Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động các quỹ tín dụng trên địa bàn tỉnh đồng tháp (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ CẨM VÂN

GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO HOẠT
ĐỘNG CÁC QUỸ TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hiệp Thƣơng

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ CẨM VÂN

GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO HOẠT
ĐỘNG CÁC QUỸ TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN


TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hiệp Thƣơng

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bài nghiên cứu thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Tháp (NHNN ĐT) từ 2014 – 2017, đánh giá tình
hình hoạt động chung của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tại Đồng Tháp, tồn tại và
nguyên nhân trong quá trình hoạt động, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng
cao hiệu quả kinh doanh sát với thực tế hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân. Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhƣ thống kê, so sánh, đối
chiếu, phân tích, diễn dịch, quy nạp,…
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
tại Đồng Tháp trong giai đoạn 2014 – 2017 có sự chuyển biến tích cực nhƣ: công
tác quản trị, điều hành, kiểm soát đƣợc cải thiện, hoạt động kinh doanh tốt hơn, chỉ
tiêu nợ xấu/tổng dƣ nợ đảm bảo theo quy định, năng lực tài chính dần đƣợc nâng
lên. Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tại Đồng Tháp vẫn
còn những tồn tại cần phải tiếp tục củng cố, chấn chỉnh để nâng cao hiệu quả hoạt
động.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp và kịến
nghị nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tại Đồng Tháp
trong giai đoạn 2018 – 2021.



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình nghiên cứu khoa học
này là của mình, cụ thể:
Tôi tên là: Nguyễn Thị Cẩm Vân
Sinh năm: 1988
Quê quán: Tỉnh Đồng Tháp
Hiện công tác tại: Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
Là học viên khoá 19, Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM
Đề tài: “Giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động các Quỹ tín dụng trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp”
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hiệp Thƣơng
Tôi xin cam đoan Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công
bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Đồng Tháp, ngày

tháng

Tác giả

Nguyễn Thị Cẩm Vân

năm 2019


LỜI CẢM ƠN


Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cám ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chƣơng trình Cao học Tài chính - Ngân hàng của Trƣờng đại học Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh, những ngƣời đã truyền đạt cho tôi kiến thức hữu ích về chuyên
ngành, làm cơ sở cho tôi để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Hiệp Thƣơng đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ cho tôi trong thời gian thực hiện Luận văn. Mặc dù trong quá trình thực
hiện Luận văn có giai đoạn không đƣợc thuận lợi nhƣng những gì Thầy đã hƣớng
dẫn, chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp đã luôn
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Dù đã cố gắng rất nhiều trong thời gian nghiên cứu nhƣng bản Luận văn này
không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý
báu của Quý Thầy/Cô, đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm để bản Luận văn này
đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Cẩm Vân


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ AN TOÀN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG .......................................................................................7
1.1. Tổng quan về QTD, đặc trƣng, vai trò và các nghiệp vụ ..........................................7

1.1.1. Khái quát chung .................................................................................................7
1.1.2. Đặc trƣng cơ bản của QTD ................................................................................9
1.1.3. Vai trò ..............................................................................................................10
1.1.4. Các nghiệp vụ ..................................................................................................11
1.2. Cơ sở lý luận về đảm bảo an toàn trong hoạt động QTD .......................................12
1.2.1. Khái niệm về đảm bảo an toàn hoạt động QTD ..............................................12
1.2.2. Đảm bảo an toàn trong hoạt động là cơ sở cho sự phát triển của QTD ...........13
1.2.3. Điều kiện để đảm bảo an toàn trong hoạt động của QTD ...............................14
1.3. Tiêu chuẩn đánh giá và điều kiện để đảm bảo an toàn trong hoạt động QTD ........15
1.3.1. Tiêu chuẩn an toàn về tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát ........................15
1.3.2. Chỉ tiêu an toàn về tài chính, nghiệp vụ ..........................................................18
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ......................................................21
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro ..............................................................................24
1.4. Vai trò quản lý nhà nƣớc trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của QTD ...........25
1.5. Bài học kinh nghiệm cho QTD trên địa bàn ...........................................................26
Kết luận Chƣơng 1 .........................................................................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG ĐẢM BẢO AN
TOÀN CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN ...............................................29
2.1. Đánh giá khả năng đảm bảo an toàn của các QTD .................................................29
2.1.1. Tình hình hoạt động hệ thống QTD trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2014-2017.......................................................................................................................29
2.1.2. Khả năng đảm bảo an toàn của các QTD trên địa bàn ....................................31
2.1.2.1. Về thành viên QTD ..................................................................................31


2.1.2.2. Về công tác phát triển nguồn vốn .............................................................33
2.1.2.3. Về công tác sử dụng vốn ..........................................................................36
2.1.2.4. Về giới hạn, các tỷ lệ an toàn trong hoạt động .........................................39
2.1.2.5. Công tác hoạch toán kế toán.....................................................................42
2.1.2.6. Về công tác tài chính, kết quả kinh doanh ...............................................43

2.1.2.7. Kết quả trong công tác quản trị, điều hành và kiểm soát .........................46
2.1.2.8. Về công nghệ thông tin ............................................................................47
2.2. Nguyên nhân của sự thiếu an toàn trong hoạt động Quỹ tín dụng ..........................47
2.2.1. Những biểu hiện về sự thiếu an toàn trong hoạt động .....................................47
2.2.1.1. Tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát................................................47
2.2.1.2. Tài chính ...................................................................................................48
2.2.1.3. Hoạt động nghiệp vụ ................................................................................48
2.2.1.4. Công nghệ thông tin .................................................................................49
2.2.2. Nguyên nhân ....................................................................................................50
2.2.2.1. Nguyên nhân từ bản thân Quỹ tín dụng ...................................................50
2.2.2.2. Nguyên nhân vĩ mô ..................................................................................51
Kết luận Chƣơng 2 .........................................................................................................53
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO HOẠT
ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG TỈNH ĐỒNG THÁP ............................................................54
3.1. Định hƣớng phát triển hệ thống Quỹ tín dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ..........54
3.2. Giải pháp đảm bảo an toàn cho Quỹ tín dụng .........................................................54
3.2.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và quản lý nhân sự ..................................54
3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ ..........................................................56
3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính ............................................................................59
3.2.4. Nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống Quỹ
tín dụng ...........................................................................................................................60
3.2.5. Xây dựng cơ chế Quỹ an toàn hệ thống cho Quỹ tín dụng ..............................61
3.2.6. Nâng cao, hoàn thiện về công nghệ thông tin ..................................................61
3.3. Một số kiến nghị......................................................................................................62
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tỉnh Đồng Tháp ...............62
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính quyền địa phƣơng ....................................................63
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng HTX An Giang .................................................64


3.3.4. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam ................................................................64

Kết luận Chƣơng 3 .........................................................................................................67
KẾT LUẬN CHUNG .....................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ máy điều hành

:

BMĐH

Ban kiểm soát

:

BKS

Cán bộ nhân viên

:

CBNV

Đại hội thành viên

:


ĐHTV

Hội đồng quản trị

:

HĐQT

Hợp tác xã

:

HTX

Hợp tác xã tín dụng

:

HTXTD

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

:

NHNN VN

Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh Việt Nam Đồng Tháp

:


NHNN ĐT

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

:

NHHTX

Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh An Giang

:

NHHTX AG

Ngân hàng thƣơng mại

:

NHTM

Nợ xấu

:

NX

Quỹ tín dụng nhân dân

:


QTDND

Thành viên

:

TV

Tổ chức tín dụng

:

TCTD

Tổng nguồn vốn

:

TNV

Tổng dƣ nợ

:

TDN

Ủy ban nhân dân

:


UBND

Vốn huy động

:

VHĐ

Vốn điều lệ

:

VĐL

Vốn tự có

:

VTC


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1


Tình hình hoạt động của hệ thống QTD giai đoạn 2014-2017

30

Bảng 2.2

Bảng xếp loại các QTD

32

Bảng 2.5

Bảng các chỉ số cơ bản tăng trƣởng nguồn vốn QTD giai đoạn
2014-2017

34

Bảng 2.6

Tổng dƣ nợ các QTD giai đoạn 2014-2017

37

Bảng 2. 9

Bảng chi tiết Vốn điều lệ QTD giai đoạn 2014 - 2017

40

Bảng 2.11


Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giai đoạn 2014-2017

41

Bảng 2.12

Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm (2014-2017)

43

Bảng 2.14

Bảng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của hệ thống QTD

44


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 2.3

Tên biểu đồ

Trang

Số thành viên của hệ thống QTD tỉnh Đồng Tháp giai đoạn

32


2014-2017
Biểu đồ 2.4

Cơ cấu nguồn vốn đến 31/12/2017

34

Biểu đồ 2.7

Tốc độ tăng TDN của hệ thống QTD tỉnh Đồng Tháp giai

38

đoạn
2014-2017
Biểu đồ 2.8

Tỷ trọng TDN/TNV của hệ thống QTD tỉnh Đồng Tháp giai

39

đoạn 2014-2017
Biểu đồ 2.10

Tốc độ tăng VĐL của hệ thống QTD tỉnh Đồng Tháp giai

41

đoạn 2014-2017
Biểu đồ 2.13


Kết quả hoạt động kinh doanh

44



1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
1.1. Đặt vấn đề
Thực hiện Nghị quyết lần thứ V Ban chấp hành TW Đảng khoá VII về chủ
trƣơng tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, Ngày 27/2/1993
Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã có chủ trƣơng về xây dựng mô hình Quỹ tín dụng
(QTD); căn cứ chủ trƣơng này, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
390/QĐ-TTg cho phép triển khai thí điểm thành lập QTD. Sau hơn hai mƣơi năm
xây dựng và phát triển, cho đến nay, mô hình tổ chức của các QTD về cơ bản đã
đƣợc hoàn thiện, khẳng định vai trò và vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế- xã hội ở địa phƣơng có QTD hoạt động.
Trong hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện chỉ thị 57/CT-TW ngày 10/10/2000 của
Bộ chính trị về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTD, Nguyên Thủ tƣớng
Chính phủ Phan Văn Khải đã đến dự và chỉ đạo Hội nghị: "Tôi đề nghị các Bộ, các
ngành liên quan, các đoàn thể và chính quyền các cấp tiếp tục dành cho hệ thống QTD
sự quan tâm đặc biệt để loại hình tổ chức tín dụng này tham gia đóng góp thiết thực
vào việc thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX."
Đến thời điểm 31/12/2017, trên phạm vi cả nƣớc có gần 1.200 QTD đang hoạt
động. Tổng nguồn vốn là 100.797 tỷ đồng, tổng dƣ nợ cho vay thành vay thành viên
79.367 tỷ đồng. Hoạt động của hệ thống QTD đóng góp đáng kể vào sự phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của thành viên (TV) và đặc biệt là phát triển nông

nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, tình trạng một số QTD hoạt động chệch hƣớng, vi
phạm quy định dẫn đến bị rủi ro, thất thoát tài sản gây nguy cơ đổ vỡ, phá sản, hiện
vẫn có xu hƣớng ngày càng tăng lên, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến quyền lợi của
ngƣời gửi tiền tại các QTD, nguyên nhân dẫn đến những bất ổn về an ninh, xã hội
tại các địa bàn hoạt động của QTD.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, hoạt động của các QTD trên địa bàn tỉnh tuy đạt đƣợc
những kết quả tích cực, song vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Dƣới sự chỉ đạo,


2
hƣớng dẫn của NHNN ĐT, các QTD trên địa bàn đã bám sát định hƣớng và giải
pháp mà Đề án đã đề ra để tổ chức thực hiện tái cơ cấu nhằm đạt đƣợc kết quả cao
nhất, từ đó từng bƣớc kiện toàn bộ máy hoạt động, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động của các QTD. Tuy đạt đƣợc những kết quả tích cực nhƣ trên
nhƣng hoạt động của các QTD vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập nhƣ: một bộ phận
QTD chƣa bám sát mục tiêu hoạt động, có biểu hiện chạy theo lợi nhuận, hoạt động
còn đơn điệu, chƣa khai thác hết tiềm năng, chủ yếu là huy động và cho vay, quy
mô và địa bàn hoạt động nhỏ, năng lực tài chính thấp, khả năng cạnh tranh kém,
trình độ cán bộ yếu, nợ xấu trên mức quy định,… nên tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
hoạt động và gây ảnh hƣởng đến sự an toàn của hệ thống.
Trƣớc thực trạng hoạt động của một bộ phận QTD chƣa bám sát mục tiêu hoạt
động, có biểu hiện chạy theo lợi nhuận, đội ngũ cán bộ chƣa ổn định, thƣờng xuyên
thay đổi, một số ngƣời trong ban quản lý còn buông lỏng nguyên tắc, kỷ cƣơng,
trình độ nghiệp vụ non yếu, các quy chuẩn về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
chƣa đƣợc coi trọng đã tạo nhiều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động và gây ảnh hƣởng
đến sự an toàn của hệ thống. Do vậy tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống QTD hiện nay ở nƣớc ta, góp phần cho mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội nhất là phát triển kinh tế địa bàn nông nghiệp, nông thôn là một
trong những yêu cầu bức thiết đƣợc đặt ra.

Xuất phát từ yêu cầu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp nhằm đảm bảo
an toàn cho hoạt động của các QTD trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ với hi vọng rằng, đề tài nghiên cứu này sẽ góp
thêm một tiếng nói nhằm khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của công tác đảm bảo
an toàn đối với quá trình hoạt động của các QTD trên địa bàn Tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và
sự phát triển bền vững của QTD trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong những năm tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể:


3
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về QTD,
những vấn đề mang tính lý luận về an toàn trong hoạt động của QTD trong sự phát
triển chung và cạnh tranh với các loại hình TCTD khác.
- Về thực tiễn: Thông qua phân tích thực trạng cũng nhƣ các nhân tố ảnh
hƣởng đến hoạt động của QTD để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và sự phát triển bền vững của QTD trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp trong những năm tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Làm thế nào để phát triển an toàn các QTD - Tiêu chí đánh giá an toàn hoạt
động của loại hình QTD?
- Thực trạng hoạt động của hệ thống QTD trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp từ khi
thành lập đến nay: Sự chuyển đổi các hình thái tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống để loại hình này hoạt động và tiếp tục phát triển nhƣ thời gian qua đã thực sự
đảm bảo là hệ thống QTD an toàn hay không?
- Cần có những giải pháp gì để hệ thống QTD ở tỉnh Đồng Tháp phát triển an
toàn trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tƣợng nghiên cứu : tính an toàn trong hoạt động kinh doanh của
QTD
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: nghiên cứu tình hình hoạt động của 17 QTD trong địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
- Thời gian: quá trình hoạt động của QTD giai đoạn 2014 – 2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dung phƣơng pháp nghiên cứu định tính với các phép nhƣ:
- Tổng hợp, phân tích, so sánh: Phân tích định tính để giải thích số liệu, liên hệ
với các dẫn chứng thực tiễn.


4
- Thống kê, so sánh, quy nạp, diễn giải: Số liệu đƣợc sử dụng theo chuỗi thời
gian và tại một thời điểm để so sánh các chỉ tiêu hoạt động của hệ thống QTD qua
các năm; Sử dụng các hàm thống kê tỷ trọng, trung bình, tỷ lệ tăng trƣởng, tần
suất,… để phân tích, so sánh.
- Nguồn dữ liệu: thu thập dữ liệu từ báo cáo hoạt động ngân hàng, báo cáo
giám sát từ xa của NHNN - ĐT,…, thực hiện các phân tích, đánh giá để rút ra
những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực tiễn xuất phát từ thực trạng hiệu
quả kinh doanh kết hợp phƣơng pháp điều tra.
6. Những đóng góp của luận văn
- Đƣa ra quan điểm về phát triển an toàn hệ thống QTD: Dựa trên cơ sở quan
điểm chung về vai trò của QTD đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và sự cần thiết
phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của QTD để hệ thống hóa, luận giải có tính
biện chứng về an toàn hoạt động hệ thống QTD, phù hợp với đặc điểm của loại hình
TCTD HTX.
- Lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá tiêu chí đánh giá an toàn hoạt động của
loại hình QTD: Chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu định lƣợng và các chỉ tiêu liên kết hệ
thống để đánh giá mức độ an toàn của hệ thống QTD trên địa bàn. Qua việc phân

tích thực trạng hoạt động đối với hệ thống QTD trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đề
xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các QTD trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp trong giai đoạn tiếp theo; đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý của
NHNN – ĐT đối với các QTD trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu:
Tính đến thời điểm hiện nay đã có một số nghiên cứu liên quan đến an toàn
hoạt động QTD và một số công trình nghiên cứu về mô hình tổ chức của hệ thống
QTD cũng nhƣ kết quả hoạt động nói chung:
- Trần Thu Hƣờng: Những giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo an toàn và phát
triển hệ thống QTD trên địa bàn thành phố Hà Nội”
- TS. Hoàng Văn Thạch: Giải pháp hoàn thiện và hội nhập liên kết các tổ
chức QTD (Tạp chí Ngân hàng số 9/2004)


5
- Lê Thanh Tâm, (2007) “Sử dụng công cụ SWOT cho xây dựng chiến lƣợc
hoạt động của hệ thống QTD trong điều kiện hội nhập hiện nay” Tạp chí Kinh tế và
Phát triển số 125 Tháng 11/2007.
Bài viết đánh giá hệ thống QTD thông qua mô hình SWOT, với điểm mạnh đặc
trƣng là “hệ thống QTD hiểu rõ nhu cầu khách hàng nông thôn, cung cấp dịch vụ tài
chính nông thôn theo đúng nhu cầu khách hàng nhất”, và điểm yếu căn bản là “hoạt
động bó hẹp trong phạm vi một xã, khách hàng và các dịch vụ cung ứng kém đa
dạng”.Từ đó, 4 nhóm giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức, tăng
cƣờng các điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu đã đƣợc tổng kết.
- Doãn Hữu Tuệ , (2010) “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống QTD
Việt Nam”. Đề tài luận án tiến sĩ.
Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của hệ thống QTD thông qua lý
thuyết về hệ thống liên kết và các nguyên lý đặc trƣng trong hoạt động của loại hình
tổ chức tín dụng hợp tác. Các mô hình này cũng đã đƣợc áp dụng và thành công ở
Canada và CHLB Đức, nhƣng lại chƣa đƣợc vận dụng trong quá trình xây dựng hệ

thống QTD Việt Nam. Nghiên cứu tập trung hơn vào vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của hệ thống QTD thông qua việc thành lập các công ty hỗ trợ, trung tâm công
nghệ thông tin…., xác lập rõ mối quan hệ giữa các đơn vị cấu thành hệ thống QTD
Việt Nam theo đúng nguyên lý tổ chức và hoạt động của loại hình tổ chức tín dụng
hợp tác.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu nêu trên cho thấy chƣa có tài liệu nào nghiên
cứu các giải pháp đảm bảo an toàn hoạt động các QTD trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Do vậy, việc lựa chọn đề tài “Giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của
các Quỹ tín dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” là hoàn toàn phù hợp chuyên
ngành đào tạo và thực tiễn công việc của tác giả.
8. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “Giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của các Quỹ
tín dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”.
Bố cục: Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 3 Chƣơng:


6
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận cơ bản về an toàn trong hoạt động của các Quỹ tín
dụng.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động và tính an toàn của các Quỹ tín dụng trên địa
bàn
Chƣơng 3: Giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của các
Quỹ tín dụng.


7
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN
DỤNG
1.1. Tổng quan về QTD, đặc trƣng, vai trò và các nghiệp vụ:

1.1.1: Khái quát chung:
- Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ đã ra Nghị đinh số 48 về tổ chức và
hoạt động của QTD. Trong giai đoạn này QTD còn đƣợc thí điểm thành lập, có 3
cấp đó là QTD cơ sở, QTD khu vực và QTD TW. Mỗi QTD là một pháp nhân
riêng, hoạt động độc lập song đƣợc liên kết chặt chẽ với nhau trong cùng một hệ
thống để điều hòa, phân phối vốn.
- Hiện nay, QTD đã đƣợc cơ cấu lại theo mô hình gồm Ngân hàng HTX và
các QTD cơ sở. Phạm vi của một QTD cơ sở thƣờng là địa bàn của một xã một
phƣờng ở nông thôn, do các thành viên là cá nhân hoặc hộ gia đình tự nguyện góp
vốn. Có thể nói quỹ cơ sở cũng nhƣ một ngân hàng, huy động vốn tại chỗ và cho
vay các thành viên hoặc ngƣời nghèo không phải là thành viên cƣ trú trên địa bàn
hoạt động. Từ những QTD cơ sở này mà Ngân hàng HTX đƣợc thành lập nhằm
mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống QTD.
- Qua đó theo Điều 4, Luật các TCTD năm 2010: “QTD là TCTD do các pháp
nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dƣới hình thức HTX để thực hiện
một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật HTX nhằm mục tiêu
chủ yếu là tƣơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống”.
Đồng thời theo Điều 73, Luật các TCTD năm 2010 thì: “ TCTD là HTX là loại
hình TCTD đƣợc tổ chức theo mô hình HTX hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng
nhằm mục đích chủ yếu là tƣơng trợ giữ các thành viên thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống. TCTD là HTX gồm
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dung nhân dân”.
- Mục tiêu hoạt động: Khác với các định chế tài chính khác hoạt động với mục
tiêu chính là tối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hoạt động của QTD là tập trung tƣơng
trợ giữa các thành viên và góp phần phát triển cộng đồng. Tuy vậy, QTD vẫn phải
đảm bảo hoạt động có lãi để trả cổ tức cho thành viên và để bảo tồn, phát triển


8
nguồn vốn hoạt động. Nhƣ vậy, mục tiêu tƣơng trợ giữa các thành viên và phát triển

cộng đồng là cốt lõi đồng thời là kim chỉ nam trong chiến lƣợc hoạt động của QTD.
- Về nguyên tắc hoạt động:
+ Nguyên tắc tự nguyện là nguyên tắc cơ bản nhất của QTD, khi đó mọi cá nhân,
hộ gia đình, pháp nhân và các đối tƣợng khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật đều có thể trở thành TV QTD, TV cũng có quyền ra khỏi QTD. Nguyên tắc tự
nguyện tạo động lực cho QTD phấn đấu hoạt động tốt hơn, lấy việc hỗ trợ TV làm
trung tâm trong mọi hoạt động của mình, nhằm giữ ổn định TV cũ, phát triển thêm TV
mới, phát triển về quy mô và chất lƣợng hoạt động. Tuy nguyên tắc tự nguyện cũng tạo
ra sự biến động thƣờng xuyên về TV và cơ cấu vốn điều lệ (VĐL) của QTD do việc gia
nhập hay ra khỏi QTD của TV, song vấn đề này không ảnh hƣởng lớn lắm trong tổ
chức và hoạt động, nhất là khi QTD hoạt động có hiệu quả.
+ Dân chủ, bình đẳng và công khai: TV QTD có quyền tham gia quản lý, kiểm
tra, giám sát QTD và có quyền ngang nhau trong biểu quyết, các TV đƣợc toàn
quyền quản lý, quyết định các vấn đề của QTD trong khuôn khổ điều lệ hợp pháp và
theo các quy định của pháp luật mà không chịu bất kỳ sự chi phối, can thiệp nào trái
pháp luật từ bên ngoài, kể cả cơ quan có chức năng quản lý nhà nƣớc đối với QTD.
Đại hội thành viên (ĐHTV) là biểu hiện căn bản nhất của nguyên tắc dân chủ, bình
đẳng, công khai của QTD, tại đây TV có quyền đề cử, ứng cử, bầu cử trực tiếp Hội
đồng quản trị (HĐQT), Chủ tịch HĐQT, Ban kiểm soát (BKS), biểu quyết phƣơng
hƣớng hoạt động kinh doanh, dự kiến phân phối lợi nhuận trích lập các quỹ,… Mọi
TV đều có quyền tham gia quản lý và quyết định nhƣ nhau, bất kể họ góp vốn nhiều
hay ít. Nguyên tắc này cũng góp phần quan trọng bảo đảm cho QTD luôn bám sát
mục tiêu hỗ trợ TV là mục tiêu trung tâm trong mọi định hƣớng, phƣơng án hoạt
động của QTD.
+ Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của QTD:
QTD tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về
phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản
lỗ của QTD, lãi đƣợc trích một phần vào các quỹ của QTD, một phần chia theo vốn
góp và công sức đóng góp của TV, phần còn lại chia cho TV theo mức độ sử dụng
của QTD. Nếu nhƣ TV QTD có quyền quản lý, quyết định, kiểm tra, giám sát hoạt



9
động của QTD thì họ cũng phải tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trƣớc
pháp luật. Nguyên tắc này thể hiện trách nhiệm của TV, ngƣời sở hữu hợp pháp trên
cơ sở vốn góp của mình về sự tồn tại, phát triển của QTD.
+ Hợp tác và phát triển cộng đồng: TV phải phát huy tinh thần xây dựng tập
thể và hợp tác với nhau trong QTD, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các QTD
ở trong nƣớc và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật”. Đây là nguyên tắc thể
hiện tinh thần tập thể, hợp tác, liên kết hệ thống hƣớng tới mục tiêu phát triển bền
vững.
Như vậy có thể hiểu là: QTD là loại hình TCTD hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, thực hiện
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
1.1.2. Đặc trƣng cơ bản của QTD
- Sự hình thành ban đầu tự phát: QTD ra đời xuất phát từ nguyện vọng của
một nhóm ngƣời ở trong cùng một địa bàn, trong cùng một lĩnh vực, cùng có chung
nhu cầu về vốn, họ góp vốn, góp sức lại để trƣớc hết là giúp đỡ tƣơng trợ lẫn nhau;
cũng chính vì lý do này nên trên một địa bàn, một lĩnh vực chỉ có một QTD cơ sở
hoạt động, các QTD cơ sở không đƣợc cạnh tranh lẫn nhau.
- Mục tiêu hoạt động là tƣơng trợ thành viên, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Đối tƣợng phục vụ chủ yếu là thành viên: Mọi sản phẩm, dịch vụ của QTD
đều nhằm phục vụ tốt nhất, đáp ứng đƣợc nhu cầu và đem lại những lợi ích cho
thành viên của mình là chủ yếu. Ngoài ra, QTD cũng cung cấp các sản phẩm dịch
vụ tới một số đối tƣợng khác nhƣng chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
- Quản lý dân chủ, bình đẳng; Tuy nhiên đặc trƣng này cũng có những nhƣợc
điểm, đặc biệt là khi quyền dân chủ không đƣợc các thành viên phát huy dẫn tới
tiềm ẩn sự giám sát thiếu chặt chẽ của thành viên, tạo ra nguy cơ một vài ngƣời

trong Ban quản trị, Ban điều hành, BKS lạm dụng quyền hành để tƣ lợi cá nhân.
Khi đó, sự an toàn của QTD bị đe doạ.
- QTD hoạt động có điều kiện gần và bám sát khách hàng và thành viên, đây là


10
thế mạnh nhất của QTD, do đó QTD có thể nắm bắt đƣợc nhu cầu và khả năng của
khách hàng và thành viên nhanh nhất so với các TCTD khác.
- QTD hoạt động tuân thủ và chịu sự chi phối của Luật Hợp tác xã, Luật các
Tổ chức tín dụng và các Luật lệ khác.
1.1.3. Vai trò
- Tƣơng trợ TV góp phần phát triển kinh tế, xã hội địa phƣơng: QTD thu hút
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cƣ, của mọi tổ chức để tập
trung thành một khối lƣợng vốn tín dụng ngày càng nhiều, nhằm cung ứng cho các
nhu cầu vay vốn trong nội bộ TV của mình. Ngoài việc tự tạo vốn bằng góp cổ phần
của TV, huy động tiền gửi, QTD còn có khả năng tiếp nhận các nguồn vốn khác,
nhƣ đi vay, nhận vốn ủy thác… để mở rộng quy mô và khối lƣợng cung ứng vốn
tín dụng phục vụ TV. Tổ chức cho vay vốn đối với TV của mình, góp phần trợ giúp
TV phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, cải thiện đời sống và tham gia tích
cực vào việc thực hiện chƣơng trình giảm nghèo tại địa phƣơng. Ngoài ra, TV cũng
đƣợc hƣởng những quyền lợi từ QTD với tƣ cách là chủ sở hữu nhƣ đƣợc chia cổ
tức, đƣợc quyền tham gia biểu quyết bầu các chức danh quản lý, quyết định các
chính sách phát triển kinh doanh của QTD thông qua ĐHTV hàng năm.
- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng: Bên cạnh hoạt động tín dụng, QTD
từng bƣớc thực hiện các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác, trƣớc hết là làm trung
gian thanh toán, dịch vụ chuyển tiền,.. làm các dịch vụ tài chính khác ở nông thôn
gắn với quy mô, thực lực trong quá trình phát triển, nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu
cầu của TV.
- Thông qua chức năng trung gian tín dụng, QTD trực tiếp xây dựng khối đoàn
kết, tƣơng trợ cộng đồng; góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tệ cho vay nặng lãi; góp phần

tích cực vào việc ổn định thị trƣờng tiền tệ, bảo đảm công bằng xã hội.
- QTD đóng góp một cách đáng kể các khoản thuế hàng năm cho ngân sách
địa phƣơng, trực tiếp tham gia vào các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội ở xã
phƣờng, hỗ trợ đắc lực nhất cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ một
cách kịp thời, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế.
- Tạo công ăn việc làm cho khu vực nông thôn: Với quy mô vừa và nhỏ, các


11
QTD là tổ chức kinh tế tạo ra nhiều công ăn việc cho bản thân hệ thống QTD; Bên
cạnh đó, thông qua việc cho vay hỗ trợ thành viên các QTD còn gián tiếp tạo công
ăn việc làm cho khu vực kinh tế HTX, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng nhƣ các
hộ sản xuất kinh doanh cá thể tại địa phƣơng. Trong quá trình hoạt động, các QTD
cũng góp phần đào tạo, nâng cao trình độ cho lao động địa phƣơng nói chung và đặc
biệt là nâng cao năng lực điều hành, quản lý doanh nghiệp và quản lý tài chính cho
các thành viên và khách hàng của mình.
- Quá trình hoạt động của QTD ngày càng có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội chung, ngoài ra còn giải quyết hài hoà mối quan hệ
phân phối giữa nhà nƣớc, QTD và các thành viên. Kết quả kinh doanh của QTD
(lợi nhuận) giúp QTD thực hiện đầy đủ chính sách thuế đối với nhà nƣớc, ngoài ra
QTD còn giành một phần để tích luỹ nội bộ và chia cổ tức cho thành viên theo vốn
góp và kết quả hoạt động.
- Sự ra đời và phát triển của hệ thống QTD góp phần tích cực vào việc thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần xoá đói
giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã
hội, nâng cao trình độ dân trí ...
1.1.4. Các nghiệp vụ
- Nghiệp vụ huy động vốn (HĐV): Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm của TV, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam; Tổng mức

nhận tiền gửi từ TV của QTD tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của QTD;
Vay vốn điều hòa theo quy chế do NHHTX VN ban hành theo quy định của pháp
luật; Vay vốn của TCTD khác (trừ QTD khác), tổ chức tài chính khác; Vay vốn từ
NHHTX VN; Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong
nƣớc.
- Nghiệp vụ cho vay: Hoạt động cho vay của QTD chủ yếu nhằm mục đích
tƣơng trợ giữa các TV để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ và cải thiện đời sống của các TV QTD. QTD cho vay bằng đồng Việt Nam,
theo quy định của pháp luật về việc cho vay của TCTD đối với khách hàng và chịu


12
trách nhiệm về quyết định của mình. QTD không đƣợc cho vay bảo đảm bằng Số
góp vốn của TV.
- Nghiệp vụ khác: Mở tài khoản tiền gửi tại NHNN VN; Mở tài khoản thanh
toán tại ngân hàng thƣơng mại, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài; Gửi tiền tại
NHHTX VN để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh
toán tại NHHTX VN; Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu
hộ, chi hộ cho các TV; Cung ứng dịch vụ tƣ vấn về ngân hàng, tài chính cho các
TV; Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
quản lý tài sản theo quy định của NHNN VN; Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm;
Tham gia góp vốn thành lập NHHTX VN.
1.2. Cơ sở lý luận về đảm bảo an toàn trong hoạt động của QTD
1.2.1. Khái niệm về đảm bảo an toàn trong hoạt động của QTD
Theo định nghĩa Ngân hàng Thế giới (1998), để hoạt động tài chính hƣớng tới
sự phát triển an toàn tại các nƣớc đang phát triển thì 10 nguyên tắc sau cần đƣợc
quan tâm: Xây dựng các định hƣớng ƣu tiên phát triển một cách thận trọng; Sử dụng
công cụ kinh tế thị trƣờng nếu có thể; Tăng cƣờng tiết kiệm; Tinh giảm bộ máy
quản lý điều hành; Khai thác mọi cơ hội cùng có lợi để tạo ra “hiệu ứng cấp số
nhân”; Tạo cơ hội cho khu vực tƣ nhân hoạt động trong lĩnh vực môi trƣờng; Đầu tƣ

vào hiệp hội môi trƣờng; Quản lý quan trọng hơn công nghệ; Phòng bệnh hơn chữa
bệnh; Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trƣờng.
Quan điểm phát triển an toàn đối với loại hình TCTD HTX của các nhà kinh tế
học và các tổ chức tài chính quốc tế cũng dựa trên định nghĩa của Liên hiệp quốc về
phát triển an toàn của tổ chức kinh tế. Còn theo quan điểm của các nhà học giả Việt
Nam thì phát triển an toàn của TCTD HTX là an toàn về tài chính. TCTD HTX
đƣợc coi là phát triển an toàn khi nó hoạt động đạt hiệu quả và khả năng tài chính
đảm bảo chống đỡ đƣợc các rủi ro từ bên ngoài và không gây ra những tác động tiêu
cực cho nền kinh tế xã hội và cộng đồng.
Tóm lại, QTD đƣợc coi là an toàn nếu duy trì đƣợc sự cân bằng giữa an toàn –
sinh lời trong thời gian dài; phục vụ lợi ích của thành viên; và gia tăng lợi ích cho
cộng đồng, xã hội, môi trƣờng.


13
1.2.2. Đảm bảo an toàn trong hoạt động là cơ sở cho sự phát triển của
QTD
- Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam đƣợc Chính phủ giao trách nhiệm triển khai
thực hiện việc tổ chức lại Hợp tác xã tín dụng theo mô hình mới. Cuối năm 1992
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã trình Bộ chính trị và Chính phủ “Đề án thí điểm
thành lập Quỹ tín dụng nhân dân theo mô hình mới” Ngày 2/6/1993 Thủ tƣớng
Chính phủ có Quyết định số 260/TTg về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ƣơng thí
điểm thành lập QTD và ngày 27/7/1993 Thủ tƣớng Chính phủ có Quyết định số:
390/TTg về việc triển khai đề án thí điểm thành lập QTD. Việc tổ chức lại Hợp tác
xã tín dụng theo mô hình QTD mới là chủ trƣơng lớn, liên quan đến hàng triệu
ngƣời, lại vừa trải qua sự đổ vỡ hàng loạt Hợp tác xã tín dụng và Quỹ tín dụng đô
thị, lòng tin của ngƣời dân đối với tổ chức này giảm sút, đây là mô hình mới chúng
ta chƣa có kinh nghiệm, do đó phải thí điểm để rút kinh nghiệm triển khai từng
bƣớc vững chắc,chặt chẽ mới đảm bảo sự thành công để mở rộng trong phạm vi cả
nƣớc.

- Ngoài ra, các QTD hoạt động ở xa trung tâm, đa số có quy mô nhỏ, tiềm lực
tài chính hạn chế, nhất là về vốn tự có dẫn đến khả năng huy động vốn khó khăn. Ở
vùng các nông thôn, dân cƣ lại nghèo, chƣa có tập quán giao dịch ngân hàng, uy tín
với khách hàng bị hạn chế, cộng thêm việc các QTD phải huy động với lãi suất cao
nên kết quả kinh doanh chƣa thể đạt mục tiêu mong muốn. Xuất phát từ đòi hỏi cấp
thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển hệ thống mà việc đảm bảo
an toàn trong hoạt động phải đƣợc đặt lên hàng đầu.
- Một lý do nữa cũng rất đáng lƣu ý đó là những rủi ro tiềm ẩn của hình thức
cho vay tín chấp, trong khi đối tƣợng đƣợc vay lại là các hộ nông dân, hoạt động
sản xuất nông nghiệp thì chịu ảnh hƣởng bất thƣờng của thiên nhiên. Điều này dẫn
đến những báo động về vấn đề đảm bảo an toàn trong hoạt động của các QTD.
- Thêm nữa, hoạt động của Hệ thống QTD từ khi ra đời đã góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn cụ thể là:
- Tạo thêm công ăn việc làm cho nông dân nhất là một bộ phận ngƣời lao động
không có công ăn việc làm trong lúc nông nhàn; góp phần thúc đẩyviệc khôi phục,
mở rộng ngành nghề và dịch chuyển cơ cấu kinh tế trên địa bàn.


×