Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp cải thiện hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÕ THỊ NHỊ HÀ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO BIẾN CỐ
BẤT LỢI NGHIÊM TRỌNG
TRONG THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
THUỐC TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÕ THỊ NHỊ HÀ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO BIẾN CỐ
BẤT LỢI NGHIÊM TRỌNG


TRONG THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
THUỐC TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 62720412

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
TS. Nguyễn Ngô Quang

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được
chỉ rõ nguồn gốc, thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Y tế
“Mô tả thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác báo cáo các biến cố bất lợi trong thử nghiệm lâm
sàng tại Việt Nam” mà tôi là thành viên nhóm nghiên cứu đều được sự đồng
thuận của nhóm nghiên cứu trong việc sử dụng những thông tin này.

Võ Thị Nhị Hà


LỜI CẢM ƠN
Luận án này không thể hoàn thành nếu không được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện của các Thầy hướng dẫn, Lãnh đạo cơ quan, Cục Khoa

học công nghệ và Đào tạo, Trường Đại học Dược Hà Nội, đồng nghiệp, bạn bè,
các cựu sinh viên, học viên cao học và đặc biệt là Gia đình.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy
hướng dẫn. GS.TS. Nguyễn Thanh Bình là người đã đưa ra ý tưởng, tận tình chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận án. TS. Nguyễn Ngô Quang là
người đầu tiên hướng dẫn cho tôi về lĩnh vực thử nghiệm lâm sàng, đồng thời
với cương vị lãnh đạo đơn vị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thời gian
thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô tại Bộ môn Quản lý và Kinh tế
Dược trường Đại học Dược Hà Nội đã hướng dẫn, hỗ trợ, tôi trong thời gian học
tập tại Bộ môn cũng như thời gian làm luận án, đồng thời động viên, khích lệ tôi
những lúc gặp khó khăn trở ngại trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo và Ban Quản lý Dự án HPET Bộ Y tế đã giúp đỡ, san sẻ các công
việc cơ quan để tôi có thời gian dành cho luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học Trường Đại học Dược Hà Nội, các đồng
nghiệp tại Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại
của thuốc đã tạo điều kiện, hỗ trợ rất nhiệt tình để quá trình học tập và nghiên
cứu của tôi được hoàn thành thuận lợi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các em cựu sinh viên, học viên cao học trường
Đại học Dược Hà Nội đã hỗ trợ cho tôi trong thời gian triển khai nghiên cứu.
Có quá nhiều lời cảm ơn nhưng dường như là chưa đủ và cũng không thể
viết hết trong vài trang giấy, lời cảm ơn cuối cùng tôi xin gửi đến Gia đình,
những người thân yêu đã luôn bên cạnh, vui vẻ chấp nhận những thiệt thòi và cổ
vũ nhiệt tình cho tôi sớm hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019


Võ Thị Nhị Hà


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .........................................................................................4
1.1. Thử nghiệm lâm sàng thuốc và thực trạng triển khai thử nghiệm lâm sàng
thuốc tại Việt Nam ....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm thử nghiệm lâm sàng và thử nghiệm lâm sàng thuốc .................4
1.1.2. Tình hình triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc trên Thế giới .4
1.1.3. Thực trạng triển khai và quản lý thử nghiệm lâm sàng thuốc tại Việt Nam 6
1.2. Hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm
sàng thuốc ..................................................................................................................7
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến báo cáo biến cố bất lợi trong thử nghiệm
lâm sàng thuốc ........................................................................................................8
1.2.2. Qui định về báo cáo bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng .......9
1.2.3. Trách nhiệm các bên liên quan trong hoạt động báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng .............................................................12
1.2.4. Thực trạng theo dõi, ghi nhận và báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng trên Thế giới và tại Việt Nam ...................................13
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng ...................................................................................23
1.3. Các công cụ nghiên cứu về hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng.....................................................................................27

1.3.1. Đánh giá về tổ chức quản lý hoạt động báo cáo ........................................27
1.3.2. Đánh giá chất lượng báo cáo đơn lẻ biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng ...................................................................................................31


1.3.3. Phương pháp đánh giá chất lượng báo cáo tổng hợp thông tin về biến cố
bất lợi trong thử nghiệm lâm sàng thuốc ..............................................................34
1.3.4. Đánh giá thực trạng báo cáo thiếu biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng thuốc .........................................................................................36
1.4. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài ................................................................37
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................40
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................40
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................40
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................40
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................41
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................41
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................41
2.3.2. Các biến số nghiên cứu ...............................................................................44
2.3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................50
2.3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................52
2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu............................................................................55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................66
3.1. Thực trạng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam năm 2014 ..................................66
3.1.1. Số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng
thuốc hóa dược năm 2014.....................................................................................66
3.1.2. Cơ cấu báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng
thuốc hóa dược năm 2014.....................................................................................67
3.1.3. Chất lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng ......................................69
3.1.4. Tuân thủ về thời hạn báo cáo .....................................................................70

3.1.5. Thực trạng công tác quản lý thực hành báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại một số bệnh viện triển khai
thử nghiệm lâm sàng .............................................................................................71
3.1.6. Thực trạng báo cáo thiếu (under-reporting) biến cố bất lợi nghiêm trọng
tại một số bệnh viện triển khai thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược .................75


3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố bất lợi trong thử
nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược năm 2014 .........................................................77
3.2.1. Nghiên cứu định tính các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố
bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược .......................77
3.2.2. Nghiên cứu định lượng một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo
biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược ..........89
3.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại
Việt Nam...................................................................................................................95
3.3.1. Một số giải pháp cải thiện hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược .........................................................95
3.3.2. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược ...98
Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................ 108
4.1. Thực trạng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng tại Việt Nam
năm 2014 ............................................................................................................... 108
4.1.1. Số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng ...................................... 108
4.1.2 Cơ cấu báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng .......................................... 109
4.1.3. Thực trạng về chất lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng ............ 113
4.1.4. Thực trạng về việc tuân thủ thời hạn báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
năm 2014 ............................................................................................................ 115
4.1.5. Thực trạng công tác quản lý thực hành báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng tại các bệnh viện triển khai thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt

Nam .................................................................................................................... 116
4.1.6. Thực trạng báo cáo thiếu (under-reporting) biến cố bất lợi nghiêm trọng
tại các bệnh viện triển khai thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam
............................................................................................................................ 120
4.2. Xác định yếu tố ảnh hưởng và xếp hạng tác động của từng yếu tố đến hoạt
động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc
hóa dược tại Việt Nam ......................................................................................... 123


4.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại
Việt Nam................................................................................................................ 130
4.3.1. Đánh giá sự thay đổi về số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng 131
4.3.2. Đánh giá sự thay đổi về cơ cấu báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng ... 133
4.3.3. Đánh giá sự thay đổi về chất lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
............................................................................................................................ 136
4.4 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................. 139
4.5. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................. 141
4.5.1 Về phương pháp luận ................................................................................ 141
4.5.2 Đóng góp về ý nghĩa thực tiễn .................................................................. 142
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................. 143
1. Kết luận ............................................................................................................. 143
1.1. Thực trạng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam năm 2014 ................................ 143
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam. ...................... 144
1.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại
Việt Nam giai đoạn 2015-2017 .......................................................................... 144
2. Đề xuất............................................................................................................... 146

2.1. Đối với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo – Bộ Y tế ............................ 146
2.2. Đối với Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại
của thuốc ............................................................................................................ 146
2.3. Đối với các bệnh viện triển khai thử nghiệm lâm sàng .............................. 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ADR

Adverse Drug Reaction

Phản ứng bất lợi của thuốc

AE

Adverse Event

Biến cố bất lợi
Bệnh viện


BV
CIOMS

The Council for

Hội đồng các tổ chức quốc tế về

International Organizations

Khoa học y học

of Medical Sciences
CRA

Clinical Research Associate Giám sát viên nghiên cứu lâm sàng

CRU

Clinical Research Unit

Đơn vị nghiên cứu lâm sàng

CTCAE

Common Terminology

Hệ thống chỉ tiêu phân loại biến cố

Criteria for Adverse Events


bất lợi thường gặp
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo

Cục
KHCN&ĐT
EMA

FDA

GCP

European Medicines

Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu

Agency

Âu

The U.S Food and Drug

Cơ quan quản lý Dược phẩm và

Administration

Thực phẩm Hoa Kỳ

Good Clinical Practice

Thực hành lâm sàng tốt

Hội đồng đạo đức

HĐĐĐ
ICH

International conference on

Hội nghị hòa hợp quốc tế các yêu

harmonisation of technical

cầu kỹ thuật đối với đăng ký dược

requirements for

phẩm sử dụng cho người

registration of
pharmaceuticals for human
use


Viết tắt
IPAT

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Indicator-Based


Bộ công cụ đánh giá hoạt động Cảnh

Pharmacovigilance

giác Dược dựa trên các chỉ số

Assessment Tool
Nghiên cứu viên

NCV
SAE

Serious Adverse Event

Biến cố bất lợi nghiêm trọng

SUSAR

Serious and Unexpected

Phản ứng bất lợi nghiêm trọng ngoài

Suspected Adverse

dự kiến nghi do thuốc nghiên cứu

Reaction
TLSC


Tài liệu sơ cấp

TNLS

Thử nghiệm lâm sàng

Trung

tâm The National Drug

Trung tâm Quốc gia về Thông tin

DI&ADR

Information and Adverse

thuốc và Theo dõi phản ứng có hại

Quốc gia

Drug Reactions Monitoring

của thuốc

Centre
WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Một số vấn đề liên quan đến tính minh bạch thông tin về biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong các công bố thử nghiệm lâm sàng .............................................21
Bảng 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố bất lợi trong thử
nghiệm lâm sàng……………………………. ..........................................................24
Bảng 1.3 Các chỉ số đánh giá hoạt động báo cáo biến cố bất lợi và biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng…… .........................................................28
Bảng 1.4 Các nhóm thông tin quan trọng đối với báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng trong các thử nghiệm lâm sàng theo Crepin ....................................................32
Bảng 1.5 Tiêu chuẩn đánh giá sự hoàn thiện và chính xác của thông tin trong báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng theo Dorr… ..........................................................33
Bảng 1.6 Khuyến cáo của CONSORT về báo cáo biến cố bất lợi và biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng ….. ..........................................................35
Bảng 2.7 Các thiết kế nghiên cứu được sử dụng trong phạm vi đề tài .....................43
Bảng 2.8 Các biến số nghiên cứu …………… .........................................................44
Bảng 2.9 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu của các nghiên cứu trong phạm vi đề
tài …………………………………………… ..........................................................51
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách tính .......................................................56
Bảng 2.11 Tiến trình phân tích dữ liệu định tính ......................................................60
Bảng 2.12 Ý nghĩa các chỉ số trong phân tích chuỗi thời gian gián đoạn và cách
đánh giá ………………………………………… ....................................................65
Bảng 3.13 Thông tin chung về báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng năm 2014 .....66
Bảng 3.14 Cơ cấu số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng theo phân loại
bệnh thử nghiệm …………………………… ...........................................................67
Bảng 3.15 Cơ cấu số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng theo nhà tài trợ và
bệnh viện triển khai thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược ......................................68
Bảng 3.16 Cơ cấu số lượng báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng theo độ nghiêm

trọng và khả năng liên quan đối với thuốc nghiên cứu .............................................68


Bảng 3.17 Tính đầy đủ của báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trước khi can thiệp
………………………………………………. ..........................................................69
Bảng 3.18 Số lượng (tỷ lệ%) báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng tuân thủ và
không tuân thủ thời hạn báo cáo …………… ..........................................................70
Bảng 3.19 Sự đáp ứng các chỉ số về quản lý thực hành báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược của một số bệnh viện triển
khai thử nghiệm lâm sàng ………………….. ..........................................................72
Bảng 3.20 Thực trạng báo cáo thiếu biến cố bất lợi nghiêm trọng tại một số bệnh
viện triển khai thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược ...............................................76
Bảng 3.21. Các tồn tại về quy định, quy trình xử lý báo cáo liên quan tới chất lượng
hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc
hóa dược ……………………………………. ..........................................................78
Bảng 3.22 Các tồn tại về biểu mẫu báo cáo và hình thức gửi báo cáo liên quan tới
chất lượng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm
sàng thuốc hóa dược ………………………… .........................................................80
Bảng 3.23 Các tồn tại về biểu mẫu báo cáo và hình thức gửi báo cáo liên quan tới
chất lượng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm
sàng thuốc hóa dược ……………………….. ...........................................................83
Bảng 3.24 Các tồn tại về người tham gia nghiên cứu liên quan tới chất lượng hoạt
động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa
dược …………………………………………. .........................................................85
Bảng 3.25 Các tồn tại khác ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược .......................................87
Bảng 3.26 Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=202) .........................................................89
Bảng 3.27 Kí hiệu cho các biến quan sát ……….. ...................................................91
Bảng 3.28 Kiểm định Bartlett và hệ số KMO ..........................................................92
Bảng 3.29 Hệ số tải nhân tố các biến quan sát trong xác định yếu tố ảnh hưởng đến

hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng .......................................................92
Bảng 3.30 Phân tích hồi quy tuyến tính các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo
biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược ..............94


Bảng 3.31 Một số giải pháp cải thiện hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc được đề xuất và thực hiện ..........................96
Bảng 3.32 Thông tin chung về báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng năm 2014 và
2017………………………………………….. ........................................................ 98
Bảng 3.33 Phân tích sự thay đổi xu hướng báo cáo ............................................... 101
Bảng 3.34 Thay đổi cơ cấu báo cáo theo bệnh thử nghiệm sau khi can thiệp ....... 102
Bảng 3.35 Thay đổi cơ cấu báo cáo sau can thiệp theo nhà tài trợ và loại hình bệnh
viện triển khai thử nghiệm lâm sàng ................ ..................................................... 103
Bảng 3.36 Thay đổi cơ cấu báo cáo sau can thiệp theo độ nghiêm trọng và khả năng
liên quan của biến cố bất lợi nghiêm trọng đối với thuốc nghiên cứu ................... 104
Bảng 3.37 Tỷ lệ báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng đầy đủ các nhóm thông tin
trước và sau can thiệp …………………………… ............................................... 106
Bảng 3.38 Số lượng (tỷ lệ%) báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng tuân thủ và
không tuân thủ thời hạn báo cáo ……………… ................................................... 106


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Số lượng thử nghiệm lâm sàng đã đăng ký và số lượng thử nghiệm lâm
sàng đã công bố kết quả từ năm 2009 đến năm 2017 .................................................5
Hình 1.2. Số lượng thử nghiệm lâm sàng phê duyệt mới tại Việt Nam giai đoạn
2007-2016 ………………………………….. ............................................................6
Hình 1.3 Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất
lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng trên Thế giới ......................................26
Hình 2.4 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ……………. .....................................................42

Hình 2.5 Mô tả các giai đoạn và hệ số đánh giá trong phân tích chuỗi thời gian gián
đoạn …………………………………………. .........................................................64
Hình 3.6 Đánh giá chung về 5 khía cạnh của hệ thống báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng …………………………………… ....................................................72
Hình 3.7 Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất
lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam ............88
Hình 3.8 Số lượng báo cáo theo tháng giai đoạn 01/2014-12/2017 .........................99
Hình 3.9 Số lượng báo cáo theo tháng giai đoạn 01/2014-12/2017 .........................99
Hình 3.10 Các điểm thay đổi xu hướng báo cáo trong giai đoạn nghiên cứu ........ 100
Hình 4.11 So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng trên Thế giới và tại Việt Nam …………………….. ....................... 127


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước thực tế Việt Nam đang ngày càng tham gia nhiều hơn vào các
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (TNLS) thuốc, việc tuân thủ các nguyên tắc về
đạo đức trong nghiên cứu và thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng (Good
Clinical Practice – GCP) cần phải được đặc biệt chú trọng [49], [89], [99].
Nguyên tắc hàng đầu của GCP là phải bảo đảm quyền lợi, sự an toàn và sức
khỏe của các đối tượng nghiên cứu, đây là điều quan trọng được đặt trên các mối
quan tâm về khoa học và xã hội [1], [3], [29], [99]. Để đánh giá tính an toàn của
một sản phẩm thuốc, người ta căn cứ trên tần suất xảy ra và mức độ nghiêm
trọng của các biến cố bất lợi (AE) và biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) diễn ra
trong quá trình TNLS thuốc đó. Cùng với các số liệu về phản ứng có hại của
thuốc sau khi lưu hành (ADR), các thông tin này sẽ tạo thành hồ sơ về tính an
toàn của thuốc [2], [3], [5], [12], [13], [23-25]. Về mặt đạo đức, việc báo cáo
biến cố bất lợi đúng qui định sẽ giúp ích cho việc bảo vệ an toàn cho đối tượng
nghiên cứu và tính toàn vẹn của dữ liệu nghiên cứu [31], [52], [58]. Do vậy, việc
ghi nhận, đánh giá, theo dõi, xử lý, báo cáo các biến cố bất lợi trong TNLS là
yêu cầu bắt buộc trong bất kỳ đề cương nghiên cứu TNLS nào, nhằm bảo đảm an

toàn, sức khỏe, tính mạng người tham gia nghiên cứu.
Trên thực tế, hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng trên Thế giới còn nhiều hạn chế do các nguyên nhân chủ quan
và khách quan, trong đó đáng chú ý nhất là các vấn đề về số lượng, chất lượng
và việc tuân thủ thời hạn báo cáo. Các nghiên cứu tổng quan trên Thế giới cho
thấy gần 20% các bài báo được công bố không có thông tin về SAE, đồng nghĩa
với việc thông tin về SAE chưa được quan tâm đúng mức. Trong số các TNLS
có báo cáo SAE có tới 30% thử nghiệm có vấn đề về chất lượng báo cáo (thiếu
thông tin, thiếu nhận định mối liên quan đến thuốc nghiên cứu…), gần 20% các
báo cáo không đạt về mặt thời gian, đặc biệt là có hiện tượng báo cáo thiếu, thậm
chí che giấu thông tin [31], [52], [53], [64], [74], [80]. Một nghiên cứu được
1


thực hiện tại Việt Nam gần đây cho thấy có tới 83% TNLS không có bất kỳ một
báo cáo SAE nào, trong số ít ỏi TNLS gửi báo cáo SAE có 16,7% báo cáo chất
lượng chưa tốt và 50,6% số báo cáo nộp muộn so với quy định [10]. Một số
nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến việc báo cáo biến cố bất
lợi trong TNLS, các yếu tố này có thể khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh pháp
luật, văn hóa - xã hội, trình độ nghiên cứu khoa học… của từng nước [21], [22],
[29], [58], [61], [65], [81]. Tuy vậy, phần lớn các nghiên cứu đã thực hiện trên
Thế giới đều chưa tiếp cận được dữ liệu nguồn là các báo cáo SAE từ các bệnh
viện triển khai TNLS, mà chủ yếu mới dựa vào tổng quan từ các công trình đã
công bố, do vậy thực trạng về số lượng, chất lượng, vấn đề tuân thủ thời gian
báo cáo, đặc biệt vấn đề báo cáo thiếu còn chưa được đánh giá một cách khách
quan, chính xác [35], [37], [52], [53], [55], [63], [77], [79]. Thêm vào đó, các
nghiên cứu còn khá rời rạc, chưa căn cứ thực trạng để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng và từ đó đưa ra các giải pháp tương ứng để giải quyết các tồn tại [20],
[58], [61].
Tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đánh

giá tổng thể thực trạng báo cáo SAE ở trong nước để xem xét chất lượng báo cáo
đã bảo đảm phát hiện những vấn đề liên quan đến an toàn của thuốc thử nghiệm
hay chưa, có báo cáo thiếu hay không và nếu có, thực trạng báo cáo thiếu đang ở
mức độ nào. Việc báo cáo đã tuân thủ quy định của cơ quan quản lý chưa, thực
hành báo cáo SAE của các nghiên cứu viên đang ở mức độ nào, hệ thống báo
cáo SAE tại các bệnh viện thử nghiệm có hay không và nếu có thì đã vận hành
hiệu quả chưa. Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố
bất lợi nghiêm trọng và cần phải làm gì để cải thiện hoạt động này… Những vấn
đề này liên quan trực tiếp đến sức khỏe và sự an toàn của người tham gia nghiên
cứu và của cộng đồng sau khi thuốc được đưa ra sử dụng rộng rãi, cần phải được
nghiên cứu kỹ càng và giải đáp dựa trên các bằng chứng khoa học để định hướng
cho các can thiệp quản lý.

2


Để trả lời câu hỏi nghiên cứu làm thế nào để cải thiện hoạt động báo cáo
biến cố bất lợi nghiêm trọng trong TNLS thuốc hóa dược tại Việt Nam, cần có
được bức tranh tổng thể chính xác về thực trạng hoạt động báo cáo biến cố bất
lợi nghiêm trọng, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng có thể có, trên cơ sở đó đề xuất
và triển khai các can thiệp phù hợp để cải thiện chất lượng hoạt động báo cáo.
Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp
cải thiện hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm
lâm sàng thuốc tại Việt Nam” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong
thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược năm 2014.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất
lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược.
3. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động
báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược

giai đoạn năm 2015 - 2017.

3


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Thử nghiệm lâm sàng thuốc và thực trạng triển khai thử nghiệm lâm
sàng thuốc tại Việt Nam

1.1.1. Khái niệm thử nghiệm lâm sàng và thử nghiệm lâm sàng thuốc
Mặc dù được định nghĩa và diễn giải theo nhiều cách khác nhau, về cơ
bản, thử nghiệm lâm sàng (TNLS) là các nghiên cứu về một can thiệp y khoa trên
đối tượng con người nhằm mục đích xác định hiệu quả, hiệu lực và độ an toàn
của can thiệp đó. Các can thiệp này không chỉ giới hạn ở thuốc mà còn có thể là
các chế phẩm tế bào, sinh học, quy trình phẫu thuật, xạ trị, trang thiết bị y tế,
điều trị hành vi, chăm sóc dự phòng hoặc giảm nhẹ v.v... [2], [3], [12], [13],
[38], [76].
Như vậy, TNLS thuốc có thể được hiểu là các nghiên cứu về hiệu lực,
hiệu quả và an toàn của thuốc trên đối tượng nghiên cứu là con người. Nội dung
nghiên cứu của TNLS thuốc bao gồm dược lý, dược lực học, xác định liều
lượng, tác dụng không mong muốn; nghiên cứu về sự hấp thu, phân bố, chuyển
hoá, thải trừ của thuốc [38], [76], [99].

1.1.2. Tình hình triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc trên Thế giới
Trong bối cảnh mô hình bệnh tật trên Thế giới có sự chuyển dịch, sự ra đời
của các thuốc mới cùng với các yêu cầu kỹ thuật để bảo đảm an toàn và hiệu quả
khi sử dụng thuốc mới trên con người ngày càng phổ biến và được quan tâm.
Trước tình hình trên, triển khai TNLS thuốc trên Thế giới đã có gia tăng nhanh
về số lượng và mở rộng về quy mô.


4


Số lượng TNLS
Số lượng TNLS đã công bố kết quả

234728

243758

207266

Số lượng

183058
159555
101138
83395

1859
2009

361
2010

11938

16941

13904


6095

2011

25273

21266

26007

1291

913
2012

2013

2014

2015

2016

4/2017

Năm

Hình 1.1 Số lượng thử nghiệm lâm sàng đã đăng ký và
số lượng thử nghiệm lâm sàng đã công bố kết quả

từ năm 2009 đến năm 2017
Về số lượng, theo thống kê của Trung tâm TNLS thuộc cơ quan Y tế quốc
gia Hoa Kỳ (the U.S. National Institutes of Health), số lượng TNLS đăng ký và
số lượng TNLS đã công bố kết quả trên trang cơ sở dữ liệu TNLS trực tuyến
(ClinicalTrials.gov) đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2009,
số TNLS đã đăng ký chỉ là 83,395; đến tháng 4 năm 2017, con số này đã lên tới
241,722 TNLS (tăng gần gấp 3 lần). Cùng với đó, số lượng TNLS đã công bố
kết quả cũng tăng từ 1,859 vào năm 2009 lên gần 14 lần, tới 26,007 thử nghiệm
tính tới tháng 4 năm 2017 (hình 1.1) [92].
Về quy mô thử nghiệm, các TNLS thuốc hiện nay có xu hướng toàn cầu
hóa và thường được tiến hành tại nhiều quốc gia trên Thế giới nhằm bảo đảm
tính phổ quát về số lượng người tham gia, đa dạng hóa các yếu tố chủng tộc,
dịch tễ học, điều kiện chăm sóc y tế và điều kiện sống v.v... Năm 2011, George
và cộng sự đã tiến hành khảo sát về tình hình triển khai nghiên cứu TNLS tại 25
quốc gia từ 1/2007 đến 12/2011 [40]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù các
quốc gia phát triển về y tế như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức và Anh vẫn đứng đầu
trong việc triển khai TNLS, các quốc gia khác như Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn
5


Quốc lại được ghi nhận là những khu vực năng động và ngày càng tích cực tham
gia vào TNLS. Việc mở rộng TNLS tới các quốc gia có nền kinh tế mới nổi hoặc
đang phát triển, có mô hình bệnh tật đa dạng và hệ thống y tế đủ điều kiện, được
coi là một xu thế tất yếu hiện nay.

1.1.3. Thực trạng triển khai và quản lý thử nghiệm lâm sàng thuốc tại Việt Nam
Tương tự với xu hướng trên Thế giới, số lượng TNLS triển khai tại Việt
Nam cũng tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo báo cáo tổng
kết của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế, năm 2007 chỉ có 10
TNLS được phê duyệt triển khai thì đến năm 2013, con số này đã tăng lên 50

TNLS. Trong số các sản phẩm được thử nghiệm bao gồm thuốc hóa dược, thuốc
dược liệu, vắc xin, phương pháp mới – kỹ thuật mới và thiết bị y tế, số lượng
TNLS thuốc hóa dược chiếm tỷ lệ vượt trội, đặc biệt kể từ năm 2011. Các TNLS
vắc xin, mặc dù chiếm tỷ lệ cao trong giai đoạn 2007-2010, có xu hướng ngày
càng giảm. Các nhóm sản phẩm còn lại có số lượng TNLS không đáng kể và
không có sự gia tăng trong những năm gần đây (Hình 1.2).
45

41

Hóa Dược
Thuốc Dược liệu
Văc xin
PP mới KT mới
Thiết bị y tế

40
35
30

38
30

25

21

20

16


18

16

14

15
10
5

40

7
12

7
00

776
2

00

5
00

2

00


1

00

1

9

7

6
00

0

5
2

0

0

5
01

0

2


4
1

21

0
2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Hình 1.2. Số lượng thử nghiệm lâm sàng phê duyệt mới tại Việt Nam
giai đoạn 2007-2016
Về cơ sở pháp lý, tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn Quốc gia
về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học vào năm 2014 [9]. Hướng dẫn này tuân

6


thủ và hài hòa với các hướng dẫn đạo đức nghiên cứu quốc tế, phù hợp với văn
hóa, phong tục tập quán, nguyên lý đạo đức cũng như trình độ nghiên cứu khoa
học của Việt Nam. Nội dung của hướng dẫn bao gồm các chuẩn mực về mặt đạo
đức trong nghiên cứu y sinh học, trong đó để bảo đảm tính hướng thiện và công
bằng thì vấn đề cân nhắc lợi ích – nguy cơ cho đối tượng nghiên cứu luôn cần
được xem xét kỹ lưỡng trong bất cứ một nghiên cứu nào. Để giảm thiểu tối đa
các nguy cơ có thể có cho đối tượng thì một trong những nguyên tắc hàng đầu là
phải bảo đảm an toàn tối đa cho người tham gia nghiên cứu. Để thực hiện được
nguyên tắc này, việc theo dõi, phát hiện, xử trí, báo cáo AE trong nghiên cứu
TNLS đã được hướng dẫn chi tiết và được pháp chế hóa bằng các văn bản,
hướng dẫn khác của Bộ Y tế [2-5], [9], [12], [13].
1.2. Hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm
sàng thuốc
Trong quá trình triển khai TNLS thuốc, việc ghi nhận, xử trí và báo cáo
các biến cố bất lợi (AE), đặc biệt là các biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) xảy
ra trong nghiên cứu đóng vai trò rất quan trọng.
Thứ nhất, ghi nhận, xử trí và báo cáo SAE được công nhận là hoạt động
quan trọng và cơ bản nhất để bảo đảm an toàn trực tiếp cho các đối tượng thử
nghiệm. Trong nhiều trường hợp, dữ liệu an toàn từ báo cáo SAE là cơ sở để tạm
ngừng hoặc ngừng vĩnh viễn việc triển khai nghiên cứu. Điều này có thể xuất
phát từ việc người tham gia thử nghiệm, bệnh viện hoặc nhà tài trợ tự nguyện
ngừng vì lý do an toàn hoặc do yêu cầu bắt buộc của cơ quan quản lý.
Thứ hai, báo cáo và thống kê dữ liệu về SAE góp phần quan trọng trong
xác định tính an toàn của thuốc nghiên cứu, tạo điều kiện để nhà sản xuất xin cấp
phép lưu hành thuốc cũng như tạo cơ sở để cơ quan quản lý tiến hành duyệt hồ
sơ đăng ký thuốc. Dựa trên dữ liệu an toàn từ báo cáo SAE, nhà sản xuất thậm
chí có thể cân nhắc về việc không tiếp tục xin phép lưu hành thuốc nếu nhận

thấy các vấn đề an toàn nghiêm trọng hoặc một cân bằng lợi ích – nguy cơ không
thuận lợi từ thuốc thử nghiệm. Trên cơ sở đó, có thể khẳng định rằng, ghi nhận
7


và báo cáo SAE trong TNLS là hoạt động trọng tâm, có giá trị kể cả về mặt đạo
đức, khoa học, pháp lý và thực tiễn [5], [39], [89], [99].

1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến báo cáo biến cố bất lợi trong thử nghiệm
lâm sàng thuốc [5], [23-25], [49], [50], [90], [95], [99]
 Biến cố bất lợi (adverse event - AE):
Là sự việc hoặc tình trạng y khoa bao gồm bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng,
tình trạng bệnh tật hoặc kết quả xét nghiệm có chiều hướng xấu xảy ra trong quá
trình, thời gian thử thuốc trên lâm sàng ảnh hưởng đến đối tượng tham gia
nghiên cứu, có hoặc không có liên quan đến thuốc thử lâm sàng.
 Biến cố bất lợi nghiêm trọng (serious adverse event - SAE):
Là AE có thể dẫn tới một trong các tình huống sau đây trên đối tượng
tham gia nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng:
a) Tử vong;
b) Đe dọa tính mạng;
c) Phải nhập viện hoặc kéo dài thời gian nằm viện;
d) Tàn tật, thương tật vĩnh viễn hoặc nghiêm trọng;
đ) Dị tật bẩm sinh hoặc dị dạng cho thai nhi của đối tượng nghiên cứu;
e) Tình huống mà phải có can thiệp y khoa phù hợp để ngăn chặn hoặc
phòng tránh một trong những tình huống a, b, c, d, đ hoặc các tình huống khác
có ý nghĩa về mặt y khoa theo nhận định của NCV tại điểm nghiên cứu.
 AE ngoài dự kiến trong nghiên cứu TNLS (unexpected AE)
Là các AE xảy ra trong nghiên cứu TNLS thuốc mà bản chất hoặc mức độ
nặng hoặc mức độ đặc hiệu hoặc hậu quả đối với người bệnh của biến cố không
giống với mô tả hoặc chưa được dự liệu chi tiết từ trước trong đề cương hoặc các

tài liệu nghiên cứu có liên quan.
 Phản ứng bất lợi của thuốc (Adverse Drug Reaction - ADR)
Là đáp ứng gây hại ngoài ý muốn theo chiều hướng xấu xảy ra trên đối
tượng tham gia TNLS và được đánh giá là có liên quan nhân quả với sản phẩm
8


thử nghiệm, ở bất kỳ liều nào. Đối với các sản phẩm đã lưu hành trên thị trường
phản ứng bất lợi của thuốc là đáp ứng gây hại và ngoài dự kiến, xảy ra ở liều
thông thường được sử dụng cho người với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán
hoặc điều trị bệnh.
 Phản ứng bất lợi nghiêm trọng ngoài dự kiến nghi do thuốc nghiên cứu
(Serious and Unexpected Suspected Adverse Reaction - SUSAR)
Là một phản ứng bất lợi nghi ngờ liên quan đến thuốc nghiên cứu, diễn ra
trong suốt nghiên cứu, vừa ngoài dự kiến (tức là trước đó trong y văn, Hồ sơ sản
phẩm dành cho NCV hoặc Bản tóm tắt đặc tính sản phẩm không có thông tin về
bản chất, mức độ nặng, mức độ đặc hiệu hoặc hậu quả cho người bệnh, tần suất
của biến cố) lại vừa nghiêm trọng.

1.2.2. Qui định về báo cáo bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng
Hiện nay, quy định về báo cáo SAE trong TNLS của các cơ quan quản lý
y tế các nước chủ yếu tham chiếu dựa trên Hướng dẫn của các tổ chức sau:


Hội đồng Quốc tế về Hài hòa các Yêu cầu Kỹ thuật đối với Dược phẩm cho
người sử dụng (International Council for Harmonisation of Technical
Requirements for Pharmaceuticals for Human Use – ICH) [23], [24].




Cơ quan quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (US Food and Drug
Administration – US–FDA) [39], [95].



Cơ quan quản lý thuốc Châu Âu (European Medicines Agency – EMA) [38].
Tại Việt Nam, trước khi đề tài được triển khai, việc báo cáo SAE trong

TNLS được thực hiện theo công văn số 6586/BYT-K2ĐT ngày 02/10/2012 của
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo – Bộ Y tế [4].
Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi xin trình bày các quy định báo cáo của
US-FDA, EMA và Việt Nam do các tài liệu của ICH chủ yếu mang tính khuyến
cáo, không ràng buộc về mặt pháp lý.
1.2.2.1. Qui định về báo cáo an toàn giai đoạn trước khi lưu hành sản phẩm của
Cơ quan quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ [39], [92], [95], [96]
9


US - FDA là một trong những cơ quan cấp phép có kinh nghiệm và mức
độ chuẩn mực hàng đầu Thế giới. Cơ quan quản lý thuốc các nước thường tham
khảo quyết định của US - FDA để xem xét, cấp phép lưu hành thuốc mới. Do
vậy, quy định của US-FDA về triển khai nghiên cứu phát triển thuốc mới (IND)
rất cụ thể và chi tiết, trong đó nhấn mạnh trách nhiệm báo cáo SAE trong TNLS
đối với nhà tài trợ và NCV. Theo quy định của US-FDA, ba nhóm biến cố buộc
phải báo cáo trong TNLS gồm có:
- Các SUSAR;
- Các phát hiện từ các nghiên cứu TNLS, nghiên cứu dịch tễ học, nghiên
cứu trên động vật, nghiên cứu in vitro, các thông tin trên y văn và từ các nguồn
thông tin khác có thể dẫn đến một nguy cơ quan trọng liên quan đến thuốc
nghiên cứu;

- Tần suất gia tăng các ADR nghiêm trọng nghi liên quan đến thuốc
nghiên cứu.
Thời gian báo cáo: Không quá 15 ngày làm việc sau khi nhà tài trợ xác
định được biến cố là nghi ngờ liên quan đến thuốc nghiên cứu hoặc xác định
được các thông tin cho thấy biến cố thuộc 3 nhóm cần báo cáo như trên. Đối với
các SUSAR gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng thời gian báo cáo cần khẩn cấp
hơn, không quá 7 ngày làm việc. Trong trường hợp FDA yêu cầu cung cấp thêm
thông tin, nhà tài trợ cần báo cáo nhanh nhất có thể nhưng không quá 15 ngày
làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu. Cách thức báo cáo cần theo mẫu quy định
nhưng có thể gửi theo hình thức trực tuyến (báo cáo điện tử) hoặc qua điện thoại,
fax, email.
Về cơ bản, quy định của US-FDA chú trọng các SUSAR trong nghiên cứu
thuốc mới. Các quy định cụ thể, chi tiết và phân cấp rõ ràng để giảm tải cho từng
cơ quan. Quy định này phù hợp với các nước phát triển, mang tính cụ thể, chi
tiết và chuẩn mực.
1.2.2.2. Quy định về báo cáo an toàn giai đoạn trước khi lưu hành sản phẩm tại
Châu Âu [38]
10


Về cơ bản, quy định báo cáo AE trong TNLS của EMA khá tương đồng
với quy định của US – FDA. Tuy nhiên, do đặc thù về tổ chức hệ thống, quy
định của Châu Âu có một số khác biệt bao gồm:
- Quy định áp dụng chung cho các thuốc, không có quy định riêng cho
nghiên cứu phát triển thuốc mới.
- Khi gửi báo cáo, song song với việc gửi cho EMA, nhà tài trợ và NCV
cần báo cáo cho HĐĐĐ.
- EMA thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử báo cáo an toàn cho toàn
Châu Âu (EudraVigilance). Theo quy định của Châu Âu, các SAE bắt buộc phải
báo cáo trực tuyến tới EudraVigilance, chỉ một số ngoại lệ là báo cáo bằng văn

bản.
- Các báo cáo khẩn cho từng ca riêng lẻ chỉ áp dụng cho những trường
hợp xảy ra tại quốc gia đó. Tất cả những báo cáo SUSAR của nghiên cứu đa
quốc gia xảy ra tại các nước khác được đệ trình cơ quan quản lý trong Báo cáo
liệt kê định kỳ mỗi 6 tháng (line – listing report).
- Quy định báo cáo khẩn được áp dụng cho tất cả các SAE, song cũng chú
trọng nhất việc báo cáo các SUSAR.
Nhìn chung, quy định của Châu Âu có tính đầy đủ, bao quát và thống nhất
tới tất cả các quốc gia trong khu vực, nhưng quy định đối với từng trường hợp cụ
thể không chi tiết như US-FDA.
1.2.2.3. Qui định về báo cáo SAE trong TNLS tại Việt Nam
Trước khi nghiên cứu được triển khai, báo cáo AE/SAE trong TNLS tại
Việt Nam được thực hiện theo công văn số 6586/BYT-K2ĐT ngày 02/10/2012
[4]. Các điểm chính liên quan đến báo cáo SAE bao gồm:


Đối với tất cả các SAE: NCV chính có trách nhiệm báo cáo khẩn cấp cho
Nhà tài trợ và HĐĐĐ cấp cơ sở của BV trong thời gian 24 giờ kể từ khi
được biết thông tin.



Tùy theo từng loại SAE, việc báo cáo cho Ban đánh giá vấn đề đạo đức trong
nghiên cứu y sinh học Bộ Y tế và các tổ chức liên quan như sau:
11


×