Tải bản đầy đủ (.pdf) (237 trang)

Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 237 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

PHẠM NỮ MAI ANH

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

PHẠM NỮ MAI ANH

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng



Mã số

: 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NCS Phạm Nữ Mai Anh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt tiếng Việt
CCT
CNTT
CSTT

CQT
DN
KK-KTT
GTGT
iHTKK
MST
NCS
NSNN
NNT
TNCN
TNDN
TNHH
TMĐT
TP
TT-HT

Chi cục Thuế
Công nghệ thông tin
Cơ sở thường trú
Cơ quan thuế
Doanh nghiệp
Kê khai – Kế toán thuế
Giá trị gia tăng
Hỗ trợ kê khai qua internet
Mã số thuế
Nghiên cứu sinh
Ngân sách nhà nước
Người nộp thuế
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp

Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại điện tử
Thành phố
Tuyên truyền - Hỗ trợ

Viết tắt Tiếng Anh
Từ viết tắt
AI
API

B2B

Nguyên bản tiếng Anh
Artificial Intelligence
Application
Programming Interface
Automated teller
machine
Australian Taxation
Office
Business to Business

B2C

Business to Customer

B2G

Business to Government


ATM
ATO

Nghĩa tiếng Việt
Trí tuệ nhân tạo
Giao diện lập trình ứng
dụng
Máy rút tiền tự động
Cơ quan thuế Úc
Mô hình kinh doanh
thương mại điện tử giữa
doanh nghiệp với doanh
nghiệp
Mô hình kinh doanh
thương mại điện tử giữa
doanh nghiệp với khách
hàng
Mô hình kinh doanh
thương mại điện tử giữa


BEPS

Base erosion and profit
shifting

C2C

Consumer to Consumer


C2B

Consumer to Business

COD

Cash On Delivery

C2G

Citizens to Government

EDC

EU
G2B

Engineering Design
Center
Exploratory Factor
Analysis
European Union
Government to Business

G2C

Government to Citizens

G2G


P2P

Government to
Government
Vietnam Ecommerce
and Digital Economy
Agency
Iphone Operating
System
Internet service provide
Information Technology
International Monetary
Fund
The Japan International
Cooperation Agency
Organization for
Economic Cooperation
and Development
Peer to Peer

POS

Poin of Sale

EFA

IDEA

IOS
ISP

IT
IMF
JICA
OECD

doanh nghiệp với chính
phủ
Hành vi gây xói mòn cơ sở
thuế và chuyển dịch lợi
nhuận
Mô hình kinh doanh
thương mại điện tử giữa cá
thể với cá thể
Mô hình kinh doanh
thương mại điện tử giữa
người tiêu dùng và doanh
nghiệp
Dịch vụ phát hàng thu tiền
hộ
Mô hình kinh doanh
thương mại điện tử giữa
công dân với chính phủ
Trung tâm thiết kế kỹ thuật
Phân tích nhân tố
Liên minh Châu Âu
Mô hình kinh doanh
thương mại điện tử giữa
chính phủ với doanh
nghiệp
Mô hình kinh doanh giữa

chính phủ với các công dân
Mô hình kinh doanh giữa
chính phủ với chính phủ
Cục Thương mại điện tử và
Kinh tế số
Hệ điều hành Iphone
Cung cấp dịch vụ internet
Công nghệ thông tin
Quỹ tiền tệ quốc tế
Cơ quan Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế
Mô hình kinh doanh ngang
hàng
Thiết bị bán hàng


SPSS
SWIFT

SQL
TMS
TPR

UNCITRAL

VBA

VECOM

VCCI
WTO

Statistical Package for
the Social Sciences
Society for Worldwide
Interbank and Financial
Telecommunication
Structured Query
Language
Tax Management
System
Integrated Risk
Managemen
United Nations
Commission on
International Trade Law
Visual Basic for
Applications
Vietnam Ecommerce
Association
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Word Trade
Organization

Phần mềm thống kê cho
các ngành khoa học xã hội
Hiệp hội viễn thông liên ngân
hàng và tài chính quốc tế


Ngôn ngữ truy vấn mang
tính cấu trúc
Phần mềm quản lý thuế
Ứng dụng phân tích rủi ro
Ủy ban Liên hiệp quốc về
Luật Thương mại quốc tế
Ngôn ngữ lập trình được
tích hợp trong ứng dụng
văn phòng
Hiệp hội Thương mại điện
tử Việt Nam
Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
Tổ chức Thương mại thế
giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Quy mô và thị trường giao dịch TMĐT tại Nhật Bản


65

Bảng 3.1

Dự báo doanh thu của các lĩnh vực năm 2030

84

Bảng 3.2

Tổng quan quy mô thị trường bán lẻ tại Việt Nam

85

Bảng 3.3

Thống kê doanh thu của 82 doanh nghiệp game tại Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2018

109

Bảng 3.4

Thống kê số thuế thu được của 82 doanh nghiệp game ở Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2018

109

Bảng 3.5


Thống kê doanh thu phát sinh ở Việt Nam của Google và
Facebook tại một số ngân hàng thương mại năm 2016

111

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1

Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra qua các năm

88

Biểu đồ 3.2

Tỷ lệ doanh nghiệp có website qua các năm

89

Biểu đồ 3.3

Kinh doanh trên mạng xã hội qua các năm

90


Biểu đồ 3.4

Thống kê đánh giá việc cung cấp thông tin cho cơ quan thuế

119

Biểu đồ 3.5

Thống kê nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thanh tra,
kiểm tra đối với hoạt động TMĐT

130

Sơ đồ 3.1

Mô hình bán lẻ hàng hóa qua hệ thống bán hàng trực
tuyến

91

Sơ đồ 3.2

Mô hình quảng cáo trên nền tảng di động (IOS, Android)

93

Sơ đồ 3.3

Mô hình hoạt động trực tuyến của Uber


96

Sơ đồ 3.4

Kết quả khảo sát hình thức sử dụng hóa đơn tại doanh nghiệp

113


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Số phụ lục

Tên phụ lục

Phụ lục 1

Phiếu khảo sát cán bộ công chức ngành thuế

Phụ lục 2

Phiếu khảo sát doanh nghiệp

Phục lục 3

Mô tả thống kê tiêu chí định danh doanh nghiệp

Phụ lục 4


Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ trong thực hiện
nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp hoạt động TMĐT

Phục lục 5

Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)

Phụ lục 6

Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập

Phụ lục 7

Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc

Phụ lục 8

Phân tích tương quan hệ số Person

Phụ lục 9

Kết quả phân tích hồi quy



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................... 8
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG

MẠI ĐIỆN TỬ .......................................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ............................................................................. 8
1.1.1. Nghiên cứu tổng quan về TMĐT .............................................................................. 8
1.1.2. Nghiên cứu về thuế và quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ............................... 12
1.2. Kết quả đạt được ở các nghiên cứu kể trên ................................................................... 25
1.3. Khoảng hở cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................................... 27
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 29
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................. 36
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ . 36
2.1. Tổng quan về TMĐT ..................................................................................................... 36
2.1.1. Khái niệm TMĐT .................................................................................................... 36
2.1.2. Sự khác biệt giữa TMĐT và thương mại truyền thống ........................................... 37
2.1.3. Phân loại hoạt động TMĐT .................................................................................... 40
2.1.4. Vai trò của TMĐT trong nền kinh tế ...................................................................... 43
2.2. Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ......................................................................... 45
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ................................. 45
2.2.2. Yêu cầu quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ...................................................... 49
2.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT .................................................... 51
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ...................... 60
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT và bài học cho Việt
Nam ...................................................................................................................................... 63
2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ............................. 63
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................ 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................. 77
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở
VIỆT NAM .............................................................................................................................. 77
3.1. Tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam ....................................................................... 77

3.1.1. Tình hình phát triển chung ..................................................................................... 77
i


3.1.2. Tổng quan tình hình tham gia hoạt động TMĐT của các doanh nghiệp ở Việt
Nam................................................................................................................................... 88
3.1.3. Một số mô hình kinh doanh TMĐT phổ biến ở Việt Nam....................................... 90
3.2. Quy định pháp lý về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam .................... 97
3.3. Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam ................................. 103
3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam ........ 103
3.3.2. Quản lý thông tin người nộp thuế ......................................................................... 105
3.3.3. Quản lý căn cứ tính thuế....................................................................................... 108
3.3.4. Quản lý thu nộp thuế ............................................................................................ 115
3.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam ........ 121
3.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................................. 121
3.4.2. Hạn chế ................................................................................................................. 123
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế .............................................................................. 127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 133
CHƯƠNG 4 ........................................................................................................................... 134
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.......................................................................... 134
4.1. Dự báo tình hình phát triển nền kinh tế số và tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam
thời gian tới......................................................................................................................... 134
4.1.1. Dự báo tình hình phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam thời gian tới ................... 134
4.1.2. Dự báo tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam thời gian tới .............................. 135
4.2. Định hướng chuyển đổi số của ngành Tài chính ......................................................... 137
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam ...... 141
4.3.1. Thiết lập quy trình quản lý thuế nội bộ ngành Thuế đối với các doanh nghiệp hoạt
động TMĐT .................................................................................................................... 141
4.3.2. Xây dựng nguồn dữ liệu lớn trong quản lý thông tin NNT có hoạt động kinh doanh

TMĐT ............................................................................................................................. 148
4.3.3. Giải pháp về quản lý các giao dịch TMĐT .......................................................... 152
4.3.4. Kiện toàn bộ máy quản lý thuế đối với thương mại điện tử ................................. 154
4.3.5. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền và hỗ trợ NNT ............................................ 155
4.3.6. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực và vật lực của ngành thuế ........................... 157
4.3.7. Một số giải pháp khác .......................................................................................... 161
4.3.8. Một số kiến nghị ................................................................................................... 163
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4…………………………………………………………………..169
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 170

ii


iii


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã có những tác động nhất định
đến nền kinh tế nói chung cùng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. Các giao
dịch thương mại không chỉ thực hiện theo phương thức truyền thống đòi hỏi người
mua và người bán phải trực tiếp gặp gỡ nhau mà giờ đây giao dịch thương mại có
thể thực hiện trong môi trường ảo thông qua internet hay được gọi là TMĐT. Sự xuất
hiện của TMĐT đã mang lại nhiều lợi ích cho người mua và người bán, khắc phục
được nhiều hạn chế của thương mại truyền thống. Các giao dịch thương mại giờ đây
có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi mà không gặp hạn chế về mặt thời gian, không gian
và phương tiện thanh toán. Sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT thời gian qua đòi hỏi
quản lý nhà nước nói chung và quản lý thuế nói riêng cần thiết phải hoàn thiện để có
thể quản lý được các hoạt động TMĐT phát sinh trong nền kinh tế.
Trên góc độ lý luận, quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT thời gian qua nhận

được nhiều sự quan tâm của các tác giả trong và ngoài nước, tuy nhiên các nội dung
trọng tâm đặt ra trong quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT, sự khác biệt trong quản
lý thuế đối với TMĐT so với thương mại truyền thống chưa được tập trung làm rõ.
Từ đó chưa có những giải pháp hoàn thiện phù hợp cho công tác quản lý thuế đối với
hoạt động TMĐT trong thực tiễn, hướng đến mục tiêu đảm bảo thu đủ số thu cho
NSNN, đồng thời tạo sự bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các chủ thể
kinh doanh TMĐT trong nước và ngoài nước, giữa các chủ thể kinh doanh TMĐT
với kinh doanh theo phương thức truyền thống, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh
thúc đẩy sự phát triển của TMĐT nhằm theo kịp xu hướng phát triển nền kinh tế số.
Trên góc độ thực tiễn quản lý, ngành Thuế Việt Nam đã nhận thức được tầm
quan trọng trong quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT và có những động thái bước
đầu triển khai thực hiện. Một tổ quản lý đã được thành lập để phụ trách mảng quản
lý thuế đối với hoạt động TMĐT, nhằm tạo được đầu mối tập trung được các thông
tin quản lý. Tuy nhiên, thời gian qua, hoạt động bộ phận này chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý khi các giao dịch TMĐT phát triển với tốc độ ngày càng mạnh mẽ. Quy
mô bộ phận quản lý thuế TMĐT còn nhỏ và các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn còn
gặp nhiều hạn chế, vì vậy, gây ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý thuế đối với hoạt
động TMĐT. Ngoài ra, việc sử dụng chung các công cụ quản lý giữa TMĐT và
thương mại truyền thống đã tồn tại những bất cập trong quá trình thực hiện công tác
quản lý thuế của cơ quan thuế. Mặt khác, công tác quản lý thuế đối với TMĐT thời
1


gian qua chủ yếu được tập trung chú trọng ở những thành phố lớn như Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương thông qua việc thực hiện
các chuyên đề thanh tra, kiểm tra thuế đối với TMĐT. Ở các địa phương khác chưa
chú trọng triển khai nội dung quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tạo nên sự không
thống nhất hoạt động quản lý thuế đối với TMĐT theo hệ thống dọc từ trung ương
đến địa phương.
Ngoài ra, để quản lý thuế của cơ quan thuế có cơ sở pháp lý thực hiện, đòi hỏi

hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động TMĐT cũng cần phải được đầy
đủ và hoàn thiện. Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các quy định điều chỉnh hoạt động
TMĐT trong lĩnh vực thuế được áp dụng thống nhất các quy định giữa TMĐT cùng
với thương mại truyền thống. Trong hệ thống văn bản thuế đã được ban hành thì chỉ
có số ít nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động TMĐT được quy định trong một
số Luật thuế tiêu biểu như thuế TNDN, thuế GTGT, thuế TNCN và thuế nhà thầu.
Sự khác nhau về môi trường thực hiện giao dịch thương mại đã hình thành nên một
số khó khăn khi áp dụng đồng thời quy định về pháp luật thuế cho cả hai loại hình
giao dịch TMĐT và thương mại truyền thống.
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, số lượng các đối tượng tham gia hoạt động
TMĐT ngày càng gia tăng nhanh chóng, bao gồm các doanh nghiệp, cá nhân và hộ
gia đình. Các chủ thể thực hiện giao dịch TMĐT với đa dạng hình thức như B2B,
B2C, C2C… trong nhiều ngành nghề khác nhau. Đặc biệt, với xu thế nền kinh tế số
phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho sự phát triển của hoạt động TMĐT, trong đó các doanh nghiệp là
trung tâm của phát triển nền kinh tế số. Các giao dịch TMĐT xuyên biên giới và các
giao dịch TMĐT được thực hiện trên mạng xã hội phát triển ngày càng nhiều. Nhiều
dịch vụ được các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh TMĐT cung ứng trong môi
trường ảo nên việc nhận diện đúng bản chất giao dịch và sự tồn tại các giao dịch là
vấn đề khó khăn trên thực tế hiện nay. Tình trạng các chủ thể có thực hiện giao dịch
mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong môi trường ảo nhưng không khai báo cho cơ quan
quản lý nhà nước tồn tại khá phổ biến, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh online
trên mạng xã hội. Thực trạng này dẫn đến các vấn đề trốn thuế, không thực hiện
nghĩa vụ của người nộp thuế trong các giao dịch TMĐT tồn tại ngày càng phổ biến
gây thất thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời tạo sự cạnh tranh không bình đẳng
giữa các chủ thể trong nền kinh tế.

2



Xuất phát từ thực tiễn như đã đề cập ở trên, trong thời gian qua có rất nhiều
công trình nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề thuế
và quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT. Với các công trình ở ngoài nước được đặt
trong bối cảnh và điều kiện khác với Việt Nam nên các nghiên cứu đó mang tính chất
tham khảo cho việc học tập các kinh nghiệm quản lý ở nước ngoài. Với các công
trình ở trong nước thì theo nghiên cứu của NCS, chưa có một luận án nào nghiên cứu
chuyên sâu về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT, các công trình đã được công
bố có nghiên cứu về quản lý thuế với hoạt động TMĐT được thực hiện dưới các hình
thức luận văn thạc sỹ, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và các bài báo. Chính vì
vậy, đề tài “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam” có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực và đảm bảo không trùng lắp với một luận án
nào khác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu chung:
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế của cơ quan thuế đối
với hoạt động TMĐT phù hợp với thực tiễn phát triển TMĐT ở Việt Nam giai đoạn
đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Các mục tiêu cụ thể:
Một là, xác định các khoảng hở nghiên cứu từ các công trình đã công bố, từ
đó tìm ra hướng nghiên cứu của luận án đối với vấn đề quản lý thuế đối với hoạt
động TMĐT ở Việt Nam.
Hai là, xây dựng khung lý thuyết làm căn cứ cho việc đánh giá thực trạng
quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT thời gian qua và đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn
2030.
Ba là, làm rõ những kết quả đã đạt được, những điểm còn hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế về thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt
Nam đến thời điểm năm 2018.
3



Bốn là, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ tự nguyện của
các doanh nghiệp hoạt động TMĐT. Từ đó, có căn cứ đề xuất được giải pháp hoàn
thiện quản lý thuế phù hợp nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của các doanh
nghiệp hoạt động TMĐT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý thuế được thực hiện bởi cơ quan thuế
đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý thuế
của cơ quan thuế, luận án sử dụng khái niệm về TMĐT theo nghĩa hẹp. Giao dịch
TMĐT theo cách tiếp cận này bao gồm các đơn hàng được nhận hoặc đặt qua bất kỳ
ứng dụng nào trên nền tảng internet trong các giao dịch tự động, loại trừ các đơn
hàng qua điện thoại, fax hay email. Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng phù hợp với
phạm vi nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với TMĐT. Luận án thực hiện nghiên
cứu quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử được thực hiện bởi cơ quan
thuế, hoạt động này được thực hiện đồng thời cùng với quản lý thuế đối với thương
mại truyền thống. Luận án thực hiện nghiên cứu theo các nội dung quản lý thuế đối
với hoạt động thương mại điện tử nhằm nhận diện được các vấn đề tồn tại có tính
đặc thù trong quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT, luận án không thực hiện nghiên
cứu theo chức năng quản lý thuế.
- Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp hoạt động TMĐT – nhân tố trung tâm của phát triển nền
kinh tế số. Mục tiêu của sự tăng trưởng và phát triển trong cách mạng công nghiệp
4.0 và thực hiện chuyển đổi số là doanh nghiệp – lực lượng ngày càng gia tăng về số
lượng và ngày càng năng động trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp thực hiện giao
dịch TMĐT trong các mô hình B2B, B2C – đây là các giao dịch TMĐT chiếm tỷ
trọng lớn trong TMĐT ở Việt Nam. Luận án không thực hiện nghiên cứu quản lý
thuế đối với hoạt động TMĐT của các cá nhân, hộ kinh doanh bởi trong giai đoạn

đến năm 2025 tầm nhìn 2030 quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở nhóm đối
tượng này ngành thuế chưa cần tập trung thực hiện quản lý.
4


Luận án không thực hiện nghiên cứu đối với công tác quản lý thuế đối với
TMĐT được thực hiện bởi cơ quan hải quan.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2018 và tập trung vào
giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018- giai đoạn TMĐT bước vào giai đoạn phát triển
nhanh và ổn định, thuộc những năm đầu thực hiện Kế hoạch Tổng thể phát triển
TMĐT 2016-2020 theo quyết định số 1563/QĐ-TTg.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu quản lý thuế đối với
hoạt động TMĐT trên phạm vi cả nước nhưng tập trung lấy số liệu phục vụ nghiên
cứu trên địa bàn một số tỉnh có hoạt động TMĐT phát triển mạnh làm căn cứ cho
việc mô tả thực trạng quản lý thuế đối với TMĐT ở Việt Nam. Các tỉnh/thành phố
gồm: TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dươngđây là những thành phố theo kết quả khảo sát, đánh giá của Hiệp hội Thương mại
điện tử Việt Nam có sự phát triển TMĐT tương đối mạnh, doanh thu TMĐT chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu TMĐT của cả nước. Vì vậy, việc nghiên cứu TMĐT
trên các địa bàn trọng điểm này đảm bảo tính đại diện cao cho tổng thể hoạt động
TMĐT trong cả nước.
4. Đóng góp mới của luận án
a) Những đóng góp về mặt lý luận
Luận án đã nghiên cứu có tính hệ thống các nội dung mang tính tổng quan về
TMĐT, nêu ra những tác động nhất định của TMĐT đến công tác quản lý thuế của
cơ quan thuế. Luận án đã phát triển và làm rõ thêm nhận thức về mục tiêu cần đạt
được trong quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT, nội dung trọng tâm cần thực hiện
trong quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT làm nền tảng lý thuyết quan trọng cho
việc đánh giá toàn diện và khách quan thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động
TMĐT trên thực tiễn. Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế ở một số
quốc gia trên thế giới trên một số nội dung quản lý, từ đó rút ra được những bài học

cho việc thực hiện quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam.

5


b) Phát hiện mới và một số đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất: Thông qua phân tích thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động
TMĐT từ năm 2012 đến năm 2018 dựa trên các số liệu thứ cấp NCS thu thập được,
kết hợp thực hiện khảo sát các cán bộ thuế công tác ở các cơ quan thuế hiện hành có
triển khai quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT để có được những số liệu sơ cấp,
luận án đã đưa ra những đánh giá khách quan về thực trạng quản lý thuế đối với hoạt
động TMĐT thời gian qua trên cả hai khía cạnh kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân.
Thứ hai: Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT được thực hiện nhằm đảm
bảo thu đủ số thu cho NSNN, do vậy việc nâng cao tính tự tuân thủ ở NNT là vấn đề
rất quan trọng. Trên cơ sở thực hiện nghiên cứu định lượng, với các dữ liệu sơ cấp
thu thập qua quá trình khảo sát các doanh nghiệp hoạt động TMĐT, Luận án sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy mô hình đã xác định được
4 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ tự nguyện của các doanh nghiệp: i) Kiểm soát
của cơ quan thuế (KS); ii) Sự đáp ứng thông tin của cơ quan thuế (DU); iii) Năng lực
phục vụ của cán bộ thuế (NL); iv) Ý thức của doanh nghiệp (YT). Theo đó các nhân
tố ảnh hưởng thể hiện tầm quan trọng theo mức độ giảm dần là: DU, KS, NL và YT.
Đây là căn cứ quan trọng cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với
hoạt động TMĐT của cơ quan thuế.
Thứ ba: Trên cơ sở những luận giải khoa học và thực tiễn quản lý, luận án đã
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT.
Một số đề xuất tiêu biểu có tính mới:
Một là, Thiết lập quy trình quản lý thuế nội bộ ngành Thuế đối với các doanh
nghiệp hoạt động TMĐT trên cơ sở thống nhất với quy trình quản lý thuế đối với
hoạt động thương mại truyền thống nhưng có bổ sung một số quy định tạo cơ sở cho

công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT có định hướng thực hiện rõ ràng.
Hai là, xây dựng nguồn dữ liệu lớn trong quản lý thông tin NNT phục vụ cho
phân tích dữ liệu lớn phát hiện các gian lận, rủi ro được chính xác trong hoạt động
quản lý thuế.
6


Ba là, xây dựng lực lượng cán bộ thuế đáp ứng yêu cầu quản lý trên cơ sở thực
hiện đào tạo theo đơn đặt hàng giữa ngành thuế Việt Nam với các cơ sở giáo dục
trong nước, cử cán bộ tham gia trải nghiệm thực tiễn ở các cơ quan thuế nước ngoài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Luận án hệ thống và làm rõ hơn những nội dung cơ bản
trong quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam giai đoạn 2012-2018; đánh
giá những kết quả đã đạt được, phân tích các hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của các
tồn tại, hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam trong thời kỳ bùng nổ của cuộc cách mạng
4.0 giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2030. Từ đó, góp phần chống thất thu NSNN
từ hoạt động TMĐT đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
TMĐT; nâng cao ý thức, trách nhiệm của NNT hoạt động kinh doanh TMĐT, tăng
cường tính tuân thủ tự nguyện ở NNT trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà
nước; tạo môi trường công bằng trong kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế giữa
các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT trong nước
có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án là tài liệu có giá trị tham khảo trong giảng dạy và
nghiên cứu về quản lý thuế của cơ quan thuế. Đồng thời, các luận giải và đề xuất
trong luận án có giá trị tham khảo đối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong nghiên cứu xây dựng chính sách và quản lý thuế đối với TMĐT, triển khai thực
hiện quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết

cấu làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT
Chương 2: Lý luận về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT
ở Việt Nam.
7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT luôn nhận được sự quan tâm của cơ
quan thuế các nước trên thế giới. Vì vậy, có nhiều nghiên cứu đã thực hiện và kết
quả công bố đạt được trên một số góc độ khác nhau về quản lý thuế đối với hoạt động
TMĐT. Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT là một phần của hoạt động quản lý
thuế của cơ quan thuế do vậy khi nghiên cứu về quản lý thuế đối với hoạt động
TMĐT sẽ bao gồm nhiều nội dung quản lý gắn với các chức năng nhiệm vụ của cơ
quan thuế trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Đến nay có nhiều công trình nghiên
cứu của các tác giả trong nước và ngoài nước được thực hiện có liên quan đến quản
lý thuế đối với hoạt động TMĐT dưới nhiều hình thức như luận án, đề tài nghiên
cứu, báo cáo, bài báo, chuyên đề, các giáo trình, sách tham khảo. Để phục vụ cho
việc nghiên cứu và tìm ra khoảng trống cho luận án, nghiên cứu sinh đã tìm hiểu
được một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu dưới đây:
1.1.1. Nghiên cứu tổng quan về TMĐT
a) Các nghiên cứu ở nước ngoài
(1) Soon-yong Choi, Andrew Whinston, Dale Stahl (1997) với tựa đề
“Economics of Electronic Commerce” được biên soạn thành 12 chương phản ảnh
các nội dung, các nhận định, các đánh giá về TMĐT trong nền kinh tế. Trong đó

chương một được nhóm tác giả tập trung phản ánh nghiên cứu về TMĐT và internet.
Nhóm tác giả cho rằng, sự phát triển của internet đã đưa lại những thay đổi cơ bản
trong kết nối các giao dịch. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên internet
và các mạng ở thế hệ tiếp theo phải thích nghi với môi trường mở mới trong việc
phân phối và các giao dịch ngang hàng. TMĐT sẽ làm thay đổi cách các doanh nghiệp
kinh doanh, đồng thời còn can thiệp vào quá trình phát triển của kinh tế thị trường.
Các nhà hoạch định chính sách và lập pháp cần mở rộng sự hiểu biết về bản chất của
TMĐT để làm cho TMĐT phát triển hơn trong các khu vực kinh tế trên cơ sở thiết
lập chính sách và pháp luật thích hợp[115].

8


(2) Ravi Kalakota, Andrew B. Whinston (1997), Electronic Commerce – A
Manager’s Guide: được biên soạn thành 13 chương với các nội dung làm rõ vấn đề
về TMĐT để có thể quản lý được TMĐT gồm khái niệm, động lực phát triển TMĐT,
các loại hình TMĐT, các vấn đề quan trọng trong quản lý TMĐT và công nghệ đứng
sau TMĐT nhằm hỗ trợ và thúc đẩy phát triển TMĐT trong thực tiễn như mạng
internet, bảo đảm an toàn cho các giao dịch TMĐT, hệ thống thanh toán trong
TMĐT. Các tác giả đã cho rằng TMĐT mở ra một thời kỳ mới cho cả người tiêu
dùng và các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ, đồng thời TMĐT đòi hỏi một cách
thức quản lý mới để TMĐT có thể phát triển mang lợi nhiều lợi ích cho cả bên bán
và bên mua hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế.[113]
Các nghiên cứu về TMĐT ngoài hai nghiên cứu trên có rất nhiều nghiên cứu
tổng quan về TMĐT có thể đề cập đến như nghiên cứu của Vladimir Zwass (1996),
Electronic Commerce: Structures and Issues, International Journal of Electronic
Commerce Volume 1, Number 1, Fall, 1996, pp. 3 – 23; Rolf T. Wigand (1997),
Electronic Commerce: Definition, Theory and Context; M. Shaw, R. Blanning,
T.Strader, A. Whinston (2000), Handbook on Electronic Commerce… đã cung cấp
khá đầy đủ các nội dung lý thuyết có tính tổng quan về TMĐT, đây là những nền

tảng lý thuyết đã được công bố và luận án có thể kế thừa và tiếp tục phát triển thêm.
b) Các nghiên cứu trong nước
- Một là, hệ thống các giáo trình Thương mại điện tử căn bản của các trường
đại học như giáo trình Thương mại điện tử căn bản (2008), chủ biên TS Trần Văn
Hòe - trường Đại học Kinh tế quốc dân; giáo trình Thương mại điện tử căn bản
(2012), chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Hồng và TS Nguyễn Văn Thoan -Trường Đại
học Ngoại thương; giáo trình Thương mại điện tử của nhóm tác giả TS Phạm Thị
Thanh Hồng và ThS Phan Văn Thanh trong tủ sách ngành kinh tế và quản lý xuất
bản tại NXB Bách khoa Hà Nội năm 2016…tổng hợp các vấn đề mang tính chất lý
luận gắn với phạm trù TMĐT như khái niệm và đặc trưng của TMĐT, sự khác biệt
của TMĐT và thương mại truyền thống, lợi ích và sự tác động của TMĐT, các điều
kiện thúc đẩy cho sự phát triển của TMĐT, các mô hình TMĐT hiện đang áp dụng
trong thực tế được trình bày khá đầy đủ.
9


- Hai là, các sách chuyên khảo về TMĐT được công bố, tiêu biểu có thể đề
cập đến là:
Sách chuyên khảo với tựa đề “Thương mại điện tử”, Hội Luật gia Việt Nam
của Trần Hữu Linh (2015) đã trình bày một cách khá đầy đủ các vấn đề mang tính lý
luận về TMĐT cũng như tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam, chính sách pháp
luật về TMĐT ở trên thế giới và Việt Nam. Trong đó, quyển sách đã trình bày rất chi
tiết các nội dung gắn với mô hình kinh doanh thương mại điện tử cơ bản gồm B2C,
B2B, C2C, C2B, G2B, G2C, mô hình Peer to Peer, một số mô hình thương mại điện
tử mới hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai gồm: mô hình TMĐT xã hội –
đây là mô hình có sự tham gia và hậu thuẫn từ các thành viên tham gia mạng xã hội
cùng các quan hệ xã hội được hình thành qua mạng; mô hình TMĐT trên nền tảng
di động - ứng dụng điện thoại thông minh và các thiết bị di động để thực hiện TMĐT;
mô hình TMĐT địa phương – loại hình tập trung vào đối tượng khách hàng phân bổ
theo vị trí lưu trú hiện tại. Ngoài ra, tác giả giới thiệu thêm cho người đọc một số mô

hình thương mại điện tử điển hình nổi tiếng trên thế giới như mô hình của
Amazon.com, Grainger.com, eBay.com.[37].
Một số sách chuyên khảo, tham khảo khác của nhiều tác giả cung cấp cơ sở lý
luận khá phong phú và chi tiết về TMĐT như sách chuyên khảo “Thương mại điện
tử” dùng cho đào tạo và bồi dưỡng về quản lý nhà nước và hành chính doanh nghiệp
của chủ biên TS Nguyễn Ngọc Hiến, Học viện Hành chính quốc gia xuất bản năm
2003; Sách tham khảo với tựa đề “Tìm hiểu về Thương mại điện tử” của Ủy ban Quốc
gia về hợp tác kinh tế quốc tế xuất bản năm 2005 tại NXB Chính trị quốc gia; Sách
chuyên khảo với tựa đề “Thương mại điện tử” của PGS,TS Nguyễn Viết Khôi xuất
bản năm 2015 tại NXB Thông tin và Truyền thông; Sách tham khảo “Thương mại
điện tử” của nhóm 6 thạc sĩ đến từ Khoa Hệ thống Thông tin, Trường Đại học Kinh
tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh xuất bản năm 2015 tại NXB Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Các kết quả đạt được trong những nghiên cứu trên sẽ
góp phần định hướng trong việc xây dựng khung lý luận chung về TMĐT trong luận
án của nghiên cứu sinh.
- Ba là: Luận án tiến sỹ
10


NCS Đào Anh Tuấn năm 2013 đã thực hiện nghiên cứu đề tài về “Quản lý
nhà nước về thương mại điện tử” – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hướng nghiên
cứu của luận án được xem xét trên giác độ TMĐT theo nghĩa rộng để phù hợp với
nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về TMĐT. Các vấn đề về đặc trưng của
TMĐT, các mô hình TMĐT, lợi ích và hạn chế của TMĐT được trình bày khá rõ.
Tuy nhiên, do đề tài của luận án nghiên cứu mang tầm vĩ mô về quản lý nhà nước
nên cách thức và nội dung nghiên cứu sẽ rộng lớn hơn so với phạm vi nghiên cứu về
vấn đề quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT được thực hiện bởi cơ quan thuế[63].
- Bốn là: Các bài báo có rất nhiều bài đăng trên các tạp chí có thể đề cập đến
hoạt động TMĐT, cụ thể có các bài viết:
+ Bài báo “Thúc đẩy triển khai TMĐT” của Hồng Sơn đăng trên Tạp chí Thuế

Nhà nước số 34(444)- tháng 8/2013. Tại thời điểm năm 2013, bài báo đã đề cập đến
những động thái ban đầu về việc nhận biết và ứng dụng TMĐT trong các doanh
nghiệp. Tác giả nhận định TMĐT là phương thức giao dịch hiện đại nhưng việc triển
khai hoạt động này không dễ dàng do nhiều nguyên nhân bao gồm cả khách quan và
chủ quan từ phía doanh nghiệp. Bài báo đã phản ánh những tín hiệu tích cực từ phía
Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước nhằm từng bước đưa hoạt động TMĐT đi
vào cuộc sống, đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời đại kỹ thuật số[60].
+ Bài báo “Tổng quan về TMĐT ở Việt Nam” đăng trên tạp chí Tài chính kỳ
1, tháng 7/2015(612), tr 8-11 của TS Nguyễn Đình Luận, Đại học Công nghệ TP. Hồ
Chí Minh phản ánh khá đa dạng các nội dung liên quan đến TMĐT như khái niệm,
các hình thức TMĐT. Tác giả cho thấy xu hướng toàn cầu về phát triển TMĐT trên
thế giới với ví dụ minh họa ở nước Anh, Trung Quốc và các nước Trung Đông.
TMĐT đã trở thành một công cụ quan trọng cho thương mại quốc tế không chỉ bán
sản phẩm mà còn quan hệ với khách hàng. Trên cơ sở thực trạng phát triển của TMĐT
ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra được bảy nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh TMĐT ở
Việt Nam thời gian tới, bao gồm: xây dựng hệ thống thanh toán TMĐT quốc gia, xây
dựng thương hiệu trực tuyến, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện môi
trường pháp lý, đảm bảo an toàn cho các giao dịch TMĐT, phát triển dịch vụ công,
tăng cường sự hợp tác khu vực và quốc tế[38].
11


+ Bài viết của tác giả TS Nguyễn Thị Thu Hương và ThS Nguyễn Đức Hùng
(2018) với tiêu đề “ Xu hướng phát triển của TMĐT trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0” đăng trong sách “Thương mại điện tử trong cách mạng công nghiệp 4.0”
của Khoa Kinh tế - Viện Đại học mở Hà Nội. Theo đó nhóm tác giả cho thấy cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 với các đặc trưng như trí tuệ nhân tạo, internet kết nối
vạn vật, dữ liệu lớn đã có những tác động nhất định đến hoạt động TMĐT. Bài viết
phân tích các xu hướng phát triển của TMĐT trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
4.0 từ đó đưa ra một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp TMĐT của Việt Nam

hiện nay[33].
Ngoài các bài báo trên, có nhiều bài viết phản ánh về thực trạng và xu hướng
phát triển TMĐT ở Việt Nam giúp người đọc thấy được bức tranh đa chiều về sự
phát triển của TMĐT trong thời gian tới như các bài báo “Giao nhận TMĐT thu hút
nhà đầu tư” đăng trên tạp chí Thuế Nhà nước số 20(534)-2015; bài báo “TMĐT tại
Việt Nam sẽ tăng gấp 5 lần” đăng trên tạp chí Thuế Nhà nước số 38(605)-2016 của
cùng tác giả Trần Trọng Triết.
1.1.2. Nghiên cứu về thuế và quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT
a) Các nghiên cứu ở nước ngoài
Lý luận về thuế và quản lý thuế đối với TMĐT được OECD nghiên cứu khá
chi tiết, nhiều kết quả được công bố có thể được sử dụng làm khung lý thuyết cho
các quốc gia trong việc xây dựng định hướng thực hiện công tác quản lý thuế đối với
TMĐT.
(1) Nghiên cứu với tựa đề “Taxation and electronic commerce- implementing
the Ottawa taxation framework conditions”, OECD (2001) phản ánh diễn tiến của
việc thực thi các Điều kiện Khuôn khổ chung về Thuế đã được thống nhất tại Ottawa
1998. Điều kiện Khuôn khổ chung về Thuế Ottawa nêu ra một số nguyên tắc định
hướng các Chính phủ trong cách tiếp cận về TMĐT. Điều kiện Khuôn khổ chung
nhấn mạnh TMĐT phải được đối xử tương tự như với thương mại truyền thống, tránh
phân biệt đối xử. Khuôn khổ chung này được các nước thành viên OECD, các nước
không phải là thành viên OECD rất hưởng ứng. Trong tài liệu này nhóm nghiên cứu
đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến TMĐT bao gồm thuế quốc tế, thuế tiêu dùng,
12


quản lý thuế, trong đó đặc biệt nhấn mạnh dịch vụ hỗ trợ NNT. Công tác quản lý
thuế đối với TMĐT được tập trung vào các nội dung: dịch vụ hỗ trợ NNT, xác định
được đối tượng nộp thuế và những thông tin cần thiết phục vụ quản lý thuế, cuối
cùng là thu thuế và kiểm soát nợ thuế. Trong dịch vụ hỗ trợ NNT cơ quan thuế cần
sử dụng các công nghệ và các thành tựu khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng

phục vụ NNT. Công tác quản lý cần chú trọng đến vấn đề tìm kiếm thông tin và xác
minh thông tin NNT. Đối với công tác thu nợ, cơ quan thuế cần đảm bảo hệ thống
thu nợ và kiểm soát thu nợ thích hợp[110].
(2) Nghiên cứu khác của OECD với tựa đề “Tax administration aspects of
electronic commerce: responding to the challenges and opportunities” (2001) đã xây
dựng được các yếu tố khung về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT bao gồm: dịch
vụ NNT, vấn đề nhận dạng và nhu cầu thông tin, thu và kiểm soát thuế. Dịch vụ NNT
cần được phát triển theo hướng cải cách để đơn giản hóa hệ thống thuế nhằm giảm
thiểu chi phí tuân thủ thuế, đặc biệt đối với hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công
tác quản lý thuế đối với TMĐT cần chú trọng đến nhận dạng doanh nghiệp. Tài liệu
nghiên cứu nhấn mạnh tập trung đến quản lý chữ ký số- đây là bằng chứng nhận dạng
được chấp nhận trong các vấn đề về thuế quốc tế đối với hoạt động TMĐT. Đối với
việc kiểm soát thuế cần phải hướng đến việc thiết kế các chiến lược và biện pháp
thích hợp để cải thiện việc tuân thủ thuế liên quan đến các giao dịch TMĐT theo
hướng tuân thủ tự nguyện. Báo cáo cũng đã chỉ ra rằng công tác quản lý thuế cần
phải được đặt trong sự tương quan về công nghệ và các mô hình kinh doanh TMĐT
thì mới có thể khai thác và giải quyết được các thách thức về thuế đối với hoạt động
TMĐT[111].
Ngoài nghiên cứu của OECD, ở nước ngoài có một số nghiên cứu nổi bật có
thể kể đến:
(3) Dale Pinto(1999), “Taxation issue in a world of e-commerce, Jounal of
Australian Taxation, July/August 1999, page 227-280”: Tác giả nghiên cứu xem xét
sự tác động của TMĐT lên hệ thống quản lý thuế của Úc. Nghiên cứu nhấn mạnh
rằng TMĐT đặt ra nhiều thách thức cho các quản trị viên thuế nhưng đồng thời cũng
có thể tạo cho họ các cơ hội nhất định. Với kết cấu làm bốn phần khác nhau trình bày
13


×