Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân thương mại nhất giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập - nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt
nghiệp, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu và kinh nghiệm thực tiễn để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt
nghiệp một cách tốt nhất. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Hải
Phương, Bộ môn Kế toán tài chính – người đã trực tiếp truyền đạt và tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị
nhân viên của Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại Nhất Giang. Đặc biệt là các
anh chị làm việc tại phòng kế toán, những người đã giúp đỡ em và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong việc thu thập số liệu, thông tin trong quá trình thực
tập tại Doanh nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên
khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn
thành Khóa luận.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nên em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và
bạn bè để Khóa luận được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2014
Sinh viên

Vũ Thị Diệu Hoa

i


MỤC LỤC

ii




DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

iii


Sơ đồ 2.1 - Kế toán bán hàng đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ............................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 - Kế toán bán hàng theo phương thức gửi bán..Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.3 - Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.4 - Kế toán bán hàng theo các trường hợp khác. .Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.5 - Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp......Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.6 - Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.7 - Kế toán chi phí hoạt động tài chính......................................................21
Sơ đồ 2.8 – Kế toán doanh thu khác....................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.9 – Kế toán chi phí khác.........................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.10 – Kế toán chi phí thuế TNDN............Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.11 – Kế toán xác định kết quả kinh doanh.........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.1 – Bộ máy quản lý của doanh nghiệp TNTM Nhất Giang..............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.2 – Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp tư nhân thương mại

Nhất Giang.........................................................................................................39
Sơ đồ 3.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.....Error: Reference source not
found
Hình ảnh 3.1: Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012..............................42

iv


DANH MỤC MẪU SỔ

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
BH & CCDV
BCTC
CKTM
GVHB
GTGT

:
:
:
:
:

Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Báo cáo tài chính
Chiết khấu thương mại
Giá vốn hàng bán

Giá trị gia tăng

TSCĐ
HĐGTGT
HĐTC
CPBH
SXKD
TK
TNDN
K/C
CPQLDN
XĐ KQBH

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Tài sản cố định
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản

Thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Xác định kết quả bán hàng

vi


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo nhu cầu mua bán, trao đổi, cũng
như tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của con người ngày càng gia tăng. Chính vì nhu
cầu này đã tạo tiền đề và cơ hội cho sự hình thành và phát triển một lĩnh vực
kinh doanh: kinh doanh thương mại. Vì vậy sự ra đời của các Doanh nghiệp
Thương mại như một tất yếu khách quan, đóng vai trò trung gian trong kênh
phân phối và vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng,
làm rút ngắn khoảng cách đi lại và giảm chi phí mua sắm của khách hàng. Hoạt
động của doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T’ hay nói cách khác
nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, trong hoạt
động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản nó giữ
vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán
hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại, phát triển.
Do vậy, để có thể đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức
tốt công tác bán hàng, phải có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh
nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu
quả các nguồn lực để bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với
công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh toàn bộ quá
trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh,
cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng
đối tượng hàng hóa, dịch vụ.

1


Doanh nghiệp tư nhân thương mại Nhất Giang cũng là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại, chuyên kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng
như café, bánh kẹo, rượu, bia, nước nắm, mỳ tôm… Tuy thời gian hoạt động và
trưởng thành chưa dài nhưng với sự học hỏi không ngừng, cùng với sự tích lũy
kinh nghiệm, doanh nghiệp đã từng bước khắc phục khó khăn, hạn chế để đưa
doanh nghiệp ngày càng phát triển, mở rộng thị trường, khẳng định thương hiệu
của mình trong ngành thương mại. Doanh nghiệp đã sử kế toán bán hàng như một
công cụ đắc lực để hỗ trợ điều đó. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
trên, với mong muốn tiếp cận và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Doanh nghiệp tư nhân thương mại Nhất Giang” để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Nhất Giang, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh
doanh tại Doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.

- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Nhất Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.

2


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hàng hóa, dịch vụ của công ty.
- Các phương thức bán hàng.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Nhất Giang.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
- Đề tài được nghiên cứu tại DN tư nhân thương mại Nhất Giang.
- Địa chỉ: Số 242, đường Chu Văn Thịnh, Tổ 11, phường Chiềng Lề,
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
- Số liệu minh họa: thu thập qua các năm 2011, 2012 và 2013.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 27/6/2014 đến ngày 01/12/2014

1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
- Tìm hiểu được thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân thương mại Nhất Giang.

- Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp.

3


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm bán hàng và kết quả kinh doanh
- Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. (Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy, 2010, Giáo trình kế toán tài
chính, NXB Tài chính).
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ giúp cho các doanh nghiệp thu hồi
vốn và tiếp tục quá trình sản xuất – kinh doanh.
2.1.1.2 Khái niệm về doanh thu
Theo mực kế toán số 14 trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.” Doanh thu của các doanh
nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ,
doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán hàng

hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).

4


Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hoạch toán phụ
thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty theo giá nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và
hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn của
cổ đông hoặc vốn chủ sở hữu.
Doanh thu khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên như: từ việc mua bán vật tư, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ
hết, các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ việc chuyển
nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho...
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Chiết khấu

thương mại (CKTM), giảm giá hàng bán (GGHB), thuế giá trị gia tăng (GTGT)
phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu (XNK). Các khoản
giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong
kỳ kế toán.

5


- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
nhưng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Một số thuế làm giảm trừ doanh thu: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất –
nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
2.1.1.4 Các khoản chi phí
- Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của một số sản phẩm đã bán
được (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ
đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn
thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: chi phí liên quan

đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, đầu tư liên doanh, đầu tư liên kết, đầu tư
vào công ty con, chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, chi phí liên quan
đến hoạt động mua bán ngoại tệ.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ đồ dùng; chi

6


phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành
các yếu tố sau: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC thì hai khoản chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp được gọi là chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những
khoản lỗi do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản chi phí đánh trực tiếp
vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan
đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đó. Trong đó:
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
+ Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập

hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi
nhận từ các năm trước.
2.1.1.5 Xác định kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh: Là chỉ tiêu quan trọng, thông qua chỉ tiêu này sẽ
biết được trong kỳ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp lãi hay lỗ, kinh doanh đạt
hiệu quả hay chưa hiệu quả. Điều này giúp nhà quản lý đưa ra các chính sách
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
7


Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu – Chi phí
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính
Kết quả hoạt động khác = Doanh thu khác – Chi phí khác
2.1.2 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng: là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng
hóa tiêu thụ. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp như là:
- Phương thức bán hàng trực tiếp
- Phương thức bán hàng thông qua đại lý, ký gửi
- Phương thức trả chậm, trả góp
- Phương thức bán hàng khác
2.1.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên bán giao cho bên mua trực tiếp tại kho hay
trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Hàng khi đã bàn giao cho bên mua
chính thức được coi là bán, bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Nó
bao gồm 2 hình thức:
- Bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến. Hàng hóa

bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng vì
vậy giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán
với số lượng lớn.
Ưu điểm của phương thức này là thời gian thu hồi vồn nhanh, có điều
kiện để đẩy nhanh vòng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhược
điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ đọng, dư thừa hàng hóa.
- Bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế mang tính tiêu dùng.

8


Hàng hóa bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Khối lượng khách hàng
lớn, khối lượng hàng bán nhỏ.
2.1.2.2 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Theo phương thức này, bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng
giao cho bên đại lý để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ
được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng đại lý. Hàng hóa được xác nhận là
tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
2.1.2.3 Phương thức bán hàng trả góp
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua sẽ chấp nhận trả dần
ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số
tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau. Khoản lãi do bán trả góp không được
hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà được hạch toán vào
doanh thu hoạt động tài chính. Doanh thu bán hàng theo phương thức này được
tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.
2.1.2.4 Phương thức bán hàng khác

Ngoài các phương thức bán hàng chủ yếu trên đây các doanh nghiệp còn
sử dụng vật tư, hàng hóa, thành phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho
cán bộ công nhân viên, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng... Các trường hợp
này cũng được coi là tiêu thụ và được tính là tiêu thụ nội bộ.
2.1.3 Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng 2 phương thức
thanh toán sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khi người mua nhận được hàng từ
doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc nếu được sự đồng ý của
doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau.
9


Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua hàng
với khối lượng không nhiều hoặc chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này ngân hàng đóng vai
trò trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài
khoản của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Phương
thức này có nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, thư tín dụng,
thanh toán bù trừ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi...
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua hàng với số
lượng lớn hoặc đã mở tài khoản tại ngân hàng.
2.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
từ đó xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời quá trình cung cấp sản phẩm hàng
hoá trong đơn vị.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,

đồng thời theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng loại hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả lợi nhuận.
- Việc xác định kết quả kinh doanh ngoài mục đích cung cấp các báo cáo
tài chính cho các đơn vị của Nhà Nước nó còn giúp cho doanh nghiệp có thể
đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ đó, lập phương hướng phát triển
cho các kỳ tiếp theo.

10


2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
2.1.5.1 Các yếu tố khách quan
- Yếu tố thị trường và sự cạnh tranh: Thị trường ảnh hưởng trục tiếp đến
kết quả kinh doanh, sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến
việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Cạnh tranh xảy ra
giữa các nhà kinh doanh cùng bán cùng một loại hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ,
chúng có thể thay thế lẫn nhau. Vì thế doanh nghiệp phải chia sẻ khách hàng cho
các đối thủ, điều này làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Yếu tố chính sách của Nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta,
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh
tế mà Nhà nước điều tiết hoạt động kinh tế bằng các chính sách, luật lệ và công
cụ tài chính. Thuế và các chính sách kinh tế khác của Nhà nước cũng ảnh hưởng
tới sự đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hóa trên thị trường. Như vậy, các
chính sách kinh tế của Nhà nước ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố biến động của giá trị tiền tệ: Khi giá trị đồng tiền trong nước thay
đổi thì tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ với đồng tiền đó cũng thay đổi ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Mặt
khác, khi giá trị đồng tiền thay đổi thì sức mua đồng tiền thay đổi ảnh hưởng đến

khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.5.2 Các yếu tố chủ quan
- Yếu tố con người: Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự
nhạy bén của nhà lãnh đạo doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì các nhà
quản trị phải tìm ra phương án kinh doanh khả thi và tổ chức thực hiện nó một
cách linh hoạt, mềm dẻo. Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật luôn phát triển nên
trình độ của người lao động, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải
11


luôn được trau dồi và phát triển để theo kịp sự phát triển của xã hội và nâng cao
năng suất lao động, góp phần cản thiện đời sống vật chất, tinh thần của mọi cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Nguồn tài chính: Đây là yếu tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mọi doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự
tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị
trường doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn càng lớn sẽ có lợi thế trong kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp có khả năng về vốn dồi dào sẽ dành được cơ hội kinh
doanh, tạo điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao vị thế của mình trên thị
trường từ đó tạo điều kiện nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Chủng loại, chất lượng và giá cả hàng hóa lựa chọn khác nhau thì cách
tổ chức cách thức bán hàng cũng khác nhau. Do đó tùy thuộc vào sản phẩm mà
doanh nghiệp lựa chọn sản xuất kinh doanh để tổ chức công tác bán hàng sao
cho hiệu quả đồng nhất. Đồng thời chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh như thế nào cũng đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động bán
hàng. Vì vậy mà tùy khả năng mà doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm với chất
lượng và giá cả phù hợp sao cho hoạt động bán hàng nói riêng và hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung đạt hiệu quả cao.
- Ngoài ra còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp như phương thức bán hàng, cơ cấu mạng lưới bán hàng.

12


2.1.6 Kế toán bán hàng theo các phương thức
2.1.6.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
TK 155

TK 632
Xuất bán TP

TK 511,512

TK 111,
112,131,138

TK 521,531,532
Kết chuyển các

Tổng giá bán

khoản giảm trừ

(bao gồm cả thuế
GTGT)

TK 157
TK 3331


Giá vốn hàng gửi
bán đã bán được

TK 911
Thuế GTGT
K/c giá vốn

phải nộp
K/c DT thuần

hàng bán

Sơ đồ 2.1 - Kế toán bán hàng đối với DN tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ

13


2.1.6.2 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý, ký gửi

TK 154,155

TK 632

TK 911

TK 511

TK 111, 112, 131


TK 157
K/c giá vốn cuối
Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng
gửi bán

tiêu thụ

kỳ

K/c DT
cuối kỳ

TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
TK 641

Tiền
hoa hồng

Sơ đồ 2.2 - Kế toán bán hàng theo phương thức gửi bán

14


2.1.6.3 Phương thức bán hàng trả góp
TK 632

TK 154,155


Trị giá vốn hàng

TK 911

K/c giá vốn hàng
bán

tiêu thụ

TK 111,112,131

TK 511

K/c DTT

DT (theo giá

Tổng giá

bán thu tiền

TT

ngay chưa có
thuế)

TK 3331

Thuế GTGT


TK 515

TK 3387

Phân bổ lãi trả góp cho
từng kỳ

Lãi trả chậm

Sơ đồ 2.3 - Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp

15


2.1.6.4 Các trường hợp tiêu thụ khác
TK 131

TK 511,512
DT trao đổi sản phẩm, hàng hóa
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)
TK 152,153,155,156
TK 1331
Thuế GTGT
đầu vào
(nếu có)
Trị giá vật tư, SP trao đổi nhập kho

TK 334

Trả lương công nhân viên bằng SP, hàng hóa
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)
TK 431
SP, hàng hóa được sử dụng để biếu tặng
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)
TK 627,641,642
SP sử dụng nội bộ hoặc khuyến mại, quảng cáo

Sơ đồ 2.4 - Kế toán bán hàng theo các trường hợp khác

16


2.1.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.7.1 Chi phí quản lý kinh doanh
Theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC chi phí quản lý kinh doanh bao gồm:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Tài khoản sử dụng:
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh các khoản tăng giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ. Cuối kỳ, kế
toán kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Các tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí bán hàng
- TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
• Chứng từ sử dụng

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản phụ cấp
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ NVL – CCDC
- Phiếu chi ...

17


• Sơ đồ hạch toán:
TK 334,338

TK 642

Tiền lương và các khoản trích
theo lương ở bộ phận QLDN

TK 111,112,152,1388
Các khoản thu hồi ghi
giảm CP QLDN

TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
ở bộ phận QLDN

TK 139
Hoàn nhập dự phòng

TK 152,153,142,242

phải thu khó đòi

Xuất NVL, CCDC, phân bổ chi
CP trả trước cho bộ phận QLDN
TK 352
TK 352

Trích lập dự phòng
phải trả

Hoàn nhập dự
phòng phải trả

TK 111,112,331
CP khác của BP QLDN
TK 133
TK 911

TK 139

K/c chi phí QLDN để
Trích lập dự phòng

XĐKQ cuối kỳ

phải thu khó đòi

Sơ đồ 2.5 - Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

18



2.1.7.2. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
a. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
• Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu
- Giấy báo Có
• Tài khoản sử dụng:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

19


×