Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Đánh giá kết quả đào tạo ngoại ngữ của một số trung tâm ngoại ngữ khu vực gia lâm(hà nội) và văn lâm, mĩ hào (hưng yên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.28 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Quốc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam và quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài tại các trung tâm ngoại ngữ, trường học, một số công
ty và cá nhân, tôi luôn nhận được:
- Sự chỉ đạo, dạy dỗ chu đáo của các thầy cô giáo trong trường, trong
khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là sự hướng dẫn khoa học tận tình
của PGS. TS Lê Hữu Ảnh.
- Sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của các Trung tâm, trường học, công ty
và một số cá nhân, đặc biệt là ban lãnh đạo của các trung tâm và một số cơ quan.
- Sự giúp đỡ tài liệu của các trung tâm, thư viện trường….
- Sự động viên giúp đỡ của cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự giúp đỡ và động viên
quý báu đó.
Hưng Yên, ngày 19 tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Quốc Anh

ii




MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................v
Danh mục bảng.................................................................................................................vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ................................................................................................viii
1. ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
1.1 Sự cần thiết của đề tài.............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận...........................................................................................................4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản.............................................................................................4
2.1.2 Tổ chức đào tạo ngoại ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ.........................................8
2.1.3 Một số đặc điểm cơ bản của các trung tâm ngoại ngữ..........................................11
2.1.4 Nội dung đánh giá kết quả đào tạo ở các trung tâm ngoại ngữ............................24
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến chương trình đào tạo.............................................28
2.2 Cơ sở thực tiễn......................................................................................................30
2.2.1 Kinh nghiệm dạy và học ngoại ngữ ở một số nước..............................................30
2.2.2 Kinh nghiệm tại một số trung tâm ngoại ngữ trong nước.....................................32
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................36
3.1.1. Đặc điểm chung của khu vực................................................................................36

3.1.2. Các cơ sở đào tạo, sử dụng lao động chủ yếu tại địa bàn......................................38
3.1.3 Về lao động và việc làm tại khu vực....................................................................39
3.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................42
3.2.1 Chọn địa điểm nghiên cứu....................................................................................42
3.2.2 Phương pháo thu thập tài liệu và số liệu...............................................................42
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................................46
4.1 Một số kết quả chung của các Trung tâm ngoại ngữ............................................46
4.1.1 Kết quả thu hút người học của các trung tâm.......................................................46
4.1.2 Kết quả thu hút người giảng dạy tại các trung tâm ngoại ngữ..............................47

iii


4.2
4.2.1
4.2.2
4.2.3
4.2.4

Đánh giá thực trạng kết quả hoạt động của các trung tâm ngọai ngữ........................49
Thực trạng kết quả đào tạo theo các hình thức đào tạo của các trung tâm ngoại ngữ 49
Đánh giá sự phù hợp của tổ chức đào tạo ngoại ngữ tại các trung tâm................55
Đánh giá về khai thác năng lực đào tạo tại các trung tâm....................................63
Đánh giá chung về kết quả dạy và học ngoại ngữ ở các trung tâm ngoại ngữ khu
vực Gia Lâm (Hà Nội) và Văn Lâm, Mỹ Hào (Hưng Yên)..................................75
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các trung tâm......................................78
4.3.1 Trình độ và kinh nghiệm của giảng viên..............................................................78
4.3.2 Chương trình đào tạo............................................................................................79
4.3.3 Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập...........................80
4.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả đào tạo của các trung tâm giai

đoạn 2016- 2020...................................................................................................80
4.4.1 Tiếp tục phát triển đào tạo tại các Trung tâm ngoại ngữ theo hướng phục vụ tốt
các yêu cầu của xã hội về ngoại ngữ....................................................................81
4.4.2 Hoàn thiện tổ chức đào tạo tại các Trung tâm......................................................82
4.4.3 Tăng cường khai thác điều kiện đào tạo ngoại ngữ tại các Trung tâm..........................83
5. KẾT LUẬN.................................................................................................................85
5.1 Kết luận.................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................87
PHỤ LỤC........................................................................................................................88

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


:

Cao đẳng

ĐH

:

Đại học

ĐH TC& QTKD

:


Đại học Tài chính & Quản trị kinh doanh

GD

:

Giáo dục

GD& ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

KNLNNVN

:

Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam

HV

:


Học viên

HVNN

:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

LĐ& TBXH

:

Lao động và Thương binh, Xã hội

PTTH

:

Phổ thông trung học

THCS

:

Trung học cơ sở

TT MH

:


Trung tâm ngoại ngữ Mỹ Hào

TA

:

Môn tiếng Anh

TT

:

Môn tiếng Trung

TN

:

Môn tiếng Nhật

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Nguồn thông tin về số liệu thứ cấp...................................................43
Bảng 3.2

Số lượng điều tra tại các trung tâm...................................................45

Bảng 4.1


Số học viên tuyển được của các trung tâm ngoại ngữ trong các năm
2013 - 2015......................................................................................47

Bảng 4.2

Số lượng giảng viên tham gia giảng dạy của các trung tâm qua các
năm 2013 - 2015..............................................................................48

Bảng 4.3

Kết quả đào tạo theo các hình thức đào tạo tại các trung tâm ngoại ngữ
trong các năm 2013 - 2015................................................................50

Bảng 4.4

Thông tin chung của các học viên học tại các trung tâm năm 2015.....53

Bảng 4.5

Kết quả thu học phí các trung tâm ngoại ngữ qua các năm 2013 – 2015.....54

Bảng 4.6

Đánh giá của các học viên theo hình thức đào tạo về tổ chức đào tạo
của các trung tâm năm 2015.............................................................56

Bảng 4.7

Đánh giá của các học viên theo đối tượng đào tạo về tổ chức đào tạo

của các trung tâm năm 2015.............................................................57

Bảng 4.8

Đánh giá của các học viên theo từng trung tâm về tổ chức đào tạo
của các trung tâm năm 2015.............................................................59

Bảng 4.9

Đánh giá của các học viên theo loại hình ngoại ngữ về tổ chức đào
tạo của các trung tâm năm 2015.......................................................60

Bảng 4.10 Đánh giá của giảng viên theo từng trung tâm về tổ chức đào tạo của
các trung tâm....................................................................................62
Bảng 4.11 Đánh giá của các học viên theo hình thức đào tạo về giảng viên của
các trung tâm năm 2015...................................................................63
Bảng 4.12 Đánh giá của các học viên đối với giáo viên theo đối tượng đào tạo
của các trung tâm năm 2015.............................................................64
Bảng 4.13 Đánh giá của các học viên của từng trung tâm về giảng viên của các
trung tâm năm 2015.........................................................................66

vi


Bảng 4.14 Đánh giá của các học viên theo loại hình ngoại ngữ về giảng viên của
các trung tâm năm 2015...................................................................67
Bảng 4.15 Đánh giá của học viên về cơ sở vật chất tại các trung tâm...............68
Bảng 4.16 Đánh giá của học viên về cơ sở vật chất tại các trung tâm...............69
Bảng 4.17 Đánh giá của học viên của từng trung tâm về cơ sở vật chất tại các
trung tâm..........................................................................................71

Bảng 4.18 Đánh giá của học viên theo loại hình ngoại ngữ về cơ sở vật chất tại
các trung tâm....................................................................................72
Bảng 4.19 Đánh giá của giảng viên của từng trung tâm về cơ sở vật chất tại các
trung tâm..........................................................................................74

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chu trình đào tạo......................................................................4
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo.............................................5
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo.......6
Biểu đồ 4.1: Biến động số lượng giảng viên qua các năm của các trung tâm.............49
Biểu đồ 4.2 Trình độ của giảng viên tại các trung tâm năm 2015.......................78

viii


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Nếu như ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chủ yếu và quan trọng bậc
nhất của con người thì ngoại ngữ chính là cầu nối không thể thiếu trong quá trình
giao lưu, hội nhập quốc tế của mỗi quốc gia dân tộc.
Học ngoại ngữ để trao đổi, học hỏi kiến thức về khoa học, kỹ thuật, ngoại
giao, văn học nghệ thuật, đặc điểm lối sống, phong tục tập quán của các dân tộc.
Đất nước ta càng ngày càng hội nhập sâu và rộng với khu vực ASEAN và
quốc tế trên rất nhiều lĩnh vực: kinh tế, an ninh chính trị, văn hóa xã hội.
Chính vì vậy, việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
là một chủ trương rất lớn của Đảng và Nhà nước ta. Công tác dạy và học ngoại
ngữ ở nước ta đến nay đã có những bước phát triển đáng kể về cả quy mô lẫn

chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, việc dạy và học ngoại ngữ còn nhiều bất cập và tồn tại, có thể
điểm qua mấy nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, thời lượng đào tạo tiếng Anh không đủ để cho tất cả sinh viên ra
trường có đủ khả năng giao tiếp lưu loát đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng.
Thực tế cho thấy cả giáo viên và sinh viên ở các trường đều không có đủ thời
gian để đào tạo và tiếp thu kiến thức một cách trọn vẹn.
- Thứ hai, trình độ của sinh viên không đồng đều và có sự khác biệt khá lớn
về tiếng Anh giữa họ (giữa học sinh nông thôn và học sinh thành phố).
Bên cạnh đó nhu cầu học các thứ tiếng Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
v.v… đang đòi hỏi rất lớn của xã hội phục vụ cho các công việc: xuất khẩu lao
động, du học, tìm kiếm việc làm ở các doanh nghiệp FDI, du lịch, giao lưu buôn
bán…
Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1400/QĐ- TTg ngày 30 tháng 9
năm 2008 về việc phê duyệt đề án «Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020» đã ghi rõ:«Đổi mới toàn diện việc dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và
học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được
một bước tiến độ rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân

1


lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên, đến năm 2020 đa số thanh niên Việt
Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng
độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa
ngôn ngữ, đa văn hóa, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt
Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước».
Trong những năm qua, các trung tâm ngoại ngữ đã và đang góp phần vào
việc thực hiện đề án này. Việc nghiên cứu, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các trung tâm ngoại ngữ là cần
thiết.
Chính vì thế, tôi tiến hành nghiên cứu:“Đánh giá kết quả đào tạo ngoại
ngữ của một số trung tâm ngoại ngữ khu vực Gia Lâm(Hà Nội) và Văn Lâm,
Mĩ Hào (Hưng Yên)”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả đào tạo ngoại ngữ của một số trung tâm ngoại ngữ khu
vực các trường đại học, cao đẳng tại Hà Nội, Hưng Yên trong những năm gần
đây, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả đào tạo ngoại ngữ tại một
số trung tâm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hoạt động đào
tạo ngoại ngữ tại một số trung tâm ngoại ngữ.
- Đánh giá kết quả đào tạo ngoại ngữ của một số trung tâm ngoại ngữ tại
Hà Nội, Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả đào tạo và hiệu quả
hoạt động của một số trung tâm.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số trung tâm dạy ngoại ngữ khu vực các trường đại học,
cao đẳng tại Hà Nội và Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu

2


- Một số vấn đề về dạy và học các trung tâm dạy ngoại ngữ.
- Kết quả hoạt động dạy và học của một số các trung tâm ngoại ngữ.

- Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
việc giảng dạy và học ngoại ngữ phục vụ xã hội ở các trung tâm ngoại ngữ.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu một số trung tâm ngoại ngữ tại Hà Nội và Hưng Yên.
1.3.2.3 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với số liệu được thu thập trong 3 năm gần đây và có
tham khảo thêm một số tài liệu và số liệu của những năm trước đó.

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Đào tạo
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề có thể vào đời hành nghề, có năng suất
và hiệu quả(Trần Khánh Đức, 2004).
Đào tạo được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có
thể thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nói một
cách cụ thể đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc
biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể một cách hoàn hảo hơn(Lê Đức
Ngọc, 2005).
Bản chất của “đào tạo” là việc dạy các kỹ năng thực hành, kỹ năng
nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, với mục tiêu
giúp người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức một cách có hệ thống,
tạo tiền đề cho người học thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận
được một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo có nghĩa hẹp hơn khái niệm
giáo dục. Thông thường, đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã

đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định(xem sơ đồ 2.1).
Khách hàng
(Các yêu cầu)

Đầu vào

Qu Đ K
á ầ há
trì u ch
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chu trình đào
nh rtạohà
ng Khánh Đức, 2004)
dạ a Trần
(Nguồn:
y
(S
2.1.1.2 Chất lượng đào tạo
họ

c
tho phấn đấu nâng cao
Chất lượng luôn là vấn đề rất được quan tâm và việc

chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan
trọng nhất của bất

kỳ cơ sở đào tạo nào. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu
n) khác nhau về “chất
lượng đào tạo” dựa trên các “góc nhìn” khác nhau:


4


Chất lượng đào tạo được hiểu là mức độ đạt được mục tiêu đề ra đối với
một chương trình đào tạo(Lê Đức Ngọc, 2005).
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị, nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các
ngành nghề cụ thể(Trần Khánh Đức, 2004).
Như vậy, mặc dù khó có thể đưa ra một định nghĩa về chất lượng trong
đào tạo, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng tìm ra những cách tiếp cận
phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này xem chất lượng là khái niệm
đa chiều, với những người ở cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác
nhau khi xem xét nó. Đối với cán bộ giảng dạy thì ưu tiên của khái niệm chất
lượng đào tạo phải là ở quá trình đào tạo, còn đối với người học và những
người sử dụng lao động, ưu tiên về chất lượng đào tạo của họ lại ở đầu ra, tức
là trình độ, năng lực, và kiến thức của sinh viên khi ra trường…
Có thể nói: “Chất lượng đào tạo phải được thể hiện trong mục tiêu đào tạo và
đáp ứng càng nhiều ước muốn của các bên liên quan càng tốt” (xem sơ đồ 2.2).

N
hK
KK
ếuế
tt
c
qầ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quan niệm
quq về chất lượng đào tạo
u

uảu
(Nguồn: Trần Khánh Đức, 2004)
ảxả
2.1.1.3 Quản lý chất lượng đào tạo
đã
đàđ trình tổ chức thực hiện có hệ thống
“Quản lý chất lượng đào tạo là quá
ohà
các biện pháp quản lý toàn bộ quá trìnhàộđào tạo nhằm đảm bảo không ngừng
oio
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu
t cầu của người sử dụng lao động”

(Trần Khánh Đức, 2004).
tot
ạạ đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện
Trong đào tạo, quản lý chất lượng
oo bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo
có hệ thống các biện pháp quản lý toàn
không ngừng nâng cao chất lượng đàop tạo, đáp ứng yêu cầu người sử dụng
k
lao động “từ khâu tìm hiểu nhu cầu thịhhtrường lao động, thiết kế chương trình
ớù
p
h
5
vợ
ớp



v
mớ
ụi
c
n
th
đào tạo đến khâu tuyển sinh, tổ chức đào
tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả đào
iu
tạo” (xem sơ đồ 2.3).
ê
uc

đu
à
os

t
ạd
oụ
n
g

Sơ đồ 2.3 Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo
(Nguồn: Trần Khánh Đức, 2004)
Trường học là nơi tạo ra chất lượng đào tạo, nơi đảm bảo và nâng cao
chất lượng đào tạo. Đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo là trách nhiệm của
mỗi giáo viên, mỗi cán bộ, công nhân viên. Trong đào tạo, quản lý chất lượng
đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình
đào tạo nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng

yêu cầu trong cơ chế thị trường. Nhà trường là khâu đóng vai trò quyết định
đối với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Thực hiện được mục tiêu quản lý chất lượng sẽ tạo cơ sở vững chắc để
thực hiện các mục tiêu khác của Nhà trường như nâng cao sức cạnh tranh tạo
uy tín và thương hiệu của Nhà trường, mục tiêu ổn định và phát triển.
Nhà trường cần có các chức năng chủ yếu sau đây về quản lý chất lượng đào tạo.
- Hiện trưởng hướng dẫn đôn đốc kiểm tra để đạt được mục tiêu chất lượng.
- Lập mục tiêu kế hoạch và nhiệm vụ chất lượng.
- Xác định đổi mới giáo trình phù hợp với nhu cầu, cơ cấu cán bộ và
trình độ giáo viên cần phải có để đảm bảo chất lượng đào tạo.

6


- Phân phối hoạt động giữ các phòng, khoa một cách khoa học.
- Kiểm soát, kiểm tra chất lượng đào tạo(theo giáo trình quản lý chất
lượng trong các tổ chức).
2.1.1.4 Đánh giá chất lượng đào tạo
Đánh giá trong giáo dục đào tạo là một quá trình hoạt động được tiến
hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục
tiêu đã định. Chất lượng đào tạo như đã trình bày ở phần trên, là một khái niệm
động, đa chiều, và gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người
và người, do vậy không thể dùng một phép đo đơn giản để đánh giá.
Việc đánh giá, đo lường chất lượng có thể được tiến hành bởi chính cán
bộ giảng dạy, sinh viên của trường nhằm mục đích tự đánh giá các điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như đánh giá bản thân chất lượng đào tạo của
trường mình. Hoặc việc đánh giá, đo lường chất lượng cũng có thể được tiến
hành từ bên ngoài do các cơ quan hữu quan thực hiện với các mục đích khác
nhau (khen - chê, xếp hạng, khuyến khích tài chính, kiểm định công nhận…).
Dù đối tượng của việc đo lường, đánh giá chất lượng là gì và chủ thể

của việc đo lường, đánh giá là ai thì việc đầu tiên, quan trọng nhất vẫn là xác
định mục đích của việc đo lường, đánh giá. Từ đó mới xác định được việc sử
dụng phương pháp cũng như các công cụ đo lường tương ứng. Mục đích của
đánh giá trong giáo dục hết sức đa dạng tuỳ thuộc vào đặc thù của từng trường,
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và cả tuỳ thuộc vào quan điểm đánh
giá của các chủ thể. Ví dụ, nếu mục đích của giáo dục đào tạo đại học, cao
đẳng là cung cấp nguồn lao động được đào tạo cho xã hội thì chất lượng ở đây
sẽ được xem là mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp đối với thị trường lao
động. Còn nếu lấy chương trình, muc tiêu đào tạo làm cơ sở đánh giá thì chất
lượng sẽ được xem xét trên góc độ là khối lượng kiến thức, kỹ năng mà khoá
học đã cung cấp, mức độ nắm bắt và sử dụng các kiến thức và kỹ năng của
sinh viên sau khoá học. Đánh giá chất lượng đào tạo còn nhằm mục đích đảm
bảo với những đối tượng tham gia vào công tác giáo dục rằng một chương
trình đào tạo, hay một trường, khoa nào đó chưa đạt, đã đạt hay vượt mức
những chuẩn mực nhất định về chất lượng. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thời
cơ, thách thức, cơ hội đối với các cơ sở đào tạo và đề xuất các biện pháp
nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Kiến nghị với các cơ quan

7


chức năng có thẩm quyền trong công việc hoạch định các chính sách hỗ trợ
cho nhà trường không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo
của mình.
2.1.2 Tổ chức đào tạo ngoại ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ
2.1.2.1 Các loại hình trung tâm
Theo luật Giáo dục năm 2005, các loại hình trung tâm gồm:
- Trung tâm ngoại ngữ, công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Trung tâm ngoại ngữ tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề

nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm
kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Về vị trí của trung tâm ngoại ngữ, tin học trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
Trung tâm ngoại ngữ là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trung tâm ngoại ngữ, tin học có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài
khoản riêng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm ngoại ngữ
- Tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo:
+ Chương trình ngoại ngữ.
+ Các chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ khác đáp ứng nhu cầu của người học.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển trung tâm
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của cả nước, địa phương và
của cơ sở.
- Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu hoạt động của
trung tâm.
- Thực hiện các công việc khác có liên quan đến ngoại ngữ như biên dịch,
phiên dịch hoặc liên quan đến tin học như lập trình, cài đặt phần mềm.
- Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ cho các học viên của trung tâm đã hoàn
thành chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Điều tra nhu cầu học tập ngoại ngữ trên địa bàn, nghiên cứu, tổng kết, rút
kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của trung tâm nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ.
- Quản lý tài chính, tài sản của trung tâm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

8


Điều kiện đào tạo bồi dưỡng.

- Trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm của giáo viên, kỹ thuật viên,
giảng dạy lý thuyết, thực hành theo quy định tại Điều 30 của Quy chế này. Số
lượng giáo viên phải đảm bảo tỉ lệ trung bình không quá 25 học viên/ 1 giáo
viên/ca học.
- Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương
trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của
trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện
tích tối thiểu đảm bảo 1,5m²/học viên/ca học.
- Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của
chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các
cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa
học công nghệ.
- Có khu vực cho cán bộ, giáo viên và học viên nghỉ giải lao, nghỉ giữa giờ.
- Được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2.1.2.2 Chương trình đào tạo ngoại ngữ ở các trung tâm
Trung tâm ngoại ngữ sử dụng giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoặc các tài liệu khác không trái với các
quy định của pháp luật.
Việc dạy và học ngoại ngữ ở nước ta có nhiều thay đổi. Từ năm 2010 trở
về trước học sinh phổ thông học theo sách giáo khoa ngoại ngữ hệ 7 năm (Học
sinh bắt đầu học tiếng Anh từ lớp 6 THCS). Từ khóa học 2010- 2011 học sinh
bắt đầu học tiếng Anh từ lớp 3 theo sách giáo khoa ngoại ngữ hệ 10 năm). Qua
khảo sát, tôi nhận thấy tất cả các trung tâm ngoại ngữ đều sử dụng giáo trình của
quốc gia quy định và những bộ giáo trình ngoại ngữ (Anh, Trung , Nhật, Hàn,
v.v…) được phép lưu hành trên đất nước Việt Nam.
Mỗi khóa học (tương đương 1 bộ giáo trình) kéo dài 1-2 học phần trong
vòng 2 tháng rưỡi đến 3 tháng. Ngoài các bài giảng (theo giáo trình) các trung tâm
còn cho giáo viên biên soạn thêm các bài giảng ngoại ngữ ngắn gọn về phong tục tập
quán và về một số điều cần thiết của đất nước mà người đi xuất khẩu lao động (hoặc
sinh viên đi du học) tới học và làm việc.

. Chương trình giảng dạy tiếng Anh của các trung tâm bao gồm các lớp:

9


- Lớp tiếng Anh dành cho trẻ em.
- Lớp tiếng Anh cơ bản A, B, C.
- Lớp tiếng Anh luyện nghe, nói A, B,C.
- Các lớp luyện TOEIC sơ cấp, trung cấp và nhiều chương trình khác.
. Chương trình giảng dạy cho các lớp tiếng Trung Quốc bao gồm các lớp
Hán ngữ cơ sở 1, 2, 3.
. Chương trình giảng dạy cho các lớp tiếng Nhật Bản gồm các lớp giáo
trình Nhật ngữ 1, 2, 3.
2.1.2.3 Đối tượng học ngoại ngữ ở các trung tâm
Đối với các trung tâm ngoại ngữ người học bao gồm nhiều thành phần,
nhiều mức tuổi, nhiều trình độ khác nhau theo học như:
- Lớp mẫu giáo 3÷5 tuổi chưa đi học tiếng Việt.
- Lớp học cho thiếu niên vào mùa hè.
- Lớp học thêm của học sinh, sinh viên các trường cao đẳng, đại học.
- Lớp học ngoại ngữ để chuẩn bị đi xuất khẩu lao động.
- Lớp học ngoại ngữ để chuẩn bị đi du học các nước: Singapore, Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, v.v…
- Lớp học ngoại ngữ của cán bộ, công chức, cán bộ làm việc tại các văn
phòng đại diện nước ngoài, các công ty FDI.
2.1.2.4 Tổ chức đào tạo ở các trung tâm ngoại ngữ
Công tác tổ chức rất quan trọng, nó quyết định sự thành bại của một đơn
vị, một công ty hay một trung tâm. Tổ chức quản trị hợp lý, khoa học sẽ mang lại
kết quả tốt và ngược lại.
a. Thời gian biểu học của các trung tâm.
Thời gian học chủ yếu được xây dựng ngoài giờ hành chính, được bố trí như

sau:
- Thời gian học từ 17h45 đến 21h được chia làm 2 ca:
Ca 1: từ 17h45 đến 19h15
Ca 2: từ 19h30 đến 21h.
- Thời gian học trong tuần theo lớp: thứ 2, 4, 6 và thứ 3, 5, chủ nhật.
- Thời gian học 1 khóa thường kéo dài hai tháng rưỡi bao gồm 30 buổi
tương đương với 60 tiết.

10


- Riêng chủ nhật (lớp học cho trẻ em) được bố trí ca học từ 8h sáng đến 17h
chiều. Đối với trẻ em một khóa học thường kéo dài từ 12-15 buổi với tổng số tiết
từ 24-30 tiết.
- Mùa hè được bố trí với nhiều ca học trong các ngày trong tuần nhưng vẫn
có thời gian xen kẽ để cho các em vui chơi.
b. Phân loại lớp học
- Phân loại lớp học theo trình độ học viên và theo nhu cầu học và học viên
đăng ký.
- Học viên có thể chọn lớp cho phù hợp với trình độ và chọn ca học phù
hợp với công tác, học tập và thời gian đi lại.
c. Chọn giáo viên
- Để đảm bảo chất lượng giảng dạy ngoại ngữ ở các trung tâm, việc chọn
giáo viên dạy từng lớp là vô cùng quan trọng.
- Lớp mẫu giáo, thiếu niên nên thuê chọn giáo viên người bản địa để các em
làm quen với tiếng Anh và phát âm chuẩn cùng với đó là tạo sự tự tin khi giao
tiếp với người khác cho trẻ em.
- Đối với những lớp luyện nghe, nói nên chọn các giáo viên đã có thời gian
đi du học hoặc được bồi dưỡng ở nước ngoài về.
2.1.3 Một số đặc điểm cơ bản của các trung tâm ngoại ngữ

2.1.3.1. Thành phần học tập
a. Học sinh
Học sinh là những người đang học tại ba cấp là tiểu học cơ sở, trung học
cơ sở và phổ thông trung học. Theo luật giáo dục được Chính phủ ban hành, thì
độ tuổi của học sinh từ 6- 18 tuổi. Tại lứa tuổi này, học sinh sẽ được đào tạo các
môn khoa học cơ bản, khoa học xã hội, thể chất và ngoại ngữ với ngoại ngữ bắt
buộc là tiếng Anh (trừ các khối chuyên ban về ngoại ngữ). Quá trình học sinh kéo
dài trên một chặng đường 12 năm cùng với đó là quá trình phát triển tâm lý chưa
ổn định, thay đổi qua nhiều cung bậc dẫn đến việc đào tạo thường theo xu hướng
chung, là đào tạo rất nhiều môn cơ bản, để đáp ứng nhu cầu việc học tập và việc
làm sau này, khi đủ 18 tuổi. Nhưng trên thực tế, những hoạt động về thể chất, kỹ
năng sống và ngoại ngữ chưa được quan tâm một cách xác đáng nhất, dẫn đến sự
mất gốc hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh và phụ huynh học sinh.
Đây là độ tuổi cần được sự quan tâm của các cấp chính quyền từ trung ương đến
địa phương, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gia đình và của cả xã hội. Vì đây chính
là nguồn nhân lực chủ yếu cho quá trình phát triển đất nước đi theo con đường

11


Xã hội chủ nghĩa cùng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó
thường có được sự định hướng từ gia đình và xã hội để phù hợp với nhu cầu của
việc làm cho những năm kế tiếp của cuộc sống sau này khi qua 18 tuổi. Ở độ tuổi
học sinh này, thường được gia đình định hướng nghề nghiệp, không có lựa chọn
riêng cho mình. Do vậy, việc học môn gì, làm nghề gì đều không tự quyết định
được.
Có rất nhiều lý do để học sinh đăng ký đi học ngoại ngữ vì: số giờ học
phân bổ cho môn ngoại ngữ quá ít và đây cũng là một môn thi bắt buộc với rất
nhiều kỳ thị từ cấp trường đến các cuộc thi quốc gia; Đại đa số các bậc phụ
huynh đều lo lắng việc học tập của do vậy họ bắt, ép và khuyến khích các con đi

học thêm ngoại ngữ. Cùng với đó là sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông
tin rất nhiều học sinh đã tự tìm tòi và học tập các môn ngoại ngữ mà họ yêu thích
nhằm hiểu biết thêm về văn hóa, lịch sử, kinh tế, chính trị của các quốc gia mà họ
có dự định đi du học, làm việc. Ngoài ra, về sau này học sinh cũng bắt đầu có
chứng kiến riêng về việc học và lựa chọn công việc tương lai của mình nên nhu
cầu học ngoại ngữ của lứa tuổi học sinh ngày càng tăng.
b. Sinh viên
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Ở đó họ được
truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này
của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình
học. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua
bậc tiểu học và trung học.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của sinh viên vẫn là học tập trên hết. Trong
thời gian là sinh viên sẽ có nhiều thay đổi với thời kỳ học sinh và có một số khác
biệt chủ yếu như sau:
- Tự do và không bị sự kèm cặp của phụ huynh;
- Tự chọn chuyên ngành, hướng đi cho bản thân;
- Phải biết tích lũy kiến thức;
- Nhiều môn học mới;
- Tự lập kế hoạch học tập cho bản thân;
- Tự học và tự nghiên cứu;
- Lớp học có thể rất đông;

12


- Không ai nói cho bản thân mình biết là phải làm gì.
Qua một số khác biệt như trên, chúng ta có thể thấy sinh viên có thể tự
chọn hướng đi cho mình làm sao cho phù hợp với xu thế chung của xã hội trong
nền kinh tế thị trường hoặc đi theo các hướng mới có tầm nhìn xa trong tương lai.

Nhu cầu học ngoại ngữ của lứa tuổi sinh viên tăng cao do cả nguyên nhân
khách quan lẫn chủ quan. Có rất nhiều sinh viên đến từ vùng sâu, xa hoặc những
vùng miền mà việc học và dạy ngoại ngữ không đủ đáp ứng được nhu cầu của
học sinh dẫn đến sự mất gốc hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu của môn ngoại ngữ
tại các cơ sở mà mình theo học. Ngoài ra, với việc hợp tác với nhiều tổ chức giáo
dục của các quốc gia khác, cơ hội nhận được học bổng đi du học nước ngoài và
với việc có rất nhiều công ty FDI đang đầu tư tại Việt Nam cùng với đó là những
cơ hội việc làm cũng tăng lên, dẫn đến số lượng sinh viên đăng ký học ngoại ngữ
tại các trung tâm cũng tăng trưởng theo.
c. Người lao động
Theo công ước quốc tế và luật lao động của nước ta quy định, người lao
động chỉ được tính khi đủ 18 tuổi, khi đó con người mới đủ đáp ứng hành vi ứng xử
cùng với đó là tâm lý đã được hình thành và có trách nhiệm với pháp luật. Lực
lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc. Lực
lượng lao động được phân ra thành hai thành phần chính đó là lao động chân tay và
lao động trí óc. Số lượng lao động: là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động. Ở nước ta theo quy định của Bộ Luật lao động người trong độ
tuổi lao động là: nam từ 15- 60 tuổi; nữ từ 15- 55 tuổi. Chất lượng lao động: thể hiện
qua trình độ lành nghề, hiểu biết, vận dụng khoa học- kỹ thuật, sức khỏe…
Với người lao động, việc học ngoại ngữ không phải là bắt buộc nhưng trên
thực tế có rất nhiều công việc đều có liên quan đến ngoại ngữ. Do đó số lượng là
người đi làm đến đăng ký học ngoại ngữ cũng có sự biến đổi lớn vì họ muốn nắm
bắt công nghệ mới, linh vực mới và có chế độ đãi ngộ cao hơn khi vào làm việc ở
một công ty có vốn FDI cùng với đó với một số cá nhân cũng mong muốn không
bị quá dựa dẫm vào người phiên dịch trong công việc của mình.
2.1.3.2 Mục đích học ngoại ngữ của người học
a. Với trẻ em từ 1- 10 tuổi
- Làm quen với ngoại ngữ.


13


- Tạo tính yêu thích với môn ngoại ngữ.
- Với các bậc phụ huynh có dự định cho con học tại các trường quốc tế có
giáo viên nước ngoài giảng dạy, nên cho con đi học để con đỡ bỡ ngỡ và không
ngại giao tiếp với những người khác xung quanh (không bao gồm gia đình) và
người nước ngoài.
- Tạo tính tự lập cho các bé, không ngại đứng trước đám đông và nâng cao
khả năng giao tiếp cho các bé qua từng độ tuổi.
b. Với học sinh, sinh viên
Với học sinh, sinh viên việc học ngoại ngữ là tự chuẩn bị hành trang cho
mình khi vào cuộc sống và công việc sau này thì ngoại ngữ cũng là một việc bắt
buộc để đáp ứng được các yêu cầu theo Bộ Luật giáo dục đã để ra như việc thi tốt
nghiệp THCS, THPT và các kỳ thi cuối khóa hoặc theo các tiêu chuẩn mà Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã đề ra. Cùng với đó, việc học ngoại ngữ nhằm đáp ứng
những nhu cầu riêng của mỗi cá nhân như tham gia vào các kỳ thi TOEIC,
TOEFL,... Cũng như những cá nhân muốn đi du học hoặc muốn tìm hiểu thêm về
văn hóa, phong tục, lối sống của các quốc gia khác trên thế giới. Với những học
sinh hoặc sinh viên có nhu cầu học du học tại chỗ phải đáp ứng được những kỳ
thi sát hạch của các trường mà mình đã đăng ký. Khi đó ngoài những môn bắt
buộc cho khối mình thi vào, cần phải có thêm ngoại ngữ. Với học sinh, khi được
gia đình định hướng nghề nghiệp thì ngoài những môn cơ sở sẽ được học thêm
ngoại ngữ ngoài những giờ học tại trường PTTH, làm sao khi thi sẽ có được
những kết quả tốt nhất. Còn với sinh viên, khi muốn du học tại chỗ, ngoài kết quả
học tập của các môn cơ sở phải đạt tiêu chuẩn, thì họ cũng phải học thêm và tự
trau dồi thêm môn ngoại ngữ mà mình định thi đầu vào. Khi đó, họ sẽ có cách
học thêm ngoại ngữ một cách hiệu quả hơn so với những học sinh PTTH.
c. Với người lao động
Với người lao động việc học ngoại ngữ cũng không kém phần quan trọng

như tăng cơ hộ tìm việc làm tốt hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức,
công ty có vốn hoặc hợp tác với nước ngoài. Trong xu thế toàn cầu hóa và mở
rộng nền kinh tế thị trường ngoài việc có tay nghề cao thì cũng cần có vốn ngoại
ngữ nhất định. Ngoài ra, với những người lao động đã có trình độ họ cũng muốn
học thêm và tăng cường sự hiểu biết với các ngoại ngữ khác hoặc khi có cơ hội
tốt hơn họ sẽ nhanh chóng thay đổi theo thời đại. Xuất khẩu lao động là một

14


trong những cách hiệu quả để thu thập nguồn ngoại tệ cho đất nước, đây là những
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước và ngày càng được coi trọng, cùng
với sự quan tâm sát sao hơn so với các thời kỳ đã qua. Do nhu cầu ngày càng cao
của các đất nước tuyển dụng lao động với sự đòi hỏi khắt khe hơn, ngoài việc có tay
nghề cao ra thì những người lao động phải có sức khỏe tốt và phải có những phương
tiện giao tiếp tốt hơn. Lúc này, những người chuẩn bị đi xuất khẩu lao động sẽ
phải cố gắng hơn trong việc học ngoại ngữ của bản thân để đáp ứng được các nhu
cầu của nước tuyển dụng. Tùy theo môi trường lao động, việc học nhiều môn
ngoại ngữ cũng phong phú dần theo thời gian. Không như trước đây, đại đa số
những người đi xuất khẩu lao động đều không biết ngoại ngữ, dẫn đến nhiều tình
trạng đáng quan ngại và tập trung chủ yếu đến việc quyền lợi được hưởng và
nghĩa vụ của những người khi đi xuất khẩu lao động. Làm ảnh hưởng xấu đến
danh tiếng của quốc gia và của những người chuẩn bị đi xuất khẩu lao động tiếp
theo. Dù với bất kỳ mục đích và mục tiêu nào đã đề ra, thì việc học ngoại ngữ
cũng là cần thiết. Đây chính là một trong những phương tiện hữu ích để tăng
cường giá trị của bản thân và làm tăng năng suất lao động của xã hội. Nhằm đáp
ứng các yêu cầu của đất nước đề ra cho mọi thời kỳ trong tương lai.
2.1.3.3. Đặc điểm tâm lí của người học
Tâm lý học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận động sinh vật
này sang vận động xã hội, từ thế giới khách quan vào mỗi con người sinh ra hiện

tượng tâm lí – với tư cách một hiện tượng tinh thần. Hiện tượng tâm lí được
nảy sinh trên não bộ do thế giới khách quan tác động vào con người và cuối
cùng thể hiện ra bằng cử chỉ, hành vi, hoạt động của con người. Hiện tượng
này khác với các hiện tượng sinh lý, vật lý...
Như vậy, đối tượng của tâm lí học là các hiện tượng tâm lí với tư cách là
một hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh
ra, gọi chung là các hoạt động tâm lí. Tâm lí học nghiên cứu sự hình thành, vận
hành và phát triển của hoạt động tâm lí (Nguyễn Xuân Thức, 2007).

15


a. Điều kiện phát triển của tâm lý
- Điều kiện thể chất
Đó là đặc điểm của cơ thể, đặc điểm của các giác quan của hệ thần kinh –
được coi là tiền đề vật chất, điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho việc hình
thành một loại hoạt động nào đó. Song các đặc điểm thể chất của con người
không phải là nhân tố quyết định, không phải là động lực của sự phát triển tâm lí.
- Các điều kiện sống
Các điều kiện sống có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí của con người,
nhưng chúng không quyết định trực tiếp đến sự phát triển tâm lí mà chúng tác
động thông qua mối quan hệ qua lại giữa con người và hoàn cảnh. Các ảnh
hưởng bên ngoài tác động gián tiếp đến sự phát triển tâm lí cá nhân thông qua
những điều kiện bên trong của con người, trong đó có kinh nghiệm riêng và vai
trò chủ thể của cá nhân. Trong các nhân tố của cuộc sống, trước hết phải nói tới
vai trò của vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội, các mối quan hệ xã hội.
Nói chung bản chất của con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Điều
đó có nghĩa những đặc điểm tâm lí của cá nhân được quyết định bởi đặc điểm
của các mối quan hệ xã hội mà cá nhân con người gia nhập vào đó với tư cách là
thành viên của xã hội. Quá trình phát triển tâm lí là quá trình con người lĩnh hội

nền văn hóa xã hội, vốn kinh nghiệm xã hội, quá trình con người tiếp nhận nền
văn hóa theo con đường tự phát và tự giác. Con đường tự giác được thể hiện qua
giáo dục, đó là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp nhằm hình
thành ở con người những phẩm chất nhân cách, đáp ứng được yêu cầu của xã
hội. Vì thế giáo dục là nhân tố chủ đạo, quyết định sự phát triển tâm lí của con
người, trong đó, dạy học có ý nghĩa đặc biệt. Tâm lí học là một môn khoa học và
ý nghĩa, nhiệm vụ, mục đích của tâm lí học rất rộng. Ở đây chúng tôi chỉ tập
trung nghiên cứu các đối tượng chính có nhu cầu học ngoại ngữ.
b. Đặc điểm tâm lí của các đối tượng người học tại trung tâm ngoại ngữ.
Trẻ em (đối tượng chủ yếu từ 3- 10 tuổi).
Các nhà tâm lí học đã nêu lên một số quy luật chung của sự phát triển tâm
lí (Nguyễn Bích Thủy, 2005) đó là:
+ Tính không đồng đều của sự phát triển tâm lí.
+ Tính toàn vẹn của tâm lí.

16


+ Tính thuần nhất, thống nhất, ổn định và bền vững (quy luật nhất thể hóa).
+ Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ.
Đó là một số quy luật cơ bản của sự phát triển tâm lí trẻ em nói lên xu thế
phát triển tâm lí của trẻ em, các quy luật không mang tính sinh vật mà tuân theo
các quy luật xã hội. Nắm được các quy luật nói trên, người lớn, nhà giáo dục tạo
điều kiện tốt nhất cho sự phát triển tâm lí của trẻ. Cùng với đó là lứa tuổi này có
một số đặc điểm chung sau:
+ Đặc điểm về tri giác:
Tri giác của trẻ em mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và nặng về tính
không chủ định, do đó mà các em phân biệt các đối tượng còn chưa chính xác, dễ
mắc sai lầm và có khi còn lẫn lộn.
Lúc này với trẻ em, tri giác thường gắn với hành động, với hoạt động thực

tiễn của bản thân. Đối với trẻ, tri giác sự vật có nghĩa phải làm cái gì đó với sự
vật như cầm nắm, sờ mó vào sự vật ấy.
+ Đặc điểm về chú ý:
Sự chú ý của trẻ em còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một cách có ý chí
chưa mạnh. Chú ý không chủ định của trẻ em phát triển nhờ những thứ mang tính
mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thường dễ lôi cuốn sự chú ý của các em, không có
sự nỗ lực của ý chí. Ngoài ra do quá trình ức chế ở bộ não của trẻ em còn yếu nên
sự tập trung chú ý của các em còn yếu, thiếu bền vững, chú ý của các em bị phân
tán, dẫn đến trẻ em thường hay quên.
+ Đặc điểm về trí nhớ
Trẻ em có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí
nhớ từ ngữ - lôgíc, vì ở lứa tuổi này hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất của
các em chiếm ưu thế. Trẻ em thường hay ghi nhớ một cách máy móc, các em
thường ghi nhớ bằng cách lập đi lập lại nhiều lần, có khi chưa hiểu các mối liên
hệ, chưa hiểu ý nghĩa của tài liệu học tập cần ghi nhớ. Các em thường học thuộc
lòng từng câu, từng chữ mà không sắp xếp lại, sửa đổi lại, diễn đạt bằng lời lẽ
của mình.
+ Đặc điểm về tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng của trẻ
em. Nếu tưởng tượng của cá nhân nào yếu, không đầy đủ thì sẽ gặp khó khăn

17


×