.3. Cách xử lý số liệu khảo sát:................................................................................49
2.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu............................................................................50
2.3. Thực trạng nhận thức của học sinh trường Trung học phổ thông Mường Giôn - Quỳnh
Nhai - Sơn La về sức khỏe sinh sinh sản............................................................................50
2.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về SKSS......................................................51
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cha mẹ học sinh về sức khoẻ sinh sản 2.3.2.1. Nhận
thức của cha mẹ học sinh về khái niệm sứcc khoẻ sinh sản..........................................64
2.3.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cán bộ trung tâm y tế về sức khoẻ sinh
sản vị thành niên..........................................................................................................69

2.4. Thực trạng các lực lượng cộng đồng trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh trường trung học phổ thông Mường Giôn, huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La...........................................................................................70
2.4.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản cho
học sinh THPT............................................................................................................70
2.4.2. Thực trạng các phương pháp sử dụng giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
cho học sinh trung học phổ thông................................................................................73
2.4.3. Thực trạng tổ chức các hình thức giáo dục sức khoẻ sinh sản cho học sinh
trung học phổ thông.....................................................................................................75
2.4.4. Thực trạng huy động các nguồn lực trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
cho học sinh trung học phổ thông..................................................................................77
2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học
sinh trung học phổ thông..............................................................................................82
2.5. Đánh giá chung về thực trạng............................................................................83
2.5.1. Những mặt đạt được...........................................................................................84
2.5.2. Những hạn chế...................................................................................................84
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................................85
Tiểu kết chương 2.......................................................................................................86


CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHỐI HỢP CÁC LỰC ƯỢNG CỘNG ĐỒNG TRONG
GIÁO DỤC SỰC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG MƯỜNG GIÔN - QUỲNH NHAI - SƠN LA.............................89
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................................89
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục đích giáo dục...............................................89
3.1.2. Nguyên tắc đồng bộ............................................................................................89
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn địa phương.....................................89
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển...................................................90
3.2. Các biện pháp......................................................................................................90
3.2.1. Làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong cộng

đồng để giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ thông
..................................................................................................................................... 90
3.2.2. Tăng cường công tác bồi dưỡng nhận thức cho giáo viên, học sinh các lực
lượng xã hội, cha mẹ học sinh về sức khoẻ sinh sản vị thành niên...............................97
3.2.3. Nhà trường phối hợp với các lực lượng xã hội phát triển năng lực cho giáo
viên làm công tác giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học
phổ thông...................................................................................................................104
3.2.4. Nhà trường chủ động phối hợp với các lực lượng xã hội trong cộng đồng thống
nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho
học sinh trung học phổ thông.....................................................................................107
3.2.5. Nhà trường huy động kinh phí từ các nguồn lực xã hội phục vụ
cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe vị thành niên cho học sinh trung
học phổ thông........................................................................................................110
3.2.6. Dựa vào cộng đồng tổ chức thực hiện đa dạng các hình thức hoạt động giáo
dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ thông......................112
3.3. Đánh giá về các biện pháp................................................................................117
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................................117
3.3.2. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp......................................................119
Tiểu kết chương 3.....................................................................................................122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................124
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................127
PHỤ LỤC................................................................................................................... 130


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của học sinh trung học phổ thông về nội dung của sức
khoẻ sinh sản.......................................................................................52
Bảng 2.2: Thực trạng nhận thức về sức khoẻ sinh sản theo giới tính và khối lớp
của học sinh trung học phổ thông.......................................................55
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức về xâm hại tình dục của học sinh.....................58

Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức về cách thức phòng chống xâm hại tình dục của học
sinh trung học phổ thông.......................................................................59
Bảng 2.5: Thực trạng nhận thức về Quyền được chăm sóc sức khoẻ sinh sản...60
Bảng 2.6: Thực trạng các nguồn thông tin mà học sinh trung học phổ thông tìm
hiểu kiến thức về sức khoẻ sinh sản....................................................61
Bảng 2.7: Thực trạng về việc trang bị kiến thức giáo dục sức khoẻ sinh sản cho
học sinh trung học phổ thông..............................................................63
Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức về các nội dung của giáo dục sực khoẻ sinh sản
vị thành niên của cha mẹ học sinh trung học phổ thông.....................66
Bảng 2.9: Thực trạng nhận thức về mức độ cần thiết của công tác giáo dục sức
khoẻ sinh sản vị thành niên.................................................................69
Bảng 2.10.Thực trạng mức độ quan tâm của cán bộ y tế xã và giáo viên về công
tác giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông......70
Bảng 2.11: Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành
niên cho học sinh trung học phổ thông của nhà trường......................71
Bảng 2.12. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản cho học
sinh trung học phổ thông.....................................................................72
Bảng 2.13: Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục sức khỏe sinh sản cho
trẻ vị thành niên...................................................................................73
Bảng 2.14: Thực trạng sử dụng các tổ chức các hình thức giáo dục sức khoẻ sinh
sản vị thành niên cho học sinh trung học phổ thông...........................76


Bảng 2.15: Thực trạng về vai trò của các lực lượng xã hội trong giáo dục sức
khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh phổ thông...........................77
Bảng 2.16. Đánh giá tính hiệu quả công tác giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành
niên của các lực lượng giáo dục cho học sinh trung học phổ thông. . .78
Bảng 2.17: Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục sức khoẻ sinh sản vị
thành niên cho học sinh trung học phổ thông.....................................80
Bảng 2.18: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục SKSSVTN cho học

sinh trung học phổ thông....................................................................82
Bảng 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp.......................................................120
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp.........................................................121


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một phần ba dân số thế giới ở vào độ tuổi vị thành niên - là lứa tuổi từ 10
đến 19 tuổi và bốn phần năm dân số này hiện sống ở các nước đang phát triển.Vị
thành niên là giai đoạn tuổi phát triển mạnh mẽ về thể chất dẫn đến có những
bước đột phá về sự thay đổi tâm lý như: bồng bột, thiếu chín chắn, nhưng mong
muốn khám phá thế giới mãnh liệt và không loại trừ khám phá tình dục. Trong
khi đó các em lại ít có hiểu biết về giới tính, tình dục, kinh nghiệm sống và đặc
biệt là hành vi tự kiềm chế bản thân. Với việc bùng nổ thông tin như hiện nay,
các giá trị văn hóa phương Tây xâm nhập vào từng thành phố, làng mạc ở các
nước thứ ba, thông tin đại chúng hiện nay ngày càng nhiều hình ảnh về sex, bạo
lực, hút thuốc, uống rượu, ma túy... làm thay đổi và ảnh hưởng rất nhiều đến suy
nghĩ và hành vi của lứa tuổi vị thành niên. Các em đi kiếm tìm những giá trị từ
bố mẹ, thầy cô, bạn bè cùng lứa, ngôi sao điện ảnh, ngôi sao nhạc nhẹ... để tự
khẳng định mình. Các phương tiện thông tin đại chúng thường tránh né các vấn
đề về tình dục vị thành niên, dẫn đến những thông tin nhiều mâu thuẫn và không
rõ ràng không đáp ứng được nhu cầu của lứa tuổi vị thành niên về sức khỏe sinh
sản. Bên cạnh đó, tại các trường học hay ở mỗi gia đình việc giáo dục sức khỏe
sinh sản còn bị coi nhẹ, chưa thực sự tích cực, chỉ được lồng ghép trong các môn
học mang tính tượng trưng, đối phó.
Hiện nay ở Việt Nam trẻ vị thành niên chiếm khoảng 31% dân số, lứa
tuổi đang ở ngưỡng cửa cuộc đời nhưng lại đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức như nạn tảo hôn, mang thai và sinh đẻ, nuôi con ở tuổi vị thành
niên, HIV/AIDS, xâm hại tình dục, nạo phá thai,…. Theo thống kê mỗi năm trên
thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em do các cô gái tuổi vị thành niên sinh ra, chiếm

khoảng 11% tổng số sinh. Theo số liệu của bệnh viện Phụ sản trung ương - Việt
Nam là 1 trong 5 nước có tỷ lệ phá thai cao nhất trên thế giới, có 300.000
ca/năm, cao nhất Đông Nam Á, trong đó 20% ca nạo phá thai là đối tượng trẻ vị
thành niên. Theo Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em (Bộ Y tế), tỷ lệ vị thành niên có
thai trong tổng số người mang thai tăng liên tục qua các năm: Năm 2016: 2,9%;
năm 2017: 3,1%; năm 2018: 3,2%, tương ứng tỷ lệ phá thai ở lứa tuổi này là
2,2% (2016), 2,4% (2017) và 2,3% (2018). Các kết quả nghiên cứu khác cũng
cho thấy, độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở vị thành niên Việt Nam ngày càng
sớm. Tuy nhiên, kiến thức của vị thành niên về phòng tránh thai, HIV và các
bệnh lây truyền qua đường tình dục khác vẫn còn rất hạn chế - chỉ có khoảng
1


20,7% sử dụng biện pháp tránh thai trong lần quan hệ tình dục đầu tiên…. .
Những con số trên cảnh báo sự suy giảm chất lượng nòi giống dân tộc, nguồn
nhân lực quốc gia và tình hình bất ổn xã hội trong tương lai. An toàn tình dục và
sức khỏe sinh sản là một phần trong tổng thể sức khỏe con người trong cả cuộc
đời, nó liên quan chặt chẽ đến đời sống vật chất và tinh thần, ảnh hưởng đến sự
phát triển nhân cách của con người.
Đối với học sinh THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn La nằm trong
lứa tuổi vị thành niên việc thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản dẫn đến bị
những biến chứng nặng nề vì phá thai như: chảy máu, viêm nhiễm, thủng tử
cung, vô sinh... có khả năng rất cao. Như chúng ta đã biết vô sinh đối với phụ
nữ chưa có con đối với trẻ tuổi vị thành niên như học sinh THPT là nỗi đau ê
chề về thể chất và tâm hồn, gây nỗi ám ảnh suốt cuộc đời cho các em. Chưa kể
đến sự thiếu hiểu biết còn là nguyên nhân dẫn tới các bệnh lây truyền như viêm
nhiễm, nấm ngứa, lậu, giang mai và HIV/AIDS... Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trên phần lớn là do học sinh lứa tuổi vị thành niên nói chung, nữ vị thành
niên của nhà trường nói riêng thiếu sự quan tâm giáo dục sức khỏe sinh sản của
gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội. Các phụ huynh còn khá dè dặt trong

việc trao đổi với con em mình về sức khỏe sinh sản, đùn đẩy trách nhiệm cho
nhà trường. Trong khi đó, chương trình học chính khóa đã quá dày nên việc giáo
dục chăm sóc sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên ở trường chỉ mang tính
phong trào. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan nói trên đẩy trẻ vị
thành niên vào thế “tự tìm hiểu”.
Trước tình hình thực tế như trên, trang bị kiến thức về giới tính, sinh lý
sinh sản cho các em lứa tuổi học sinh THPT là việc làm có ý nghĩa thiết thực về
sức khỏe sinh sản và có những cách phòng tránh trước những điều bất lợi có thể
xảy ra. Trong những năm qua, Bộ GD&ĐT đã xây dựng chương trình đưa giáo
dục giới tính vào các trường phổ thông, các trường đã thực hiện hoạt động này
với nhiều hình thức tổ chức khá đa dạng. Tuy nhiên, hoạt động này chưa được
quan tâm đúng mức và kết quả cũng còn hạn chế, bất cập. Vấn đề cấp thiết đặt ra
là phải phối hợp giữa các lực lượng cộng đồng tham gia giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho học sinh trường trung học phổ thông Mường Giôn, huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La nhằm nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản
cho các em, giúp các em có nhận thức đúng đắn và có ý thức bảo vệ sức khỏe
một cách khoa học, tránh được những hệ lụy đáng tiếc có thể xảy ra.

2


Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài: “Phối hợp
các lực lượng cộng đồng trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho
học sinh trường trung học phổ thông Mường Giôn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh
Sơn La” được tôi lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng trong giáo dục sức khỏe sinh sản cho
học sinh Trường trung học phổ thông Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn La, từ
đó đề xuất một số biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của công tác này.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) cho học sinh là vị thành
niên (VTN) tại Trường THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - tỉnh Sơn La.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục sức khỏe sinh
sản vị thành niên cho học sinh Trường THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn
La.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh Trường
THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn La đã được quan tâm nhưng chưa
thường xuyên, chưa có hệ thống, chất lượng chưa cao. Nếu có các biện pháp
đồng bộ, thích hợp để phối hợp các lực lượng cộng đồng thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh Trường THPT Mường
Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn La.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tổng hợp cơ sở lý luận về giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh
trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
sức khỏe sinh sản cho học sinh Trường THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn
La.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong
giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh Trường THPT Mường Giôn - Quỳnh
Nhai - Sơn La.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
3


Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản cho

học sinh Trường THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn La. Nghiên cứu xác
định biện pháp cho các chủ thể: cán bộ xã, cán bộ nhân viên Trung tâm Y tế, cha
mẹ trẻ VTN, cộng tác viên và trung tâm giáo dục cộng đồng.
Số liệu thống kê từ năm 2007-2018.
6.2. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được triển khai tại Trường THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai
- Sơn La.
6.3. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2018 đến tháng 5/2019
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc và phân tích các tài liệu:
- Các tài liệu nghiên cứu về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
- Các tài liệu nghiên cứu tâm lý lứa tuổi
- Các tài liệu về đặc thù huyện Quỳnh Nhai và địa bàn xã Mường Giôn
huyện Quỳnh Nhai, trường THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn La.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ, hành vi của học sinhh là vị
thành niên khi được giáo dục sức khỏe sinh sản trong cộng đồng.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi
đóng và mở về vấn đề hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, phối
hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho
học sinh trường THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn La. Đối tượng khảo sát
là giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường từ bộ môn đến Ban Giám hiệu, cán bộ
Đoàn thanh niên, học sinh trường THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn La;
Cán bộ lãnh đạo địa phương, trung tâm giáo dục cộng đồng, cơ quan y tế của
huyện Quỳnh Nhai.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: thực hiện phỏng vấn 5 học sinh vị thành
niên có thai ngoài ý muốn hoặc nạo phá thai hoặc tảo hôn để tìm hiểu nguyên
nhân và hậu quả mà học sinh phải chịu đựng cả về thể chất và tâm lý.

+ Phương pháp khảo nghiệm (lấy ý kiến chuyên gia): Sử dụng trí tuệ của
đội ngũ chuyên gia để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra giải
pháp tối ưu.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
4


Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm lượng hoá các kết quả thu
được để tăng độ tin cậy cho việc nghiên cứu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
8.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Làm cơ sở khoa học cho việc định hướng, phối hợp các lực lượng trong
giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai Sơn La.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hướng cộng đồng tích cực tham gia giáo dục sức khỏe sinh sản cho học
sinh THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn La.
Giáo dục học sinh có ý thức chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức
khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè.
Có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình bạn, tình bạn khác giới để không ảnh
hưởng tới học tập, cuộc sống gia đình; biết tôn trọng và yêu quý mọi người
trong gia đình, bảo vệ và tôn trọng người cùng giới, khác giới.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo
dục sức khỏe sinh sản cho học sinh Trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai
- Sơn La.
Chương 3: Biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục

sức khỏe sinh sản vị thành niên cho THPT Mường Giôn - Quỳnh Nhai - Sơn
La.

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề giáo dục giới tính nói chung được nhiều nước ở Châu Âu quan tâm
từ rất sớm. Có thể nói rằng Thụy Điển là quốc gia đầu tiên, cái nôi nảy sinh
nghiên cứu vấn đề này. Năm 1921 đã coi tình dục là quyền tự do của con người,
là quyền bình đẳng nam nữ, là trách nhiệm đạo đức của công dân đối với xã hội.
Họ đã thành lập “Hiệp hội quốc gia tình dục” (1933) với mục tiêu là:
- Thông tin phổ biến kiến thức về giới tính, tình dục.
- Sản xuất và buôn bán thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai.Bộ Giáo dục
Thụy Điển đã quyết định đưa thí điểm GDGT vào nhà trường (1942) và đến năm
1956 thì chính thức dạy phổ cập trong tất cả các loại trường từ tiểu học đến
trung học.
Hầu hết các nước Đông Âu (Đức, Tiệp, Ba Lan…), Tây Âu, Bắc Âu cũng
có những quan điểm xem xét vấn đề GDGT là vấn đề lành mạnh, họ đã tuyên
truyền rộng khắp cho mọi người hiểu rõ những quy luật hoạt động của tình dục
và vấn đề này cũng được đưa vào dạy ở các trường học theo những vấn đề tự
chọn.
Ở Châu Á, GDGT bị xem là lĩnh vực cấm kị, do ảnh hưởng của những
quan niệm phong kiến và tôn giáo. Dân số gia tăng quá nhanh, chất lượng cuộc
sống không được đảm bảo đã khiến các nước ở Châu Á đã thức tỉnh và nhìn

nhận vấn đề một cách thích đáng. Họ đã thống nhất ý kiến về tầm quan trọng và
sự cần thiết phải GDGT cho thế hệ trẻ, giúp họ làm chủ quá trình sinh sản của
mình một cách khoa học, phù hợp với tiến bộ xã hội.
GDDS đã được thực hiện ở một số nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước
đang phát triển. Tuy nhiên, trước năm 1994 chính sách dân số và nội dung
GDDS của các nước đều tập trung vào các vấn đề dân số phát triển (quy mô dân
số, di cư, KHHGĐ…).
Năm 1994, Hội nghị ICPD (Intenation Conference on Population
Development) ở Cairo đã đánh dấu một mốc quan trọng trong sự thay đổi chính
sách dân số ở các quốc gia. Tuyên ngôn của ICPD đã kêu gọi các nước đặt vai
trò chất lượng dân số là ưu tiên hàng đầu, trong đó các vấn đề SKSS, đặc biệt là
vấn đề SKSS VTN. Từ đây mục tiêu GDDS của các nước đã thay đổi.
6


Nếu trước năm1994, GDDS nhấn mạnh đến các nội dung dân số phát triển
thì từ sau năm 1994, GDDS nhấn mạnh tới các nôi dung SKSSVTN như là một
ưu tiên.
GDSKSS và SKSSVTN là những vấn đền mới chính thức được thừa nhận
tại hội nghị quốc tế về “Dân số và phát triển” ở Cairo - Ai Cập (1994). SKSS
được coi là định hướng chỉ đạo của hầu hết các chương trình dân số thế giới. Hội
nghị này đã thống nhất một chương trình hành động về dân số và phát triển
trong 20 năm tới, nó đã đưa ra một khái niệm chiến lược mới về SKSS, đề ra 15
nguyên tắc khẳng định con người mới là trung tâm đối với sự phát triển bền
vững. Cũng chính tại hội nghị này, một khái niệm mới về SKSS bao GDSKS
gồm tất cả các nội dung liên quan tới tình trạng sức khỏe, quá trình sinh sản và
chất lượng cuộc sống đã được trình bày cặn kẽ trong chương trình hành động
của ICPD. Sau hội nghị này, hàng loạt các quốc gia trên thế giới cũng lần lượt tổ
chức nhiều hội nghị bàn về vấn đề SKSSVTN như:
- Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh (1995)

- Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại The Hague Hà Lan (1999)
- Hội nghị dân số cấp cao của ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái
Bình Dương (ESCAP) và quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) tại Băng Cốc.
Đặc biệt thông điệp của Tiến sĩ Nafit Sadik – Giám đốc điều hành Quỹ dân
số Liên Hợp quốc đã nêu “Giới trẻ ngày nay có ý thức về SKSS hơn và họ biết
SKSS rất quan trọng. Họ đều muốn xử sự một cách có trách nhiệm, muốn bảo
vệ sức khỏe của chính mình và của cả người mình yêu vì họ biết rằng đây là việc
nên làm. Phần lớn trong số họ khát khao tìm hiểu, họ muốn có thông tin về tình
dục và sức khỏe tình dục. Họ muốn biết làm thế nào để bản thân họ và người
yêu họ không có thai ngoài ý muốn, tránh được các bệnh lây truyền qua đường
tình dục bao gồm cả HIV/AIDS”.
Nhân dịp ngày dân số thế giới (11/7/1998) UNFPA đã gửi thông điệp tới
các nước trên thế giới: “Những quan tâm hàng đầu hiện nay được tập trung vào
các vấn đề về SKSSVTN”.
Như vậy, ở hầu hết các nước trên thế giới đều đã hết sức quan tâm tới vấn
đề SKSS, coi đó là một vấn đề có tính chiến lược quốc gia.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng phong kiến Phương Đông trước đây,
SKSS ở Việt Nam chỉ được quan tâm ở khía cạnh đạo đức hết sức gò bó và
phiến diện, vấn đề thực sự bức xúc, ảnh hưởng không dám trực tiếp nghiên cứu,
7


hầu như mọi người đều né tránh, dẫn tới nhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra trong
đời sống nhân dân Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện
KHHGĐ, GDDS cuối thể kỉ XIX đầu thế kỉ XX Đảng và nhà nước ta đã coi
GDDS là công tác thuộc chiến lược con người, đặc biệt chú trọng tới việc bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ.
Ngày 18/12/1961 trong quyết định 217/TTg của Chính phủ về việc hướng
dẫn sinh đẻ có kế họach, văn bản đầu tiên của Nhà nước Việt Nam về DS KHHGĐ đã ghi rõ: “Vì sức khỏe của người mẹ, vì hạnh phúc và sự hài hòa của

gia đình để cho việc giáo dục và chăm sóc sức khỏe con cái được tốt hơn, việc
sinh đẻ của nhân dân cần được hướng dẫn một cách thích hợp” [30].
Nghị định đầu tiên 216/CP của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề SKSS do
thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ngày 26/12/1961 (được lấy làm ngày Dân số Việt
Nam) có nội dung “Vì sức khỏe người mẹ, vì hạnh phúc và sự hòa thuận của gia
đình để cho việc nuôi dạy con được tốt. Việc sinh đẻ của nhân dân được quan
tâm, hướng dẫn một cách thích hợp” [31]
Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị 99/TTG phát động cuộc vận động
sinh đẻ có kế hoạch, thành lập ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em từ trung ương đến địa
phương.
Ngày 24/12/1968 chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã có chỉ thị 176A với nội
dung chỉ đạo: “Bộ giáo dục, Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp, tổng cục
dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chương trình chính khóa
nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức khoa học về giới tính, về hôn
nhân gia đình, về nuôi dạy con cái” [11].
Sau khi nhà nước thống nhất, năm 1976 ngay trong nghị quyết Đaị hội toàn
quốc lần thứ IV của Đảng đã ghi rõ: “Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động sinh đẻ
có kế hoạch, ra sức phòng và chữa bệnh phụ khoa và các bệnh nghề nghiệp của
phụ nữ” [24]. Sau khi có nghị quyết Trung ương IV về chính sách DS - KHHGĐ
và chiến lược DS - KHHGĐ đến năm 2000, do đó có sự cộng hưởng của nhiều
yếu tố lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường kinh phí và đổi mới cơ chế quản lý, củng cố
hệ thống tổ chức, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ truyền thông và KHHGĐ, sự tham
gia của các nghành, đoàn thể vì công tác DS - KHHGĐ, sự tham gia của các
nghành, các đoàn thể vì công tác DS - KHHGĐ đã có chuyển biến rõ rệt, đạt
được những kết quả rất đáng kích lệ. Kết quả đó góp phần đáng kể vào việc nâng
cao điều kiện sức khỏe trong đó có SKSS cho các cặp vợ chồng và tuổi vị thành
niên
8



Năm 1985, Trung ương hội liên hiệp phụ nữ đã triển khai phong trào giáo
dục “Ba triệu bà mẹ nuôi con khỏe, dạy con ngoan” trong đó có nội dung
GDSKSS ở tuổi dậy thì. Hình thức chủ yếu được sử dụng là nói chuyện, diễn
giảng. Hiệu quả mới chỉ dừng lại ở tính chất phong trào chứ chưa thể có chất
lượng sâu sắc được.
Phải chờ tới năm 1998, được sự tài trợ của quỹ dân số liên hiệp quốc
(NFPA), cùng với sự giúp đỡ của kĩ thuật của UNESCO khu vực, do Bộ giáo
dục và đào tạo đã giao cho Viện khoa học giáo dục Việt Nam thực hiện đề án
VIE/98/P09 với sự tham gia của nhiều giáo sư, tiến sĩ, nhà khoa học có trình độ
chuyên môn cao, chương trình thử nghiệm tập trung chủ yếu vào hai chủ điểm
về tâm lí giáo dục và sinh học. Lần đầu tiên trong nhà trường phổ thông ở nước
ta học sinh được học một cách có hệ thống về “những điều bí ẩn” của chính mình
và mối quan hệ với người khác giới.
Ở nước ta trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 các dự án GDDS đã bắt đầu
được thử nghiệm. Giai đoạn từ 1994 đến 1998 bước đầu đã thể chế hóa GDDS
trong nhà trường. Lần đầu tiên GDDS được đưa vào chương trình tích hợp
GDDS với 5 chủ đề cơ bản: Nhân khẩu học, môi trường, gia đình, giới, dinh
dưỡng. Các nội dung SKSS đã được chính thức lồng ghép vào nội dung một số
môn học từ bậc tiểu học đến trung học và khẳng định rằng trong giai đoạn này
trọng tâm của công tác GDDS phải là GDSKSS cho VTN. Tháng 10 năm 1996
hội thảo vì SKSSVTN đã nhấn mạnh đầu tư giải quyết vấn đề SKSSVTN là một
yêu cầu quan trọng trong vấn đề phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn
này nội dung GDDS quá thiên về dân số phát triển, chưa chú trọng tới SKSS như
một mục tiêu ưu tiên quốc gia. Với sự ra đời của chương trình mới về giáo dục
phổ thông cho giai đoạn sau 2000, các dự án GDDS giai đoạn mới được xây
dựng. Mục tiêu GDDS trong giai đoạn này ở các trường phổ thông gồm: Xây
dựng chương trình tích hợp GDDS mới phù hợp với chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2000 trên tinh thần nhấn mạnh tới SKSSVTN; xây dựng các tài
liệu hướng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo và các tài liệu trực quan; tập huấn
giáo viên… song chúng ta vẫn chưa xây dựng được chương trình GDDS và

SKSS cho THCS mặc dù các mục tiêu cho cấp học này đã được xác định.
Ủy ban phòng chống AIDS đã tổ chức nhiều hoạt động truyền thông, hoạt
động can thiệp tại cộng đồng, tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực trạng tình
hình… nhằm bảo vệ VTN, nâng cao hiểu biết và kỹ năng dự phòng của VTN

9


trước sự tấn công của đại dịch HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. Thông qua các
hoạt động đó cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDSKSS cho VTN.
Ủy ban Dân số gia đình và Trẻ em cũng rất quan tâm đến việc GDSKSS
cho VTN, trong chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 nêu rõ: “Tạo
sự chuyển đổi hành vi bền vững về dân số, SKSS, KHHGĐ trên cơ sở cung cấp
đầy đủ, chính xác thông tin với nội dung và hình thức phù hợp với từng vùng,
từng khu vực và từng nhóm đối tượng. Chú trọng hình thức tư vấn, đối thoại,
vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên
và những người chưa thành niên” [37]
Năm 2004, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em triển khai đề án “Mô hình
cung cấp thông tin và dịch vụ SKSS/ KHHGĐ cho VTN và thanh niên” tại 10
tỉnh thành phố. Năm 2006 mở rộng ra 28 tỉnh thành phố. Mục tiêu chính của đề
án nhằm nâng cao nhận thức về SKSS/ KHHGĐ, bao gồm các vấn đề liên quan
về giới, giới tính, tình dục an toàn, BLTQĐTD, HIV/AIDS góp phần làm giảm
các hành vi gây tác hại đến SKSSVTN.
Ngoài ra trong những năm gần đây, có thể kể đến nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề SKSS như:
- Dự án VIE/97/P13 của Bộ giáo dục - đào tạo đã sản xuất tài liệu: Phương
pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm về “SKSS” (2000); và bộ tài liệu tự học
dành cho giáo viên “GDSKSSVTN” (2001).
- Nguyễn Thế Hùng (2005): “Biện pháp bồi dưỡng năng lực GDSKSS
VTN đối với các bậc cha mẹ”

- Nguyễn Ngọc Thái (2006): “Quản lý GDSKSS cho VTN thông qua mô
hình giáo dục đồng đẳng tại tỉnh Quảng Nam”
- Nguyễn Thị Hải Lý (2008): “Ảnh hưởng của giáo dục nhà trường tới
nhận thức của học sinh THPT về SKSS”
- Nguyễn Thị Phương Nhung (2009): “Biện pháp GDSKSS cho học sinh
lớp 9 huyện Giao Thủy – Nam Định”
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu việc giáo dục sức khỏe sinh sản
vị thành niên cho học sinh THPT dưới góc độ giáo dục và phát triển cộng đồng.
1.2. Giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT
1.2.1. Đặc điểm tuổi vị thành niên
Trong cuộc đời của mỗi con người (cả nam và nữ) tuổi dậy thì được coi là
giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng như quá trình tích lũy kiến
thức, kinh nghiệm xã hội, định hình nhân cách, khả năng hòa nhập cộng đồng.
10


Giai đoạn này được thừa nhận là giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ con và người
lớn, giữa tuổi ấu thơ và tuổi trưởng thành: VTN là một giai đoạn trong quá trình
phát triển của con người với đặc điểm lớn nhất là sự tăng trưởng nhanh chóng
để đạt tới sự trưởng thành về cơ thể, sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội,
định hình nhân cách để có thể nhận lãnh trách nhiệm xã hội [14].
Thuật ngữ Adolescent (VTN ra đời vào năm 1904) theo đề xuất của nhà
tâm lý học G.Stanlay Hal, dùng để chỉ quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn
hoặc tuổi đang trưởng thành.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì VTN là những người chưa đến
tuổi trưởng thành để chịu trách nhiệm về những hành động của mình [37].
Trong các văn bản hiện hành của Nhà nước ta như bộ luật Dân sự, Bộ luật
Hình sự, Bộ luật Lao động có dùng thuật ngữ “người chưa thành niên” và có quy
định rõ hơn về độ tuổi và mức độ mà người chưa thành niên phải chịu trách
nhiệm đối với từng hành động của mình.

Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), VTN là những người trong độ tuổi từ
10 đến 19 tuổi.
Ở mỗi nước khác nhau căn cứ vào những điều kiện của mình mà trong
luật hôn nhân và gia đình quy định và chia tuổi VTN cũng khác nhau ở mỗi
nước. Còn ở Việt Nam hiện nay, tuổi VTN theo quy định của Đoàn thanh niên là
từ 15 đến 28 tuổi. Theo Vụ bảo vệ sức khỏe bà mẹ và KHHGĐ thuộc Bộ Y tế thì
tuổi VTN được chia thành 2 nhóm tuổi như sau:
- Nhóm 1 từ 10 – 14 tuổi
- Nhóm 2 từ 15 – 19 tuổi
1.2.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển năm 1994 tại Cairô (ICPD) đã
định nghĩa: SKSS là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã
hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của bộ máy sinh
sản, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn phế trong bộ máy
đó. (Điều này hàm ý, mọi người, kể cả nam và nữ đều có quyền nhận được
thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các biện pháp kế hoạch
hóa gia đình an toàn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp tùy theo sự lựa chọn của
họ đảm bảo cho phụ nữ trải qua thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các cặp
vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có những đứa con khỏe mạnh) [38].
Cũng trong chương trình hành động của hội nghị đã nêu rõ: SKSS là trạng
thái sung mãn hoàn hảo về thể chất, tinh thần, xã hội và không chỉ là không có
11


bệnh tật hay không bị tàn phế về tất cả những gì liên quan tới hệ thống, chức
phận và quá trình sinh sản. Như thế, SKSS có nghĩa là mọi người có thể có cuộc
sống tình dục an toàn, hài lòng, họ có khả năng sinh sản, tự do quyết định có
sinh con hay không, sinh con khi nào và sinh bao nhiêu con. Ngầm hiểu trong
điều cuối là quyền của người đàn ông và đàn bà có thông tin, có thể tiếp cận
được các biện pháp KHHGĐ an toàn, có hiệu quả, có khả năng chi trả, có thể

chấp nhận được, do họ lựa chọn để điều hóa sinh sản nếu như không trái pháp
luật; quyền được tiếp cận với những dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp, giúp
họ dễ dàng trải qua thai nghén và sinh sản một cách an toàn, cung cấp cho họ
những cơ may để họ co được những đứa con khỏe mạnh. Phù hợp với định
nghĩa nói trên, chăm sóc SKSS và hạnh phúc về sinh sản, bằng cách đề phòng và
giải quyết những vấn đề về SKSS. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục, mà
mục đích của nó là tăng cường cuộc sống và mối quan hệ, tư vấn và những chăm
sóc liên quan đến SKSS và các BLTQĐTD [37].
Theo Chiến lược chăm sóc SKSS Việt Nam giai đoạn từ năm 2001 đến
2010 thì SKSS bao gồm 7 vấn đề cần được ưu tiên đó là:
- Quyền sinh sản.
- KHHGĐ, giảm phá thai và phá thai an toàn.
- Làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh.
- BLTQĐTD, kể cả HIV/AIDS và vô sinh.
- Phòng và chữa ung thư đường sinh sản.
- Sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm SKSS [24]
Điều này chứng tỏ rằng, chúng ta không chỉ quan tâm đến KHHGĐ mà
còn phải giải quyết nhiều vấn đề hơn nhằm bảo vệ và chăm sóc SKSS của nhân
dân.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa: Sức khoẻ là một trạng thái hoàn
hảo cả về mặt thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh tật
hoặc tàn phế.Như vậy có thể thấy, khái niệm sức khoẻ là một khái niệm rộng
hơn nhiều so với những quan niệm đơn giản như: sức khoẻ là có một cơ thể
cường tráng, sức khoẻ là không ốm đau, sức khoẻ là người lành lặn, không bị
tàn phế…
Tương tự như vậy, sức khoẻ sinh sản là trạng thái khoẻ mạnh, hoàn hảo về
thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống

12



sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không
có bệnh tật hay tổn thương ở bộ máy sinh sản.
Sức khoẻ sinh sản bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó có cả khía cạnh liên
quan đến sức khoẻ tình dục. Hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình
sinh sản của con người được hình thành, phát triển, và tồn tại trong suốt cuộc
đời. Sức khoẻ sinh sản có tầm quan trọng đặc biệt đối với cả nam giới và nữ
giới. Quá trình sinh sản và tình dục là một quá trình tương tác giữa hai cá thể, nó
bao hàm sự tự nguyện, tinh thần trách nhiệm và sự bình đẳng.
Theo thống kê của hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, mỗi năm nước ta
có khoảng 300.000 ca đình chỉ thai nghén ở độ tuổi từ 15 - 19 tuổi. Với con số
này, Việt Nam đang dẫn đầu Đông Nam Á và xếp thứ năm trên thế giới về tỷ lệ
nạo phá thai ở trẻ vị thành niên.
Trước đây, tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên chỉ chiếm 5 - 7% tổng số
ca nạo phá thai, tuy nhiên vài năm gần đây, tỷ lệ này tăng lên 10%. Việc mang
thai ngoài ý muốn tăng một phần bởi một bộ phận giới trẻ có suy nghĩ quá dễ dãi
trong quan hệ tình dục.
Thực tế đang diễn ra cho thấy vai trò quan trọng của việc cung cấp cho
phụ nữ đặc biệt là trẻ em gái những kiến thức chung về kế hoạch hóa gia đình.
Nếu không hiểu biết, phải đình chỉ thai nghén dù một lần hay nhiều lần cũng có
nguy cơ gây hậu quả khôn lường với những tai biến nguy hiểm.
Trong quan niệm xưa vấn đề SKSS người ta cho rằng chỉ liên quan đến
những người đã có gia đình, những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. Nhưng
trên thực tế (đặc biệt là trong sự phát triển xã hội như hiện nay) ta thấy rằng,
thanh thiếu niên chưa có gia đình chưa có gia đình cũng đã có quan hệ tình dục.
Do đó, vấn đề SKSS VTN đã trở thành một vấn đề đang được toàn xã hội quan
tâm. SKSSVTN là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội
của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản,
của trẻ VTN.

Hiện trạng SKSSVTN đang ở mức báo động, điều đó được thể hiện bằng
những con số sau:
- Nạn tảo hôn và kết hôn ở tuổi VTN: Theo điều tra của Tổng cục thống
kê, có 17.000 VTN tuổi từ 13 – 14; 126.000 VTN tuổi từ 15 – 17 đã có vợ có
chồng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do cha mẹ muốn đảm bảo các quan hệ
tình dục phải trong khuôn khổ hôn nhân, do quan niệm giá trị chính yếu của con
gái là làm mẹ, làm vợ, do các em thiếu cơ hội được học hành và tìm kiếm việc
13


làm [6].
- Mang thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi VTN: Theo kết quả khảo sát của
Bộ Y tế năm 2002, có 11,2% VTN có quan hệ tình dục, trong đó có 33,9%
không sử dụng biện pháp tránh thai nào. Hàng năm có hơn 300.000 phụ nữ thai
nghén dưới tuổi 20%, trong đó 80% có thai mà không biết, khoảng 30% số ca
phá thai là những phụ nữ trẻ chưa lập gia đình. Nguyên nhân của hiện trạng trên
là do thiếu hiểu biết, thiếu chỉ dẫn, thiếu các cơ sở dịch vụ thiên thiện cho nên
VTN ít có khả năng thực hiện tình dục an toàn, ít sử dụng các biện pháp tránh
thai [6].
- Nhiễm các bệnh lây truyền qua dường tình dục và HIV/AIDS: ở nước ta
tính đến tháng 5/2015 đã có 240.000 người nhiẽm HIV trong cộng đồng, trong
đó VTN và thanh niên chiếm khoảng 60%. Thiếu thông tin, kiến thức, công tác
giáo dục, tư vấn về tình dục an toàn còn hạn chế, thiếu các dịch vụ phòng chống
HIV/AIDS là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên [5].
- Bị xâm hại và lạm dụng tình dục: ở nước ta có khoảng 80 ngàn gái mại
dâm, trong đó 10% là VTN. Theo báo cáo của tòa án tối cao, một nửa nạn nhân
trong tổng số 1407 trường hợp bị lạm dụng tình dục là VTN. Do hoàn cảnh gia
đình khó khăn, do bạn bè lôi kéo, do lối sống buông thả, do thiếu hiểu biết kĩ
năng sống là nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên [5].
Từ những yếu tố trên mà những người lớn, những bậc cha mẹ cần phải

hiểu được những khó khăn mà lứa tuổi VTN gặp phải để từ đó có sự quan tâm
kịp thời. Và bản thân VTN cũng phải nhận thấy những thay đổi mạnh mẽ về thể
chất cũng như tâm lí của bản thân để đối phó một cách tích cực với những tác
động mạnh mẽ của môi trường xung quanh.
1.2.3. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT
1.2.3.1. Giáo dục
Theo nghĩa rộng (giáo dục xã hội): Giáo dục là lĩnh vực hoạt động của xã
hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch sử chuẩn bị cho thế hệ trẻ
trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội, kế thừa và phát triển nền
văn hóa của loài người và của dân tộc [37].
1.2.3.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản
GD SKSS là khái niệm kết hợp giữa khái niệm giáo dục và SKSS
GD SKSS là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức thông qua nội
dung, chương trình, phương pháp cụ thể của chủ thể (nhà trường/ gia đinh/ các
tổ chức đoàn thể…) nhằm cung cấp kiến thức về giới, giới tính, cấu tạo, chức
14


năng của cơ quan sinh sản, tình dục, tình yêu… để hình thành ý thức, thái độ,
hành vi đúng đắn, có trách nhiệm trong mối quan hệ giữa bản thân và người
khác giới, bảo vệ bản thân.
1.2.3.3. Khái niệm giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
GDSKSSVTN được coi là một nội dung quan trọng trong GDDS. Từ sau
Hội nghị quốc tế Cairo (1994), Bộ Giáo dục - Đào tạo đã nhất trí vấn đề trọng
tâm của công tác giáo dục phải là GDSKSS cho VTN.
GDSKSSVTN là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức thông
qua nội dung, chương trình, phương pháp cụ thể cung cấp các thông tin thích
hợp bằng mọi phương tiện, nhằm mục đích chính là nâng cao nhận thức và sự
hiểu biết của VTN đối với một số vấn đề sức khỏe nhất định nhằm động viên họ
chấp nhận các hành vi lành mạnh để ngăn chặn những nguy cơ như: có thai

ngoài ý muốn, các BLTQĐTD ... [37].
GDSKSSVTN là một trải nghiệm giáo dục nhằm phát triển khả năng của
VTN để hiểu những vấn đề về tính dục trong khuôn khổ về tâm, sinh lý, văn
hóa, xã hội và những khía cạnh sinh sản; đồng thời giúp cho VTN nắm bắt
những kỹ năng để quyết định và hành động có trách nhiệm những hành vi tình
dục và SKSS của mình, hướng tới cuộc sống hạnh phúc trong tương lai.
1.2.3.4. Vai trò của GDSKSS VTN đối với sự phát triển nhân cách học sinh
THPT
Giáo dục SKSS góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giống nòi. Giáo
dục SKSS là nền tảng để nâng cao ý thức trách nhiệm của con người khi bước
vào tuổi trưởng thành.
Giáo dục SKSS được thực hiện tốt sẽ góp phần hình thành cho thế hệ trẻ
những hành vi văn hoá ứng xử tốt đẹp. Các bạn trẻ hiểu biết những đặc điểm
tâm sinh lý của người khác giới để có cách ứng xử thích hợp; Có thiện chí trong
quan hệ giao tiếp và biểu hiện thiện chí bằng cử chỉ và ngôn ngữ thích hợp, đồng
cảm, vị tha, hào hiệp, khiêm tốn, nhã nhặn, trung thực, tế nhị trong quan hệ giao
tiếp, nhận thấy trong tình yêu đôi lứa không chỉ là quan hệ mới, trách nhiệm
mới, nghĩa vụ mới mà còn là những niềm vui và hạnh phúc do chính đôi lứa tạo
nên hàng ngày. Đó chính là hiệu quả của công tác giáo dục SKSS.
Giáo dục SKSS VTN đáp ứng những quy luật phát triển về tâm sinh lý của
con người nói chung và học sinh THPT nói riêng. Hoạt động sinh lý tình dục là
một hoạt động bình thường, phát triển theo quy luật tự nhiên. Sự quan tâm đến
các vấn đề giới tính, việc tò mò về các hành vi tình dục con người là một hiện
15


tượng tất yếu có tính quy luật. Nó nảy sinh do chính đời sống sinh lý cơ thể và
đời sống xã hội của học sinh. Vì vậy, nếu không có sự hướng dẫn đầy đủ chu
đáo của người lớn (các lực lượng giáo dục: Giáo viên, cha mẹ, đoàn thanh
niên...) các em sẽ gặp phải nhiều khó khăn.

Giáo dục SKSS góp phần ngăn ngừa hiện tượng có thai ngoài ý muốn.
Quan hệ tình dục trước hôn nhân, quan hệ tình dục không an toàn đang tiềm ẩn
nhiều rủi ro như có thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, lây nhiễm các
bệnh tình dục...
1.2.3.5. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu
từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính
từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
+ Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh
viên)
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện
tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và
phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm
sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là
sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không
trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý
học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với
quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát
triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng
có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so
với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm.
Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của
tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do
điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng
kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát
triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng
phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự
về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và
giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này các em được coi là người


16


lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta thấy rằng thanh niên là một
hiện tượng tâm lý xã hội.
* Đặc điểm về sự phát triển thể chất
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự
phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối.
Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự
phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công
việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức
cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành
mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm
chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự
biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích
thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó
còn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học
tập, lao động, vui chơi…)
Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi
thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức,
nên người ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa
tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn
ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
* Điều kiện sống và hoạt động
Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người
lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia
đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với gia
đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện
kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói rằng cuộc sống của các em trong độ

tuổi này là vừa học tập vừa lao động.
Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức
độ thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác,
tích cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà
trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội dung học tập không chỉ
nhằm trang bị tri thức và hoàn chỉnh tri thức mà còn có tác dụng hình thành thế
giới quan và nhân sinh quan cho các em. Việc gia nhập Đoàn TNCS HCM trong
nhà trường đòi hỏi các em phải tích cực độc lập, sáng tạo, phải có tính nguyên
tắc, có tinh thần trách nhiệm, biết phê bình và tự phê bình.
17


×