Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ TUYẾT NHUNG

MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA SINGAPORE
VÀ HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ TUYẾT NHUNG

MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA SINGAPORE
VÀ HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN


Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do riêng tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Xuân Thiên. Các số liệu và trích dẫn
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và tin cậy.!
Tác giả luận văn

Trần Thị Tuyết Nhung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo
nhiệt tình của PGS.TS. Nguyễn Xuân Thiên.
Trong quá trình hoàn thành chương trình cao học, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Thiên đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi nghiên cứu và giúp tôi hoàn thiện luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi đã luôn ủng hộ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này.
Với thái độ làm việc nghiêm túc, với nhiều nỗ lực và cố gắng trong tìm tòi,
nghiên cứu nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
những đóng góp ý kiến từ quý thầy cô và bạn đọc.!



MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
5. Những đóng góp mới của luận văn .........................................................................3
6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ...................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................5
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu ............................................................5
1.1.2.Những khoảng trống rút ra từ tổng quan ...........................................................7
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa mô hình phát triển kinh tế...............8
1.2.1. Khái niệm về phát triển kinh tế .........................................................................9
1.2.2. Mô hình phát triển kinh tế ...............................................................................16
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................30
2.1. Phƣơng pháp luận và cách tiếp cận ................................................................30
2.1.1. Phương pháp luận ...........................................................................................30
2.1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .....................................................................31
2.2.1. Phương pháp thống kê ....................................................................................31
2.2.2. Phương pháp so sánh ......................................................................................32
2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp ...............................................................33
2.2.4. Phương pháp kế thừa ......................................................................................35
2.3. Nguồn số liệu .....................................................................................................35
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA SINGAPORE ..........36



3.1. Tổng quan về mô hình phát triển kinh tế của Singapore qua các thời kỳ ..............36
3.1.1. Một số nét về kinh tế Singapoe........................................................................36
3.1.2. Về mô hình kinh tế Singapore qua các giai đoạn ...........................................42
3.2.1. Đánh giá chung ...............................................................................................45
3.2.2. Những thành công nổi bật của mô hình phát triển kinh tế của Singapore .....51
3.3. Một số kinh nghiệm rút ra...............................................................................52
3.3.1. Về mặt chiến lược ............................................................................................52
3.3.2. Về thực thi một số chính sách cụ thể ...............................................................57
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ HÀM Ý RÚT RA CHO VIỆT NAM TỪ MÔ HÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA SINGAPORE .....................................................71
4.1. Khái quát các mô hình kinh tế ở Việt Nam ...................................................71
4.1.1. Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung .........................................................71
4.1.2. Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ...............................75
4.2. Lựa chon mô hình phát triển kinh tế cho Việt Nam và những hàm ý từ
kinh nghiệm của Singapore ....................................................................................82
4.2.1. Một số điểm tương đồng cơ bản giữa Việt Nam và Singapore .......................82
4.2.2. Những nhân tố tác động v à y ê u c ầ u đ ặ t r a với việc lựa chọn phát triển
mô hình kinh tế của Việt Nam ...................................................................................84
4.2.3. Một số hàm ý từ kinh nghiệm của Singapore ....................................................90
KẾT LUẬN ............................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa


STT Ký hiệu
1

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

CNH

Công nghiệp hóa

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

ĐCS

Đảng Cộng sản

5

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

8

HĐH

Hiện đại hóa

9

HDI

Chỉ số phát triển con người

10

NIEs

11

SGD


Đồng đô la Singapore

12

TTXH

Thị trường xã hội

13

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

14

USD

Đồng đô la Mỹ

15

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

16

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

(Newly Industrialized Economies – NIEs) Những nền kinh tế
công nghiệp hóa mới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

Nội dung
Trình độ phát triển của các quốc gia trên thế giới
FDI vào Singapore theo ngành sản xuất và dịch vụ

FDI theo ngành vào Singapore

Trang
13
50
50

Kim ngạch xuất khẩu của Singapore với các bạn
4

Bảng 3.3

61

hàng lớn
Chỉ số phát triển con người Việt Nam so với một

5

Bảng 4.1

82

số nước

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT


Hình

1

Hình 3.1

Đảo quốc Singapore

36

2

Hình 3.2

GDP của Singapore so với các nước phát triển

37

3

Hình 3.3

Biểu đồ tăng trưởng của Singapore

39

4

Hình 3.4


Biểu đồ về tổng sản phẩm quốc dân của Singapore

45

5

Hình 3.5

Tỉ trọng cơ cấu kinh tế Singapore (theo GDP)

48

6

Hình 3.6

Tỉ trọng cơ cấu kinh tế Singapore (theo lao động)

48

7

Hình 3.7

Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của Singapore

61

8


Hình 4.1

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

77

9

Hình 4.2

Biểu đồ tỉ lệ giảm nghèo ở Việt Nam

78

10

Hình 4.3

Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam

80

Nội dung

iii

Trang



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
M
i

p át triể

i

t

p

pv i

t tr

i i

Đang là câu hỏi lớn được đặt ra không chỉ trong các cuộc hội thảo khoa

học, các hội nghị của Đảng và Chính phủ mà c n thu hút sự chú ý rộng rãi của công
chúng. Đổi mới mô hình phát triển là vấn đề có ý nghĩa lớn lao và trọng đại, nó
không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà có ý nghĩa quyết định đến sự tồn vong của
cả hệ thống chính trị và chế độ xã hội ở nước ta. Phát iểu ế mạc hội nghị lần thứ
III của an chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Tổng í thư Nguyễn Phú Trọng
đã nhấn mạnh:

trong n m 2012 và những n m tiếp theo Việt Nam s ưu ti n


hàng đầu cho kìm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội
g n với đổi mới mô hình t ng trư ng tái cơ c u lại nền kinh tế .
Mô hình phát triển c mà chúng ta lựa chọn từ năm 1986 đến nay đã mang
lại sự chuyển iến mạnh m về kinh tế và xã hội. Việt Nam đã gia nhập nhóm các
nước có thu nhập trung ình trên thế giới ăm 2010, cơ cấu kinh tế có chuyển iến
theo hướng hiện đại, tỷ lệ hộ ngh o đến cuối năm 2010 đã giảm mạnh, được đánh
giá là hình mẫu trong công tác giảm đói ngh o, chỉ số phát triển con người (H I)
tiếp tục được cải thiện. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng c đang phải đối diện với
nhiều thách thức: Hiệu quả sử dụng tài nguyên thấp, thiệt hại kinh tế do ô nhiễm
suy thoái ở mức cao (-11,54%). Ngoài ra, công nghệ sản xuất nước ta c n lạc hậu,
tiêu tốn nhiều năng lượng. Các ngành kinh tế “nâu” đang chiếm tỷ trọng lớn trong
nền kinh tế. Đa dạng sinh học suy giảm, tài nguyên không tái tạo cạn kiệt, tác động
iến đổi khí hậu gia tăng. Các ngành sản xuất năng lượng sạch như năng lượng hạt
nhân, năng lượng gió, mặt trời, sinh khối, địa nhiệt… tại Việt Nam c ng chưa phát
triển. Thêm vào đó, nhiều ngành hỗ trợ, giải quyết vấn đề môi trường, dịch vụ môi
trường, công nghiệp tái chế… c n yếu kém.
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan trọng hàng đầu của tất cả các quốc gia
trên thế giới ở mọi thời đại. Để đạt được mục tiêu này, việc lựa chọn các mô hình
phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với từng quốc gia có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, quyết định “vận mệnh tương lai” của cả đất nước. Thậm chí đây c n được
xem như iểu tượng của sức sáng tạo và quyền tự quyết của quốc gia ấy. ởi vậy,
1


trong một thời gian dài, vấn đề lựa chọn mô hình kinh tế được đặt ra một cách sôi
nổi, không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các nước đang phát triển và các quốc gia
chuyển đổi.
Singapore nằm trong khu vực phát triển kinh tế của Đông Nam Á với một
thời kỳ tăng trưởng kinh tế khá mạnh và liên tục trong nhiều năm. Những thành tựu
của Singapore được đánh giá cao và là ài học đáng học tập của nhiều quốc gia trên

thế giới, mặc dù vẫn c n tồn tại một số hạn chế nhất định.
Việt Nam hôm nay, đặt trong ối cảnh kinh tế nhiều iến động, việc đổi mới, cải
tiến mô hình phát triển kinh tế là việc làm cần thiết. Với những nét tương đồng trong
văn hóa, kinh tế, lịch sử phát triển…, Việt Nam hoàn toàn có thể tham khảo kinh
nghiệm quản lý mô hình kinh tế của Singapore, trên cơ sở tham khảo có chọn lọc.
Từ những lí do trên, tác giả đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “Mô hình
phát triển kinh tế của Singapore và hàm ý đối với Việt Nam . Hy vọng những kết
quả nghiên cứu này s là tài liệu có ý nghĩa thiết thực đối với các nhà hoạch định
chính sách của Việt Nam c ng như những độc giả quan tâm nghiên cứu vấn đề này.
Sự phù hợp của tên đề tài với chuyên ngành đào tạo: Đề tài “Mô hình phát
triể

i

t

ủ Si

p re v

m ý ối v i Vi t N m” hoàn toàn phù hợp với

chuyên ngành Kinh tế quốc tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đi sâu nghiên cứu Mô hình phát triển kinh tế của Singapore và hàm ý đối
với Việt Nam, luận văn s tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Vì sao kinh tế Singapore phục hồi và trỗi dậy thần kỳ?
- Singapore đã triển khai thực hiện xây dựng mô hình kinh tế như thế nào? Có
những thành công hạn chế gì?
- Việt Nam có thể học được những kinh nghiệm gì từ mô hình phát triển kinh

tế Singapore?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghi n cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, lựa chọn mô hình phát triển kinh tế
của Singapore, rút ra hàm ý đối với Việt Nam nhằm xây dựng một mô hình phát
triển kinh tế trong ối cảnh mới- toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
2


3.2. Nhiệm vụ nghi n cứu
Luận văn s tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổng quan tình hình và hệ thống những vấn đề lý luận về Mô hình phát triển
kinh tế.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế của Singapore, chỉ ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển kinh tế của Singapore.
- Đưa ra những quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của Việt
Nam cùng một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của Việt Nam từ kinh
nghiệm của Singapore.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghi n cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mô hình phát triển kinh tế của
Singapore và một số vấn đề liên quan đến mô hình phát triển kinh tế tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghi n cứu
- Về không gian: Mô hình phát triển kinh tế của Singapore, và mô hình phát
triển kinh tế của Việt Nam.
- Về thời gian: Luận văn giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2000, đặc
iệt là sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 tới nay (2017), và tầm nhìn tới
năm 2030.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận về mô hình kinh tế của Singapore.

- Làm rõ thực trạng về mô hình kinh tế của Singapore, những điểm mạnh,
điểm yếu, thành công và chưa thành công của Singapore. Phân tích những lợi thế và
nhược điểm về các nhân tố trong xây dựng mô hình kinh tế của Singapore.
- Luận giải khả năng vận dụng kinh nghiệm về xây dựng mô hình kinh tế của
Singapore vào điều kiện nước ta hiện nay, đồng thời đưa ra một số gợi ý chính sách
để tăng thêm tính khả thi trong vận dụng những kinh nghiệm này.
- Luận văn phân tích mô hình kinh tế của Singapore, từ đó rút ra kinh nghiệm
để xây dựng mô hình kinh tế của Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu này hỗ trợ các nhà

3


lãnh đạo Việt Nam có cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng mô hình kinh tế của
nước mình từ đó phát huy các mặt mạnh và cải thiện những mặt còn hạn chế góp
phần gia tăng khả năng vận hành của mô hình kinh tế Việt Nam, góp phần thúc đẩy
sự nghiệp CNH -HĐH của đất nước.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về mô hình phát
triển kinh tế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Chương 3: Đánh giá mô hình và phát triển kinh tế của Singapore
Chương 4: Một số hàm ý rút ra cho Việt Nam từ mô hình phát triển kinh tế của
Singapore

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu
Nằm trong khu vực Châu Á-Thái

ình

ương phát triển năng động nhất thế

giới trong vài thập kỷ trở lại đây, sự tăng trưởng kinh tế hiệu quả và phát triển
nhanh của Singapore đã thu hút được sự chú ý của rất nhiều nhà nghiên cứu kinh tế,
xã hội c ng như các nhà hoạch định chính sách. Hàng trăm công trình nghiên cứu
đã được công ố trong khoảng gần hai thập kỷ qua. Nhìn chung đa số những nghiên
cứu này đã khẳng định những thành quả đạt được của Singapore trong việc xây
dựng một mô hình kinh tế phát triển ổn định và ền vững.
Tác giả xin điểm lại một số nghiên cứu chính trong và ngoài nước nghiên cứu,
đánh giá về mô hình phát triển kinh tế của Singapoe.
Năm 1993, Ngân hàng thế giới ra một áo cáo trong đó gọi các nước Đông
Nam Á, trong đó có Singapore là “thần kỳ” là một trong những điểm mở đầu cho
một làn sóng ca ngợi sự thành công của các nước Đông Nam Á nói chung và
Singapore nói riêng.
Trong cuốn Những bài học từ kinh nghiệm t ng trư ng của khu vực Đông và
Đông Nam Á , do Đinh Trọng Minh dịch, Nhà xuất ản chính trị quốc gia ấn hành
năm 1999, các tác giả đã tập trung trình ày một số nhân tố cơ ản tạo cơ sở cho sự
tăng trưởng nhanh của các nền kinh tế Đông và Đông Nam Á mà Singapore được
coi là ví dụ tiêu iểu. Một trong những kết luận mà các tác giả đưa ra là “…các
nước đang phát triển, với kết quả hoạt động xuất khẩu tốt hơn, s đạt được tăng
trưởng kinh tế cao hơn”. Nói cách khác, nhóm tác giả đã ca ngợi mô hình kinh tế
hướng về xuất khẩu của các nước Đông Nam Á và Singapore, coi đó là nguyên

nhân cơ ản dẫn đến sự thành công trong tăng trưởng kinh tế của quốc gia này
trong những thập kỷ vừaqua.
Nguyễn Thị Hiền trong tác phẩm Hội nhập kinh tế khu vực của một số nước
Đông Nam Á , Nhà xuất ản Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh ấn hành năm 2002 đã
5


mô tả quá trình phát triển kinh tế xã hội gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế của a nước Philippines, Singapore, và Thailand. Theo tác giả, a
nước Đông Nam Á kể trên, đặc iệt là Singapore đã thành công về mặt kinh tế nhờ
iết tận dụng những lợi thế so sánh của mình so với phần c n lại của thế giới để hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Mỗi nước có một lợi thế khác nhau,
nhưng điểm chung ở họ là chính phủ đã đưa ra được những chính sách phát triển
hợp lý, phát huy được những lợi thế này để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy
mạnh xuất khẩu và gặt hái những thành công trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của mình.


àn Thạch và Trần Thị Tri trong cuốn Công nghiệp hóa

NIEs Đông

Nam Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam (Nhà xuất ản thế giới 2000) đã
đánh giá rất tỉ mỉ các ước, các giai đoạn quá trình CNH của các nền kinh tế công
nghiệp hóa mới (NIEs) trong đó đáng chú ý là quá trình CNH của một nước nằm
trong khu vực Đông Nam Á là Singapore. Các tác giả đã đánh giá cao nỗ lực của
nền kinh tế Đông Nam Á này trong quá trình CNH đất nước. Theo các tác giả, mặc
dù đây là một quốc gia, vùng lãnh thổ vừa thoát khỏi chế độ thuộc địa, vừa tách ra
thành thực thể chính trị độc lập, Singapore gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình
CNH do nguồn vốn hạn hẹp, trình độ công nghệ non kém và chưa có được mối

quan hệ kinh tế quốc tế rộng rãi, nhưng nhân dân và chính phủ Singapore đã thể
hiện một ý chí và quyết tâm lớn trong việc tận dụng thời cơ, vượt qua thử thách, đưa
sự nghiệp CNH của họ đi lên ằng những chiến lược, quyết sách quan trọng, phù
hợp và họ đã gặt hái được những thành công to lớn. Quá trình CNH được coi là
thành công của các NIEs nói chung, Singapore nói riêng đã tạo ra cho các nền kinh
tế này một nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại, cơ cấu kinh tế đã có
những chuyển iến rất cơ ản theo hướng hiện đại, đời sống nhân dân vì thế c ng
được cải thiện đáng kể, vị thế của các nước trên thế giới đã được khẳng định. Kết
luận lại các tác giả này cho rằng sự thành công của các NIEs nói chung, Singapore
nói riêng là không thể phủ nhận, rằng “NIEs đã khá thành công trong việc lựa chọn
mô hình CNH, trong việc nắm ắt nhanh nhạy thời cơ và thách thức, kịp thời điều
chỉnh các ước đi chiến lược để khai thác đầy đủ các lợi thế so sánh của đất nước,
6


kết hợp chặt ch nguồn lực ên trong và ên ngoài, tạo dựng môi trường trong nước
và quốc tế thuận lợi phục vụ cho CNH”.
Phạm Mộng Hoa trong cuốn Địa lý kinh tế - xã hội các nước ASEAN do
Nhà xuất ản khoa học xã hội ấn hành năm 1999 đã đánh giá quá trình phát triển
kinh tế xã hội của các nước Đông Nam Á (đặc iệt là Singapore) là khá thành công.
Từ những nền kinh tế ngh o nàn, lạc hậu khi giành được độc lập hoặc thành lập thể
chế chính trị độc lập, các quốc gia Đông Nam Á đã nhanh chóng trở thành quốc gia
có mức thu nhập trung ình hoặc cao trên thế giới chỉ sau vài thập niên. Nền kinh tế
đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm, đời sống nhân dân được nâng lên
đáng kể. Một ộ phận quan trọng người dân ở các nước này đã thoát khỏi cuộc sống
đói ngh o trước đây. Một số nước như Singapore đã thành công trong việc ảo vệ
môi trường trong quá trình CNH. Đạt được những thành tựu này là do các quốc gia
Đông Nam Á đã không ngừng theo đuổi các mục tiêu phát triển kinh tế và đã có
những chính sách phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của mình.


ên cạnh đó các nước này c ng khá thành công trong việc tận dụng

những điều kiện quốc tế thuận lợi và vị trí địa chính trị quan trọng của mình để thu
hút đầu tư, công nghệ nước ngoài phục vụ mục tiêu CNH của mình.
Tác giả

ương Hồng Nhung trong ài viết CNH hướng vào xu t khẩu của

Singapore và đầu tư trực tiếp của Nhật Bản đã cho rằng, thực tế cho thấy, viện trợ
và FDI là một trong những yếu tố dẫn đến thành công trong tăng trưởng kinh tế của
các nước Đông Nam Á. Theo

ương Hồng Nhung, “Singapore đã xác định đúng

chiến lược kinh tế và c ng nắm được đúng thời cơ để thực hiện chiến lược đó, chiến
lược “CNH hướng về xuất khẩu” xét trên cả phạm vi quốc tế và khu vực”.
1.1.2. Những khoảng trống rút ra từ tổng quan
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã mô tả và đưa ra lý giải khá đa dạng,
nhiều mặt của những thành công c ng như chưa thành công của mô hình phát triển
kinh tế xã hội của các nước Đông Nam Á nói chung và Singapore nói riêng, tuy
nhiên có thể nhận thấy vẫn còn nhiều khoảng trống trong nghiên cứu về những bài
học không chỉ thành công mà còn các kinh nghiệm không thành công của Singapore
cho Việt Nam. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay thế giới đã có nhiều đổi thay. Tình
7


hình không cho phép chúng ta sao chép nguyên si những gì mà các nước Đông Nam
Á nói chung và Singapore đã trải qua. Đúng như Haughton (1994) nhận định Nhà
nông khôn ngoan ngày nay biết rằng cần phải học tập, chứ không phải sao chép

mọi chi tiết kinh nghiệm của các nhà nông đã thành công nh t trong khu vực .
Từ những nghiên cứu nêu trên c ng có thể thấy chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách độc lập về mô hình phát triển kinh tế của Singapore, đánh giá
đầy đủ những thành công, rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
nhằm trả lời chính xác cho câu hỏi: đâu là mô hình để Việt Nam có thể học tập.
Nghiên cứu này vì thế được tiến hành để giải quyết vấn đề nêu trên.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn mô hình phát triển kinh
tế
Trên thực tế mỗi quốc gia đều tìm cho mình một con đường phát triển riêng
dựa trên hoàn cảnh cụ thể của đất nước về tự nhiên, kinh tế, xã hội…. Trong hơn
30 năm đổi mới và phát triển vừa qua, Việt Nam đã thu được những thành tựu rất có
ý nghĩa trong thúc đẩy tăng trưởng, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống người
dân,… Có rất nhiều nguyên nhân lý giải cho sự thành công của Việt Nam thời gian
qua nhưng có l nguyên nhân bao trùm nhất, tổng quát nhất mà không ai có thể phủ
nhận là sự chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế-xã hội từ mô hình kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang phát triển một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN gắn
với “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Tuy vậy, mô hình đó những năm gần đây
c ng đã ộc lộ một số hạn chế nhất định như “đã để mô hình phát triển theo chiều
rộng quá lâu”. Để khắc phục hạn chế này, dự thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội đến 2020 đã chỉ ra rằng trong những năm tới chúng ta phải thay đổi mô hình
phát triển. Điều này cho thấy, để có thể tránh được nguy cơ tụt hậu, duy trì tốc độ
tăng trưởng cao, phát triển bền vững, Việt Nam trong những năm tới, cần hoàn thiện
mô hình phát triển đất nước.
Để làm rõ cơ sở cho việc đánh giá mô hình kinh tế của Singapore, rút ra bài
học cho Việt Nam, trên cơ sở đó tìm t i, lựa chọn mô hình phát triển mới của Việt
Nam, luận văn tập trung trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ ản về mô
hình phát triển kinh tế đã tồn tại trên thế giới.
8



1.2.1. Khái ni m về phát triển kinh t
1.2.1.1. Khái niệm
Có thể nói, phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia dân tộc
trên toàn thế giới. Phát triển kinh tế là quá trình lớn l n t ng tiến mọi mặt của
nền kinh tế. Nó bao gồm sự t ng trư ng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về
mặt cơ c u thể chế kinh tế ch t lượng cuộc sống. Như vậy, sự phát triển của
quốc gia trong một giai đoạn nhất định được xem xét trên hai mặt: sự gia tăng về
kinh tế và sự tiến ộ về xã hội.
Sự gia tăng về kinh tế c n được gọi là sự tăng trưởng kinh tế là sự t ng
th m về quy mô sản lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nh t
định (thường là một n m). Nếu tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của một quốc
gia t ng l n thì nó được coi là t ng trư ng kinh tế.
Để iểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng lên của
GNP hay G P. Mức tăng đó thường tính trên toàn ộ nền kinh tế quốc dân, hay
tính ình quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước đó.
Khi đo lường sự tăng trưởng, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Một
-

: Mứ tă

tr ở

tu t ối

Theo tổng sản phẩm (GNP hay G P) của nền kinhtế:

∆Yn =Yn -Yn -1
Trong đó:
∆Yn : tổng sản phẩm tăng thêm của năm so với năm liền kề trước đó (n-1).

Yn: tổng sản phẩm của năm n.
Yn-1: tổng sản phẩm của năm liền kề trước đó.
-

Theo tổng sản phẩm ình quân đầu người:

∆yn =yn -yn -1
Trong đó:
∆yn : tổng sản phẩm ình quân đầu người của năm n so với năm liền kề
trước đó s(n-1).
yn: tổng sản phẩm ình quân đầu người của năm n.

9


yn-1: tổng sản phẩm ình quân đầu người của năm liền kề trước đó.
H i

: Tố

ộ tă

tr ở

- Theo GNI (GDP) của nền kinh tế:
Y -Y
∆Y
g(Y ) = n n -1 x100 = n x100[%]
Yn-1


Yn-1

Trong đó: g(Yn) là tốc độ tăng trưởng GNI (G P) của toàn ộ nền kinh tế
của năm n, tính ằng phần trăm.
- Theo GNI (G P) ình quân đầungười
y –y
∆y
g( y ) = n n-1 x100 = n x100[%]
yn-1

yn-1

Trong đó: g (yn) là tốc độ tăng trưởng GNI (G P) ình quân đầu người của
năm n, tính ằng phần trăm.
Giữa khái niệm tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Trong đó, tăng trưởng là một chỉ tiêu, một điều kiện của phát
triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để tăng ngân sách nhà nước, tăng
thu nhập của dân cư. Tăng ngân sách nhà nước đến lượt nó là điều kiện giúp Nhà
nước tăng đầu tư cho giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, xây dựng kết
cấu hạ tầng, giải phóng sức sản xuất và có điều kiện giải quyết các chính sách xã
hội (phát triển). Ngược lại sự phát triển kinh tế s là động lực đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng. Tuy nhiên, tăng trưởng không tự động dẫn đến sự hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý và tiến ộ xã hội (phát triển). Nói cách khác, tăng trưởng kinh tế
là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ cho phát triển kinh tế. Nếu tăng
trưởng kinh tế nhanh nhưng không dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý,
theo hướng hiện đại; cuộc sống tinh thần của nhân dân không được cải thiện; phân
hóa xã hội ngày càng tăng lên; môi trường ngày càng ô nhiễm và ị hủy hoại thì
chỉ có tăng trưởng mà không có phát triển. Phát triển kinh tế không chỉ ao gồm
những thay đổi về số lượng như tăng trưởng kinh tế mà c n ao gồm cả những
thay đổi về chất lượng cuộc sống. Một số nội dung cơ ản của phát triển kinh tế

có thể được trình ày nhưsau:

10


Thứ nh t, để có sự phát triển kinh tế-xã hội thì trước hết nền kinh tế phải có
sự tăng trưởng trong G P, thậm chí là tăng trưởng với tốc độ cao, đó là sự tăng lên
về quy mô sản xuất làm tăng thêm giá trị sản lượng của cải vật chất, dịch vụ. ên
cạnh tăng trưởng, nền kinh tế phải đạt được sự iến đổi tích cực về cơ cấu ngành
nghề và cơ cấu vùng, lãnh thổ; tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý có khả năng khai
thác lợi thế trong nước và tiếp thu thành tựu của văn minh nhân loại.
Thư hai, tăng trưởng kinh tế là động lực làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải
thiện đời sống dân cư, giảm ớt đói ngh o, rút ngắn khoảng cách giữa các tầng
lớp dân cư, ảo đảm công ằng xã hội. Tăng trưởng là tiền đề cơ ản nhất cho
phát triển nhưng tăng trưởng ản thân nó không tự phát đưa một đất nước đi đến
một trình độ phát triển cao được. Để có một xã hội phát triển thì những thành tựu
của tăng trưởng phải được sử dụng một cách hợp lý. Tăng trưởng phải mang lại
một cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số người dân, số người ngh o, đói phải
giảm đi, khoảng cách về mức sống giữa các tầng lớp dân cư phải được đảm ảo
hợp lý, không có sự ất ình đẳng quá lớn….
1.2.1.2. Các chỉ ti u phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội rộng lớn. Để đo trình độ
phát triển của một quốc gia, người ta thường dùng hệ thống các chỉ tiêu sau:
- T ng trư ng kinh tế: là sự gia tăng về quy mô sản lượng hay giá trị gia
tăng của hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế. Nó thường được thể hiện qua
các chỉ tiêu tỉ lệ tăng trưởng tổng G P, GNP hay GNI… hoặc chỉ tiêu tăng trưởng
thu nhập ình quân đầu người trong một thời gian nhất định (thường là một
năm).Tăng trưởng kinh tế càng nhanh thì đất nước càng có điều kiện để cải thiện
các chỉ tiêu khác của phát triển kinh tế-xã hội.
- Ch m sóc sức khỏe cộng đồng thể hiện qua các chỉ số như tỷ lệ chết của

trẻ sơ sinh; số giường ệnh, số ác sĩ so với dân cư; tuổi thọ trung ình. Trong đó
tuổi thọ trung ình của người dân là chỉ tiêu tổng hợp nhất, nó phản ánh kết quả
tổng hợp của sự chăm sóc y tế đối với sức khỏe cộng đồng, mức sống vật chất và
tinh thần của dân cư.
- Trình độ học v n của dân cư là chỉ tiêu phản ánh chất lượng trí tuệ của đội
ng lao động và dân cư. Chỉ tiêu này ao gồm các chỉ số: tỷ lệ người iết chữ so
11


với tổng dân số; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường; tỷ lệ cán ộ có
trình độ đại học và trên đại học so với tổng dân cư.
- Mức sống về vật ch t và tinh thần của người dân, tình trạng đói ngh o, thất
nghiệp, ất ình đẳng trong thu nhập.
Để đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn mức độ phát triển xã hội, Liên hợp quốc
đã đưa ra chỉ tiêu phát triển con người (H I), là chỉ tiêu tổng hợp a chỉ số cơ ản
dưới đây:
Chỉ số a: GNI ình quân đầu người tính theo sức mua tương đương (PPP)
(US /người/năm).
Chỉ số : chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % người lớn iết chữ).
Chỉ số c: chỉ số về y tế (tuổi thọ ình quân trên cả nước).
Theo đánh giá của UN P, chỉ số H I của Việt Nam năm 2010 xếp thứ
113/169 nước trên thế giới.
ên cạnh những chỉ tiêu liên quan đến mức sống và điều kiện sống của người
dân như đã trình ày ở trên, mức độ phát triển của một quốc gia c n được đo ằng
một số chỉ tiêu liên quan đến thực trạng của nền kinh tế như sau:
- Chỉ tiêu về cơ c u kinh tế: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ộ phận hợp thành
với vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác giữa các ộ phận ấy trong một hệ thống
thống nhất. Nhưng để xem xét một cơ cấu kinh tế, người ta thường xem xét mối
quan hệ tỷ lệ giữa a lĩnh vực cơ ản là công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong
tổng sản phẩm trong nước (G P). Nền kinh tế phát triển thì tỷ lệ công nghiệp và

dịch vụ trong G P ngày càng cao, c n nông nghiệp thì giảm đi tương đối; tỷ trọng
công nghiệp trong G P tăng đến mức nào đó rồi dừng lại; c n tỷ trọng dịch vụ
trong G P thì không ngừng tăng lên tương ứng.
- Chỉ ti u tiết kiệm và mức đầu tư phản ánh đầu tư tăng trưởng kinh tế trong
chu kỳ tiếp theo. ởi vì, tiết kiệm tiêu dùng thì phần tích l y cho đầu tư phát triển
tăng lên. Đầu tư nhiều s tăng quy mô sản xuất và gia tăng giá trị sản lượng sản
phẩm hàng hóa, dịchvụ.
- Tỷ lệ dân số đô thị và nông thôn; tỷ lệ lao động công nghiệp, dịch vụ và lao
động nông nghiệp là kết quả của phát triển sản xuất làm thay đổi cơ cấu ngành
nghề, thay đổi cơ cấu xã hội và dân cư.
12


ựa vào các tiêu chí trên, năm 2010, chương trình phát triển của Liên hợp
quốc (UN P) đã tiến hành khảo sát 198 quốc gia trên thế giới và đưa ra ảng phân
loại trình độ phát triển của các quốc gia.

anh sách này, cho đến nay, hầu như vẫn

chưa có sự thay đổi đáng kể nào, (xem ảng 1).
Bảng 1: Trình độ phát triển của các quốc gia trên thế giới
Nhóm nước
Kém phát triển (42 nước)

Chỉ số a
(US /người/
năm)
227

Đang phát triển (130 nước)

Phát triển (26 nước)

Chỉ số
(%)

Chỉ số c
(tuổi)

32

49

921

58

59

15.610

99

75

Nguồn: IMF, Cơ sở dữ liệu kinh tế thế giới Oulook, tháng 9 năm 2016.
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hư ng đến t ng trư ng và phát triển
Trong mô hình phát triển kinh tế, nếu sản lượng được gọi là iến phụ thuộc
thì các nhân tố ảnh hưởng là các iến độc lập. Đó là các nhân tố đóng vai tr
quyết định tăng trưởng và phát triển của một quốc gia. Trên thực tế có rất nhiều
nhân tố đóng vai tr quyết định đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế,

nhưng thông thường chúng được chia ra làm hai nhóm cơ ản sau:
* Nhóm các nhân tố kinh tế
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào (nguồn lực sản
xuất: vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, tri thức) theo các cách thức nhất định
để tạo ra các đầu ra (tổng sản phẩm trong nước - G P hay tổng thu nhập quốc dân
- GNI) theo nhu cầu của xã hội.
Nếu ta gọi các iến số đầu vào là Xi hàm số đầu ra là Y, thì sự tăng trưởng
có mối quan hệ hàm số sau:
Y = f (Xi)
Trong đó:
Xi là các yếu tố đầu vào cụ thể sau:
K: vốn.
L: lao động.

13


R: tài nguyên thiên nhiên. T: khoa học và công nghệ.
- Vốn sản xu t: Ở ất kỳ nền kinh tế nào, vốn luôn là nhân tố đóng một vai
tr vô cùng quan trọng đối với qúa trình sản xuất, đặc iệt là trong điều kiện hiện
nay công nghệ sản xuất cao càng đ i hỏi đầu tư vốn lớn. Vốn được thể hiện ra bên
ngoài là các tư liệu sản xuất như máy móc, thiết ị, phương tiện vận tải, kho hàng,
kết cấu hạ tầng và kỹ thuật…. Trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì
tăng tổng số vốn s dẫn đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa. Tất nhiên,
trong thực tế sự tăng thêm giá trị sản lượng hàng hóa c n phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nữa, chẳng hạn chất lượng lao động, trình độ kỹ thuật v.v…
- Lao động: là yếu tố đặc iệt quan trọng của quá trình sản xuất. Mọi hoạt
động sản xuất đều do lao động của con người quyết định, nhất là người lao động có
kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động.


o đó, chất lượng lao động quyết định

kết quả và hiệu quả sản xuất.
- Đ t đai: là yếu tố sản xuất có vai tr đặc iệt quan trọng trong nền kinh tế
nông nghiệp. Đối với sản xuất công nghiệp và dịch vụ đất đai c ng là một trong các
đầu vào không thể thiếu. Đất đai là yếu tố cố định, lại ị giới hạn ởi quy mô, nên
việc sử dụng đất đai một cách có hiệu quả là yêu cầu quan trọng trong tất cả các
giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
- Các loại tài nguy n từ trong lòng đ t (khoáng sản, nước ngầm), tài nguyên
sông, iển và các tài nguyên thiên nhiên khá đều là yếu tố đầu vào của sản xuất.
- Tri thức: Ngày nay tri thức được coi là một yếu tố đầu vào trực tiếp của quá
trình sản xuất có vai tr rất quan trọng. Nó quyết định sự thay đổi năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm. Những phát sinh, sáng chế mới được ứng dụng trong sản
xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao động và tạo ra sự
tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện đại.
* Nhóm các nhân tố phi kinh tế
Khác với nhóm các nhân tố kinh tế, các yếu tố phi kinh tế thường không tác
động trực tiếp đến tăng trưởng và phát triển kinh tế nhưng lại có ảnh hưởng rất
mạnh m đến quá trình phát triển nói chung. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của các
nhân tố phi kinh tế đến tăng trưởng kinh tế lại rất khó lượng hoá ằng các chỉ tiêu
14


cụ thể. Một số nhân tố phi kinh tế chủ yếu có thể kể đến là:
- Thể chế chính trị và đường lối phát triển kinh tế-xã hội: Thể chế là các qui
định theo đó các cá nhân, công ty và nhà nước tác động lẫn nhau. Như vậy, thể chế
kinh tế - xã hội là các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế - xã hội, pháp luật, các chế
độ, chính sách, các công cụ và ộ máy tổ chức thực hiện những chính sách, nguyên
tắc này. Ngày nay, thể chế chính trị, đường lối phát triển kinh tế-xã hội được coi là
nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. ởi vì thể chế iểu hiện

như một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng nhằm điều chỉnh các mối quan
hệ kinh tế - chính trị-xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Một thể chế chính trị,
kinh tế, xã hội ổn định, hiện đại là điều kiện thuận lợi để các hoạt động kinh tế diễn
ra suôn sẻ, ngược lại thể chế không phù hợp s gây ra những cản trở, mất ổn định,
thậm chí làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng hoặc gây ra
những xung đột chính trị-xã hội.
- Đặc điểm dân tộc:Trong một quốc gia thông thường có sự tồn tại, sinh sống
của nhiều dân tộc khác nhau. ên cạnh những điểm tương đồng, các dân tộc đều có
những nhu cầu khác nhau về văn hóa, kinh tế, tập quán sống và sản xuất. Những đặc
điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của một quốc
gia. Nếu chính sách của một quốc gia tốt s huy động, khai thác và sử dụng được
những tiềm năng, năng lực sản xuất của các dân tộc vào việc thực hiện tăng trưởng
và phát triển, qua đó mỗi dân tộc đều có được lợi ích nhờ lao động của chính ản
thân mình. Ngược lại, khi chính sách phát triển chỉ mang lại lợi ích cho dân tộc này,
nhưng lại gây tác hại đến vùng khác, dân tộc khác thì s trở thành nguyên nhân của
sự xung đột giữa các sắc tộc.
- Đặc điểm tôn giáo: Vấn đề tôn giáo gắn liền với vấn đề dân tộc. Trong
quốc gia đa dân tộc thường có nhiều tôn giáo khác nhau, quy mô và mức độ tín
ngưỡng của các tôn giáo phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế và tiến ộ xã hội. Song,
dù ở quy mô và mức độ nào thì các tôn giáo đều có quan niệm, triết lý, tư tưởng
riêng ăn sâu vào cuộc sống của giáo dân từ đời này qua đời khác và khó có thể thay
đổi. Các thiên kiến của tôn giáo thường tạo ra một tâm lý xã hội iệt lập của tôn
giáo mình.

o đó, các cuộc xung đột vì lý do tôn giáo rất dễ xảy ra gây ảnh hưởng
15


đến an ninh và sự ổn định của một đất nước. Một chính sách đúng đắn về tôn giáo là
điều kiện cần thiết tạo ra sự h a hợp giữa giáo dân, khai thác các nhân tố tích cực

của tôn giáo phục vụ tăng trưởng và phát triển.
- Đặc điểm v n hóa: Văn hóa là một phạm trù rộng lớn, ao trùm nhiều mặt,
từ tri thức phổ thông, khoa học, văn hóa nghệ thuật đến lối sống, tập quán, cách ứng
xử trong quan hệ giao tiếp… được hình thành và tích l y trong một quá trình phát
triển của dân tộc gắn liền với việc tiếp thu những tinh hoa của văn minh nhân loại.
Có thể nói, trình độ văn hóa của một dân tộc là nhân tố cơ ản tạo ra chất lượng
của đội ng lao động, do đó là nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển.
1.2.2. Mô hình phát triể

i

t

1.2.2.1. Khái niệm
ù thực tế thì không ai có thể phủ nhận, mỗi quốc gia đều lựa chọn cho mình
một mô hình phát triển kinh tế nhất định. Thậm chí lựa chọn mô hình phát triển như
thế nào cho phù hợp với điều kiện riêng của từng nước c n được coi là iểu tượng
của sự thành công, sức sáng tạo và quyền tự quyết của một quốc gia. Tuy vậy, đến
nay vẫn chưa có một sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về khái niệm mô hình
phát triển kinh tế. Trong cuốn “kinh tế phát triển” của Khoa Kinh tế phát triển, Phân
viện Hà Nội, Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, các tác giả đưa
ra định nghĩa: “Mô hình kinh tế là cách diễn đạt cơ ản nhất về sự phát triển kinh tế
thông qua các iến số kinh tế và các mối quan hệ giữa chúng, để từ đó hiểu rõ hơn
các xu hướng vận động của nền kinh tế”. Theo tác giả, đây là cách hiểu mô hình
phát triển kinh tế theo nghĩa hẹp hay mô hình kinh tế thể hiện ằng toán học, nó
phản ánh mối quan hệ giữa các iến số độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế và iến phụ thuộc là quá trình phát triển kinhtế.
Khái niệm mô hình phát triển kinh tế c n có thể hiểu theo nghĩa rộng hơn
nhiều. Đó là một kiểu tổ chức xã hội, tổ chức các hoạt động kinh tế nhằm đưa đất
nước phát triển từ trình độ hiện tại lên trình độ phát triển hơn. Nó biểu diễn cách

thức vận động của nền kinh tế từ trình độ này l n trình độ khác cao hơn. Nó trả
lời cho câu hỏi quá trình phát triển của một quốc gia đã diễn ra như thế nào
những chiến lược nào đã được sử dụng để đưa đ t nước đi l n.
16


×