Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần máy – thiết bị dầu khí (PVMACHINO)”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình học tập và rèn luyện vừa qua.
Đặc biệt, em xin gửi lòng biết ơn và cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS.
Nguyễn Thị Hoàng Giang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí (PVMACHINO)”.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các nhân viên Công ty Cổ phần
Máy – Thiết bị Dầu khí (đặc biệt là các trưởng, phó phòng và các nhân viên
phòng Tổ chức Hành chính, phòng Kế hoạch đầu tư, phòng Tài chính kế toán và
phòng Kinh tế kỹ thuật) đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại
Công ty.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã hết lòng giúp đỡ em trong cả quá trình học tập và đợt thực tập này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngát

i


MỤC LỤC

ii


iii



DANH MỤC BẢNG

iv


DANH MỤC HÌNH

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐTC

Hoạt động tài chính

BCĐKT


Bảng cân đối kế toán

TSCĐ

Tài sản cố định

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

ROS

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

ROA

Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính


XDCB

Xây dựng cơ bản

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

BHXH – YT – TN

Bảo hiểm xã hội – Y tế - Thất nghiệp

TMCP

Thương mại cổ phần

ĐVT

Đơn vị tính

NSNN

Ngân sách Nhà nước

vi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của Công ty trong 3

năm 2010 - 2012
Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất của Công ty trong giai đoạn 2010
– 2012

vii


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 2008 đến nay, tình hình nền kinh tế nước ta có nhiều biến động,
Nhà nước ban hành một số chính sách như thắt chặt tín dụng, kiểm soát ngoại tệ
dẫn đến lãi suất của ngân hàng tăng cao (có thời điểm lên đến 24%/năm), thị
trường chứng khoán Việt Nam rơi vào tình trạng khó khăn, khả năng phục hồi
chậm, đồng thời có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đã khiến chi
phí vốn cao gây ảnh hưởng đến hoạt động SXKD.
Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí mới chuyển sang hoạt động theo
mô hình Công ty cổ phần được gần ba năm. Ngay khi bước vào hoạt động Công
ty đã gặp ngay cuộc suy thoái kinh tế, lạm phát tăng mạnh, lãi suất ngân hàng
không ổn định (năm 2010). Bản thân Công ty lại có những thay đổi lớn như cơ
cấu cổ đông thay đổi liên tục, nhân sự trong Hội đồng quản trị và Ban Điều hành
có nhiều biến động. Bên cạnh đó năm 2010 cũng là năm có ý nghĩa vô cũng
quan trọng đối với Công ty, ngoài chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần thì
đây cũng là năm mà Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tổng công ty PVC
có nhiều thành tích và sự kiện quan trọng, là năm diễn ra đại hội Đảng các cấp
và Đại hội Đảng toàn quốc. Điều này sẽ là tiền đề giúp Công ty có những định
hướng phát triển đúng đắn và thành công hơn.
Bước khởi đầu của Công ty không mấy suôn sẻ, vừa chuyển sang hoạt

động theo mô hình mới thì gặp đúng lúc khủng hoảng tài chính điều này gây ra
nhiều khó khăn lớn cho Công ty cả về nhân sự lẫn tài chính. Giai đoạn 2010 –
2012 được đánh giá là giai đoạn có sự biến động rất phức tạp của nền kinh tế,
1


nhưng Công ty vẫn có thể kinh doanh có lãi. Điều này thể hiện qua thu nhập sau
thuế của Công ty như sau: thu nhập sau thuế của Công ty năm 2010 là 71.3 tỷ
đồng, 75.5 tỷ đồng năm 2011 và năm 2012 là 8.1 tỷ đồng. Năm 2012 là năm
khung hoảng tài chính toàn cầu, Nhà nước đưa ra nhiều chính sách cắt giảm đầu
tư, thắt chặt tiền tệ khiến rất nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn,
làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản nhưng Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí
kinh doanh vẫn có lãi dù mới hoạt động theo mô hình mới không lâu. Điều này
không khỏi cho ta thắc mắc là tại sao? bằng cách nào? cách thức thực hiện ra
sao?... mà Công ty có thể làm được như vậy. Chính vì điều đó em đã chọn đề tài
“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí
(PV MACHINO)” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Máy –
Thiết bị Dầu khí. Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty trong thời gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính
trong doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí.
- Đánh giá tình hình tài chính và một số nguyên nhân ảnh hưởng tới tình
hình tài chính của Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí trong giai đoạn 2010

– 2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty.

2


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong thời gian từ năm 2010
đến năm 2012.
+ Thời gian thực hiện khóa luận: Từ ngày 16/01/2013 đến ngày
31/05/2013.

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
2.1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm phân tích
Phân tích có thể hiểu đó là chia vấn đề ra thành từng mảnh nhỏ, để hiểu

từng chi tiết, từng khía cạnh nhỏ, hiểu được vấn đề từ ngoài vào trong, từ trong
ra ngoài của sự vật hiện tượng.
* Khái niệm tài chính, tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự
tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hóa. Khái niệm và quan điểm về tài
chính cũng luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị.
Tài chính là một hệ thống các quan hệ sản xuất phát sinh trong quá trình
phân phối tổng sản phẩm xã hội bằng con đường hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ để đảm bảo nhu cầu tái sản xuất mở rộng xã hội chủ nghĩa và thỏa mãn
những nhu cầu khác của xã hội.
Tài chính doanh nghiệp (TCDN) có thể hiểu theo hai khía cạnh sau:
+ Xét về mặt hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
+ Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.

4


Vì vậy, tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm góp phần đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp.
* Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình TCDN là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà
các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt
hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ
đó đưa ra những quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới

mục tiêu đã định.
* Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình TCDN là quá trình thu thập và xử lý các dữ liệu và sự
kiện tài chính, kế toán và các thông tin khác thông qua các kỹ thuật và công cụ
thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị nhằm xác định vị trí đánh giá
tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro, mức độ và hiệu quả
hoạt động trong tương lai của một doanh nghiệp.
2.1.1.2. Mục tiêu
Phân tích tình hình tài chính là nhằm đánh giá hiệu suất và mức độ rủi ro
của các hoạt động tài chính. Sự vận động liên tục của tài chính, HĐKD của
doanh nghiệp tốt hay xấu đều có thể biểu hiện qua các dấu hiệu tài chính. Bản
thân doanh nghiệp và các đối tượng ngoài doanh nghiệp (các nhà đầu tư, các chủ
nợ, các nhà cung cấp...) đều cần phải phân tích tài chính để nắm vững và hiểu rõ
được tình hình tài chính của đơn vị và tùy vào mối quan hệ với doanh nghiệp mà
họ sẽ quan tâm đến những khía cạnh tài chính khác nhau. Cụ thể như sau:
- Đối với các chủ nợ: họ liên quan trực tiếp với doanh nghiệp bởi các
khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Họ quan tâm đến khả năng phát sinh ngân quỹ để
có thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong suốt thời hạn của khoản nợ. Họ đánh
5


giá khả năng này bằng cách phân tích mức độ nợ, cấu trúc tài sản – nguồn vốn,
đối chiếu nguồn và sử dụng vốn, khả năng sinh lợi theo thời gian và các dự đoán
về khả năng sinh lợi trong tương lai.
- Đối với các nhà đầu tư: họ lo lắng cho lượng vốn mà mình đã đầu tư vào
trong công ty. Điều quan tâm lớn nhất đối với họ chính là khả năng thu hồi vốn
đầu tư đã bỏ ra, khả năng sinh lợi và những rủi ro gắn với khoản đầu tư của
mình. Thu nhập hiện tại, thu nhập kỳ vọng cũng như khả năng ổn định của dòng
thu nhập chính là điều làm họ chú ý. Vì vậy, các nhà đầu tư thường tập trung vào
khả năng sinh lợi và điều kiện tài chính của doanh nghiệp khi nó ảnh hưởng đến

khả năng chi trả cổ tức và khả năng vượt qua nguy cơ phá sản. Họ muốn hiểu
sâu về các nguồn lực, tình hình sử dụng các nguồn lực và những rủi ro có thể
xảy ra khi đơn vị sử dụng những nguồn lực đó.
- Đối với các nhà quản trị: họ cần phải phân tích tình hình tài chính nhằm
mục tiêu kiểm soát nội bộ và cung cấp nhiều thông tin hơn tới nhà cung cấp về
điều kiện và hiệu quả tài chính của đơn vị mình.
+ Để kiểm soát nội bộ, các nhà quản trị cần phải có khả năng phân tích tài
chính để lập kế hoạch và kiểm soát một cách hiệu quả. Họ đặc biệt quan tâm đến
thu nhập trên đầu tư và hiệu quả trong công tác quản trị tài sản.
+ Để lập kế hoạch cho tương lai, họ phải đánh giá các điều kiện tài chính hiện
tại của doanh nghiệp và đánh giá được các cơ hội liên quan đến vị thế tài chính.
+ Để thương lượng hiệu quả với các nguồn bên ngoài, nhà quản trị tài
chính cần phải điều chỉnh tất cả các phương diện phân tích tài chính để các nhà
cung cấp vốn bên ngoài sử dụng và đánh giá về đơn vị mình.
2.1.1.3. Ý nghĩa
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chính là phân tích thực trạng
và tình hình SXKD của doanh nghiệp dưới góc độ tài chính, tức là phân tích và
đánh giá thông qua các tỷ số tài chính. Phân tích này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng cho cả bản thân doanh nghiệp và những đối tượng bên ngoài doanh
6


nghiệp. Nhờ có sự phân tích tài chính này mà doanh nghiệp và các đối tượng
quan tâm sẽ đưa ra được những quyết định của riêng mình. Đối với các đối
tượng ngoài doanh nghiệp thì quyết định của họ là có nên mua hay bán cổ phần;
nên cho vay hay từ chối hay có nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp nữa hay
không... Còn với bản thân doanh nghiệp quyết định của họ lại là có nên chuyển
sang hình thức kinh doanh mới hay vẫn tin dùng hình thức truyền thống; cần
phải thay đổi lại cơ cấu tài sản – nguồn vốn như thế nào để mang lại hiệu quả
cao hơn, có nên vay thêm vốn hay không... Nhờ có phân tích tài chính mà tất cả

các quyết định trên sẽ là cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược và xây dựng
các kế hoạch tài chính cho những giai đoạn kế tiếp, đảm bảo đáp ứng những
chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp một cách thực
tế, khoa học và có hiệu quả nhất chứ không chỉ giới hạn trong lý thuyết sách vở.

2.1.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1. Phân tích tỷ số khả năng thanh toán
Để tìm hiểu rõ về khả năng thanh toán trước hết ta cần nắm được nhu cầu
thanh toán là gì. Nhu cầu thanh toán được hiểu là những khoản nợ của doanh
nghiệp cần phải trả khi đến hạn như vay và nợ ngắn hạn, dài hạn; phải trả người
bán; người mua trả tiền trước; thuế và các khoản phải nộp Nhà nước...
Khả năng thanh toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng
chuyển thành tiền như: tiền và tương đương tiền; các khoản phải thu; hàng tồn
kho; tạm ứng... Thông số khả năng thanh toán đo lường khả năng của doanh
nghiệp trong việc sử dụng các tài sản nhanh chuyển hóa thành tiền để đối phó
với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Loại tỷ số này gồm hai loại: tỷ số thanh
toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh. Cả hai loại tỷ số này đều được xác
định từ số liệu của BCĐKT.

7


* Tỷ số thanh toán tổng hợp
Là tỷ số bao hàm cả tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh.
Thông số này cho biết khả năng chi trả của doanh nghiệp đối với tất cả các
khoản nợ.
Công thức tính:
Tổng tài sản
Tỷ số thanh toán tổng hợp =
(lần)


Tổng nợ

Tỷ số thanh toán tổng hợp phản ánh khả năng thanh toán tất cả các khoản
nợ của doanh nghiệp trên tổng tài sản. Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ phải trả
của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng tài sản sử dụng để thanh toán.
* Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số này được xác định bằng giá trị tổng tài sản ngắn hạn chia cho giá trị
tổng nợ ngắn hạn phải trả. Thông số này cho biết khả năng của công ty trong
việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Thông số này nhấn mạnh đến khả
năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn trong tương quan với
các khoản nợ ngắn hạn.
Công thức tính:
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành =
(lần)

Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện hành cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn sử dụng để thanh toán.
* Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh là công cụ hỗ trợ bổ sung cho thông số tỷ số thanh
toán hiện hành khi đánh giá về khả năng thanh toán. Thông số này khác tỷ số
thanh toán hiện hành là không có hàng tồn kho trên tử số vì hàng tồn kho thuộc
tài sản có tính thanh khoản thấp nhất trong số các tài sản ngắn hạn. Thông số
8


này tập trung chủ yếu vào các tài sản có tính chuyển hóa thành tiền cao hơn như

tiền mặt, chứng khoán và phải thu khách hàng... Vì vậy, tỷ số khả năng thanh
toán nhanh có thể cung cấp một công cụ đo lường khả năng thanh toán một cách
chặt chẽ hơn so với tỷ số thanh toán hiện hành.
Công thức tính:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
(lần)

Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể huy động ngay để thanh toán.
Các tỷ số khả năng thanh toán kỳ này cao hơn so với kỳ trước là một dấu
hiệu tốt. Các tỷ số này khác nhau giữa các ngành, thông thường ngành Thương
mại – Dịch vụ cao hơn ngành sản xuất hoặc xây dựng. Ngoài ra nó còn thay đổi
tùy theo chiến lược kinh doanh và tài chính của công ty. Các công ty sử dụng
giải pháp lấy ngắn nuôi dài, tức là lấy các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các
khoản đầu tư dài hạn thì các tỷ số này rất thấp. Các tỷ số này nên lớn hơn 1 vì nó
thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt và
ngược lại và nếu các tỷ số này quá cao lại là biểu hiện không tốt do việc tài sản
ngắn hạn quá nhiều ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đơn vị.
2.1.2.2. Phân tích tỷ số hiệu quả hoạt động
Các tỷ số hiệu quả hoạt động đo lường tình hình HĐKD của đơn vị. Từ số
liệu tính toán, để nâng cao tỷ số hoạt động các nhà quản trị tài chính cần tác
động vào khâu nào để cải tiến chất lượng kinh doanh, là cơ sở quan trọng để đạt
hiệu quả lợi nhuận cao. Để tính được tỷ số hiệu quả hoạt động ta dựa vào số liệu
của BCĐKT và BCKQHĐKD. Các tỷ số hiệu quả hoạt động bao gồm:

9



* Số vòng quay phải thu khách hàng
Chỉ số này cung cấp nguồn thông tin nội bộ về chất lượng phải thu khách
hàng và mức độ hiệu quả của công ty trong hoạt động thu nợ. Tỷ số này thể hiện
mức độ chiến dụng vốn của khách hàng trên doanh thu.
Công thức tính:
Doanh thu thuần
Số vòng quay phải thu khách hàng =
(vòng)

Phải thu khách hàng bình quân

Thông số này cho ta biết số lần phải thu khách hàng được chuyển hóa
thành tiền trong năm. Số vòng quay càng lớn thì thời gian chuyển hóa từ doanh
số thành tiền mặt càng ngắn.
* Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải
thu khách hàng. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu
hồi được khoản phải thu này.
Công thức tính:
Số ngày trong năm
Kỳ thu tiền bình quân =
(ngày)

Vòng quay phải thu khách hàng

Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu
ngày cho một khoản phải thu khách hàng. Vòng quay phải thu khách hàng càng
cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
* Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện mức độ dự trữ và giải phóng hàng
hóa trên giá vốn hàng bán. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay
hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho.

10


Công thức tính:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
(vòng)

Hàng tồn kho bình quân

Số ngày trong năm
Số ngày tồn kho =
(ngày)

Số vòng quay hàng tồn kho

Sử dụng chỉ tiêu giá vốn hàng bán để tính số vòng quay hàng tồn kho bởi
vì khi hàng hóa xuất kho sẽ được ghi nhận trực tiếp trên giá vốn hàng bán vì vậy
sử dụng chỉ tiêu này sẽ phản ánh thực tế hơn số vòng quay hàng tồn kho của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng trong kỳ để ghi nhận trên giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu số
ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày.
Thông thường, vòng quay hàng tồn kho càng cao, hoạt động quản trị hàng
tồn kho của công ty càng hiệu quả và hàng tồn kho càng mới tức là thời gian
hàng hóa lưu lại trong kho ngắn. Vòng quay hàng tồn kho quá cao có thể là dấu

hiệu của việc duy trì quá ít hàng tồn kho và do đó có thể xảy ra tình trạng thiếu
hụt hàng hóa. Ngược lại vòng quay hàng tồn kho thấp thường là dấu hiệu của
việc duy trì nhiều hàng hóa lỗi thời, quá hạn, chậm chuyển hóa.
* Vòng quay tài sản ngắn hạn
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung mà không
có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động hàng tồn kho hay hiệu quả hoạt động
khoản phải thu khách hàng. Thông số này thể hiện tốc độ chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Tỷ số này thể hiện kết quả cuối cùng của việc luân chuyển tài sản
ngắn hạn để đảm bảo quá trình SXKD được liên tục và có hiệu quả.
11


Công thức tính:
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân

(vòng)

Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu; một năm (quý), tài sản ngắn hạn
quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem
lại càng cao.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ (tài sản dài hạn)
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSCĐ như máy móc, nhà xưởng,
thiết bị, bất động sản, đầu tư tài chính dài hạn... và tỷ số này được xác định riêng
biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng TSCĐ.
Công thức tính:
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSCĐ (tài sản dài hạn) =
(lần)

TSCĐ bình quân

Hiệu suất sử dụng TSCĐ phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp. Nó cho biết 1 đồng giá trị bình quân TSCĐ thuần tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ. Tỷ số này cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nó phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
từng ngành.
* Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này do lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có sự
phân biệt đó là tài sản ngắn hạn hay TSCĐ. Vòng quay tổng tài sản được xác
định bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho giá trị tổng tài sản bình quân.

12


Công thức tính:
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =
(vòng)

Tổng tài sản bình quân

Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của
doanh nghiệp nói chung. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Tất cả các tỷ số trên ở kỳ nghiên cứu cao hơn kỳ trước là dấu hiệu cho
thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đã có bước chuyển biến tốt. Các tỷ số

này khác nhau đối với từng ngành và thường là ngành Thương mại dịch vụ cao
hơn ngành sản xuất và xây dựng.
2.1.2.3. Phân tích tỷ số kết cấu vốn
Các tỷ số kết cấu vốn thể hiện khả năng tài chính của đơn vị cũng như
chính sách đòn bẩy tài chính. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ lệ vốn vay trong cơ cấu
vốn có thể giúp cho hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu cao và điều này có thể
làm giảm mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ số kết cấu vốn
được xác định dựa trên số liệu của BCĐKT, BCKQHĐKD và BCLCTT. Các tỷ
số này bao gồm:
* Tỷ số nợ trên tổng tài sản (tỷ số nợ)
Tỷ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho
tổng tài sản. Tỷ số nợ cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế
nào và được tính bằng cách lấy tổng nợ chia cho tổng tài sản.
Công thức tính:
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
(%)

Tổng tài sản

Tỷ số nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh
13


nghiệp; nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của đơn vị. Qua
đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này nên giao
động trong khoảng 50% - 70% và có thể thay đổi tùy chính sách của đơn vị. Nếu
tỷ số này quá cao có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho
tài sản. Điều này khiến cho doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nợ vay và khả năng

tự chủ về tài chính cũng như khả năng còn được vay nợ của doanh nghiệp thấp.
Ngược lại, tỷ số này quá thấp có nghĩa là doanh nghiệp hiện ít sử dụng nợ để tài
trợ cho tài sản. Điều này có mặt tích cực là khả năng tự chủ về tài chính và khả
năng còn được vay nợ của doanh nghiệp cao, tuy nhiêu lại dẫn đến doanh nghiệp
không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính.
Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông lại thích tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn
bẩy tài chính sẽ gia tăng khả năng sinh lợi cho họ.
* Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan
hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.
Công thức tính:
Tổng nợ
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
(lần)

Vốn chủ sở hữu

Tỷ số này phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với mức độ
sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng
nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp; mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1. Tỷ số này
nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp hiện sử dụng nợ ít hơn là sử dụng vốn chủ
sở hữu để tài trợ cho tài sản. Điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ
về tài chính và khả năng còn được vay nợ cao đồng nghĩa với nó là doanh
14


nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính. Tỷ số này lớn hơn 1

có nghĩa doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều hơn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài
sản. Điều này có nghĩa doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nợ vay, điều này dẫn
đến khả năng tự chủ về tài chính cũng như khả năng còn được vay nợ của doanh
nghiệp thấp. Tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành.
* Tỷ số khả năng trả lãi vay
Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp và
được xác định bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) chia cho chi
phí lãi vay.
Công thức tính:
EBIT
Tỷ số khả năng trả lãi vay =
(lần)

Chi phí lãi vay

Chi phí lãi vay có thể lấy số liệu ở BCKQHĐKD hoặc BCLCTT để tính.
Còn với EBIT ta nên lấy số liệu ở khoản mục lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong BCKQHĐKD. Mục đích của việc sử dụng khoản mục này
nhằm đánh giá khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp để trả lãi vay như thế nào.
Tỷ số khả năng trả lãi vay phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh
nghiệp từ lợi nhuận của hoạt động SXKD. Nó cho biết mối quan hệ giữa chi phí
lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó đánh giá doanh nghiệp có khả
năng trả lãi vay hay không.
2.1.2.4. Phân tích tỷ số khả năng sinh lợi
Các tỷ số khả năng sinh lợi thể hiện hiệu quả kinh doanh của đơn vị, nó
phản ánh mức độ ổn định của thu nhập khi so sánh với các thông số quá khứ và
thể hiện mức độ hấp dẫn của công ty khi so sánh với các thông số bình quân
ngành. Các tỷ số khả năng sinh lợi bao gồm:


15


* Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu nhằm cho
biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ
đông. Tỷ số này có thể sử dụng BCKQKD của công ty để tính toán.
Công thức tính:
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
(%)

Doanh thu thuần

Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu
hay nói cách khác cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi và mang
giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tỷ số này cao hơn kỳ trước là dấu
hiệu tốt điều này cho thấy sức cạnh tranh của doanh nghiệp tăng, ít bị áp lực từ
việc tăng giá đầu vào. Ngược lại nếu tỷ số này bị suy giảm nghĩa là công ty đang
bị giảm sức cạnh tranh. Tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng
ngành vì vậy khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, ta phải so sánh tỷ số này
của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty tham gia.
* Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA thể hiện mức độ sinh lời từ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp nghĩa
là công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng từ một đồng tài sản. Tỷ số
này dựa vào thông tin trên BCKQHĐKD và BCĐKT của doanh nghiệp để tính
toán. Đây là tỷ số tài chính quan trọng thể hiện hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Công thức tính:
Lợi nhuận ròng

Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản =
(%)

Tổng tài sản

(Trong đó, tổng tài sản được tính bình quân số đầu kỳ và cuối kỳ)

16


ROA cho biết bình quân cứ 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Tỷ số này lớn hơn 0 thì doanh nghiệp
làm ăn có lãi, tỷ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu
quả. Tỷ số này nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được
đo bằng % của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho
biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ
số này phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh do vậy có
thể sử dụng tỷ số này để so sánh doanh nghiệp với doanh nghiệp khác và bình
quân toàn ngành ở cùng một thời kỳ.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE thể hiện mức độ sinh lời từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tỷ số
này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập cho các cổ
đông của họ. Đây là tỷ số tài chính quan trọng nhất thể hiện hiệu quả kinh doanh
của đồng vốn chủ sở hữu.
Công thức tính:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
(%)

Vốn chủ sở hữu


(Trong đó, vốn chủ sở hữu được tính bình quân số đầu kỳ và cuối kỳ)
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty
làm ăn có lại và ngược lại nếu mang giá trị âm thì công ty kinh doanh thua lỗ.
Tỷ số này phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ, thời vụ kinh doanh, quy
mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Tỷ số này có thể dùng để so sánh với các
công ty trong và ngoài ngành để đánh giá hiệu quả kinh doanh. ROE cao sẽ nâng
cao được hình ảnh của công ty, góp phần tăng giá cổ phiếu.
Các tỷ số khả năng sinh lợi đều sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận ròng bởi vì lợi
nhuận ròng là lợi nhuận thực tế mà doanh nghiệp thu được sau một kỳ kinh
17


doanh vì vậy nó sẽ phản ánh chân thực hơn về khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình. Các tỷ số khả năng sinh lợi phụ
thuộc rất nhiều vào đặc điểm của ngành SXKD.
2.1.2.5. Phân tích mô hình Dupont các tỷ số tài chính
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời
của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình
Dupont tích hợp nhiều yếu tố của BCKQHĐKD với BCĐKT. Trong phân tích
tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một
phần của tổng nguồn vốn hình thành trên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ
số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình
Dupont như sau:

Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng
=

Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính.
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng
=

Vốn chủ sở hữu

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tổng tài sản
x


Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản x
Đòn bẩy tài chính.

18


×