Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skknNhững giải pháp phối hợp các lực lượng xã hội nhằm giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS trung hà huyện yên lạc trong giai đoạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.38 KB, 21 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự nghiệp đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng đã
có những thành quả vơ cùng lớn lao về mọi mặt. Kết quả của sự đổi
mới đã khẳng định đường lối đổi mới và định hướng tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước xây dựng một xã hội công bằng,
văn minh là phù hợp với qui luật của cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Để góp phần thực hiện thắng lợi cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Đảng ta đã xác định: Con người vừa là mục tiêu vừa
là động lực của sự phát triển xã hội, coi giáo dục là nhân tố tạo ra
nguồn lực người thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực hiện
lý tưởng xã hội chủ nghĩa: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh. Nhận thức vai trò của giáo dục, Nghị quyết IV Ban
chấp hành TW Đảng khóa VII Nghị quyết II Ban chấp hành TW Đảng
khóa VIII và Luật Giáo dục Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
nam đã chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe thẩm mĩ, và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Như vậy trách nhiệm lớn lao của sự nghiệp giáo dục đào tạo là
tạo ra nguồn lực con người với những nhân cách mới phù hợp với
chuẩn mực đạo đức xã hội đáp ứng và yêu cầu mới trong những giai
đoạn lịch sử nhất định.
Đặc biệt trong hoàn cảnh kinh tế thi trường giữa cái tốt và cái
xấu, tiêu cực và tích cực, thiện và ác, cái mới và cái cũ…đan xen tồn
tại đã đặt thế hệ trẻ vào một tình huống phải lựa chọn. Nếu thiếu sự
định hướng thống nhất tồn bộ xã hội thì trẻ em rất khó lựa chọn hệ
thống giá trị để rèn luyện và chắc chắn sẽ có một bộ phận khơng đủ
bản lĩnh, không đủ kinh nghiệm vốn sống để định hướng theo các
chuẩn mực của xã hội địi hỏi. Vì vậy xác định phương hướng phối


hợp thống nhất tác động các lực lượng xã hội một đòi hỏi rất bức xúc
hiện nay.
Việt Nam cũng như các nước luôn chịu tác động của hoàn cảnh
xã hội, nhất là nền kinh tế thị trường. Trong những năm đổi mới, rõ
ràng phân tầm xã hội có những thay đổi rất lớn, các thành phần kinh tế
phát triển phong phú, lực lượng xã hội ngày càng phát triển đa dạng
đang đặt ra vấn đề hết sức bức xúc là xây dựng một cơ chế phối hợp
tạo ra sự thống nhất phối hợp giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức
cho thế hệ trẻ.
Đối với học sinh THCS là lứa tuổi đang vươn lên đề làm người
lớn có nhiều ước mơ, bắt đầu có ý thức cớ ý trí tự học, tự rèn luyện,
1


biết cách hồn thiện nhân cách của mình và coi trọng vẻ đẹp cuộc
sống. Do vậy, cần quân tâm đặc biệt tới sự định hướng của xã hội cần
có sự tác động lớn nhất của mọi lực lượng xã hội cần có sự tác động
thống nhất của mọi lực lượng xã hội.
Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS là một vấn đề
lớn đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đề cập tới. Xong ở địa bàn
xã Trung Hà Huyện Yên Lạc là một xã vùng bãi sông Hồng sự nhận
thức của xã hội trong việc phối hợp đạo đức cho học sinh còn nhiều
hạn chế. Do vậy tôi chọn đề tài “Những giải pháp phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS
xã Trung Hà huyện Yên Lạc trong giai đoạn mới”.
Chúng tôi mong muốn qua đề tài để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
giáo dục đạo đức cho học sinh. Mặt khác với hy vọng những nhà quản
lý giáo dục có thể tham khảo vận dụng vào thực tế ở trường mình
trong việc phối hợp các lực lượng xã hội để nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo, để các em sớm hòa nhập vào cuộc sống đi cùng xu thế

phát triển chung của thời đại.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
-Đề xuất những giải pháp phối hợp thống nhất để thực hiện công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS xã Trung Hà huyện
Yên Lạc.
-Kiến nghị và đề xuất những điều kiện để đảm bảo cho tổ chức
phối hợp giữa các lực lượng giáo dục xã hội được thực hiện để giáo
dục học sinh THCS.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
3.1 Nghiên cứu lí luận
3.2 Các phương pháp thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm
3.3 Điều tra thống kê thu thập tư liệu.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Một số phạm trù khái niệm liên quan
1.1.1 Đạo đức
Đạo đức là một hình thức ý thức xã hội đặc biệt bao gồm cả một
hệ thống những quan điểm những quan niệm, những qui tắc, nguyên
tắc chuẩn mực xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi
của mình cho phù hợp với lợi ích hạnh phúc của con người và sự tiến
bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người giữa cá
nhân và xã hội.
2


Giáo dục đạo đức là giáo dục lẽ sống con người trong xã hội,
hiểu được hạnh phúc là gì, ý nghĩa của hạnh phúc trong đời sống xã
hội. Từ đó con người thấy được nghĩa vụ vai trò cùa đạo đức phân biệt
được cái thiện và cái ác giúp con người tự điểu chỉnh cho phù hợp với
lương tâm của con người, phù hợp với lợi ích của mọi người.

1.1.2 Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn.
1.1.2.1 Ý nghĩa giáo dục giá trị đạo đức.
-Qua thực tế cuộc sống, giáo dục đạo đức là một trong những
hiện tượng phổ biến của xã hội của mọi thời đại. Nó tồn tại một cách
tất yếu, khách quan nhằm điều chỉnh ý thức, hành vi quan hệ ứng xử
giữa con người với nhau trong xã hội.
-Giáo dục đạo đức còn giúp con người hồn thiện tính cách.
Giáo dục đạo đức là nhu cầu, là nguồn cội của hạnh phúc. Một xã hội
hạnh phúc chính là ở chỗ tạo ra những con người có ý thức và năng
lực thực tiễn, có hành động vì người khác. Nhờ có hành vi giáo dục
đạo đức tốt mà con người mới đem lại hạnh phúc cho người khác. Chủ
thể của giáo dục đạo đức khi thực hiện hành vi đạo đức thì cũng trở
nên hạnh phúc.
-Trong thời đại ngày nay giáo dục đạo đức ngày càng đóng vai
trị quan trọng trong cuộc đấu tranh vì hịa bình, dân chủ, độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội. Giáo dục đạo đức đang tham gia tích cực vào
cuộc đấu tranh vì quyền con người chống lại chủ nghĩa vô nhân đạo
bảo vệ môi sinh, chống đói nghèo lạc hậu, tạo ra mọi khả năng và điều
kiện thuận lợi để con người thực hiện nhu cầu của mình.
1.1.2.2 Nội dung cơ bản của giáo dục đạo đức
-Lẽ sống đạo đức là quan niệm sống của con người trong đó
chứa đựng nội dung về mối quan hệ giữa hạnh phúc và nghĩa vụ. Lẽ
sống đạo đức chính là ý nghĩa cuộc sống mà con người tự nhận thức
được và tự giác hành động vì lý tưởng đạo đức cao cả đẹp đẽ, dựa trên
một quan niệm nhân sinh tiến bộ.
- Lẽ sống giúp cho con người sáng tạo ra hạnh phúc. Lẽ sống
chân chính giúp con người giữ gìn phẩm giá danh dự, sống cao cả,
biết hịa nhập gắn bó với tập thể. Lẽ sống giúp cho con người hoàn
thành tốt nghĩa vụ đạo đức. Lẽ sống đem lại cho con người nhiều lạc
quan yêu đời, nó phát huy và khơi dậy của con người tính tích cực tự

giác, kiên trì khắc phục khó khăn khao khát vươn tới cuộc sống chân,
thiện, mĩ.
Giáo dục cho học sinh có lẽ sống đúng giúp cho học sinh đem lại
lợi ích cho xã hội đồng thời sẽ nhận được sự giúp đỡ, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi để học sinh đạt được mục đích học tập, rèn luyện
với hiệu quả ngày càng cao.
3


-Hạnh phúc là đánh giá chung nhất đời sống của con người, là sự
tổng hợp những yếu tố xã hội và con người có tính lịch sử xã hội.
hạnh phúc đích thực là con người sống và hoạt động để tạo ra của cải
vật chất và tinh thần nhằm thỏa mãn cao nhất của xã hội. Đối với học
sinh THCS, hạnh phúc là được sống trong tình yêu thương sự đùm
bọc, kiên trì học tập khơng ngừng phấn đấu vươn lên. Nguồn gốc của
hạnh phúc là do quá trình hoạt động thực tiễn của con người nên con
người không thể thụ động chờ đón hạnh phúc, khơng được thỏa mãn
hoặc dừng lại khi nhu cầu được đáp ứng mà muốn có hạnh phúc con
người phải khơng ngừng vươn lên phía trước, vì tương lai tươi đẹp
cho thế hệ hơm nay và thế hệ mai sau.
-Nghĩa vụ đạo đức là nguồn giáo dục cho học sinh ý thức trách
nhiệm, là tình cảm tự giác một con người đối với người khác và đối
với xã hội, được con người ý thức tự nguyện tự giác hành động. Giáo
dục nghĩa vụ đạo đức là sự giáo dục phù hợp giữa lý trí và tình cảm
của cá nhân với nhu cầu đạo đức của xã hội. Giáo dục cả hai mặt này
đều có sự thống nhất với nhau về ý thức về hành vi con người. Nó là
một trong những tiêu chuẩn giá trị cao nhất, được hình thành tồn tại và
sự phát triển như một qui luật tất yếu có ý nghĩa trong lịch sử xã hội.
-Người làm giáo dục nghĩa vụ đạo đức đã thấy rằng điều quan
tâm nhất đối với người thực hiện nghĩa vụ đạo đức không phải để

được xã hội đề cao tơn sùng để đạt được mục đích cá nhân mà chính
là niềm tự hào, niềm tin do họ đạt được những cống hiến có giá trị đối
với xã hội, được xã hội thừa nhận, là thành quả có giá trị, có ích cho
mọi người. Chỉ có trên quan điểm tiến bộ đó mới hiểu được sâu sắc
những hiện tượng đạo đức đã và đang hình thành tồn tại và phát triển
ở thời đại chúng ta hiện nay.
-Lương tâm và đặc trưng của đời sống đạo đức, là phạm trù có
tính phổ biến làm nên bản chất đạo đức của con người, nên lương tâm
tồn tại vĩnh viễn trong đời sống xã hội.
-Nhờ có lương tâm mà những giá trị đạo đức của con người của
xã hội được bảo tồn và phát triển. Lương tâm làm cho con người
hướng tới sự công bằng và đạo lý.
-Giáo dục lương tâm cho học sinh là giáo dục tính tích cực luôn
hướng tới cái tốt, cái thiện đồng thời giáo dục đấu tranh chống lại cái
xấu, cái ác, đem lại niềm vui, hạnh phúc cho con người và xã hội.
Giáo dục lương tâm cho học sinh chính là giúp học sinh đánh giá nhìn
nhận cả về suy nghĩ, hành vi của mình cho phù hợp cuộc sống thực
tại. Vì thế giáo dục là tính nhân văn phổ biến nêu trong lịch sử đạo
đức nó là một nhu cầu rất quan trọng và cần thiết trong cuộc sống
1.2 Những ảnh hưởng và tích cực trong kinh tế thị trường và
cơ chế mở cửa trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh
4


1.2.1.Những ảnh hưởng tích cực.
Cơ chế thị trường và cơ chế mở cửa ảnh hưởng rất lớn đến đạo
đức học sinh. Do cơ chế thị trường mà đòi hỏi con người năng động
sáng tạo tự tìm tịi để thích ứng với cơ chế mới.
Cơ chế thị trường phát huy và khơi dậy trong học sinh tính tích
cực tự giác kiên trì khắc phục khó khăn khát khao vươn tới cuộc sống

tốt đẹp hơn đồng thời cơ chế thị trường tạo điều kiện cho sự phát triển
kinh tế nên học sinh được sự giúp đỡ động viên và tạo điều kiện trong
việc giáo dục và rèn luyện.
1.2.2 Những ảnh hưởng tiêu cực.
-Do cơ chế thị trường, rõ ràng sự phân tầm xã hội giữa người
giàu và người nghèo, giữa chủ và người làm công, các thành phần
kinh tế phát triển, lực lượng xã hội ngày càng phát triển đa dạng đời
sống vật chất tinh thần ngày càng được nâng lên, điều đó dễ cho học
sinh, nhất là ở lứa tuổi THCS dễ có thói quen hưởng thụ, lối sống ích
kỷ, hẹp hịi, chỉ biết mình được hưởng thụ, khơng nghĩ tới nghĩa vụ
của mình đối với xã hội.
-Sự bùng nổ thơng tin giúp cho học sinh có những thơng tin về
học tập và rèn luyện. Xong thơng tin phải có sự lựa chọn và xử lý
đúng. Ở lứa tuổi này nếu khơng có sự định hướng đúng đắn sẽ dẫn đến
hoc sinh có những xử lý thơng tin sai lệch. Điều đó ảnh hưởng khơng
nhỏ tới sự rèn luyện đạo đức cho học sinh.
1.3 Một số định hướng giáo dục đạo đức học sinh trong giai
đoạn mới
1.3.1 Mục tiêu của giáo dục phổ thơng.
- Là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách bản
thân con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân. Chuẩn bị tiếp tục cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo về Tổ quốc.
-Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những thành quả cao của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ
thơng THCS và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, lao động hướng
nghiệp tiếp tục học lên THPT, THCN hoặc học nghề, bước vào cuộc
sống lao động.
1.3.2 Tính chất nguyên lí giáo dục.

-Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính dân tộc,
khoa học hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng
5


-Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao đông sản xuất, lý luận gắn liền
với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội
1.3.3 Nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông
-Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thơng cơ
bản tồn diện, hướng nghiệp và hệ thống gắn với thực tiến cuộc sống
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh để đáp ứng mục tiêu
giáo dục ở mỗi bậc học cấp học.
- Giáo dục THCS phải được củng cố phát triển những nội dung
đã học ở tiểu học đảm bảo cho học sinh có những cơ bản về tốn,
tiếng việt, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về KHXH, KHTN, pháp luật
tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và
hướng nghiệp.
-Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự
giác tự động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự họcrèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm niềm vui hứng thú
cho học sinh.
1.4 Vai trò của sự phối hợp của lực lượng xã hội trong giáo
dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng cho học sinh THCS
trong giai đoạn mới.
-Kết hợp các lực lượng xã hội là một giải pháp phát huy tiềm
năng của xã hội, nâng cao chất lượng của giáo dục, đạo đức cho học

sinh.
-Phương pháp phối hợp các lực lượng xã hội phù hợp thì mới
phát huy được tiềm năng xã hội cịn rất phong phú
-Có phương pháp phối hợp các lực lượng xã hội thỏa đáng sẽ tạo
ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục thực hiện các chuẩn mực
đạo đức của học sinh.
- Phối hợp trong việc thực hiện mục tiêu nội dung giáo dục chủ
yếu với gia đình với xã hội khi gặp những trường hợp học sinh chưa
ngoan.
-Tạo ra sự thống nhất xã hội sẽ góp phẩn tạo ra mơi trường xã
hội lành mạnh. Hạn chế những tác động tiêu cực trực tiếp tới qua trình
hình thành nhân cách học sinh.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
THỰC TRẠNG VIỆC PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG
THCS TRUNG HÀ
6


2.1 Một số đặc điểm về môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến hoạt động giáo dục đạo đức và phối hợp các lực lượng xã hội
ở trường THCS Trung Hà.
-Trung Hà là một xã đồng bằng, hệ thống giao thông đi lại thuận
lợi
-Sự nghiệp GD- ĐT được Đảng và nhân dân quan tâm
-Những điều kiện phục vụ cho sự nghiệp giáo dục tương đối đầy
đủ.
-Học sinh nhìn chúng ngoan ngỗn, lễ phép chấp hành đúng nội
qui của trường.
-Cịn một số học sinh tự ty, chấp nhận sự sắp đặt, chậm vươn

lên.
-Việc đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội của nhân dân địa
phương chưa kiên quyết ảnh hưởng tới đạo đức học sinh.
-Một số học sinh chưa xác định rõ mục đích, động cơ học tập, có
tư tưởng trơng chờ ỉ nại, chưa có ý thức vươn lên.
2.2 Thực trạng phối hợp các lực lượng xã hội nhằm giáo dục
đạo đức cho học sinh ở trường THCS Trung Hà.
2.2.1 Nhận định tình hình đạo đức học sinh THCS Trung Hà
-Về tổng thể: học sinh có đạo đức tốt nhiều hơn học sinh có đạo đức
yếu kém.
-Những biểu hiện tốt: Đang có chiều hướng phát triển tốt.
-Những biểu hiện không lành mạnh do tác động tiêu cực gây ra
của nền kinh tế thị trường, sự bùng nổ thông tin của các phương tiện
nghe nhìn cịn thiếu sự quản lý chặt chẽ của cơ quan chức năng.
-Những biểu hiện không lành mạnh như cờ bạc, phim ảnh không
lành mạnh, bỏ học, trốn học….vẫn còn xảy ra.
2.2.2 Ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục đến đạo đức học
sinh và nguyên nhân. (Xem các bảng thống kê kèm theo)
Bảng 1
ẢNH HƯỞNG CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI GIÁO DỤC, GIA
ĐÌNH ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH.
(Điều tra 200 người)
ST
T

CÁC LỰC
LƯỢNG

KHƠN


G ẢNH ẢNH
HƯỞN HƯỞN
G
G

ẢNH
HƯỞN
G LỚN

ẢNH
HƯỞN
G
THƯỜ

ẢNH
HƯỞN
G XẤU
7


NHẤT
TS

%

TS

%

TS


%

NG
XUYÊ
N
T
S

%

TS

%

1

Giáo viên chủ
nhiệm

2

1,0 26 13, 10
0
5

52, 67 33,
5
5


0

0

2

Gia đình

2

1,0 22 11, 10
0
5

52, 69 34,
5
5

2

1,0

3

Bạn bè thân

0

59 29, 59
5


29, 78 39,
5
5

4

2,0

4

Giáo
môn

1,0 59 29, 54
5

27, 85 42,
0
5

0

0

5

Tập thể lớp

0


0

47 23, 63
5

31, 90
5

45

0

0

6

Hội cha mẹ học
sinh

0

0

89 44, 54
5

27, 57 28,
0
5


0

0

7

Đội TN
trường

nhà 12 6,0 93 46, 20
5

10, 75 37,
0
5

0

0

8

Hội đồng GD xã

8

4,0 78 39, 36
0


18, 69 34,
0
5

9

4,5

9

Cộng đồng nơi ở

8

4,0 88 44, 44
0

22, 60 30,
0
0

0

0

10 Tổ chức cơ sở 82 41, 74 37, 20
đoàn
0
0


10, 24 12,
0
0

0

0

11 Thơng tin văn
hóa xã

2

1,0 11 57, 30
4
0

15, 54 27,
0
0

0

0

12 Chính quyền ĐP

25 12, 84 42, 37
5
0


18, 54 27,
5
0

0

0

13 Công an xã

20 10, 14 71, 10
0
3
5

5,0 27 13,
5

0

0

14 Phụ nữ

60 30, 10 52,
0
5
5


8

4,0 27 13,
5

0

0

15 CĐ nhà trường

65 32, 11 57,

6

3,0 14 7,0

0

0

viên

bộ

2

0

8



5
16 Mặt trận
quốc

5

5

Tổ 99 49, 91 45,
5
5

0

17 Hội Cựu chiến 90 45, 95 47,
binh
0
5

3

18 Hội Nông dân

0

11 57, 73 36,
5
0

5

0

10 5,0

0

0

1,5 12 6,0

0

0

0

0

0

12 6,0

Bảng 2
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG BIỂU HIỆN HÀNH VI ĐẠO
ĐỨC KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG HỌC SINH HIỆN NAY.
(Điều tra 200 người)
STT


NỘI DUNG

ĐẠT
SỐ CÓ TỶ LỆ
Ý KIẾN
%

1

Người lớn chưa gương mẫu

65

32,5

2

Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường

63

31,5

3

Chưa có giải pháp phối hợp với tồn xã hội

60

30,0


4

Gia đình và xã hội bng lịng giáo dục đạo
đức

55

27,5

5

Điều hành pháp luật chưa nghiêm minh

53

26,5

6

Những biến đổi về tâm sinh lý của thế hệ trẻ

44

22,0

7

Nhiều đoàn thể xã hội chưa quan tâm dến
giáo dục đạo đức


43

21,5

8

Những biến đổi về tâm sinh lý của thế hệ trẻ

42

21,0

9

Chưa có giả pháp phối hợp phù hợp

41

20,5

10

Quản lý giáo dục của nhà trường chưa chặt
chẽ

41

20,5


11

Tác dụng bùng nổ thông tin, phương tiện
truyền thông

40

20,0

12

Quản lý chưa đồng bộ

38

19,0
9


13

Một số bộ phận thầy cô chưa quan tâm tới
giáo dục đạo đức

35

17,5

14


Nội dung giáo dục chưa thiết thực

30

15,0

15

Đời sống khó khăn

29

14,5

Bảng 3: ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CỦA SỰ PHỐI HỢP GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THCS TRUNG HÀ – YÊN LẠC
ST MỘT SỐ NÔI DUNG NHẬN
T
ĐỊNH

TỔNG
SỐ

THÔN 1

THÔN 2

SL

%


SL

%

1

Kết hợp chưa thường xuyên

145

85

58,6

60

41,4

2

Còn tổ chức chưa tham gia
giáo dục

135

65

48,1


70

51,9

3

Sự kêt hợp giữa nhà trường xã
hội cịn hình thức

105

52

49.5

53

50.5

4

Chưa chủ động phối hợp

98

46

46,9

52


53,1

5

Mới chỉ kết hợp giữa gia đình
và nhà trường

98

46

46,9

52

53,1

6

Chưa thống nhất các hình
thức tác động

95

52

54,7

43


45,3

7

Sự kết hợp có hiệu quả

85

38

44,7

47

55,3

8

Chưa thống nhất giải pháp

88

47

53,4

41

46,6


9

Chưa thống nhất mục tiêu

80

38

47,5

42

52,5

10

Chưa thống nhất kế hoạch

80

42

52,5

38

38,5

11


Sự kết hợp chưa có hiệu quả

75

40

53,3

35

46,7

12

Sự kết hợp đã được tiến hành
thường xuyên

70

25

35,7

45

64,3

10



Qua điều tra thực trạng tơi thấy có một số ưu khuyết điểm sau:
Ưu điểm:
-Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ngày càng tăng lên, nhiều
lớp đã có những biện pháp tích cực trong việc phối hợp giáo dục đạo
đức học sinh trong nhà trường và ngoài xã hội .
-Học sinh ý thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc hồn
thiện nhân cách, trở thành người cơng dân có ích cho đất nước.
-Đặc biệt đối với các lực lượng trong xã hội được quan tâm
cùng với nhà trường tổ chức tốt các hình thức giáo dục đạo đức học
sinh.
2.3 Một số tồn tại trong công việc tổ chức phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm giáo dục đạo đức học sinh THCS Trung Hà
huyện Yên Lạc.
2.3.1. Hệ thống các chuẩn mực giá trị đạo đức cần giáo dục cho
học sinh chưa được thống nhất. Vì vậy mọi hoạt động của các lực
lượng trong xã hội chưa theo một định hướng chung của xã hội.
2.3.2. Nhận thức về mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh, về các
biện pháp giáo dục, về các biện pháp phối hợp trong giáo dục của mọi
người còn khác nhau và chưa thống nhất. Điều đó đặt ra cho chúng ta
cần có những biện pháp nhằm nâng cao trình độ sư phạm của mình
nhât là các bậc cha mẹ học sinh.
2.3.3. Các hình thức, biện pháp phối hợp giữa gia đình nhà
trường và các tổ chức xã hội còn đơn giản, chưa được thực hiện
thường xuyên. Vì vậy chưa tạo ra sự thống nhất tồn xã hội. Nhiều lực
lượng xã hội cịn chưa chủ động tích cực tham gia cùng nhà trường
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ và yêu cầu giáo dục
đạo đức, tiềm năng của xã hội rất là phong phú. Vấn đề đặt ra là cần
có một cơ chế phối hợp để có thể khai thác tiềm năng xã hội.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực trạng của việc phối hợp

giữa các lực lượng xã hội nhằm giáo dục đạo đức học sinh THCS
Trung Hà huyện Yên Lạc. Chúng tôi mạnh dạn đưa ra những giải
pháp cụ thể thể hiện ở chương III.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG XÃ HỘI
NHẰM GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THCS TRUNG HÀ
TRONG GIAI ĐOẠN MỚI.
3.1 Giải pháp nhằm xác định thống nhất các mục tiêu nội dung
giáo dục đạo đức học sinh THCS.
11


-Nâng cao trí khí cách mạng, trung với nước, hiếu với dân,
nhiệm vụ nào cũng hồn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù
nào cũng thắng.
-Phải có niềm tin vào tập thể.
-Luôn giữ đạo đức cách mạng khiêm tốn giản dị, chống kiêu
căng tự mãn, chống lãng phí sa hoa, thực hành phê bình và tự phê
bình, nghiêm túc giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
3.2 Giải pháp nhằm xác định vai trò, nhiệm vụ, nội dung hoạt
động của giáo dục đạo đức của các thành viên trong trường.
3.2.1. Phát huy thường xuyên vai trò của hiệu trưởng trong việc
tổ chức chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong
trường.
-Tổ chức cho mọi người, nhất là giáo viên có nội dung phương
pháp giáo dục đạo đức học sinh
-Chủ động các kế hoạch và hướng dẫn thực hiện các kế hoach
giáo dục đạo đức học sinh
-Trú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
-Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

3.2.2.Xác định vai trò , nhiệm vụ, nội dung hoạt động của giáo
viên chủ nhiệm lớp trong việc liên kết giáo dục đạo đức học sinh
Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên chủ nhiệm lớp:
+Nắm vững đường lối quan điểm lý luận giáo dục để vận dụng
vào công tác chủ nhiệm lớp
+ Nắm vững mục tiêu , kế hoạch của trường đề ra
+ Nắm vững cơ cấu tổ chức của nhà trường
+Thiết kế chương trình, kế hoạch giảng dạy, liên kết với các lực
lượng xã hội để giáo dục đạo đức học sinh. Lập kế hoạch chủ nhiệm
chi tiết từng tuần, từng tháng, từng kỳ.
+ Giáo viên chủ nhiệm dạy tốt môn học phân công dạy các lớp.
3.2.3. Những biện pháp để phát huy sức mạnh của các thành
viên trong nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh
Xác định rõ nhiệm vụ của từng thành viên trong trường: Hiệu
trưởng, hiệu phó, chủ tịch cơng đồn, bí thư đồn thanh niên, tổng phụ
trách đội, giáo viên, hội cha mẹ học sinh và các thành viên khác cùng
tham gia giáo dục đạo đức học sinh
-Phát động thi đua, kịp thời tuyên dương tập thể cá nhân trong
giờ chào cờ tổng kết thi đua từng tuần, từng tháng ở mỗi lớp
12


3.3. Giải pháp phối hợp các lực lượng xã hội để giáo dục đạo
đức học sinh ở trường THCS Trung Hà giai đoạn mới.
3.3.1. Phương pháp phối hợp nhà trường với gia đình của
giáo viên chủ nhiệm lớp.
-Gia đình chủ động liên hệ với giáo viên chủ nhiệm, nắm vững
mục tiêu nội dung học tập của học sinh.
-Định kỳ triệu tập tồn thể CMHS lớp chủ nhiệm.
-Thơng qua sổ quản lý học sinh, trong sổ nên ít nhất có 3 lực

lượng nhận xét đánh giá học sinh (gia đình, cộng đồng)
-Liên hệ qua thư từ. Đây là hình thức cần thiết song chỉ áp dụng
khi có vấn đề đột xuất cần trao đổi.
3.3.2 Thông qua giáo viên chủ nhiệm lớp, đổi mới phương
pháp giáo dục với nhà trường, với chi hội cha mẹ học sinh nhằm
phát huy ảnh hưởng của hội cha mẹ học sinh.
-Chức năng nhiệm vụ của hội cha mẹ học sinh
+Hội cha mẹ học sinh là người tập hợp sự đóng góp về mọi mặt
của gia đình học sinh bao gồm tài lực, trí tuệ. Đồng thời là người góp
phần tổ chức các hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường.
+Đề xuất phương pháp kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với
hội cha mẹ học sinh trong hoạt động giáo dục học sinh.
-Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường báo cáo nhiệm vụ kế
hoạch năm học nêu ra những yêu cầu đối với gia đình và hội cha mẹ
học sinh
3.3.3. Phương pháp phối hợp với cộng đồng nơi ở của các gia
đình học sinh nhằm xây dựng môi trường và phát huy tác dụng của
cộng đồng xã hội trong giáo dục đạo đức.
-Lập kế hoạch công tác phối hợp quản lý giáo viên chủ nhiệm
với đại diện của cộng đồng để xác định mục tiêu và kế hoạch phối
hợp.
- Phối hợp với cộng đồng để nắm bắt tình hình học sinh.
- Phối hợp giáo dục học sinh
3.3.4. Phương pháp phối hợp giữa nhà trường và khu dân cư
của cha mẹ học sinh sống và lao động sản xuất.
Nội dung phối hợp

13



+Ủng hộ những chủ trương kế hoạch đề ra đúng đắn của nhà
trường tác động đến CMHS, hình thành dư luận cần thiết cho việc
hình thành các biện pháp giáo dục.
+Phối hợp nhà trường chăm sóc các trẻ em nghèo, HS diện chính
sách, học sinh năng khiếu
3.3.5 Liên kết các lực lượng xã hội khác nhằm phát huy tiềm
năng xã hội trong quá trình thực hiện các mục tiêu , nội dung tạo
ra các phong trào giáo dục đạo đúc
Nguyên tắc cơ bản để xác định rõ các lực lượng trong xã hội là
phát huy, tận dụng sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực, thu hút mọi
người nhằm biến hoạt động giáo dục học sinh thành nhiệm vụ của
toàn dân.
3.3.6 Những biện pháp phối hợp các lực lượng xã hội để giáo
dục học sinh THCS
-Hiệu trưởng tổ chức thường xuyên công tác tuyên truyền vận
động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục đạo đức học sinh thông
qua giáo dục hoạt động chung của toàn trường.
-Nhà trường chủ động tham mưu các lực lượng xã hội về kế
hoạch phối hợp và hành động, đề xuất nội dung và những việc làm cụ
thể
-Đẩy mạnh phong trào thi đua, xây dựng trường học thân thiện,
xây dựng điển hình trong việc giáo dục đạo đức học sinh và kết hợp
các lực lượng tham gia thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trên đây là một số giải pháp mà chúng tôi đưa ra nhằm giáo dục
đạo đức học sinh ở trường THCS Trung Hà, huyện Yên Lạc. Giải
pháp một và hai là tiền đề cho việc thực hiện giải pháp ba là căn bản,
là điều kiện để việc phối hợp các lực lượng xã hội nhằm giáo dục đạo
đức học sinh THCS ở trường THCS Trung hà góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục trong giai đoạn mới.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1.Kết luận
Giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS là một quá trình biến
đổi và rất phức tạp diễn ra trong thời gian dài, địi hỏi có sự tham gia
của tồn xã hội. Hiệu quả của giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức
học sinh nói riêng phụ thuộc rất nhiều điều kiện. Điều kiện kinh tế xã
hội, trình độ văn hóa nhận thức, trình độ dân trí, cơng tác quản lý xã
hội về mọi mặt.
Mục tiêu của đề tài là tìm những giải pháp nhằm xây dựng một
mơi trường giáo dục thuận lợi nhằm tạo sự thống nhất tác động thực
hiện những chuẩn mực giá trị đạo đức xã hội. Do vậy mục tiêu giáo
14


dục đạo đức là rất đa dạng, phản ánh tổng hòa các mối quan hệ đạo
đức giữa con người với tự nhiện, xã hội giữa con người với nhau, với
chính bản thân mình. Chính vì thế mà nội dung phương pháp và hình
thức tổ chức cơng tác giáo dục đạo đức cũng trở nên phong phú và đa
dạng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy bằng phương pháp giáo
dục trong và ngoài nhà trường cùng với sự tự giáo dục của học sinh,
có thể biến những nguyên tắc yêu cầu, chuẩn mực giá trị đạo đức
thành lý trí, tình cảm. Các ứng xử thành phẩm chất đạo đức nhân văn
của từng học sinh, từng bước chuẩn bị cho các em có những phẩm
chất cần thiết để tham gia các hoạt động xã hội hòa nhập cuộc sống.
Phối hợp với lực lượng xã hội để giáo dục đạo đức học sinh
THCS là một địi hỏi bức xúc, tạo ra mơi trường xã hội lành mạnh
thống nhất mục tiêu giáo dục nâng cao chất lượng toàn diện và chất
lượng giáo dục đạo đức học sinh
Đất nước đang trên con đường đổi mới. Việc phát huy nguồn lực

con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của
cơng cuộc xây dựng đất nước. Chính vì vậy giáo dục đạo đức học sinh
đang được những nhà giáo dục quan tâm. Chỉ có con đường giáo dục
mới đào tạo cho đất nước những con người có đủ phẩm chất năng lực
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2.Đề xuất:
Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác giáo dục đạo đức
học sinh THCS và việc phối hợp các lực lượng xã hôi trong việc giáo
dục đạo đức học sinh chúng tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
*Đối với các cấp quản lí giáo dục: Cần đưa ra nội dung tham
gia giáo dục thế hệ trẻ và chương trình hoạt động của từng đơn vị .
Coi tham gia giáo dục thế hệ trẻ ở gia đình, cộng đồng như một yêu
cầu, một điều kiện, một tiêu chuẩn để đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng.
*Đối với Sở GD-ĐT và Phòng GD: Chỉ đạo các trường thống
nhất về chương trình nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức học
sinh.
Có kế hoạch, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực tổ
chức cơng tác giáo dục đạo đức học sinh cho cán bộ quản lý và giáo
viên.
*Đối với các trường THCS
Lãnh đạo nhà trường phải xây dựng kế hoạch về việc tổ chức
giáo dục đạo đức học sinh, việc phối hợp với các lực lượng xã hội
giáo dục học sinh đưa nghị quyết của hội nghị cán bộ - công chức
ngay từ đầu năm học, phải trở thành một qui trình quản lý có kế
hoạch, có tổ chức, có chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ.
15


Ln đổi mới các hình ln đổi mới các hình thức hoạt động
giáo dục để giáo dục đạo đức học sinh, tránh sự nhàm chán, tạo ra

khơng khí vui tươi lành mạnh.
Có cơ chế kinh phí hợp lý về những điều kiện cơ sở vật chất,
thiết bị kỹ thuật cần thiết để đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh
Trung Hà, ngày 15 tháng 4 năm
2010
Người viết sáng kiến kinh
nghiệm

Hoàng Văn Lực

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
16


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
17


…………………………………………………………………………
…………

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP HUYỆN

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
18


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP TỈNH
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
19


…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nghị quyết IV- Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII;
Nghị quyết TW II khóa VIII.
2.Luật giáo dục 2005
3. Luật hơn nhân và gia đình

20



4.Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy Giáo dục công dân, dạy hoạt
động ngoài giờ lên lớp – Tiến sĩ Hà Nhật Thăng, TS Nguyễn Dục
Quang
5.Bài giảng xã hội giáo dục – Thạc sĩ Nguyễn Văn Trung Trường cán bộ quản li GD&ĐT.
6.Bài giảng quản lý giáo dục trong mối quan hệ cộng đồng – xã
hội của thạc sĩ Nguyễn Thị Minh – Trường cán bộ quản lý GD&ĐT
7.Bài giảng “Xã hội hóa giáo dục và huy động cộng đồng tham
gia xây dựng sự nghiệp hóa giáo dục và đào tạo” của tiến sĩ Đặng
Xuân Hải – Trường quản lí cán bộ GD&ĐT.
8.Bài giảng “Một số vấn đề về tâm lý học trong quản lý hành
chính nhà nước và trong quản lý giáo dục” của tiến sĩ Nguyễn Thị
Hiền và nghiên cứu sinh Tạ Hoàng Oanh.
9.Tâm lý giáo dục học – Tài liệu cho sinh viên các trường Đại
học sư phạm
……………………………………………………

21



×