Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

THỰC HIỆN THỦ tục hải QUAN đối với HÀNG XUẤT KHẨU tại CÔNG TY TNHH TQT THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.75 KB, 61 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sinh viên thưc hiện
Lớp

: Lê Thị Trà
: CQ53/05.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TQT THƯƠNG MẠI
Chuyên ngành
Mã số
Giáo viên hướng dẫn

: Hải quan và nghiệp vụ ngoại thương
: 05
: TS. Nguyễn Thị Lan Hương
Hà Nội - 2019


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình


hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Lê Thị Trà

i


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
5.Kết cấu luận văn.............................................................................................4
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU..........................................................................................5
1.1 Khái quát chung về hàng hóa xuất khẩu và thủ tục Hải quan.....................5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hàng hóa xuất khẩu................................................5

1.1.2 Khái quát về thủ tục hải quan...................................................................7
1.2 Nội dung thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.............................13
1.2.1 Cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu............13
1.2.2 Nội dung của thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu...................15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu.........................................................................................................16
1.3.1 Các nhân tố khách quan.........................................................................16
1.3.2 Các nhân tố chủ quan.............................................................................22
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TQT THƯƠNG MẠI..24
ii


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH TQT Thương mại.............................24
2.1.1 Lịch sử hình thành của công ty TNHH TQT Thương mại.....................24
2.1.1.1 Khái quát về công ty............................................................................24
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TQT Thương
mại...................................................................................................................24
2.1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty TNHH TQT Thương mại........27
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TQT Thương mại29
2.2 Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại công
ty TNHH TQT Thương mại............................................................................32
2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hải quan tại công ty TNHH TQT
Thương mại.....................................................................................................35
2.3.1 Những kết quả đạt được trong thực hiện thủ tục hải quan tại Công ty

TNHH TQT Thương mại.................................................................................35
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong thực hiện thủ tục hải quan...........38
2.3.2.1 Tồn tại..................................................................................................38
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TNHH TQT
THƯƠNG MẠI...............................................................................................41
3.1.Mục tiêu và Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu tại công ty TNHH TQT Thương mại..................41
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu tại công ty TNHH TQT Thương mại..............................................43
3.2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng cuộc sống cho đội ngũ cán
bộ công nhân viên...........................................................................................43
3.2.2 Tăng cường áp dụng khoa học kĩ thuật..................................................45
3.2.3 Cải thiện cơ sở vật chất, hạ tầng công ty................................................46
3.2.4 Cập nhật liên tục hệ thống các văn bản Việt Nam..................................46
iii


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

3.2.5 Hoàn thiện chiến lược kinh doanh hàng hóa xuất khẩu của công ty.....47
3.2.6 Phối hợp với Cơ quan Hải quan và cơ quan chuyên ngành...................47
3.2.7 Tham gia các chương trình tập huấn, các diễn đàn kết nối Hải quan –
Doanh nghiệp..................................................................................................48
3.3 Cơ sở thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại công ty TNHH TQT Thương mại.........48
KẾT LUẬN.....................................................................................................51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................52

iv


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

FTA

: Hiệp định thương mại tự do

Công ước Kyoto : Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa hóa các thủ
tục hải quan
TCTK

: Tổng cục thống kê

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

TQT

: Công ty TQT

TTHQ

: Thủ tục hải quan

XNK

: Xuất nhập khẩu

WCO

: Tổ chức Hải quan thế giới

TPP

: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

v


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan


DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
1
2
3

Tên bảng
Bảng 2.1: Bảng ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3 :Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm khăn

Trang
25
30
35

4

bông của công ty
Bảng 2.4 : Số lượng tờ khai hải quan xuất khẩu thực

36

hiện qua các năm

DANH MỤC CÁC HÌNH

vi



Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

STT

Tên hình

Hình

Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty TNHH

2.1

TQT Thương mại

vii

Trang
27


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi kinh tế - xã hội ngày một phát triển, hoạt động ngoại thương, giao
lưu thương mại giữa các nước ngày một phát triển hơn, đặc biệt trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu. Với Việt Nam là quốc gia đang phát triển, do đó chiến
lược hướng vào xuất khẩu , đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu
tiên có vai trò vô cùng quan trọng trên con đường công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước.
Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã đạt được những kết quả nhất
định trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó nổi bật nhất là hoạt động gia
công xuất khẩu.Tuy nhiên, do đặc thù của gia công xuất khẩu nên phần giá
trị gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu không cao, bên cạnh đó các doanh
nghiệp Việt Nam không thể thực sự chủ động trong hoạt động kinh doanh
quốc tế của mình : như thiết kế, định giá sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ
hoàn toàn do đối tác đặt gia công quyết định. Nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động xuất khẩu cả về lượng và chất , nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam
cũng đang dần từng bước chuyển đổi từ đơn thuần là nhận gia công hàng hóa
cho đối tác nước ngoài sang chủ động nhập nguyên liệu, sản xuất hàng hóa và
tìm thị trường xuất khẩu. Hoạt động này giúp các doanh nghiệp chủ động hơn
trong hoạt động kinh doanh quốc tế từ khâu tìm kiếm nguyên vật liệu, thiết kế
- sản xuất sản phẩm,tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần tạo uy
tín cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới,thúc đẩy hoạt động hội
nhập quốc tế nhanh chóng, hơn nữa cũng góp phần thúc đẩy sự tham gia
mạnh mẽ của các hoạt động như giao nhận vận tải, ngân hàng, bảo hiểm …
Với xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa như ngày nay, thì hoạt động kinh
tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng trở
1


Luận văn tốt nghiệp

Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

nên cần thiết hơn bao giờ hết. Xuất nhập khẩu đang là con đường hội nhập
giúp các doanh nghiệp có thể khẳng định được mình trên thương trường quốc
tế cũng như có thể thu được kết quả cao trong kinh doanh. Nó là một yếu tố
quan trọng quyết định đến vận mệnh doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh
tế thế giới. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở Việt Nam. Và thực tế đã cho thấy, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu ở nước ta đã và đang từng bước phát triển không ngừng. Các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng ngày càng phát
triển, mở rộng cả về quy mô lẫn tầm vóc. Điều đó đã góp phần đẩy mạnh nền
kinh tế Việt Nam phát triển và hội nhập với các nước tiên tiến trong khu vực
và trên thế giới. Tuy nhiên con đường hội nhập ấy không phải doanh nghiệp
nào cũng có thể dễ dàng thực hiện và thành công. Nó còn phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ của mỗi doanh nghiệp, vào tình hình kinh tế của các nước trên
thế giới..vv..Những năm gần đây, Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải quan
Việt Nam đã chủ trương thực hiện chính sách cải cách, nâng cao, hiện đại hóa
ngành Hải quan để từng bước cải thiện thủ tục hải quan theo hướng phù hợp
với chuẩn mực của Hải quan hiện đại trong khu vực và trên thế giới. Bằng
cách đưa thủ tục hải quan điện tử vào thay thế cho thủ tục hải quan thủ công.
Nhằm giúp cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan một cách nhanh
chóng hơn và chủ động được nhiều thời gian trong quá trình làm thủ tục hải
quan. Cũng như giúp cho quy trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
được vận hành tốt hơn, nhanh chóng hơn. Để đạt được những lợi ích mà
hiện đại hóa hải quan mang lại, doanh nghiệp cần am hiểu về quy trình thủ tục
hải quan.
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm từ khăn bông, công ty TNHH TQT Thương mại

cũng không nằm ngoài xu thế đó. Ngoài việc thường xuyên kiểm tra và hoàn
2


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

thiện quy trình sản xuất, tạo ra nhiều mẫu mã mới và sử dụng công nghệ hiện
đại , công ty còn chú trọng nhiều vào công tác đẩy mạnh xuất khẩu và tổ chức
thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhằm tối đa hóa nguồn lực công ty, đảm
bảo mục tiêu phát triển bền vững. Đặc biệt các sản phẩm khăn bông của công
ty là 100% cotton bao gồm khăn lau tay, khăn mặt, khăn thể thao, khăn tăm,
khăn bếp và khăn lau bụi phục vụ nhu cầu người tiêu dùng và thị trường công
ty hướng tới là Nhật Bản.
Xuất khẩu là hoạt động kinh tế rất đa dạng và phong phú nhưng cũng là
một thách thức vô cùng lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi phải cạnh
tranh với các quốc gia trên thế giới. Ngoài việc nâng cao chất lượng sản
phẩm thì việc thực hiện thủ tục hải quan hiệu quả là một yếu tố quan trong
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị trường
quốc tế.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty TNHH TQT Thương
mại, nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện thủ tục Hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu nên em đã nghiên cứu đề tài: “Thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng xuất khẩu tại công ty TNHH TQT Thương mại” với
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lan Hương cùng các anh chị trong công ty
TNHH TQT thương mại.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu tình hình thực hiện thủ tục hải quan

đối với hàng hóa xuất khẩu tại công ty TNHH TQT thương mại để đưa ra giải
pháp thiết thực nhất trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan
tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu tại công ty TNHH TQT thương mại.
3


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi những thực
trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với mặt hàng khăn bông tại công ty
TNHH TQT Thương mại trong giai đoạn từ năm 2016-2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, quy
nạp,phỏng vấn, chuyên gia để đánh giá tình hình thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng xuất khẩu tại công ty TNHH TQT thương mại qua các năm.
5.Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1 : Lý luận chung về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Chương 2 : Thực trang thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
tại công ty TNHH TQT thương mại.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu tại công ty TNHH TQT thương mại .

4



Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU
1.1 Khái quát chung về hàng hóa xuất khẩu và thủ tục Hải quan
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hàng hóa xuất khẩu
Khái niệm
Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở một nước,
nhưng được bán ra và tiêu dùng ở nước khác.
Công ước Kyoto đưa ra khái niệm “ hàng xuất khẩu hẳn là hàng hóa lưu
thông tự do, rời khỏi lãnh thổ hải quan và dự định ở lại hẳn bên ngoài lãnh thổ
hải quan”. Hàng hóa lưu thông tự do ở đây được hiểu là hàng hóa không bị
hạn chế xuất khẩu.
Theo quy định chung của Hải Quan các nước trên thế giới, hàng hóa xuất
khẩu thương mại bao gồm:
1. Hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
2. Hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất;
3. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;
4. Hàng hoá xuất khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu;
5. Hàng hoá xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài;
6. Hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư;

7. Hàng hoá xuất khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung
biên giới;

5


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

8. Hàng hoá xuất khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá nhân
không phải là thương nhân;
9. Hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
10. Hàng hoá đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;
12. Thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập-tái
xuất, tạm xuất-tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử
nghiệm, nghiên cứu.
Đứng trên giác độ quản lý nhà nước về hải quan thì hàng hóa là động
sản có tên gọi và mã số theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn
hoạt động hải quan.
Như vậy hàng hóa phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát
hải quan có các dấu hiệu cơ bản sau :
- Là động sản không bao gồm bất động sản;
- Có mã vạch và tên gọi theo quy định của pháp luật tức là theo danh
mục HS, theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt

động hải quan.
Như vậy có thể thấy, đã có sự khác nhau về định nghĩa hàng hóa khi
đứng trên phương diện là nhà kinh tế học và khi đứng trên giác độ quản lý
nhà nước về hải quan. Theo các nhà kinh tế học hàng hóa được định nghĩa là
sản phẩm của lao động và có thể trao đổi mua bán. Khi đứng trên góc độ quản
lý nhà nước về hải quan hàng hóa động sản có tên gọi và mã số theo danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. Căn cứ vào yêu
cầu quản lý, hàng hóa được định nghĩa khác nhau. Định nghĩa về hàng hóa

6


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

hẹp hơn khi đứng trên giác độ quản lý nhà nước về hải quan nhưng nó đủ đáp
ứng yêu cầu trong quản lý hải quan.
1.1.2 Khái quát về thủ tục hải quan
Khái niệm thủ tục hải quan
Cho đến nay ở tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị, nước nào cũng có một đường lối kinh tế đối ngoại, một chính sách
thuế quan, cũng quy định thể lệ, thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và đặt
ra cơ quan phụ trách việc thi hành các thủ tục, thể lệ này đồng thời thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thủ tục này được gọi là thủ tục hải quan. Còn cơ
quan phụ trách thi hành thủ tục hải quan thì tùy mỗi quốc gia nó có tên gọi
khác nhau nhưng nội dung của thủ tục hải quan là giống nhau.
Theo Công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan

Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải
quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật Hải Quan.
Theo quy định Luật hải quan 2014, tại khoản 23 điều 4 : “Thủ tục hải
quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải
thực hiện theo quy định của pháp luật này đối với hàng hóa và phương tiện
vận tải”
Nhìn chung cả hai khái niệm này đều thể hiện công việc phải làm của
các đối tượng khi làm thủ tục hải quan. Tuy nhiên, khái niệm của Luật Hải
quan đề cập đến công việc của hai đối tượng là người khai hải quan và công
chức hải quan, còn khái niệm của công ước Kyoto có đề cập đến chủ thể là
các bên liên quan. Thực tế cho thấy, thủ tục hải quan trong nhiều trường hợp
không chỉ là người khai và công chức hải quan mà còn xuất hiện bên thứ ba,
nên khái niệm của công ước Kyoto bao hàm rộng và đầy đủ hơn khái niệm
trong Luật Hải quan.

7


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

Như vậy, thủ tục hải quan được hiểu là tất cả các hoạt động tác nghiệp,
các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan và các bên liên
quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khảu,
nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Ngoài ra, thủ tục hải quan còn đảm bảo được xây dựng trên nguyên tắc
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về tờ khai hải quan, chứng từ hải quan và các
nguyên tắc trao đổi dữ liệu điện tử; dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh

giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp
luật trong quản lý hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan
Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan là những tư tưởng chỉ đạo mà
người khai và công chức hải quan phải tuân thủ khi làm thủ tục hải quan cho
hàng hóa và phương tiện vận tải.
Khi thực hiện thủ tục hải quan cả người khai hải quan và công chức hải
quan phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Tất cả các hàng hóa, phương tiện vận tải đều phải làm thủ tục hải
quan. Điều này có nghĩa là không phân biệt hàng hóa, phương tiện vận tải đó
của ai, mang quốc tịch ở đâu, thuộc loại hình xuất khẩu nào, khi tham gia vào
các quan hệ thương mại quốc tế hoặc có sự di chuyển từ khu vực pháp lý này
sang khu vực pháp lý khác đều phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra,
giám sát hải quan. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan gồm hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh. Khoản 1, Điều 16, Luật Hải quan quy định: hàng hóa, phương tiện vận
tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận
chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa điểm
khác theo quy định của pháp luật.

8


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

Áp dụng chuyên tắc quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan. Quản lý rủi
ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và thông lệ

nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập trung
quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro.
Quản lý rủi ro được đánh giá là phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại được
hải quan các nước trên thế giới áp dụng trong thủ tục hải quan và đã chứng tỏ
được hiệu quả to lớn của nó. Bởi kết quả là tạo ra sự cân bằng tạo thuận lợi và
kiểm soát chặt chẽ trong điều kiện thương mại và các dòng chảy quốc tế có sự
gia tăng đột biến.
Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Việc thực hiện thủ tục hải
quan phải hướng tới hai mục tiêu cơ bản, một là đảm bảo sự quản lý chặt chẽ
và có hiệu quả của nhà nước trong lĩnh vực hải quan, hai là tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hay nói cách khác cho
hoạt động thương mại quốc tế.
Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. Thông quan là việc
hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc
đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác. Vì vậy về nguyên tắc hàng
hóa, phương tiện vận tải sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan thì được
thông quan, trừ những trường hợp khác theo quy định của pháp luật, chẳng
hạn tạm dừng thông quan khi có yêu cầu của chủ sở hữu quyền nghi ngờ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc thực hiện biện
pháp cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện nghĩa vụ
thuế.
Thủ tục hải quan được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện
theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên tắc này xuất phát từ các tính chất
9


Luận văn tốt nghiệp
Hương


GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

cơ bản của thủ tục hải quan, xuất phát từ các đặc trưng của hoạt động thương
mại quốc tế cũng như yêu cầu của quản lý nhà nước về hải quan.
Thủ tục hải quan đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Nguyên tắc này được thể hiện ở việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải
đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Việc bố trí nhân lực, thời
gian làm việc của cơ quan hải quan cũng như doanh nghiệp phải phù hợp với
quy định của pháp luật hải quan và phù hợp với thực tiễn hoạt động thương
mại quốc tế.
Các tính chất cơ bản của thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan có một số tính chất cơ bản sau:
Tính hành chính bắt buộc: Thủ tục hải quan là thủ tục hành chính vì
thực hiện thủ tục hải quan chính là thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực
hải quan và do cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện , mà cụ thể là
cơ quan hải quan. Xét về nguyên tắc ,tất cả các hàng hóa, phương tiện vận tải
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đều phải làm thủ tục
hải quan Nếu không làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan không
đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật đều không được chấp nhận
thông quan , và như vậy hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không thể
thực hiện được.Tất cả các nội dung công việc của thủ tục hải quan đều được
quy định cụ thể trong luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật
Hải Quan . Người khai hải quan và công chức hải quan có trách nhiệm phối
hợp với nhau và phối hợp với các cơ quan khác của Nhà nước để thực hiện
các nội dung công việc đó.
Tính trình tự và liên tục: Nói đến thủ tục là phải nói đến tính trình tự
của nó , tức nói đến việc nào , bước nào thực hiện trước , việc nào , bước nào
thực hiện sau .Kết quả của bước thực hiện trước là tiền đề , là căn cứ, là cơ sở
để thực hiện bước tiếp theo .Bước sau phải là kết quả của bước trước và được

10


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

thực hiện trên cơ sở kết quả của bước trước và là sự kế tiếp của bước trước để
hạn chế những sai sót trong dây chuyền là thủ tục hải quan . Thủ tục hải quan
phải được thực hiện liên tục không được ngắt quãng để đảm bảo thông quan
nhanh , tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu
Tính thống nhất: Tính thống nhất thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan phải
thống nhất từ hệ thống văn bản, phải thống nhất từ quy định bộ hồ sơ phải
nộp, phải xuất trình, phải thống nhất trong cách xử lý , thống nhất trong các
chi cục, các cục, trong toán quốc, thống nhất về các nghiệp vụ trong suốt dây
chuyền làm thủ tục hải quan, Thống nhất ở tất cả các địa điểm làm thủ tục hải
quan .Thống nhất ở tất cả các địa điểm làm thủ tục hải quan ở địa điểm này
khác thủ tục hải quan ở địa điển khác.
Tính công khai, minh bạch và quốc tế hóa: Để đảm bảo tính thống nhất
của thủ tục hải quan, tất yếu thủ tục hải quan phải được công khai hóa và
minh bạch hóa, bởi đây là thủ tục hải quan được quy định cụ thể trong các văn
bản pháp luật và được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng cụ
thể phải được đăng tải tại công báo của chính phủ, được niêm yết tại các địa
điểm làm thủ tục hải quan.
Vai trò của thủ tục hải quan
Toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh của thương mại trên thế giới đang
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nhiều vùng trên thế
giới. Cùng với đó là sự tăng lên không ngừng về số lượng của những giá trị
hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các quốc gia với nhau. Chính vì thế mà quy

trình thủ tục hải quan luôn đóng một vai trò then chốt đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu thương mại, đối tượng chiếm trên 70% tổng số khối lượng xuất
nhập khẩu.
Thủ tục hải quan được coi là căn cứ cơ bản cho toàn bộ hoạt động của
cơ quan hải quan cũng như các đối tượng khác liên quan khi phải thực hiện
11


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

thủ tục đối với việc vận chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải qua biên giới,
với những quy định cụ thể về các công việc phải làm cho từng đối tượng, cho
từng loại hình và cho từng loại hàng hóa, phương tiện vận tải khi vận chuyển
qua biên giới. Có thể nói thủ tục hải quan là kim chỉ nam cho các bên liên
quan phải thực hiện. Đồng thời nó cũng là cơ sở để các hoạt động nghiệp vụ
khác của cơ quan hải quan, cơ quan quản lí nhà nước khác hoặc người khai
hải quan căn cứ vào đó mà triển khai các hoạt động liên quan hoặc là căn cứ
pháp lí để kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của các bên tham gia thủ
tục hải quan. Do vậy các đối tượng tham gia thực hiện các công việc của thủ
tục hải quan bao gồm cả công chức hải quan và người khai hải quan nhất thiết
phải nắm chắc các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan.
Vai trò của thủ tục hải quan thể hiện qua một số điểm cơ bản sau:
- Thực hiện chức năng thu thuế hải quan và các loại thuế khác đánh trên
hàng xuất khẩu. Ở nước ta hải quan với quy trình của mình là tổ chức có vị trí
thích hợp đóng vai trò chính trong tính mức hoàn thuế cho hàng xuất khẩu.
- Thực hiện thủ tục hải quan cung cấp chính xác và kịp thời nguồn dữ
liệu thương mại quốc gia. Dữ liệu do hãng vận tải và doanh nghiệp xuất nhập

khẩu cung cấp trong tờ khai hải quan tại thời điểm xuất nhập khẩu là nguồn
dữ liệu cơ sở tạo dựng nên dữ liệu thống kê thương mại quốc gia. Qua đó hỗ
trợ các cơ quan thống kê trung ương, ngân hàng trung ương, BỘ tài chính và
các bộ ngành khác trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách
tiền tệ, thương mại, vận tải, du lịch và các chính sách kinh tế.
- Đảm bảo một sân chơi bình đẳng cho thương mại và kinh doanh.
Thực hiện tốt quy trình thủ tục Hải quan sẽ đảm bảo áp dụng nhất quán thuế
xuất khẩu đối với mọi doanh nghiệp nhằm ngăn chặn bóp méo kinh tế. Đảm
bảo hàng hóa xuất khẩu không bị phân loại sai, khai tăng hay giảm trị giá hóa
đơn hoặc được áp dụng mức thuế ưu đãi theo xuất xứ hoặc theo các căng cứ
12


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

khác..Thêm vào đó sự đảm bảo áp dụng công bằng các ưu đãi thuế cho doanh
nghiệp tránh tình trạng doanh nghiệp được miễn giảm thuế và hưởng lợi thuế
không thỏa đáng trên thị trường. Ngoài ra, nó còn bảo vệ lợi ích thương mại
của chủ sở hữu thương hiệu và bản quyền thông qua việc ngăn chặn và bắt
giữ tại biên giới cácmặt hàng bị là giả vi phạm quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ.
- Tạo phòng tuyến bảo vệ xã hội tuyến đầu. Nó ngăn chặn vận chuyển
các chủng loại hàng hóa nguy hại và không an toàn qua biên giới bao gồm
hàng hóa nhãn hiệu bao gói không đúng quy cách hoặc xác định bởi các cơ
quan y tế, nông nghiệp, ngư nghiệp, bảo vệ người tiêu dùng…là không an
toàn cho người tiêu dùng.
- Tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp. Quy trình thủ tục hải quan
cân đối mới, áp dụng hiệu quả quản lý rủi ro để có thể duy trì sự cân đối giữ

một bên là tạo thuận lợi cho thương mại và một bên là thi hành pháp luật cho
thu thuế bảo vệ xã hội.
Như vậy, ta thấy thủ tục hải quan đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của ngành Hải quan cũng như đối với hoạt động xuất nhập khẩu trong
bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
1.2 Nội dung thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
1.2.1 Cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Việc thực hiện thủ tục hải quan dựa trên cở sở pháp lý quốc gia và cơ
sở pháp lý quốc tế về hải quan.
Cơ sở pháp lý quốc gia hay còn gọi là luật pháp quốc gia là những văn
bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo trình tự thủ tục do luật định.
Cơ sở pháp lý quốc gia về thủ tục hải quan gồm các văn bản quy phạm
pháp luật về hải quan và các văn bản pháp luật liên quan đến hải quan.
Các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan như :
13


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

Luật hải quan được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông quan ngày 29/6/2001 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2002, sau 04 năm
thực hiện đã phát huy hiệu quả tương đối toàn diện, đã được Chính phủ, cộng
đồng doanh nghiệp đánh giá là đã tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu,
góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, thu hút
đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên qua quá trình thực hiện Luật hải
quan cũng bộc lộ một số hạn chế chưa phù hợp với điều kiện thực tiến phát

triển của đất nước, vì vậy để đáp ứng yêu cầu phát triển Luật hải quan sửa đổi
bổ sung đã được Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực từ ngaỳ
01/01/2015. Trong Luật hải quan sửa đổi đã nới rộng quy định về hoạt động
NSXXK là cơ quan hải quan có thể xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông
quan định kỳ đối với những doanh nghiệp có số thuế được hoàn lớn, định mức
cao, nguyên vật liệu có thuế suất cao...
Ngoài Luật hải quan ra còn có các văn bản pháp luật mà cơ quan hải
quan thường xuyên sử dụng làm cơ sở để thực hiện thủ tục hải quan nói riêng
và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu nói chung như:
- Nghị định số 08/2015/NĐ -CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát ,
kiểm soát Hải quan
- Nghị định số 59/2018 NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan.
- Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn về thủ tục Hải quan; Kiểm tra giám sát Hải quan; Thuế xuất khẩu và
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hang hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa
14


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC
- Ngoài ra các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động hải quan cũng

là cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan như : Luật Thương mại năm 2005; Bộ
luật Hàng hải Việt Nam năm 2015; Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Doanh
nghiệp năm 2014; Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2014; Luật Thuế
xuất khẩu,Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016.
Cơ sở pháp lý quốc tế là các văn bản do các quốc gia thỏa thuận xây
dựng và thường được gọi là các Điều ước quốc tế , gồm các điều ước quốc tế
về hải quan và các điều ước quốc tế liên quan đến Hải quan.
Các Điều ước quốc tế về hải quan bao gồm : Công ước về thành lập
Hội đồng hợp tác hải quan (Customs Cooperation Council-CCC), nay là Tổ
chức Hải quan thế giới (World Customs Organization – WCO); Công ước
quốc tế về Đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto,
Công ước Kyoto sửa đổi). Có hiệu lực vào ngày 03/02/2006, Công ước Kyoto
sửa đổi như là một công cụ pháp lý của WCO được nhiều nước phê chuẩn để
thúc đẩy thương mại và kiểm soát hiệu quả. Cộng đồng Hải quan thế giới coi
Công ước như một kế hoạch chi tiết cho hải quan hiện đại trong thế kỷ 21,
trong đó khuyến khích các nước nỗ lực phê chuẩn và thực hiện các Hiệp định
WTO về tạo thuận lợi thương mại; Hiệp định xác định trị giá Hải quan
(WTOVA); Hiệp định về Hải quan ASEAN; Công ước về hệ thống mô tả hài
hòa và mã hóa hàng hóa ( công ước HS); Hiệp định về trị giá GATT…
1.2.2 Nội dung của thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Thủ tục hải quan là thủ tục hành chính, được thực hiện chủ yếu và trực
tiếp bởi người khai hải quan và công chức hải quan. Cụ thể đối với người khai
hải quan và công chức hải quan thực hiện các công việc sau:

15


Luận văn tốt nghiệp
Hương


GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

Đối với người khai hải quan :
- Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan theo quy định Luật Hải quan 2014
- Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với cơ quan hải quan :
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận
tải;
- Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Hiện nay, thủ tục hải quan điện tử được áp dụng cho hầu hết các mặt
hàng và loại hình xuất nhập khẩu. Người khai hải quan có thể đăng kí hồ sơ
làm thủ tục hải quan bằng cách tạo và gửi thông tin dưới dạng điện tử đến cơ
quan hải quan và nhận các thông tin cũng dưới dạng điện tử phản hồi từ phía
hải quan thông qua hệ thống xử lí dữ liệu điện tử. Công chức hải quan tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ do doanh nghiệp gửi đến và thông báo kết quả xử lí hồ
sơ cho doanh nghiệp cũng thông qua hệ thống xử lí dữ liệu điện tử.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu
1.3.1 Các nhân tố khách quan
Thứ nhất là, Sự am hiểu của doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu.
Thứ hai là, Khả năng tài chính của doanh nghiệp là một nhân tố tác
động đến việc thực hiện thủ tục hải quan. Khả năng tài chính tốt cho phép
doanh nghiệp tăng cường các hoạt động đào tạo nhân lực, mua sắm trang thiết


16


Luận văn tốt nghiệp
Hương

GVHD: TS Nguyễn Thị Lan

bị, công nghệ ứng dụng, dẫn đến việc thục hiện thủ tục hải quan sẽ đạt hiệu
quả cao hơn và ngược lại.
Thứ ba là, Nhân lực của cơ quan Hải quan cũng có tác động đến việc
thực hiện thủ tục Hải quan. Nếu doanh nghiệp có đủ lực lượng cán bộ, chất
lượng cán bộ tốt thì việv giải quyết thủ tục hải quan sẽ nhanh hơn và ngược
lại.
Thứ tư là, Hệ thống các văn bản pháp luật ở Việt Nam có ảnh hưởng rất
lớn đến việc thực hiện thủ tục Hải quan. Các văn bản, các quy định chưa chặt
chẽ, lỏng lẻo hay chồng chéo lên nhau, liên tục thay đổi sẽ dẫn tới việc doanh
nghiệp gặp phải nhiều vướng mắc, chưa bắt kịp với sự thay đổi của hệ thống
các văn bản pháp luật. Các nhân viên trong doanh nghiệp đã thấm nhuần các
quy định, văn bản, hướng dẫn này thì lại có các văn bản khác bổ sung hoặc
thay thế xóa bỏ hàng loạt các văn bản đã ban hành trước đó nên việc nhân
viên doanh nghiệp nắm bắt các văn bản còn hạn chế, gặp nhiều vướng mắc
cũng như cần nhiều thời gian để am hiểu và áp dụng các văn bản, quy định
mới. Tuy nhiên, các văn bản mới ra đời bổ sung hoặc thay thế các văn bản cũ
thể hiện hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đang dần cải thiện phù hợp
hơn, tạo điều kiện hơn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hải
quan. Các văn bản, quy định mới ra đời dựa trên cơ sở các vướng mắc của
doanh nghiệp cũng như sự phù hợp với Pháp luật quốc tế, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp trẻ tiến sâu vào thị trường thế giới, đó cũng là một trong

những bước cải tiến và hoàn thiện về hệ thống văn bản pháp luật của Việt
Nam.
Thứ năm là, Mức độ hội nhập của các doanh nghiệp: Việt Nam đã
tham gia ký kết nhiều Hiệp định thương mại với các tổ chức quốc tế và các
quốc gia trên thế giới như: Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam
– Nhật Bản, Việt Nam – Hàn Quốc, Việt Nam – Liên minh Á Âu, Hiệp định
17


×