Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Chuyên đề môn học thương mại điện tử: Phân tích thực trạng hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.24 KB, 24 trang )

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................3
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................................3
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................................................3
4. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.............................................................4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................4
6. KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU.................................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................5
1.1 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.........................................................5
1.1.1 Khái niệm TMĐT..............................................................................................5
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của TMĐT..................................................5
1.2 LỢI ÍCH CỦA TMĐT..............................................................................................7
1.3 CÁC ỨNG DỤNG KINH DOANH TRONG TMĐT..............................................9
1.4 CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG TMĐT............................................................10
1.5 ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ..................................10
1.6 CHỈ SỐ TMĐT (E-BUSINESS INDEX – EBI).....................................................12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY..............................................................................13

2.1 THỰC TRẠNG VỀ HẠ TẦNG CƠ SỞ CHO TMĐT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY13
2.1.1 Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin..................................................................13
2.1.2 Hạ tầng cơ sở nhân lực....................................................................................15
2.1.3 Hạ tầng cơ sở kinh tế.......................................................................................15
2.1.4 Hạ tầng pháp lý................................................................................................16
2.1.5 Bảo vệ sở hữu trí tuệ........................................................................................17


2.1.6 Hạ tầng logistics..............................................................................................17
2.1.7 Hạ tầng thanh toán...........................................................................................17

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TMĐT TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY..............................................................................................................................19
2.3 NHẬN XÉT............................................................................................................20

2.3.1 Thuận lợi..........................................................................................................20
2.3.2 Khó khăn..........................................................................................................20
2.3.3 Thách thức.......................................................................................................21
2.4 GIẢI PHÁP.............................................................................................................21
CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.......23
3.1 NHẬN XÉT............................................................................................................23
3.1.1. Giáo trình, tài liệu, giảng viên........................................................................23
3.1.2. Cơ sở vật chất.................................................................................................23
3.1.3. Tính hữu ích, thiết thực mơn học....................................................................23

1

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

3.2 ĐĨNG GĨP CHO MƠN HỌC...............................................................................24
KẾT LUẬN......................................................................................................................25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................26

2

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

PHẦN MỞ ĐẦU


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, thương mại điện tử ở Việt Nam đang trên đà phát triển
mạnh mẽ. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, Việt Nam có rất nhiều điều kiện để
có phát triển thương mại điện tử. Thứ nhất, số người sử dụng Internet ở Việt Nam cho đến
nay đã đạt trên mức 31 triệu (tháng 11/2012 – Bộ Thông Tin Và Truyền Thông) và vẫn
tiếp tục trên đà tăng trưởng mạnh; Chính phủ Việt Nam cũng có nhiều cố gắng trong việc
thúc đẩy việc phát triển kinh doanh qua mạng Internet; Việt Nam có dân số trẻ, lại rất
nhanh nhạy trong các lĩnh vực cơng nghệ thơng tin nên có thể xem Việt Nam là mảnh đất
màu mỡ cho việc phát triển kinh doanh online. Theo khảo sát của hãng nghiên cứu IDC
Việt Nam, có 58% người sử dụng Internet ở Việt Nam đã từng mua hàng online.

Với những tiềm năng trên, lẽ ra thương mại điện tử phải chiếm một tỉ trọng đáng kể
trong họat động kinh doanh. Nhưng trên thực tế, loại hình kinh doanh này vẫn phát triển
theo kiểu “cầm chừng”.

Vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động thương mại điện tử tại
Việt Nam trong những năm gần đây” để vừa kiến thức lại những gì đã học trong mơn
Thương mại điện tử vừa nhìn nhận thực trạng hoạt động chung của ngành thương mại điện
tử tại Việt Nam hiện nay.

Tuy nhiên, trong quá trình làm chuyên đề môn học, do kiến thức, khả năng và thời
gian thực hiện cịn hạn chế, nên khó tránh khỏi những thiếu sót, mong thầy và các bạn
thơng cảm.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 TMĐT được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ khi Internet hình
thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ thể hơn là giao

dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng. Vậy TMĐT tốt hơn hay thương mại
truyền thống (TMTT) tốt hơn? Thông qua bài báo cáo này để hiểu rõ những lợi ích TMĐT
mang lại.

 TMĐT tuy phát triển với tốc độ nhanh nhưng vẫn chưa giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế, bài báo cáo sẽ đề cập đến những rào cản đó. Từ đó đưa ra những giải pháp giúp
TMĐT tiến thêm bước tiến mới.

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

 Tổng quan về TMĐT
 Các loại hình ứng dụng TMĐT tại Việt Nam
 Một số vấn đề và cách giải quyết của TMĐT tại Việt Nam trong những năm gần

đây

3

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

4. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Bài viết được thực hiện từ 03/09/2013 – 30/09/2013 với nội dung xoay quanh việc

phân tích tình hình hoạt động TMĐT tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2013.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các phương pháp được sử dụng gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, phân tích, thống kê:
- Nghiên cứu theo thời gian từ quá khứ tới hiện tại và dự đoán trong tương lai.
- Trong một không gian vĩ mô là ngành TMĐT tại Việt Nam.

- Các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp, từ các nguồn dữ liệu thứ cấp.
6. KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU

Bài nghiên cứu gồm ba chương cụ thể:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng hoạt động TMĐT tại Việt Nam
Chương 3: Nhận xét, đánh giá môn học
Kết luận

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1.1 Khái niệm TMĐT

Thương mại điện tử (TMĐT), hay còn gọi là e-commerce, e-comm hay EC, là sự mua
bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính.

Có nhiều khái niệm về TMĐT, nhưng hiểu một cách tổng quát, TMĐT là việc tiến
hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. TMĐT
vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống, tuy nhiên, thông qua các

4

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả
hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.

TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ khi Internet

hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ thể hơn là
giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng.

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của TMĐT

 Lịch sử hình thành

Về nguồn gốc, thương mại điện tử được xem như là điều kiện thuận lợi của các giao
dịch thương mại điện tử, sử dụng công nghệ như EDI và EFT. Cả hai công nghệ này đều
được giới thiệu thập niên 70, cho phép các doanh nghiệp gửi các hợp đồng điện tử như
đơn đặt hàng hay hóa đơn điện tử. Sự phát triển và chấp nhận của thẻ tín dụng, máy rút
tiền tự động (ATM) và ngân hàng điện thoại vào thập niên 80 cũng đã hình thành nên
thương mại điện tử. Một dạng thương mại điện tử khác là hệ thống đặt vé máy bay bởi
Sabre ở Mỹ và Travicom ở Anh.

Vào thập niên 90, thương mại điện tử bao gồm các hệ thống hoạch định tài nguyên
doanh nghiệp (ERP), khai thác dữ liệu và kho dữ liệu. Năm 1990, Tim Berners-Lee phát
minh ra WorldWideWeb trình duyệt web và chuyển mạng thơng tin liên lạc giáo dục
thành mạng toàn cầu được gọi là Internet (www). Các công ty thương mại trên Internet bị
cấm bởi NSF cho đến năm 1995. Mặc dù Internet trở nên phổ biến khắp thế giới vào
khoảng năm 1994 với sự đề nghị của trình duyệt web Mosaic, nhưng phải mất tới 5 năm
để giới thiệu các giao thức bảo mật (mã hóa SSL trên trình duyệt Netscape vào cuối năm
1994) và DSL cho phép kết nối Internet liên tục. Vào cuối năm 2000, nhiều công ty kinh
doanh ở Mỹ và Châu Âu đã thiết lập các dịch vụ thông qua World Wide Web. Từ đó con
người bắt đầu có mối liên hệ với từ "ecommerce" với quyền trao đổi các loại hàng hóa
khác nhau thơng qua Internet dùng các giao thức bảo mật và dịch vụ thanh toán điện tử.

 Quá trình phát triển
 1979: Michael Aldrich phát minh mua sắm trực tuyến.
 1982: Minitel được giới thiệu tại Pháp thông qua France Telecom và sử dụng để đặt

hàng trực tuyến.
 1984: Gateshead SIS/Tescolà trang mua bán trực tuyến dạng B2C đầu tiên và bà
Snowball, 72 tuổi, là khách hàng mua hàng trực tuyến đầu tiên.
 1984: Tháng 4 năm 1984, CompuServe ra mắt Trung tâm Mua sắm Điện tử ở Mỹ và
Canada. Đây là dịch vụ thương mại điện tử đầu tiên toàn diện.
 1990: Tim Berners-Lee xây dựng trình duyệt đầu tiên, WorldWideWeb, sử máy NeXT.
 1992: Terry Brownell ra mắt hệ thống bảng Bulletin cửa hàng trực tuyến dùng
RoboBOARD/FX.
 1994: Netscape tung trình duyệt Navigator vào tháng 10 với tên là Mozilla. Pizza Hut
đặt hàng trên trang web này. Ngân hàng trực tuyến đầu tiên được mở. Một số nỗ lực nhằm
cung cấp giao hoa tươi và đăng ký tạp chí trực tuyến. Các dụng cụ "người lớn" cũng có

5

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

sẵn như xe hơi và xe đạp. Netscape 1.0 được giới thiệu vào cuối năm 1994, giao thức mã
hóa SSL làm cho các giao dịch bảo mật hơn.
 1995: Thứ năm, ngày 27 tháng 4 năm 1995, việc mua sách của ông Paul Stanfield,
Giám đốc sản xuất của công ty CompuServe tại Anh, từ cửa hàng W H Smith trong trung
tâm mua sắm CompuServe là dịch vụ mua hàng trực tuyến đầu tiên ở Anh mang tính bảo
mật. Dịch vu mua sắm trực tuyến bắt đầu từ WH Smith, Tesco, Virgin/Our Price, Great
Universal Stores/GUS, Interflora, Dixons Retail, Past Times, PC World (retailer) và
Innovations.
 1995: Jeff Bezos ra mắt Amazon.com và thương mại miễn phí 24h, đài phát thanh trên
Internet, Radio HK và chương trình phát sóng ngơi sao NetRadio. Dell và Cisco bắt đầu
tích cực sử dụng Internet cho các giao dịch thương mại. eBay được thành lập bởi máy tính
lập trình viên Pierre Omidyar như là dạng AuctionWeb .
 1998: Tem điện tử được mua bán và tải trực tuyến từ Web.
 1998: Alibaba Group được hình thành ở Trung Quốc.

 1999: Business.com bán khoảng 7.5 triệu USD cho eCompanies, được mua vào năm
1997 với giá 149,000 USD. Phần mềm chia sẻ tập tin ngang hàng Napster ra mắt. ATG
Stores ra mắt các sản phẩm trang trí tại nhà trực tuyến.
 2000: bùng nổ dot-com.
 2001: Alibaba.com đạt lợi nhuận trong tháng 12 năm 2001.
 2002: eBay mua lại PayPal với 1.5 tỉ USD.
 2003: Amazon.com đăng tải bài viết lợi nhuận hàng năm.
 2004: DHgate.com, công ty B2C giao dịch trực tuyến đầu tiên ở Trung Quốc được
thành lập, buộc các trang web khác B2B bỏ mơ hình "trang vàng".
 2005: Yuval Tal sáng lập giải pháp phân phối thanh toán trực tuyến bảo mật.
 2007: Business.com mua lại bởi R.H. Donnelley với 345 triệu USD.
 2009: Zappos.com mua lại bởi Amazon.com với 928 triệu USD.
 2011: Quidsi.com, công ty cha của Diapers.com, được mua lại bởi Amazon.com với
500 triệu USD tiền mặt cộng với 45 triệu nợ và các nghĩa vụ khác. GSI Commerce, công
ty chuyên tạo ra, phát triển và thực thi trang web mua sắm trực tuyến cho dịch vụ gạch và
vữa trong kinh doanh, được mua lại bởi eBay với 2.4 tỉ USD.
 2012: Thương mại điện tử và Doanh số bán lẻ trực tuyến của Mỹ dự kiến đạt 226 tỷ
USD, tăng 12% so với năm 2011.

1.2 LỢI ÍCH CỦA TMĐT

 Lợi ích của thương mại điện tử với doanh nghiệp

- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống,
các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và
đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho
phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn.

- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thơng tin, chi phí in ấn,
gửi văn bản truyền thống.


6

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng.
Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên
mạng, ví dụ ngành sản xuất ơ tơ (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ
USD từ giảm chi phí lưu kho.

- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet
giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí
biến đổi.

- Sản xuất hàng theo u cầu: Cịn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo
khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Một ví dụ thành cơng điển hình là Dell Computer Corp.

- Mơ hình kinh doanh mới: Các mơ hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới
cho khách hàng. Mơ hình của Amazon. com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản
qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành cơng này.

- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp
giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị
trường.

- Giảm chi phí thơng tin liên lạc

- Giảm chi phí mua sắm: Thơng qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá
mua hàng (5-15%).


- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với
trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm
và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lịng trung thành.

- Thơng tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể
được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.

- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc
khơng thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất
nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.

- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ
khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch;
tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thơng tin và giảm chi phí vận
chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.

 Lợi ích đối với người tiêu dùng

- Tùy từng nhóm khách hàng: Nhiều lựa chọn về sản phẩm, dịch vụ hơn.

7

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua
sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.

- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có
nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.


- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể
so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp
nhất.

- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được
như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua
Internet.

- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm
được thơng tin nhanh chóng và dễ dàng thơng qua các cơng cụ tìm kiếm (search engines);
đồng thời các thơng tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh)

- Đấu giá: Mơ hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua
và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan
tâm tại mọi nơi trên thế giới.

- Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi người tham
gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.

- “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác
nhau từ mọi khách hàng.

- Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách miến thuế
đối với các giao dịch trên mạng

 Lợi ích đối với xã hội

- Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao
dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.


- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả
năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người

- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch
vụ từ các nước phát triển hơn thông qua In- ternet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học
tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng.

- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục,
các dịch vụ cơng của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận

8

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành cơng điển
hình.

1.3 CÁC ỨNG DỤNG KINH DOANH TRONG TMĐT

Một số ứng dụng chung nhất liên quan đến TMĐT được liệt kê dưới đây:

 Tài liệu tự động hóa ở chuỗi cung ứng và hậu cần
 Hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế
 Quản lý nội dung doanh nghiệp
 Nhóm mua
 Trợ lý tự động trực tuyến
 IM (Instant Messaging)
 Nhóm tin
 Mua sắm trực tuyến và theo dõi đặt hàng

 Ngân hàng điện tử
 Văn phòng trực tuyến
 Phần mềm giỏ hàng
 Hội thảo truyền thông trực tuyến
 Vé điện tử

1.4 CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG TMĐT

Hiện nay có nhiều tranh cãi về các hình thức tham gia cũng như cách phân chia các
hình thức này trong thương mại điện tử. Nếu phân chia theo đối tượng tham gia thì có 3
đối tượng chính bao gồm: Chính phủ (G - Goverment), Doanh nghiệp (B - Business) và
Khách hàng (C - Customer hay Consumer). Nếu kết hợp đôi một 3 đối tượng này sẽ có 9
hình thức theo đối tượng tham gia: B2C, B2B, B2G, G2B, G2G, G2C, C2G, C2B, C2C.
Trong đó, các dạng hình thức chính của thương mại điện tử bao gồm:

 Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B)
 Doanh nghiệp với Khách hàng (B2C)
 Doanh nghiệp với Chính phủ (B2G)
 Khách hàng với Khách hàng (C2C)
 Thương mại đi động (mobile commerce hay viết tắt là m-commerce).

1.5 ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

 Hạ tầng cơ sở công nghệ: hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông,
mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.

 Hạ tầng cơ sở nhân lực: áp dụng TMĐT làm nảy sinh 2 đòi hỏi tất yếu, một là
nhân lực có khả năng thành thạo và quen thuộc hoạt động trên mạng, hai là có đội
ngũ chuyên gia tinh học mạnh, thường xuyên bắt kịp các công nghệ thông tin mới

phát triển để phục vụ cho kinh tế số hóa nói chung và TMĐT nói riêng, cũng như

9

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng được nhu cầu hoạt động của
một nền kinh tế số hóa, tránh bị động lệ thuộc hoàn toàn vào người khác. Ngoài ra
nếu sử dụng internet, thì một yêu cầu nữa của kinh doanh trực tuyến là tất cả những
người tham gia đều phải giỏi Anh ngữ vì tới nay ngôn ngữ được sử dụng trong
thương mại nói chung và TMĐT nói riêng vẫn là tiếng Anh.
 Bảo mật, an toàn: giao dịch thương mại bằng phương tiện điện tử đặt ra đòi hỏi
cao về vấn đề bảo mật và an toàn, nhất là khi hoạt động trên internet/web. Cho tới
nay, vẫn có nhiều người khơng dám giao dịch qua internet, vì người mua thì lo sợ
bị lộ các thông tin trên thẻ tín dụng, bị kẻ xấu lợi dụng rút tiền, người bán thì lo
người mua khơng thanh tốn cho các hợp đồng đã được ký theo kiểu “điện tử” qua
internet.
 Hệ thống thanh tốn tài chính tự động: TMĐT chỉ có thể thực hiện thực tế khi đã
tồn tại một hệ thống thanh tốn tài chính phát triển, cho phép thực hiện thanh toán
tự động. Khi chưa có hệ thống này, thì TMĐT chỉ ứng dụng được phần trao đổi
thông tin, buôn bán vẫn phải kết thúc bằng việc trả tiền trực tiếp hoặc bằng các
phương tiện thanh toán truyền thống. Khi ấy hiệu quả của TMĐT bị giảm thấp và
có thể khơng đủ để bù các chi phí trang bị công nghệ đã bỏ ra.
 Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý:

Mơi trường quốc gia: trước hết, Chính phủ phải quyết định xem xã hội thơng tin nói
chung và internet nói riêng là một hiểm họa hay là một cơ hội, từ đó thiết lập mơi trường
kinh tế, pháp lý và xã hội cho nền kinh tế số hóa nói chung và cho TMĐT nói riêng, và
đưa các nội dung của nền kinh tế số hóa vào giáo dục các cấp.


Về hạ tầng pháp lý thì có các vần đề:

+ Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch TMĐT.

+ Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử.

+ Bảo vệ pháp lý của các Hợp đồng điện tử.

+ Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử.

+ Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ.

+ Bảo vệ bí mật riêng tư một cách thích đáng.

+ Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với các mục đích
bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, truyền virus phá hoại,…

 Tác động văn hóa xã hội của internet: đây đang là mối quan tâm lớn của toàn thế
giới, vì internet phát triển cũng kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực của nó
như: internet trở thành một “hòm thư” giao dịch mua bán dâm, ma túy, buôn lậu,
các lực lượng phản xã hội đưa những lời tuyên truyền, kích động, …Ngoài ra phải

10

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

tính tới các tác động cuốn hút thanh niên theo các lối sống không phù hợp với bản
sắc dân tộc đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt ở châu Á. Mặc dù công nghệ
đánh giá dung liệu, lọc dung liệu đã và đang phát triển, nhưng về cơ bản tới nay
vẫn chưa có biện pháp đủ hữu hiệu để chống trả các mặt trái nói trên của internet.

 Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Đối tượng cần được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
trong thương mại điện tử gồm ba nhóm: Bằng sáng chế (patent) tạo nên bởi tổ hợp
các phần mềm để thực hiện chức năng thương mại điện tử đặc thù cho công ty; bản
quyền (copyright) đối với trang web và cả những gì truyền đi trên trang web; và
thương hiệu (trademark), bao gồm biểu tượng có giá trị và câu chữ giúp nhận diện
công ty. Bản quyền cho phép chủ sở hữu có cơ sở pháp lý để bảo vệ cơng trình sáng
tạo của mình khơng bị đánh cắp hay sử dụng trái phép. Trong trường hợp nội dung
bản quyền gắn liền với vật thể như tờ giấy, tấm vải hay phần cứng thiết bị thì tác
quyền mặc nhiên xuất hiện. Nhưng trong thương mại điện tử, tác quyền xuất hiện
sớm hơn, nghĩa là ngay từ khi nội dung được sinh ra. Trên thực tế, việc bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử có ý nghĩa rất lớn. Nó có thể làm cho
một doanh nghiệp phát triển nhanh chóng hay bị lụn bại. Internet tạo nên thị trường
toàn cầu và sự cạnh tranh nơi đó khơng kém khốc liệt. Điều này buộc các doanh
nghiệp thương mại điện tử dù lớn hay nhỏ phải quan tâm thực hiện các thủ tục bảo
hộ và động tác kiểm tra nhằm bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ của mình. Trước hết,
thương hiệu là cơng cụ sống cịn của mọi doanh nghiệp thương mại điện tử. Thông
qua thương hiệu doanh nghiệp tạo nên sự hiện diện rộng rãi trên Internet, nơi mà
mọi người ở mọi nơi đều có thể tìm hiểu hay giao dịch. Vì vậy, thương hiệu trực
tuyến có giá trị lớn hơn các bảng hiệu.

1.6 CHỈ SỐ TMĐT (E-BUSINESS INDEX – EBI)

Chỉ số TMĐT, gọi tắt là EBI (E-Business Index), giúp cho các cơ quan, tổ chức và

doanh nghiệp có thể đánh giá một cách nhanh chóng mức độ ứng dụng TMĐT và so
sánh sự tiến bộ giữa các năm theo từng địa phương, đồng thời hỗ trợ việc đánh giá, so
sánh giữa các địa phương với nhau dựa trên một hệ thống các chỉ số.

Lợi ích của EBI đối với một số cơ quan, tổ chức cụ thể như sau:


 Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước về TMĐT và công nghệ thông
tin: Hàng năm có được dữ liệu độc lập, khách quan, tin cậy về hiện trạng TMĐT trên
phạm vi cả nước cũng như theo địa phương và một số ngành kinh tế; hỗ trợ cho việc
xây dựng chính sách pháp luật, quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về TMĐT;

 Các Sở Công Thương và cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương: Tiếp cận đánh giá
khách quan, tin cậy về thứ hạng ứng dụng TMĐT của địa phương mình, hỗ trợ cho
việc điều chỉnh chính sách và giải pháp phát triển TMĐT tại địa phương.

 Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khác: các doanh nghiệp và các tổ chức, cá
nhân trong các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, tư vấn luật, đầu tư... có được bức tranh
vừa tổng quát, vừa mang tính so sánh về tình hình ứng dụng TMĐT trên cả nước

11

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

cũng như theo từng địa phương, hỗ trợ hiệu quả cho việc xây dựng chiến lược kinh
doanh, đầu tư, nghiên cứu...

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

2.1 THỰC TRẠNG VỀ HẠ TẦNG CƠ SỞ CHO TMĐT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1.1 Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin gồm 2 nhánh: tính tốn hay nhánh máy tính và truyền thông, trên
cơ sở của một nền công nghiệp điện vững mạnh, là nền tảng của kinh tế số hóa nói chung
và TMĐT nói riêng.


Về cơng nghệ tính tốn, người Việt Nam đã biết đến máy tính điện tử từ năm 1968
khi chiếc máy tính đầu tiên khi Liên Xô viện trợ được lắp đặt tại Hà Nội. Trong những
năm 1970, ở phía Nam cũng có sử dụng một số máy tính lớn của Mỹ. Tới cuối những năm
1970, cả nước có khoảng 40 dàn máy tính vạn năng thuộc các dịng Minks và ES ở Hà Nội
và IBM 360 ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Đầu những năm 1980, máy vi tính bắt đầu được nhập khẩu vào Việt Nam. Từ những
năm 1995, bắt đầu triển khai Chương trình quốc gia về công nghệ thông tin, cũng là lúc
các công ty hàng đầu thế giới như IBM, Compaq, HP,… bắt đầu tham gia thị trường Việt
Nam, lực lượng máy vi tính nhập khẩu tăng vọt với tốc độ hơn 50%/năm. Năm 1993, gần
99% máy tính nằm trong các tổ chức Nhà nước.

Theo số liệu của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin (dựa theo thống kê của
Tổng cục Hải quan), tới nay máy vi tính các loại nhập vào Việt Nam đã lên tới tổng số hơn
400.000 chiếc, nếu tính cả máy lắp ráp trong nước thì có nguồn tin đưa ra là khỗng
500.000 chiếc. Ngồi ra, cịn có các loại máy tính lớn thế hệ mới và khoảng 200 máy mini.
Máy tính cá nhân lắp ráp trong nước (linh kiện nhập khẩu) đang phát triển nhanh và theo
ước tính đã chiếm khoảng 70% thị phần với khối lượng sản xuất 80-100 nghìn máy một
năm.

Cũng theo thống kê của Tổng Cục Hải quan về kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng lớn
nhất của Việt Nam thì máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là 12.255 (triệu USD),
tăng 41,1% so với cùng kỳ năm 2012 (Phụ lục 1).

Về công nghệ phần mềm, Việt Nam ít phát triển, hoạt động phần mềm chủ yếu là
dịch vụ cài đặt và hướng dẫn sử dụng. Số công ty sản xuất và kinh doanh phần mềm cịn
ít, sản phẩm phần mềm chủ yếu là các chương trình văn bản tiếng Việt, giáo dục, văn hó,
kế tốn tài chính, khách sạn, quản lý văn thư, điều tra thống kê, ít có các phần mềm trọn
gói với giá trị thương mại cao.


Tình hình phần mềm như trên chủ yếu là do các nguyên nhân sau:

12

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

- Về phía khách hàng: chưa quan niệm phần mềm là quan trọng và thiết yếu trong sử
dụng thiết bị tin học.

- Phần mềm của nước ngồi và của các cơng ty khác trong nước sản xuất ra bị sao chép
bất hợp pháp một cách tràn lan khiến những nhà sản xuất phần mềm nản lòng sáng tạo.

Về tài nguyên internet: Việt Nam xếp thứ 7 châu Á về số người dùng Internet, số liệu
này được đưa ra tại hội thảo Tồn cảnh cơng nghệ thơng tin - truyền thơng (CNTT-TT)
Việt Nam 2013 vừa khai mạc sáng 20-9 tại TP.HCM. Tính đến tháng 08/2013: tổng số
thuê bao băng rộng là 8.149.560 (Cục Viễn thông), tổng số tên miền .vn đã đăng ký là
422.606 (VNNIC), tổng số thuê bao 3G là 3.271.336 (Cục Viễn thơng). Có 99% doanh
nghiệp kết nối Internet, trong đó 79% sử dụng mạng ADSL. 42% doanh nghiệp có website
và Hà Nội vẫn dẫn đầu cả nước về số doanh nghiệp có website. Ở khối cơ quan nhà nước,
30/30 bộ, cơ quan ngang bộ và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trang/cổng
thơng tin điện tử.

Hình 2.1: Số người sử dụng internet tại Việt Nam

Nguồn: Website của Trung tâm Internet Việt Nam ( />
Những con số này cho thấy Việt Nam đang phát triển rất mạnh và nhanh trong lĩnh vực
TMĐT này.

Ngành truyền thông ở Việt Nam những năm gần đây tăng trưởng tới 70%/năm, liên

lạc viễn thông qua vệ tinh đã được ứng dụng, ngoài những vệ tinh th của nước ngồi,
Việt Nam cịn phóng thành cơng 2 vệ tinh của mình là Vinasat 1 (năm 2008) và Vinasat 2
(năm 2012).

13

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

Ngành điện lực (nền của 2 nhánh tính tốn và truyền thơng): Trong cơ cấu sản xuất
điện tồn quốc, sản lượng thủy điện chiếm khoảng 40%, nhiệt điện tuabin khí 33%, nhiệt
điện than 22%, cịn lại là nhiệt điện dầu và điện nhập khẩu. Cũng trong năm, sẽ có thêm
2.683MW cơng suất các nhà máy điện mới được đưa vào vận hành. Như vậy, so với tổng
nhu cầu của hệ thống điện quốc gia, năm nay, tổng sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện của cả nước.

2.1.2 Hạ tầng cơ sở nhân lực

Gồm các chuyên gia công nghệ và đông đảo dân chúng, từ năm 1980, các trường đại
học trong cả nước bắt đầu mở khoa tin học, cho đến nay thì mỗi năm ước lượng có khoảng
3.500 người được đào tạo cơ bản về tin học.

Lực lượng chuyên gia công nghệ thơng tin ở Việt Nam hiện nay có thể chia thành một
số nhóm:

+ Các chuyên gia kiến thức cao, được đào tạo ở nước ngoài hoặc các nhà toán học
nhiều năm chuyển sang tin học.

+ Các cán bộ đào tạo từ khoa tin học của các trường đại học, mỗi năm ra trường thêm
khoảng 1000 người. Theo đánh giá của Hội tin học Việt Nam, vài năm gần đây, các sinh
viên chuyên ngành tin học khi ra trường đã có trình độ khá cao và trình độ được nâng lên

khá nhanh sau khi họ được ứng dụng vào thực tế.

+ Một lực lượng đông đảo thanh niên đã qua đào tạo tin học trong khi học phổ thông
và đại học, hoặc được đào tạo tại các trung tâm tin học.

Ưu điểm chính của lực lượng này được đánh giá là thông minh, cần cù, sáng tạo và
thích ứng nhanh với các xu thế phát triển mới. Đặc biệt có khả năng làm việc tốt ngay cả
trong những điều kiện khó khăn, thiếu thốn.

Tuy nhiên vẫn còn nhiều khoảng cách giữa việc “có biết đến” máy tính điện tử. Những
người được coi là biết đến máy tính điện tử mới chỉ làm được những ứng dụng ở mức độ
thấp. Vì vậy, cho dù đã có nhiều cố gắng, nổ lực nhưng đến nay, Việt Nam vẫn chưa có
một ngành cơng nghiệp tin học thực sự.

2.1.3 Hạ tầng cơ sở kinh tế

Môi trường vĩ mô của Việt Nam đang chuyển biến tốt hơn. Mặc dù lạm phát trong
tháng 9 đã tăng hơn 1% so với tháng trước nhưng dường như vẫn khơng phải là vấn đề
chính yếu khi Chính phủ đang rất thận trọng trong việc kiềm chế áp lực lạm phát. Chỉ số
GDP trong quý III/2013 đã cho thấy khối dịch vụ và sản xuất đang tăng trưởng. Trong khi
chỉ số tăng trưởng từ đầu năm đến nay vẫn còn ở mức 5,1% - dưới mức khuynh hướng,
nhưng điều này vẫn được xem là mức tăng ấn tượng trong bối cảnh quá trình cắt giảm nợ
đang diễn ra và giá cả hàng hố tồn cầu thấp dẫn đến xuất khẩu sản phẩm thô của Việt

14

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

Nam đi xuống. Lĩnh vực sản xuất đang hồi phục mạnh mẽ: sản xuất quý III/2013 đã tăng
trưởng 8,6% so với cùng kỳ năm ngối từ mức 6,2%. Điều này có được nhờ vào dịng vốn

đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đổ vào Việt Nam tăng mạnh. Từ đầu năm đến nay, tổng
nguồn vốn FDI tăng 52,2% đạt 9,3 tỷ USD nhờ vào nguồn nhân công rẻ của Việt Nam
cũng như nhu cầu trong nước đang bắt đầu phát triển. Điều này là một tín hiệu tích cực
cho q trình phát triển kinh tế của Việt Nam vì các nhà đầu tư nước ngồi sẽ mang lại các
cơng việc có năng suất lao động cao hơn nhằm tận dụng nguồn lực lao động tay nghề thấp
của Việt Nam cũng như cân bằng hoạt động đầu tư trong nước còn yếu kém. Dòng vốn
FDI cũng được đánh giá đầy hứa hẹn cho q trình phát triển kinh tế của Việt Nam khi
dịng vốn này giảm bớt những áp lực lên Việt Nam từ những biến động đang diễn ra trên
thị trường toàn cầu.

Tuy nhiên, để phát triển TMĐT thì vẫn cịn rất nhiều những vấn đề sau:

- Năng lực kinh tế thấp và cách làm kinh tế cịn lạc hậu, hệ thống thơng tin kinh tế
quốc gia khơng tương thích với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống mã quốc gia
chưa có là những điều gây trở ngại lớn cho việc chuyển sang một nền kinh tế số
hóa.

- Mức sống không cho phép đông đảo dân chúng tiếp cận dễ dàng với các phương
tiện của kinh tế số hóa.

- Chưa hình thành hệ thống thanh tốn tài chính tự động – một trong những thành tố
quan trọng nhất của TMĐT.

- Thiếu một chiến lược mã quốc gia làm cơ sở phát triển cơng nghệ mã hóa phục vụ
mục đích đảm bảo an tồn dữ liệu và thông tin.

2.1.4 Hạ tầng pháp lý

Ngày 16 tháng 5 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về
thương mại điện tử thay thế cho Nghị định năm 2006. Nghị định này quy định về việc phát

triển, ứng dụng và quản lý hoạt động thương mại điện tử. Nghị định mới đã quy định
những hành vi bị cấm trong thương mại điện tử, quy định chặt chẽ trách nhiệm của các
thương nhân cung cấp các dịch vụ bán hàng trực tuyến, trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại điện tử. Một trong những mục tiêu quan trọng của Nghị định mới
là tạo môi trường thuận lợi hơn cho thương mại điện tử, nâng cao lòng tin của người tiêu
dùng khi tham gia mua sắm trực tuyến.

Nghị định số 52/2013/NĐ-CP áp dụng đối với các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động thương mại điện tử trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo đó, các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử bao gồm: Vi phạm về
hoạt động kinh doanh thương mại điện tử; Vi phạm về thông tin trên website thương mại
điện tử; Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử; Và các vi phạm khác như:
đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thơng tin liên quan đến bí mật kinh
doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng
trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp

15

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

pháp luật có quy định khác; Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại điện tử
của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng
tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó.

2.1.5 Bảo vệ sở hữu trí tuệ

Pháp luật Việt Nam bảo vệ các đối tượng sở hữu trí tuệ sau: Quyền tác giả; sáng chế;
giải pháp hữu ích; nhãn hiệu hàng hóa; kiểu dáng cơng nghiệp; tên gọi xuất xứ hàng hóa.
Ngồi ra, các qui định về bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý, bí mật

kinh doanh, tên thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu
công nghiệp cũng vừa mới được ban hành.

2.1.6 Hạ tầng logistics

Để tạo động lực cho TMĐT phát triển, cần phải có những kênh phân phối thơng suốt
giúp hàng hóa từ người bán đến với người mua một cách thuận tiện, nhanh chóng và hiệu
quả. Có nghĩa là cần một mạng lưới dịch vụ bưu chính, chuyển phát có tính kết nối cao, có
tầm bao phủ đến tận khu dân cư và chi phí thấp.

Thị trường dịch vụ bưu chính, chuyển phát của Việt Nam bắt đầu mở cửa và đa dạng
hóa nhanh chóng từ năm 2007. Số liệu thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông cho
thấy số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này tăng trưởng đều qua các năm,
đạt tổng số 70 doanh nghiệp vào tháng 10 năm 2012.

2.1.7 Hạ tầng thanh toán

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so với tổng
phương tiện thanh toán đã giảm dần qua các năm (từ 31,6% năm 1991 xuống còn 11,8%
vào tháng 9/2012). Đây là một tiền đề quan trọng cho việc phát triển các dịch vụ thanh
toán điện tử tại Việt Nam. Tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày càng tăng, tuy nhiên
tỷ lệ cũng như giá trị thanh toán bằng thẻ ngân hàng trong tương quan với các phương tiện
khác vẫn còn rất thấp, chiếm khoảng 0,2% tổng giá trị thanh tốn khơng dùng tiền mặt.

Hình 2.2: Cơ cấu giao dịch qua các phương tiện thanh tốn khơng dùng

tiền mặt trong quý 3 năm 2012

16


Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

Hình 2.3: Thống kê số lượng ngân hàng

Hình 2.4: Số lượng ngân hàng triển khai Internet Banking

17

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

Từ những số liệu trên, có thể thấy được đã có sự chuyển biến tốt trong thanh tốn tự
động, mặc dù hiện tại người tiêu dùng vẫn còn rất e ngại và nghi ngờ nhưng hình thức
thanh tốn không dùng tiền mặt này dần dần sẽ chiếm được sự tin tưởng nhiều hơn trong
tương lai không xa.

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TMĐT TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY

Hiện tại, lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam cịn rất phân tán và chưa định hình được các
công ty thực sự thống lĩnh dẫn dắt thị trường trong cả hai phân khúc người tiêu dùng đến
người tiêu dùng (C2C) và doanh nghiệp đến người tiêu dùng (B2C). Mơ hình kinh doanh
phổ biến nhất trong thị trường TMĐT ở Việt Nam là chợ trực tuyến (e-marketplaces).
Những trang web đáng chú ý hoạt động với mơ hình này như vatgia.com, enbac.vn,
5giay.vn, …Trong khi đó, nổi bật trong các trang web bán lẻ trực tuyến có thể kể đến là
solo.vn, lazada.vn, yes24.vn, bên cạnh đó, thegioididong.com và nguyenkim.com được
bến đến là các kênh bán hàng trực tuyến khá phổ biến đối với người tiêu dùng của các
công ty bán lẻ hàng đầu của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện tại chưa có một cơng ty nào có thể
đạt được vị trí thống lĩnh thị trường như amazon.com tại Mỹ hay taobao.com tại Trung
Quốc. Điều này cho thấy những công ty mới nếu nhanh chóng thâm nhập thị trường vẫn
cịn có những cơ hội tốt thiết lập chỗ đứng trên thị trường vẫn còn chưa được khai thác

này.

Thực hiện Quyết định số 1073⁄QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12 tháng 7
năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011 – 2015, Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (TMĐT và CNTT) phối hợp với Hiệp hội
TMĐT Việt Nam xây dựng Chỉ số TMĐT Việt Nam (EBI).

Theo Báo cáo Thương mại điện tử năm 2012 của Bộ Công Thương, 42% doanh nghiệp
tham gia khảo sát đã xây dựng webite; 89% các website này có chức năng giới thiệu sản
phẩm và 38% có chức năng đặt hàng trực tuyến. Trong khi đó, khảo sát của Cơng ty cơng
nghệ thanh tốn tồn cầu VISA cho biết, trong năm 2012, 71% người dùng Internet ở Việt
Nam có tham gia mua hàng trực tuyến với doanh số TMĐT bán lẻ đạt khoảng 667 triệu
USD, 90% trong số đó cho biết họ sẽ tiếp tục mua hàng trực tuyến trong tương lai. So với
tỷ lệ 30% người tham gia khảo sát cho biết từng mua hàng trực tuyến trước đó một năm,
những con số này cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng về mức độ tham gia TMĐT của
người tiêu dùng trẻ tại các thành phố lớn.

2.3 NHẬN XÉT

2.3.1 Thuận lợi

TMĐT phát triển mọi mặt và tăng trưởng cao về số lượng doanh nghiệp tham gia. Các
doanh nghiệp cũng quan tâm nhiều hơn đến việc lập website để giới thiệu thông tin, hổ trợ
marketing, bán hàng qua mạng,…

18

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

Hạ tầng cơ sở cơng nghệ đã có những thành tựu rõ rệt.


Số lượng người sử dụng internet không ngừng tăng nhanh, người dân tiếp thu nhanh
các ứng dụng công nghệ thông tin.

Xu hướng mua hàng nhanh, rẻ ngày càng được nhiều người ưa thích. Mặt khác, người
tiêu dùng ngày nay cịn ưa thích sử dụng nhiều loại thiết bị tiên tiến như điện thoại thơng
minh (smartphone), máy tính bảng, …cho việc mua hàng hóa của mình.

Ngày 19/9, Bộ Công Thương công bố dự thảo quyết định về chương trình thương mại
điện tử. Theo dự thảo, ngân sách sẽ chi 350 tỉ đồng cho phát triển thương mại điện tử giai
đoạn 2014-2020 với các nội dung như xây dựng hệ thống cổng thanh toán trực tuyến quốc
gia; giải pháp thẻ thanh toán thương mại điện tử tích hợp; hệ thống quản lý vận chuyển
trực tuyến…Nguồn kinh phí này cũng sẽ được chi hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo,
tập huấn về thương mại điện tử; xây dựng giải pháp thương mại điện tử bán hàng trực
tuyến cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các sàn giao
dịch thương mại điện tử nổi tiếng trong nước và thế giới; xây dựng các giải pháp ứng dụng
thương mại điện tử trên các thiết bị di động; xây dựng thương hiệu trực tuyến cho các
hàng hóa, dịch vụ chủ lực của Việt Nam.

2.3.2 Khó khăn

 Chưa có hệ thống thanh tốn hồn thiện, trong khi thanh tốn điện tử là yêu cầu cấp
thiết để phát triển TMĐT. Hơn nữa, khách hàng cũng không yên tâm sử dụng hình
thức thanh tốn tự động. Đối với những khách hàng trong khu vực nội thành, họ có thể
đặt hàng qua mạng, sau đó trả tiền mặt khi nhân viên giao hàng đến nhà. Nhưng với
khách hàng ngoại thành, họ phải chuyển tiền trước vào tài khỏan của doanh nghiệp rồi
mới nhận hàng nê dễ gây ra tâm lý lo ngại.
 Hiện nay, tuy hầu hết các doanh nghiệp đều có website nhưng thực chất đó chưa
hẳn là website TMĐT, chủ yếu là website giới thiệu thơng tin, hình ảnh.
 Người tiêu dùng thì chỉ xem website như là nơi tìm kiếm, tham khảo hàng hóa.

 Hạ tầng cơ sở công nghệ tại nông thôn, vùng núi vẫn còn yếu kém gây cản trở cho
việc phát triển TMĐT trong nước.
 Cơng nghiệp phần mềm Việt Nam ít phát triển, hoạt động chủ yếu là dịch vụ cài đặt
và hướng dẫn sử dụng.
 Vấn đề bảo mật trong TMĐT vẫn chưa tốt.
 Nguồn nhân lực còn thiếu và yếu kém.

2.3.3 Thách thức

Do đặc thù của hoạt động mua bán trên không gian ảo, người mua và người bán không
gặp mặt trực tiếp, người sở hữu website TMĐT là người đưa ra luật lệ cho giao dịch, đề ra
các điều khoản hợp đồng và cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng. Vì vậy, tính minh
bạch trong giao dịch và quyền lợi của người tiêu dùng trong các giao dịch thường bị xem
nhẹ. Chỉ cần một cú nhấp chuột đơn giản, người tiêu dùng đã có thể ở trong tình thế buộc

19

Chuyên đề môn học SVTH: Đặng Thanh Thủy

phải mua sản phẩm cho dù thực tế sản phẩm có thể không giống với quảng cáo của người
bán.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng TMĐT, hoạt động TMĐT cũng
ngày càng đa dạng về hình thức, phức tạp về tính chất và có tác động xã hội rộng lớn.
Nhiều nhóm đối tượng dựa trên nền tảng và lợi dụng tính năng riêng biệt của phương tiện
điện tử để thực hiện các hoạt động thương mại phi pháp như kinh doanh đa cấp bất chính,
lừa đảo… Điển hình như Cơng ty Muaban24 chỉ trong vịng một năm đã lơi kéo hàng chục
nghìn người tham gia mạng lưới kinh doanh đa cấp, với khoảng 12.000 gian hàng ảo được
bán ra, kiếm lợi bất chính khoảng hơn 600 tỷ đồng. Tính chất phức tạp của mơ hình kinh
doanh TMĐT nói chung địi hỏi một hành lang pháp lý chặt chẽ hơn, với các biện pháp

chế tài đủ mạnh để xây dựng một tập quán thương mại hiện đại và lành mạnh cho Việt
Nam.

2.4 GIẢI PHÁP

 Hoàn thiện môi trường pháp lý thông qua việc ban hành và thực thi các đạo luật và các
văn kiện dưới luật điều chỉnh các hoạt động thương mại, thích ứng với pháp lý và tập
quán quốc tế về giao dịch TMĐT. Nhìn chung, môi trường pháp lý cho TMĐT đang
từng bước được hoàn thiện. Nhưng phần lớn mới là các văn kiện dưới luật. Hơn nữa,
việc phổ biến pháp luật về TMĐT chưa được chú trọng; còn thiếu cơ chế giám sát, chế
tài xử phạt chưa đủ răn đe các hành vi vi phạm, và thiếu cơ chế giải quyết tranh chấp,
khiến nhiều người tiêu dùng e ngại tham gia giao dịch TMĐT.

 Xây dựng kết cấu hạ tầng cho TMĐT: TMĐT liên quan đến công nghệ thông tin, công
nghệ viễn thông, mạng internet; công nghệ điện tử, điện lực cùng với hệ thống đào tạo,
tiêu chuẩn công nghệ, nên kết cấu hạ tầng cho TMĐT gắn với kết cấu hạ tầng cho các
lĩnh vực nói trên. Kết cấu hạ tầng cơng nghệ thơng tin, công nghệ viễn thông và mạng
internet là ba điều kiện tiên quyết bảo đảm các dịch vụ thích hợp để phát triển TMĐT.
Đồng thời cần kết cấu hạ tầng công nghệ điện tử để tạo ra các thiết bị điện tử - tin học -
viễn thông; và điện lực cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định, rộng khắp cho các phương
tiện trên hoạt động.

 Đảm bảo an toàn cho các giao dịch TMĐT: TMĐT có nhiều tác động tích cực nhưng
cũng có mặt trái là dễ bị các tin tặc phát tán các virút, tấn công vào các website; phát
tán các thư điện tử, tin nhắn rác; đánh cắp tiền từ các thẻ ATM v.v… Mặt khác, qua
internet cũng xuất hiện những giao dịch xấu, như: mua bán dâm, ma túy, buôn lậu, bán
hàng giả, hướng dẫn làm bom thư, làm chất nổ phá hoại, tuyên truyền kích động bạo
lực v.v…Tình trạng tội phạm mạng gia tăng sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu
dùng và các doanh nghiệp đối với TMĐT. Theo kết quả điều tra của Bộ Công Thương
nước ta năm 2009, vấn đề an toàn, an ninh trong giao dịch được xếp thứ ba trong số

những trở ngại cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam, sau trở ngại về môi trường xã hội,
tập quán kinh doanh và nhận thức của người dân về TMĐT.

 Phát triển các dịch vụ công phục vụ cho TMĐT: Nhà nước khơng những đóng vai trị
quan trọng trong việc hỗ trợ đào tạo nhân lực và phổ cập kiến thức về TMĐT; tạo môi
trường pháp lý; xây dựng kết cấu hạ tầng cho TMĐT và quản lý các giao dịch TMĐT

20


×