Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Đam Rông tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.37 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

LUẬN VĂN
THẠC SỸ KINH TẾ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN ĐAM RÔNG
TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: KINH TẾ
Mã Số: 1700237
Người thực hiện: Hồ Xuân Hướng

Đà Lạt, tháng 7 năm 2018


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng được học tập và rèn luyện tại môi trường Đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội đã cho tác giả những kiến thức bổ ích về chuyên
ngành mà bản thân theo học. Hai năm tại trường là một hành trang kiến thức cho
tương lai sau này để trưởng thành hơn trong cuộc sống, cũng như trong quá trình
làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, quý thầy cô giáo trong hai năm qua đã quan tâm dạy dỗ
và truyền đạt cho tác giả những kiến thức quý báu.
Trong thời gian tác giả thực hiện luận văn để hoàn thành hai năm học Cao
học tại nhà trường và sự nghiên cứu nghiêm túc về đề tài thực hiện, tác giả đã
được sự quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của PGS Tiến sĩ Trịnh Khắc


Thẩm cùng tập thể UBND huyện Đam Rông, UBND các xã đã tạo điều kiện cho
tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Vì vậy, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS Tiến sĩ Trịnh Khắc
Thẩm; tập thể cán bộ, công chức huyện Đam Rông, UBND xã đã dành những
tình cảm ấm áp, kinh nghiệm làm việc và hướng dẫn tận tình tác giả thực hiện
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những thầy giáo, cô giáo đã có nhiều góp ý
chỉnh sửa cho luận văn của tác giả trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo cùng đồng nghiệp, tập thể
lớp đã động viên, quan tâm tác giả hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn./.
Lâm Đồng, tháng năm 2018
Học viên thực hiện Hồ Xuân Hướng

LỜI CAM ĐOAN

Hồ Xuân Hướng

Trang 1

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

Tác giả xin cam đoan Luận văn “Chất lượng công chức cấp xã huyện
Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả,
chưa từng được công bố, các số liệu trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính tin

cậy, chính xác và trung thực, xuất phát từ thực tế điều tra kỹ năng của đội ngũ
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Tác giả hoàn
toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Tác giả Luận văn Hồ Xuân Hướng

PHỤ LỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Hồ Xuân Hướng

Trang 2

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

CBCC

Cán bộ, công chức

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


KT-XH

Kinh tế - Xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU

Biểu 2: Bảng thống kê chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông
Biểu 3. Bảng thống kê số lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông

MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài luận văn

8

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

9

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

12

Hồ Xuân Hướng

Trang 3

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

12

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

13


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

13

7. Kết cấu của luận văn

14

Chương 1

15

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

15

1.1 CÔNG CHỨC CẤP XÃ

15

1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã

15

1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã

16

1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã


18

1.1.4. Tiêu chuẩn của công chức cấp xã

18

1.1.5. Nhiệm vụ của các chức danh công chức cấp xã

20

1.1.5.1. Trưởng Công an xã

20

1.1.5.2. Chỉ huy trưởng Quân sự

21

1.1.5.3. Công chức Văn phòng - thống kê

21

1.1.5.4. Công chức Địa chính-xây dựng - đô thị và môi trường hoặc
Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)

22

1.1.5.5. Công chức Tài chính - kế toán


23

1.1.5.6. Công chức Tư pháp - hộ tịch

23

1.1.5.7. Công chức Văn hóa - xã hội

26

1.2. CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ SỰ CẦN
PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

26

1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã

26

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công chức cấp xã

27

1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

29

1.3.1.Tiêu chí phẩm chất

29


1.3.2. Tiêu chí kiến thức

30

1.3.3. Tiêu chí kỹ năng nghiệp vụ

34

1.3.4. Tiêu chí thái độ, hành vi

35

1.4. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

Hồ Xuân Hướng

Trang 4

37

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.4.1. Các yếu tố khách quan


37

1.4.2. Yếu tố chủ quan

41

Tóm tắt chương 1

42

Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

42

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

42

2.1.1. Lịch sử hình thành và điều kiện tự nhiên

42

2.1.2 Khái quát về kinh tế - xã hội

43

2.1.3 Tổ chức của bộ máy huyện Đam Rông


44

2.2. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Đam Rông tỉnh Lâm Đồng hiện nay

45

2.2.1. Về số lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông

45

2.2.2. Về phẩm chất của công chức cấp xã huyện Đam Rông

46

2.2.3. Về trình độ của công chức cấp xã huyện Đam Rông

47

2.2.4. Về kỹ năng nghiệp vụ của công chức cấp chức cấp xã huyện
Đam Rông

50

2.2.5. Thái độ hành vi của công chức đối với nhân dân

53

2.2.6 Kết quả phân loại chất lượng công chức cấp xã


54

2.2.7. Điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc

55

2.3. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG

55

2.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức

55

2.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức

56

2.3.3. Công tác sử dụng công chức

56

2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ

59

2.3.5. Công tác đánh giá khen thưởng và kỷ luật cán bộ công chức


59

2.3.6. Chính sách đãi ngộ công chức

61

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP

63

XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG.
2.4.1. Kết quả đạt được

Hồ Xuân Hướng

63

Trang 5

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.4.2. Những hạn chế, yếu kém

64


2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém

65

Tóm tắt chương 2

66

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

67

3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

67

3.1.1. Quan điểm chung về nâng cao chất lượng công chức cấp xã

67

3.1.2. Quan điểm, định hướng của tỉnh Lâm Đồng

69

3.1.3. Quan điểm, định hướng của huyện Đam Rông

70


3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

72

3.2.1. Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu về
phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức

73

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã

75

3.2.3. Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã

78

3.2.4. Bố trí, sử dụng công chức cấp xã hợp lý và thực hiện tốt
công tác phân công công việc cho công chức cấp xã

79

3.2.5. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đánh giá
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã

81

3.2.6. Đổi mới chính sách tiền lương, chế độ phúc lợi cho công

chức cấp xã

83

3.2.7. Thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật công bằng, kịp thời,
nghiêm minh

84

3.3. Đề xuất và kiến nghị

85

Tóm tắt chương 3

85

KẾT LUẬN

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

Hồ Xuân Hướng

Trang 6

Khóa 2017



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Khi nói về vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muốn việc thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [23; tr.269]. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Chiến lược phát triển cán
bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” cũng khẳng định:
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng”. Thực tế lịch sử cách mạng đã chứng minh đội ngũ cán bộ, công

Hồ Xuân Hướng

Trang 7

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

chức nước ta từng bước phát triển và trưởng thành trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, luôn vượt qua thử thách và khó khăn để lãnh đạo cách mạng

vững bước đi lên. Như vậy, vai trò của cán bộ, công chức đặc biệt quan trọng
trong xã hội, là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc xây
dựng đất nước.
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện và sâu rộng, đặc
biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải ngang tầm, có đủ đức, đủ tài, có bản lĩnh
chính trị, phẩm chất cách mạng, được trang bị đầy đủ kiến thức đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ quản lý nhà nước, điều hành xã hội có hiệu quả, nhất là đội ngũ cán
bộ, công chức cấp cơ sở (cán bộ xã, phường, thị trấn).
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn
cấp của Nhà nước Việt Nam; có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng
của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất
nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng
với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Sở dĩ như vậy vì họ là những cán bộ
trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân
cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa
phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Sự nghiệp đổi
mới đất nước muốn thành công phải tạo sự chuyển biến tích cực từ cơ sở, mà sự
chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất quan trọng ở chất lượng đội ngũ cán bộ,
đặc biệt là CBCC cấp xã.
Huyện Đam Rông tỉnh Lâm Đồng được thành lập ngày 17/11/2004 theo
Quyết định số 189/2004/NĐ-CP của Chính phủ, trên cơ sở tách và nhập 5 xã
vùng sâu, vùng xa của huyện Lâm Hà và 3 xã của huyện Lạc Dương (Lâm
Đồng). Khi mới thành lập, tình hình kinh tế - xã hội của huyện hết sức khó khăn:
hạ tầng cơ sở thấp kém, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân còn nhiều
thiếu thốn, tỷ lệ hộ nghèo cao (73,2%), trình độ dân trí thấp, điều kiện canh tác

lạc hậu... Do yêu cầu của nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo ổn định an ninhquốc phòng, năm 2005 huyện Đam Rông được thành lập trong bối cảnh cán bộ
chủ chốt được điều động từ huyện Lạc Dương, Lâm Hà đến và được “đôn” từ
các xã, thôn lên. Từ một địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, đặc biệt khó khăn của 2 huyện Lạc Dương và Lâm Hà, nên khi được thành
lập, bộ máy tổ chức của huyện mang tính chắp vá, thiếu đồng bộ, đội ngũ cán bộ
vừa thiếu, vừa yếu về trình độ kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ là một thực tế
khách quan.

Hồ Xuân Hướng

Trang 8

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nhận thức được điều đó, ngay từ ngày đầu được thành lập, Ban Thường
vụ Huyện ủy Đam Rông đặt ra quyết tâm phải kiện toàn, củng cố hệ thống chính
trị ở cơ sở, bằng nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên và hoạt động của các tổ chức Đảng, chính quyền - đoàn thể, thông qua việc
tiếp nhận cán bộ trẻ đã qua đào tạo chính quy, lựa chọn, bổ nhiệm các trí thức trẻ
theo Đề án 600 của Chính phủ, đưa đi đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công
chức xã (đã cử 136 CBCC học lớp trung cấp lý luận chính trị, 293 CBCC học
chuyên môn nghiệp vụ hệ tại chức, 25 CBCC học lớp trung cấp quản lý hành
chính...), tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức Đảng, chính
quyền - đoàn thể hoạt động đúng nội quy, quy định, đạt hiệu quả và tạo được uy
tín đối với quần chúng nhân dân.

Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn tồn tại nhiều bất cập, đó là đứng trước yêu
cầu nhiệm vụ mới đội ngũ CBCC cấp xã còn bộc lộ nhiều yếu kém về phẩm
chất, năng lực còn thấp. Do vậy, việc xem xét đánh giá một cách khách quan,
toàn diện thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã và đưa ra một hệ thống giải pháp có
tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng có đủ phẩm chất, trình độ năng lực để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu cấp bách. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề trên, học viên lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
đội ngũ CC cấp xã của huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Về vấn đề “Chất lượng đội ngũ CBCC” đã có rất nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, cụ thể các công trình nghiên
cứu có liên quan như sau:
2.1. Cuốn sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC” do
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2005. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu ra những cơ
sở lý luận về xây dựng CBCC theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân và vì dân. Phân tích sâu sắc về khái niệm của CBCC; nêu ra các văn
bản pháp luật về CBCC; thể chế quản lý CBCC; phân tích tất yếu khách quan
của việc xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa; phân tích vị trí, vai trò của đội ngũ công chức trong xây
dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và sự cần
3 thiết phải xây dựng đội ngũ CBCC trong sạch, vững mạnh; những khó khăn,
thách thức đối với việc xây dựng đội ngũ CBCC. Ngoài ra, trong cuốn sách này
các tác giả còn nêu ra thực trạng đội ngũ CBCC và thể chế quản lý CBCC ở Việt
Nam hiện nay qua các giai đoạn như: Giai đoạn từ năm 1945-1954; Giai đoạn từ
năm 1954-1975; Giai đoạn từ năm 1975-1986; Giai đoạn từ năm 1986- đến nay.
Sau khi đánh giá chung những ưu điểm chủ yếu, những hạn chế và nguyên nhân
về thực trạng đội ngũ CBCC ở Việt Nam hiện nay các tác giả còn đưa ra những


Hồ Xuân Hướng

Trang 9

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

kinh nghiệm xây dựng CBCC của một số nước trên thế giới để vận dụng kinh
nghiệm các nước vào việc xây dựng đội ngũ CBCC ở Việt Nam.
2.2. Cuốn sách "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" do
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. Cuốn sách này đã luận chứng sâu sắc về vị trí,
vai trò và yêu cầu khách quan cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC. Mỗi chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây
dựng nên bởi những con người hết lòng trung thành với chế độ, có trí tuệ và
năng lực. Trong xã hội ngày nay, đó là những CBCC, những người trực tiếp
phục vụ chế độ của dân, do dân và vì dân. Họ là người đại diện cho nhà nước để
xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách. Họ là nhân tố có tính quyết
định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam giờ đây đang trong thời
kỳ đổi mới, đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước, những thay đổi
về Kinh tế, Xã hội đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Một mặt, phải huy
động mọi tiềm năng để đưa đất nước trở thành một nước 4 công nghiệp theo
hướng hiện đại, có nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao;
mặt khác, lại phải luôn tỉnh táo, cảnh giác để hướng sự phát triển này không đi
chệch mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: "Muốn xây

dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa". Cán bộ,
công nhân viên chức là những người gánh trên vai trọng trách nặng nề của đất
nước, vì vậy họ phải thực sự là những "con người xã hội chủ nghĩa". Ngay từ
khi Đảng ta ra đời, vấn đề CBCC đã được coi là mối quan tâm hàng đầu và ngày
càng được chú trọng. Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách về vấn đề công chức, cán bộ nhằm củng cố, đổi
mới, phát triển và nâng cao chất lượng của đội ngũ này. Tuy nhiên, muốn đưa ra
được những chủ trương, chính sách đúng đắn và thực hiện một cách có hiệu quả,
thì cùng với việc tăng cường công tác tổng kết thực tiễn cần nắm thật vững lý
luận, đi sâu vào bản chất của khái niệm, thấy được những nét đặc thù và vai trò
của CBCC Việt Nam qua từng giai đoạn cách mạng, đồng thời nhận rõ những
thuận lợi cũng như khó khăn mà giai đoạn phát triển mới đang đặt ra, cũng như
yêu cầu cấp bách về việc nâng cao chất lượng đối với đội ngũ CBCC hiện nay…
Cuốn sách này đã góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt các
cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố,
phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu
cầu hiện nay.
2.3. Luận án tiến sĩ, đề tài “ Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức
hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam” của Nghiên cứu sinh Chu
Xuân Khánh, năm 2010, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh. Nội dung luận án tác giả chủ yếu đề cập đến những quan niệm về công
chức Nhà nước một số quốc gia khác nhau, làm cơ sở cho việc phân tích, so

Hồ Xuân Hướng

Trang 10

Khóa 2017



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

sánh với thực tiễn ở Việt Nam, từ đó góp phần vào việc hệ thống hóa cơ sở lý
luận về đội ngũ công chức hành chính Nhà nước và tính chuyên nghiệp của đội
ngũ này. Luận án đưa ra quan niệm về tính chuyên nghiệp của đội ngũ công
chức hành chính Nhà nước, những biểu hiện của tính chuyên nghiệp và hệ thống
chuẩn mực của đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp. Tác giả
đã hệ thống lại quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ công chức ở Việt
Nam qua các giai đoạn cách mạng; phân tích đánh giá thực trạng về xây dựng và
phát triển đội ngũ công chức hành chính Nhà nước ở Việt Nam trên cơ sở đó rút
ra các nguyên nhân cản trở việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính Nhà
nước. Đồng thời, tác giả đã nêu một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công
chức hành chính Nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam, phục vụ cho công cuộc
cải cách hành chính Nhà nước.
2.4. Nguyễn Minh Sản, “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nhà xuất bản
Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2009. Trong sách chuyên khảo này, tác giả đã
xây dựng cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về công chức, chính quyền cấp xã
thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã; khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; yêu cầu của nhà nước pháp quyền đối
với hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; kinh nghiệm
hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã của một số nước
trên thế giới. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng pháp luật về cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã và đề xuất quan điểm phương hướng hoàn thiện pháp luật về
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam.
2.5. Bài báo “Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số (DTTS) ở

Lâm Đồng”. Trong nội dung bài báo tác giả đưa ra tổng quan về tình hình đồng
bào dân tộc thiểu số, chất lượng cán bộ người DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng, quan điểm của các cấp chính quyền tỉnh Lâm Đồng về chính sách đối với
cán bộ người DTTS. Mặc dù, chất lượng của cán bộ người DTTS còn nhiều hạn
chế về số lượng và chất lượng nhưng tác giả chưa đưa ra một số giải pháp cụ thể
để nâng cao chất lượng cán bộ người DTTS tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới
khá sát với tình hình thực tế của tỉnh.
2.6. Bài báo “Đam Rông đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị”
Với nội dung chính là từ một huyện nghèo của tỉnh Lâm Đồng, ngay từ khi
thành lập đã có nhiều khó khăn về tổ chức bộ máy về nhân lực. Nhận thức được
tầm quan trọng của chính quyền cơ sở, huyện Đam Rông đã kiện toàn, cũng cố
hệ thống chính trị ở cơ sở bằng nhiều biện pháp sát với thực tiễn của huyện. Sau
10 năm thực hiện, Bên cạnh, nhiều chuyển biến tích cực về trình độ, năng lực, ý
thức trách nhiệm của CBCC, chính quyền cơ sở vẫn bộc lộ một số mặt hạn chế,
tồn tại cần khắc phục. Tuy nhiên bài viết không đưa ra những biện pháp cụ thể là
gì.

Hồ Xuân Hướng

Trang 11

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, luận văn, sách chuyên khảo đều đã tiếp cận ở nhiều nội dung cụ thể

khác nhau để giải quyết tốt mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Trong chừng
mực nhất định, các nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề
lý luận và thực tiễn quan trọng về chất lượng công chức cấp xã ở Việt Nam
trong tình hình mới.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện, chuyên biệt và có hệ thống về “Chất lượng công chức cấp xã huyện
Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng”. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên
cứu một cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về vấn đề này dưới góc độ
của khoa học quản lý công. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ
góp phần khắc phục trình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng của công chức cấp xã của huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng trong những
năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới.
Để thực hiện mục đích trên đây, luận văn có 3 nhiệm vụ chủ yếu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CC cấp xã;
+ Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CC cấp xã huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng, qua đó xác định ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại của
hoạt động này
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ CC cấp xã của huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng: Công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
- Phạm vi về nội dung, nghiên cứu chất lượng của 7 chức danh công chức
sau: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính
- nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư
pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian gồm chất lượng công chức cấp xã
của 8 xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi về thời gian từ năm 2013 đến năm 2017.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan
điểm, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về cán bộ và chất lượng, năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức nói chung; chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ, công

Hồ Xuân Hướng

Trang 12

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

chức cấp xã nói riêng và kế thừa, vận dụng có chọn lọc những kết quả của các
tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập tài liệu: Đây là phương pháp truyền thống được sử
dụng trong phần lớn các nghiên cứu. Các nguồn tài liệu cần thu thập tương đối
đa dạng, phong phú bao gồm các tài liệu đã được xuất bản, tài liệu của cơ quan
lưu trữ, tài liệu trên Internet.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Nhìn chung, các tài liệu về
nâng cao chất lượng CBCC đều viết một cách khái quát, có nhiều nguồn số liệu
khác nhau…Do đó, cần phải có sự chọn lọc tư liệu để tổng hợp thành các dữ liệu
mang tính khái quát hóa. Đồng thời, khi sử dụng phương pháp so sánh, bản chất
của sự việc sẽ được làm rõ và người nghiên cứu có cơ sở để phân tích thực
trạng, nhận xét và đánh giá, định hướng xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng

CC cấp xã của huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
+ Về lý luận:
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã. Đặc biệt nêu bật những cơ sở khách quan để xây dựng
đội ngũ CC cấp xã của huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Đánh giá đúng mặt mạnh, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế, từ đó làm tiền đề để xây dựng và nâng cao hơn
nữa chất lượng đội ngũ CC cấp xã ở huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CC cấp xã trong
giai đoạn hiện nay.
+ Về thực tiễn:
- Những kết luận và những giải pháp rút ra từ Đề tài có thể giúp cấp ủy
Đảng, chính quyền của huyện trong công tác xây dựng, hoạch định chính sách
và quy hoạch đào tạo cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đam Rông, tỉnh Lâm
Đồng.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng
dạy ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện hoặc tài liệu tham khảo cho những ai
quan tâm đến nội dung này.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu
liên quan sau này.
7. Kết cấu của luận văn

Hồ Xuân Hướng

Trang 13

Khóa 2017



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH
LÂM ĐỒNG

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy
hành chính nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công
vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cấp đến đội ngũ công
chức. Mặc dù hiện nay quan điểm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác
nhau. Có nhiều nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm
tất cả những thành viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người
tham gia làm các dịch vụ công; hay hẹp hơn như tại Anh: công chức là những
người thay mặt Nhà nước giải quyết công việc công, nhất là tại Trung ương, cho
nên phạm vi công chức thu hẹp hơn nhiều.


Hồ Xuân Hướng

Trang 14

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành, gắn với sự phát triển
của nền hành chính nhà nước, có thể đi qua nhiều giai đoạn khác nhau:
Theo Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa thì: “Công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền
nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ,
ở trong hay ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng
biệt do Chính phủ quy định”. Như vậy, phạm vi công chức rất hẹp, chỉ là những
người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính
phủ, không bao gồm những người làm trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các
cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát…
Sau một thời gian dài (từ đầu thập kỷ 60 đến cuối thập kỷ 80 của thế kỷ
20), ở nước ta gần như “không tồn tại khái niệm công chức” mà thay vào đó là
khái niệm “Cán bộ, công nhân viên chức nhà nước” chung chung không phân
biệt công chức và viên chức” .
Đến năm 1990, do yêu cầu khách quan của tiến trình cải cách nền hành
chính nhà nước và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cho phù hợp với thông lệ
quốc tế, thuật ngữ và khái niệm này được quy định tại Nghị định số 169/HĐBT
ngày 25/5/1991 như sau: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ
một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay

địa phương, ở trong nước hay ngoài nước được xếp vào một ngạch, hưởng lương
do ngân sách nhà nước gọi là công chức”. Tuy nhiên, tại Điều 2 Nghị định này
quy định những đối tượng là công chức và không phải là công chức thì lại có
một số đối tượng như: công an, những người làm công tác nghiên cứu khoa học,
nhà báo, nghệ sỹ, giáo viên… chưa được xếp vào loại nào.
Tháng 2 năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức được Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa X ban hành. Điều 1 của Pháp lệnh quy định: “Cán bộ công chức
quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước” . Quy định này khẳng định quan điểm và nhận thức mới
về đội ngũ cán bộ công chức trong giai đoạn hiện nay nhưng vẫn chưa có sự
phân biệt rõ ràng giữa cán bộ với công chức.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý cũng như nhằm phân biệt
rõ ràng thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật cán bộ công chức ngày 13/11/2008. Khoản 2,
Điều 4 của Luật này quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được

Hồ Xuân Hướng

Trang 15

Khóa 2017



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”.
Như vậy ở Việt Nam hiện nay công chức cấp xã đã được xác định rõ ràng
về địa vị pháp lý là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Là những chức danh chuyên môn được tuyển dụng nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước của chính quyền cấp xã. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ
công chức năm 2008 “… Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Công chức cấp xã làm
công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách
nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã
Từ quan niệm về công chức cấp xã trên đây, có thể nhận thấy công chức
cấp xã cũng có những đặc điểm pháp luật chung là: Phải là công dân Việt Nam;
Được hình thành do tuyển dụng, việc tuyển dụng có thể thông qua thi tuyển hoặc
xét tuyển; Được giao giữ một chức danh, chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã; Được xác định biên chế thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chức cấp xã phải có tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể được quy
định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công
chức cấp xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển

dụng công chức xã, phường, thị trấn thì công chức cấp xã phải có trình độ
chuyên môn phù hợp từ trung cấp trở lên. Đối với các xã thuộc khu vực miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được cơ quan có thẩm quyền công
nhận thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giảm một cấp về trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn đối với công chức làm việc tại xã;
Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Như vậy, công chức cấp xã đã
được xác định bình đẳng như công chức các cơ quan ở các cấp trên, được hưởng
lương theo ngạch, bậc thống nhất.
Việc thực thi trách nhiệm, nhiệm vụ của công chức được xác định là hoạt
động công vụ.
Ngoài những đặc điểm pháp luật như trên, công chức cấp xã có một số
đặc điểm riêng: Đa số công chức cấp xã hoạt động nghề nghiệp không tách rời
hoạt động sản xuất kinh tế nông nghiệp nông thôn. Do tính chất của kinh tế nông

Hồ Xuân Hướng

Trang 16

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

thôn, nên hoạt động nghề nghiệp của công chức cấp xã không hoàn toàn mang
tính “công chức chuyên nghiệp” mà nó còn mang tính nông nghiệp, nông thôn.
Một số mặt hoạt động bị chi phối khá lớn bởi tính chất nông nghiệp, nông thôn
như: bị ảnh hưởng bởi văn hóa nông thôn, nông dân, tính mùa vụ, cả nể, tùy

tiện, v.v…
Cơ cấu tổ chức cấp xã: theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008 và
các văn bản quy định có liên quan thì công chức cấp xã bao gồm 7 chức danh
chuyên môn sau: Công chức Văn phòng - thống kê; Công chức Địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và môi trường; Công chức Tài chính - kế toán; Công chức Tư
pháp - hộ tịch; Công chức Văn hóa - xã hội; Chỉ huy trưởng Quân sự; Trưởng
Công an xã.
Hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã rất đa dạng và phức tạp. Môi
trường hoạt động tiếp xúc với các đối tượng rất rộng, từ những việc đơn giản
nhất như cấp giấy khai sinh, khai tử, cho đến những việc quan trọng như việc
thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, việc thực hiện các
chính sách nhà nước cho mục tiêu phát triển các loại hình kinh tế ở địa phương
cũng đều cần đến vai trò của công chức chuyên môn.
Từ những phân tích trên, có thể nhận diện về những đặc điểm riêng của
công chức cấp xã, một bộ phận của công chức nước ta, có một số đặc điểm:
Thứ nhất, công chức cấp xã là chủ thể thực thi công vụ. Việc thực thi công
vụ phải theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã và tuân
theo pháp luật.
Thứ hai, công chức cấp xã là người gần dân nhất. Họ là những người trực
tiếp làm với dân, góp phần đưa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách
pháp luật của nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời họ là những người
tham mưu cho cơ quan chức năng để các cơ quan này ban hành các chính sách
phù hợp với thực tế.
Thứ ba, hoạt động quản lý của công chức cấp xã là hoạt động đa dạng và
phức tạp nên đòi hỏi đội ngũ công chức cấp xã phải có phẩm chất, trình độ, kỹ
năng và thái độ hành vi đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người trực tiếp thực thi nhiệm vụ quản lý nhà
nước ở xã trên 2 phương diện:
Thứ nhất, là người tham mưu, giúp việc cho cán bộ chính quyền trong

việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cơ sở. Công chức cấp xã là lực
lượng “nòng cốt” trong quản lý và tổ chức công việc ở xã. Thông qua việc trực
tiếp tiếp xúc làm việc với nhân dân, công chức cấp xã là cầu nối trực tiếp giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân trên quan hệ hành chính, giải quyết công việc.
Công chức cấp xã là những người trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật

Hồ Xuân Hướng

Trang 17

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

của Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành; đồng thời nắm bắt
tình hình triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, cũng như vị trí của cán bộ,
công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
Hoạt động công vụ của công chức cấp xã góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã.
Thứ hai, công chức cấp xã là những người gần dân nhất, có vai trò trực
tiếp đảm bảo kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ quyền tự do dân chủ, quyền
con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Họ là những người đóng vai trò
tiên phong, đi đầu trong đấu tranh chống các hiện tượng quan liêu, tham nhũng,
cửa quyền và các tiêu cực khác, làm cho tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền cấp

xã trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Thông qua hoạt
động của công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp
thực hiện quyền làm chủ của mình.
1.1.4. Tiêu chuẩn của công chức cấp xã
Kết quả hoạt động của công chức phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đội
ngũ công chức. Chất lượng đội ngũ công chức được hình thành dựa trên cơ sở
tiêu chuẩn công chức và chịu ảnh hưởng của các nội dung quy định trong tiêu
chuẩn công chức. Trong hoạt động thực tiễn, các cơ quan quản lý công chức đều
căn cứ vào tiêu chuẩn công chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, bổ
nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý công chức.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có những quy định mới về phương
thức quản lý công vụ, công chức. Một số nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức
mang tính cải cách đã được thể hiện tại Điều 5 của Luật, đó là: “kết hợp giữa
tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế”, “việc sử dụng, đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và
năng lực thực thi công vụ”. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định việc “Nhà nước có
chính sách để phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng
đối với người có tài năng” (Điều 6). Các quy định này của Luật Cán bộ, công
chức đã khẳng định: việc quản lý công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn, đặc biệt
chú trọng đến năng lực, tài năng. Nội dung này phải thực hiện song song với xác
định vị trí việc làm gắn với chỉ tiêu biên chế. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn công chức.
Hơn nữa, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Nhà nước trong
bối cảnh hiện nay đặt ra sự cần thiết phải sớm hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn
công chức cấp xã, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
công vụ của chính quyền cấp xã trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Tiêu chuẩn công chức bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn
cụ thể. Tiêu chuẩn chung là điều kiện cần, mang tính chất “cứng” mà bất cứ

Hồ Xuân Hướng


Trang 18

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

công dân nào muốn tham gia công vụ đều phải hội đủ. Tại Điều 6, Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn, quy định về tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã như sau:
Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;Có năng lực tổ chức vận động nhân
dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước;Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe
để hoàn thành nhiệm vụ được giao;Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán
của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
Bên cạnh các tiêu chuẩn chính nói trên, căn cứ vào từng ngành, từng lĩnh
vực của hoạt động công vụ, người dự tuyển vào công chức phải đạt được tiêu
chuẩn cụ thể tương ứng với mỗi chức danh công tác. Tiêu chuẩn cụ thể là điều
kiện đủ, gắn với từng vị trí việc làm cụ thể. Nó thể hiện tính chất, đặc điểm riêng
của ngành, lĩnh vực và mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể.
Tại Điều 2 Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 về việc hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn. Theo đó, các chức danh công chức cấp xã ở khu
vực đồng bằng và đô thị có những tiêu chuẩn cụ thể giống nhau, đó là:
Về độ tuổi: Đủ 18 tuổi;

Về học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
Về lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị tương đương sơ cấp trở lên. Riêng đối với hai chức danh công
chức: Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự, do yêu cầu của nhiệm vụ
nên sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên;
Về chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp ngành chuyên môn trở
lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước
và phải sử dụng được kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn (đối với
Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã phải biết sử dụng thành thạo
các trang, thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn).
1.1.5. Nhiệm vụ của các chức danh công chức cấp xã
1.1.5.1. Trưởng Công an xã
Trưởng Công an xã có nhiệm vụ tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc
tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế
hoạch, biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hồ Xuân Hướng

Trang 19

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên

quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công
tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý.
Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội
và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của Công an cấp trên.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự công cộng
và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy, quản lý hộ khẩu, kiểm tra
các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.
Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức việc
quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo việc bảo vệ môi trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt
người có lệnh truy nã, người có lệnh truy tìm hành chính theo quy định của pháp
luật; tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên công an cấp trên; cấp cứu người bị
nạn.
Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc
phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của Công an cấp trên.
Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh và thực
hiện một số nội dung nhiệm vụ khác do cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân xã, Công
an cấp trên giao.
1.1.5.2. Chỉ huy trưởng Quân sự
Chỉ huy Trưởng Quân sự có nhiệm vụ tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng,
chính quyền cấp xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân,
lực lượng dự bị động viên.
Xây dựng kế hoạch lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện
quân sự, hoạt động chiến đấu, trị an của lực lượng dân quân; xây dựng kế hoạch
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị động viên và
các đoàn thể triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng,
quân sự trên địa bàn.
Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn huấn luyện quân dự bị theo

quy định.
Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ
quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện
công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ.
Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên
hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ
chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.

Hồ Xuân Hướng

Trang 20

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn giáo dục toàn dân ý thức quốc
phòng quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự.
Có kế hoạch phối hợp với tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội thực hiện nền
quốc phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân.
Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ, chính
sách cho dân quân, tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo quản vũ khí trang
bị, sẵn sàng chiến đấu; quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện
chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở xã,
phường, thị trấn.

1.1.5.3. Công chức Văn phòng - thống kê
Công chức Văn phòng - thống kê có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi thực hiện chương
trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân trong việc chỉ đạo thực hiện.
Giúp Ủy ban nhân dân dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo
cáo gửi lên cấp trên.
Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu
báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã.
Giúp Hội đồng nhân dân tổ chức kỳ họp, giúp Ủy ban nhân dân tổ chức
tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn khiếu nại của nhân dân chuyển đến Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng nhân
dân, cho công việc của Ủy ban nhân dân.
Giúp Ủy ban nhân dân về công tác thi đua khen thưởng ở xã, phường, thị
trấn.
Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện nghiệp vụ công
tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của
pháp luật và công tác được giao.
Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa Ủy ban nhân dân với
cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế “một cửa”.
1.1.5.4. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã)

Hồ Xuân Hướng

Trang 21


Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) có
nhiệm vụ lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn
bộ đất của xã, phường, thị trấn.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận
việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên
quan tới đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Sau
khi hoàn tất các thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ
và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.
Thẩm tra, lập văn bản để Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân
cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân
và tổ chức thực hiện quyết định đó.
Thu thập tài liệu số liệu về số lượng đất đai; tham gia xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy
định.
Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới địa chính, bản đồ
chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; sổ theo dõi biến động đất đai, sổ thống kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử
dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, các mốc địa giới...
Tham mưu cho UBND cấp xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ

thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương.
Tuyên truyền, giải thích, hòa giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư
khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai, để giúp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giải quyết thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất
đai để kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý.
Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ
địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.
1.1.5.5. Công chức Tài chính - kế toán
Công chức Tài chính - kế toán có nhiệm vụ xây dựng dự toán thu chi ngân
sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp Ủy ban nhân dân trong việc tổ
chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt
động tài chính khác của xã.
Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã,
phường, thị trấn theo quy định.

Hồ Xuân Hướng

Trang 22

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong khai thác nguồn thu, thực hiện các
hoạt động tài chính, ngân sách đúng quy định của pháp luật.
Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức

thực hiện hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
Thực hiên chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện theo quy định về quản lý
quỹ tiền mặt và giao dịch với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
Báo cáo tài chính, ngân sách đúng quy định.
1.1.5.6. Công chức Tư pháp - hộ tịch
Công chức Tư pháp - hộ tịch có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh
theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên
môn cấp trên; giúp Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến giáo dục pháp luật cho
nhân dân xã, phường, thị trấn.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng
hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp
luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật;
phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hòa giải. Phối hợp với trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố sơ kết, tổng kết công tác hòa giải, báo cáo với Ủy ban nhân
dân cấp xã và cơ quan tư pháp cấp trên.
Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được
phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao.
Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc
nhiệm vụ được pháp luật quy định.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một số công việc về quốc tịch
theo quy định của pháp luật.
Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã, phường, thị trấn.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ
thể được phân cấp.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan quyết định việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về

quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ, tài
liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

Hồ Xuân Hướng

Trang 23

Khóa 2017


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.1.5.7. Công chức Văn hóa - xã hội
Công chức Văn hóa - xã hội có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế, chính trị ở địa phương và đấu tranh
chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về dư luận
quần chúng về tình hình môi trường văn hóa ở địa phương lên Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Giúp Ủy ban nhân dân trong việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao,
văn hóa văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư
tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn xã
hội khác ở địa phương.
Giúp Ủy ban nhân dân trong việc tổ chức vận động để xã hội hóa các

nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở
địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra đối với các tổ chức và công dân chấp hành pháp luật
trong hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao.
Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên
truyền, thể dục thể thao, công tác lao động, thương binh và xã hội trình Ủy ban
nhân dân cấp xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt.
Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn;
nắm số lượng và tình hình các đối tượng chính sách lao động - thương binh và
xã hội.
Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người
được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình Ủy ban nhân dân xã giải
quyết theo thẩm quyền.
Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính
sách lao động, thương binh và xã hội.
Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng
chính sách, quản lý các nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ và bảo trợ
xã hội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội tại cộng đồng.
Theo dõi thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác
văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động,
thương binh và xã hội ở xã, phường, thị trấn.

Hồ Xuân Hướng

Trang 24

Khóa 2017



×