Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước ở việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------

NGUYỄN MINH ĐẠO

MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------

NGUYỄN MINH ĐẠO

MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN HẢI


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trong trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên
các ấn phẩm, tạp chí và website theo danh mục tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Đạo


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ứng dụng những kiến
thức đã học của học viên vào thực tế ứng dụng. Để hoàn thành đƣợc luận văn không
chỉ nhờ vào sự cố gắng của tác giả, mà còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô
giáo và của các đồng nghiệp tại trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, nơi tác giả
thực hiện đề tài luận văn của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Quý thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh
tế - ĐHQGHN, Quý thầy cô Viện Quản trị Kinh doanh đã truyền đạt, giảng dạy cho

tôi những kiến thức quý báu từ trong sách vở đến những kinh nghiệm trong thực tế
và đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Hoàng Văn Hải, ngƣời đã tâm huyết, nhiệt
tình hƣớng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC .................................................5
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...........................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc .........................................13
1.2.1. Khái niệm Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ............................................................13
1.2.2. Phân loại tập đoàn kinh tế ...............................................................................15
1.2.3. Đặc trƣng cơ bản về tập đoàn kinh tế..............................................................18
1.2.4. Đặc trƣng của Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam ................................................20
1.2.5. Một số mô hình tập đoàn kinh tế trên thế giới ................................................22
1.2.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................24
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................27
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................27
2.1.1. Xác định vấn đề, hình thành mục tiêu nghiên cứu ..........................................27
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................28
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .........................................................................28
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích thông tin ......................................................28
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC Ở

VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ..................30
3.1. Bối cảnh thành lập mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam .................30
3.1.1. Quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con và các mối liên kết trong tập đoàn
kinh tế nhà nƣớc ........................................................................................................31


3.1.2. Quan hệ về sở hữu vốn giữa Nhà nƣớc với tập đoàn kinh tế nhà nƣớc và giữa
công ty mẹ - công ty con trong nội bộ tập đoàn kinh tế. ...........................................34
3.2. Mô hình Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam ..............................................41
3.2.1. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ............................................................41
3.2.2. Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam...........................................................45
3.3. Thực trạng hoạt động các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam ....................49
3.3.1. Thống kê về số lƣợng tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ...........................................49
Nguồn: tác giả tổng hợp ............................................................................................50
3.3.2. Kết quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam ................50
3.4. Đánh giá chung về mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam .................74
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................74
CHƢƠNG 4. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP VỀ MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƢỚC TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.................81
4.1. Kiến nghị giải pháp phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc trong thời gian tới ....81
4.2. Đề xuất mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc Việt Nam trong giai đoạn tới .......84
KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa


Từ viết tắt

1

CNH

Công nghiệp hóa

2

DN

Doanh nghiệp

3

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

4

HĐH

Hiện đại hóa

5

QLNN


Quản lý nhà nƣớc

6

TCT

Tổng công ty

7



Tập đoàn

8

TĐKT

Tập đoàn kinh tế

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

11

NXB

Nhà xuất bản

12

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

HĐTV

Hội đồng thành viên

i


DANH MỤC BẢNG


STT
1
2
3

Bảng

Nội dung

Bảng 3.1. Danh sách các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc hiện nay
Vốn chủ sở hữu và Tổng tài sản của một vài tập đoàn kinh
Bảng 3.2.
tế năm 2017
Bảng 3.3. Doanh thu của một vài tập đoàn kinh tế năm 2016

ii

Trang
53
55
59


DANH MỤC HÌNH

STT
1
2
3

4
5

Hình

Nội dung

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ mô hình tổ chức của các Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc tại
Hình 3.1
Việt Nam
Hình 3.2 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Hình 3.3 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Tập đoàn EVN
Hình 3.4 Biểu đồ Tổng nợ phải trả của các tập đoàn năm 2015 và 2017

Trang
27
33
45
50
57

Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc Việt Nam trong quá trình
6

Hình 4.1

85

hội nhập kinh tế quốc tế


iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình hình thành, phát triển, đổi mới, cải cách kinh tế ngày càng
mạnh mẽ và hiệu quả ở đất nƣớc ta trong thời kỳ đẩy mạnh đổi mới và hội nhập
quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp nhà nƣớc lớn đƣợc quy hoạch, tổ chức, sắp xếp
lại thành các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc, tổng công ty, với mô hình hoạt động và cơ
chế giám sát mới. Những tập đoàn kinh tế nhà nƣớc này chính là những công cụ
điều tiết nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN của Nhà nƣớc ta. Vì vậy với vai
trò và hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc cần phải đƣợc xem xét,
nghiên cứu một cách sâu sắc, khoa học, khách quan, toàn diện, nhằm phát huy hơn
nữa vai trò của mô hình này, nhất là về cơ chế giám sát các tập đoàn kinh tế nhà
nƣớc ở Việt Nam hiện nay, cũng nhƣ thời gian tới.
Đặc biệt về vai trò của các các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc đối nền kinh tế vĩ mô
ở nƣớc ta, hay với bất kỳ một quốc gia nào để điều tiết nền kinh tế vĩ mô nhà nƣớc
cần phải nắm giữ và chi phối các lực lƣợng kinh tế chủ đạo ở một số ngành, lĩnh
vực quan trọng, mũi nhọn. Ở nhiều nƣớc việc xây dựng các tập đoàn kinh tế đƣợc
coi là một chiến lƣợc nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các nƣớc phát
triển khác. Các nƣớc này đã dựa trên sự phát triển của các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc
coi là động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và biến đổi cơ cấu kinh tế lạc hậu. Họ
hƣớng các tập đoàn kinh tế này vào những ngành, lĩnh vực then chốt và nền tảng
làm nòng cốt và có đủ tiềm lực để mở cửa vƣơn ra bên ngoài, đối với nƣớc ta cũng
nằm ngoài quy luật chung đó của sự hội nhập.
Ở Việt Nam trong những năm qua, dƣới sự chỉ đạo của Đảng và Chính Phủ,
mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc đã đƣợc hình thành thông qua việc sát nhập và
chuyển đổi các tổng công ty 90 – 91. Tuy nhiên, các nghiên cứu trƣớc đây cũng cho
thấy việc chuyển đổi hoặc sát nhập các tổng công ty 90 – 91 chƣa thực sự giải quyết

các vấn đề gốc dễ và tạo điều kiện cho các tập đoàn kinh tế này phát triển. Những
tồn tại của mô hình tổng công ty 90 – 91 chƣa thực sự thích hợp với mô hình tập
1


đoàn kinh tế nhà nƣớc gây các vƣớng mắc về chính sách và hạn chế cho việc thực
thi các hoạt động kinh tế. Với việc sát nhập và chuyển đổi các tổng công ty 90 – 91
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần các cơ chế chính sách để tháo gỡ các tồn
đọng và định hƣớng mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc phù hợp với bối cảnh và
đặc điểm của Việt Nam.
Xuất phát từ thực trạng và kinh nghiệm phát triển các tập đoàn kinh tế nhà
nƣớc trên thế giới, việc phân tích thực trạng mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất một mô hình phù hợp
cho các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc tại Việt Nam là một đề tài mới có tính cấp thiết
và chƣa có công trình nghiên cứu nào thực hiện.
Câu hỏi đặt ra với vấn đề nghiên cứu: Nội dung cần làm rõ hai câu hỏi:
Thứ nhất, thực trạng mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam
Thứ hai, mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc nào phù hợp với Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng mô hình tập đoàn kinh tế nhà
nƣớc ở Việt Nam và đề xuất kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của mô
hình Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về tập đoàn kinh tế, mô hình tập đoàn kinh tế
nhà nƣớc trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
+ Phân tích thực trạng mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam
+ Đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của mô hình
Tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu: Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc của Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng của các tập đoàn kinh
tế nhà nƣớc của Việt Nam.
2


Về thời gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu mô hình tập đoàn kinh tế nhà
nƣớc ở Việt Nam từ khi thành lập (năm 2005) đến nay.
4. Những đóng góp của luận văn
Từ tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy có rất ít
các các công trình nghiên cứu về tập đoàn kinh tế nhà nƣớc. Các nghiên cứu chỉ chủ
yếu phân tích cơ sở hoặc phƣơng thức hình thành, hoặc cơ chế chính sách cho hoạt
động của tập đoàn kinh tế nhà nƣớc. Các nghiên cứu này cũng rời rạc và chƣa tập
trung nghiên cứu sâu về thực trạng tập đoàn kinh tế nhà nƣớc, những hạn chế và xu
hƣớng phát triển của các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc. Do vậy, theo hiểu biết của tác
giả, luận văn là công trình nghiên cứu tiên phong về Mô hình và định hƣớng phát
triển cho các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thể hiện
các đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Về mặt lý thuyết: làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận về tập đoàn kinh tế, mô
hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc, ảnh hƣởng của đặc điểm kinh tế thị trƣờng đối với
hoạt động của mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc, phân tích đƣợc thực trạng và chỉ
rõ đƣợc các hạn chế, vƣớng mắc của quá trình chuyển đổi, hình thành mô hình tập
đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam. Đề xuất đƣợc mô hình tập đoàn kinh tế nhà
nƣớc và các gợi ý về cơ chế, chính sách để thực hiện mô hình tập đoàn kinh tế nhà
nƣớc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Về mặt thực tiễn: Việc phân tích thực trạng mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc
với các hạn chế và tồn tại là một gợi ý và cơ sở cho các nhà quản lý và chuyên gia
kinh tế dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc trong việc nghiên cứu và đề xuất các cơ chế,

chính xác cũng nhƣ mô hình phù hợp cho việc chuyển đổi, sát nhập các tổng công
ty 90 – 91, cũng nhƣ việc điều chỉnh các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc hoạt động chƣa
hiệu quả hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tập đoàn kinh
tế Nhà nƣớc
3


Chƣơng 2. Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam
Chƣơng 4. Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tập đoàn kinh tế là hình thức tổ chức kinh tế hiện đại ở các nƣớc trên
thế giới. Trong cạnh tranh trên thị trƣờng, Tập đoàn kinh tế thể hiện nhiều ƣu điểm.
Do vậy ở các nƣớc cũng nhƣ Việt Nam, Nhà nƣớc cũng nhƣ các nhà khoa học rất
quan tâm đến Tập đoàn kinh tế cả về lý luận cũng nhƣ tổng kết thực tiễn.
Cho đến nay liên quan đến doanh nghiệp nhà nƣớc lớn trong đó có các tổng
công ty và tập đoàn kinh tế đã có nhiều văn bản pháp luật nhà nƣớc, các tài liệu,
công trình khoa học trong và ngoài nƣớc đề cập đến.
Các công trình nghiên cứu về Tập đoàn kinh tế của các tác giả ngoài nƣớc tập
trung lý giải những nội dung về xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh doanh

theo dạng đƣa ra các mô hình lý thuyết. Những tài liệu thực tiễn thƣờng là những
bản Báo cáo thƣờng niên của các tập đoàn riêng lẻ. Hơn nữa, các tác giả thƣờng căn
cứ vào thực tiễn các tập đoàn của nƣớc họ để tổng kết, luận giải. Điển hình là các
công trình sau:
- Cuốn sách của Trung Quốc “Bàn về cải cách toàn diện DNNN” của tác giả
Trƣơng Hán Bân (1999), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong tác phẩm này, tác
giả tập trung phân tích quá trình cải cách hệ thống DNNN (DN quốc hữu) ở Trung
Quốc trên nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ sở hữu, chủ thể quản lý …. Trong đó, định
hƣớng hình thành tập đoàn từ các DNNN đƣợc đề cập nhƣ một giải pháp cải cách.
- Hai cuốn sách của tác giả Kornai Janos: Hệ thống XHCN (2002), NXB Văn
hoá thông tin và cuốn Con đường dẫn đến nền KTTT (2001), NXB Hội tin học Việt
Nam, Hà Nội đã “phẫu thuật” rất chi tiết, có hệ thống về kinh tế các nƣớc chuyển
đổi, trong đó lấy kinh tế Hungari làm nội dung trọng tâm trong phân tích. Kornai
tập trung công sức của mình cho vấn đề sở hữu, thể chế quản lý …. Định hƣớng
phát triển các tổ chức kinh doanh qui mô lớn đƣợc tác giả nhìn nhận nhƣ một giải
pháp qua lăng kính cải cách sở hữu; các bài viết, thông tin trên trang thông tin điện
5


tử của các TĐKT cụ thể và trên trang chính thức của hai tạp chí nổi tiếng Fortune
() và Businessweek () cung
cấp khá đầy đủ, cập nhật các thông tin liên quan đến những TĐKT hàng đầu thế
giới trên các mặt nhƣ doanh thu, lợi nhuận, lao động, lĩnh vực kinh doanh... cùng
với những bài phân tích của các chuyên gia trên từng lĩnh vực cụ thể.
- Công trình nghiên cứu của tập thể tác giả Rapld Nander, Mark Green và Joel
Seligman (1976) với tiêu đề Thuần phục các tập đoàn lớn, New York w. Norton đã
khảo sát các tập đoàn lớn tại Mỹ và chỉ rõ những tác động bất lợi của mô hình này
đối với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đối với cổ đông, với chính phủ, với công
nhân và mỗi ngƣời dân trong xã hội.... Một nghiên cứu của Milton Friedman (1962)
với tiêu đề Độc quyền và trách nhiệm xã hội của các DN và người lao động đƣợc in

trong cuốn Chủ nghĩa tư bản và tự do, Đại học Chicago, đã phân tích sâu sắc về cấu
trúc độc quyền và cách thức chiếm lĩnh độc quyền của các tập đoàn lớn ở Mỹ. Công
trình này cũng nhấn mạnh nguồn gốc độc quyền của các tập đoàn sinh ra từ quyền
lực kinh tế và mối quan hệ với chính trị.
-

Nghiên cứu của Ansel M.Sharp, Chales A.Register, Paul W.Grimes (2005),

Kinh tế học trong kinh doanh tập đoàn – Ai làm gì cho ai?, NXB Lao động, Hà Nội
đã tập trung phân tích quan điểm chung về kinh doanh tập đoàn và cách thức hoạt
động của mô hình này. Nghiên cứu chỉ rõ sự chi phối của một số tập đoàn khổng lồ
đối với hoạt động kinh tế quốc gia; sự thiếu hụt sản lƣợng đƣợc xem là cách thức
hạn chế đầu ra nhằm tăng giá và mức giá của mỗi sản phẩm trong tập đoàn đƣợc ấn
định dựa trên quyền lực độc quyền.
-

Ngoài các tác giả là ngƣời nƣớc ngoài, một số công trình tiêu biểu của các

tác giả Việt Nam nghiên cứu về tập đoàn kinh tế nƣớc ngoài có thể kể đến bao gồm:
-

Lê Văn Sang - Trần Quang Lâm (1996), Các công ty xuyên quốc gia (TNCs)

trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Nội dung cuốn
sách tập trung phân tích nguồn gốc hình thành, các hình thức tồn tại và mô hình
chiếm lĩnh, khai thác thị trƣờng của các công ty xuyên quốc gia. Những nội dung
nêu trên vừa đƣợc phân tích chuyên sâu, tìm kiếm bản chất, vừa đặt chúng trong bối
cảnh mới – ngƣỡng cửa của thế kỷ XXI.
6



- Đề tài KHXH 06-05 Bản chất, đặc điểm và vai trò của các công ty xuyên quốc
gia và đa quốc gia trên thế giới. Chính sách của ta, Chƣơng trình KHCN cấp nhà
nƣớc 06 (Giai đoạn 1996-2000) do tác giả Nguyễn Thiết Sơn làm chủ nhiệm đƣợc
xuất bản thành sách cung cấp cho ngƣời đọc những kiến thức sâu về đặc điểm, bản
chất, vai trò của các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia trên thế giới, phân tích
hoạt động của các công ty xuyên quốc gia Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu, hoạt động của
chúng ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, đối sách phù hợp nhằm thu hút
và phát huy tác động tích cực của chúng đối với nền kinh tế Việt Nam.
- Luận án của tác giả Hoàng Thị Bích Loan, Các công ty xuyên quốc gia của
một số nền kinh tế công nghiệp mới (NIEs) châu Á, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội, 2001. Tác giả luận án phân tích đặc thù của quá trình hình thành,
phát triển các công ty xuyên quốc gia của NIEs châu Á và vai trò của nó trong phát
triển kinh tế với điển hình lựa chọn là Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore,
trên cơ sở đó đề xuất một số gợi ý với Việt Nam về phát triển các công ty xuyên
quốc gia của mình và thu hút các công ty xuyên quốc gia châu Á trong quá trình
CNH, HĐH đất nƣớc, tạo tiền đề để định hƣớng XHCN nền kinh tế.
- Cuốn sách Enterepreneurship and the internetionalisation of Asian Firms. An
International Perspective (Cheltenham; Northampton : Adward Elgar, 2002) của tác
giả Yeung Henry Wai – Chung nghiên cứu triển vọng, thể chế đối với kinh doanh
xuyên quốc gia thông qua việc nghiên cứu các công ty xuyên quốc gia của
HongKong và Singapore. Tác giả trình sự khác nhau nổi bật giữa cơ cấu và thể chế
kinh doanh trong mạng lƣới xuyên quốc gia của họ.
Cuốn sách Transnational Corporational. Fragmentation Amisdst Integration (
London: Routledge, 2002), của tác giả Letto – Gillies Grazia đã trình bày những
nghiên cứu về vai trò của các công ty xuyên quốc gia dƣới góc độ địa lý của nền
sản xuất quốc tế, bao gồm cả khía cạnh lý thuyết và thực tiễn...
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về tập đoàn kinh tế nƣớc ngoài, ở Việt
Nam cũng có nhiều học giả nghiên cứu về tập đoàn kinh tế nhà nƣớc. Một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu khi đề cập đến Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc phải kể đến là:

7


- Nguyễn Đình Phan (chủ biên) (1996), Thành lập và quản lý các tập đoàn kinh
doanh ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, nêu lên cớ sở lý luận về tập
đoàn kinh tế và những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu các mô hình
tập đoàn kinh tế ở một số nƣớc trên thế giới. Các vấn đề mà cuốn sách nêu lên rất
có ý nghĩa về mặt nhận thức, cũng nhƣ công việc chủ yếu cần tiến hành để thành lập
các Tổng công ty 91 theo mô hình tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Cuốn sách đã nêu
ra một số điều kiện cơ bản để thành lập tổng công ty theo mô hình tập đoàn và cách
quản lý mô hình này.
- Các công ty xuyên quốc gia, khái niệm, đặc trưng và những biểu hiện mới do
Nguyễn Tuấn Sơn (chủ biên), NXB. Khoa học xã hội xuất bản năm 2002. Nội dung
cuốn sách tập trung trình bày nguồn gốc, khái niệm theo tiến trình phát triển của các
công ty xuyên quốc gia và làm rõ bản chất, đặc điểm và vai trò của các công ty
xuyên quốc gia và đa quốc gia trên thế giới.
- Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá của GS.TSKH.
Vũ Huy Từ (Chủ biên), NXB. Chính trị quốc gia xuất bản năm 2002, đi sâu phân
tích lý luận về tập đoàn kinh tế, những nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát
triển của các tập đoàn kinh tế, bối cảnh kinh tế - xã hội trong và ngoài nƣớc tác
động đến sự hình thành và tổ chức quản lý tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, các tác giả
đã nêu khái quát về mô hình tập đoàn kinh tế cần đƣợc xây dựng trong những năm
đầu thế kỷ XXI.
- Tập đoàn kinh doanh và cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh doanh
của TS. Phạm Quang Trung, NXB. Tài chính xuất bản năm 2003, đã nêu lên cơ sở
khoa học của việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh tế; nêu rõ
vai trò, tầm quan trọng của cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh tế có ý
nghĩa quyết định toàn bộ cơ chế quản lý của tập đoàn, thực trạng cơ chế quản lý tài
chính trong các tổng công ty mà chủ yếu là Tổng công ty 91; những quan điểm,
kiến nghị và giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các tông

công ty.
- Tập đoàn kinh tế, lý luận và kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam do
TS.Trần Tiến Cƣờng (chủ biên), NXB. Giao thông Vận tải xuất bản năm 2005.
8


Cuốn sách nêu khái niệm, đặc điểm, vai trò, địa vị pháp lý, phân tích, đánh giá cơ
hội, thách thức đối với các Tổng công ty nhà nƣớc khi phát triển theo hƣớng tập
đoàn kinh tế. Từ đó, cuốn sách đề xuất các giải pháp chính sách cho quá trình hình
thành tập đoàn kinh tế trên cơ sở các tổng công ty nhà nƣớc ở Việt Nam. Điều kiện
hình thành tập đoàn kinh tế ở Trung Quốc cũng là nội dung đƣợc đề cập trong cuốn
sách.
- Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam của
PGS.TS. Hoàng Thị Bích Loan do NXB. Chính trị quốc gia xuất bản năm 2008, nêu
rõ vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong lƣu chuyển FDI toàn cầu, chiến lƣợc
đầu tƣ trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia; toàn cảnh thực trạng đầu tƣ trực
tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam gần 20 năm qua và triển vọng,
phƣơng hƣớng, giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam.
- Xây dụng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam của TS. Bùi Văn Huyền
do NXB. Chính trị quốc gia xuất bản năm 2008 đã lý giải việc hình thành và phát
triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam và khẳng định với lợi thế của quốc gia đi sau,
Việt Nam hoàn toàn có thể xây dựng đƣợc các tập đoàn kinh tế mạnh thông qua
việc kết hợp các bƣớc đi tuần tự với những bƣớc đột phá.
- Điều kiện và giải pháp hình thành các tập đoàn kỉnh tế từ các Tổng công ty
91 của TS. Đào Xuân Thủy do NXB. Chính trị quốc gia xuất bản năm 2009 nêu lên
những lý luận chung về tập đoàn kinh tế, đã tập trung lý giải những điều kiện và
trình bày các giải pháp để hình thành các tập đoàn kinh tế từ các Tổng công ty 91.
- Mô hình tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá, của tác giả Vũ
Huy Từ (2002), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Chính sách phát triển - Kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc, của Viện

Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội, 2004.
- Tập đoàn kinh tế - Lý luận và kinh nghiệm quốc tế ứng dụng vào Việt Nam,
của tác giả Trần Tiến Cƣờng (chủ biên), NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội, 2005.
- Mô hình công ty mẹ - công ty con và tái cơ cấu tài chính các tổng công ty lớn,
của tác giả Phạm Quang Trung (2007), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
9


- Mô hình Tập đoàn kinh tế trong CNH, HĐH (2002) của tác giả Vũ Huy Từ
(chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. Với nội dung gần 300 trang đƣợc chia
làm 2 phần, 6 chƣơng, cuốn sách đã giải quyết khá nhiều nội dung về TĐKT: Từ cơ
sở lý luận, kinh nghiệm, nhân tố tác động đến sự phát triển các tập đoàn trên thế
giới đến hình thành và tổ chức quản lý tập đoàn ở Việt Nam. Cách tiếp cận và giải
quyết vấn đề của tác giả theo lô gíc từ lý luận đến thực tiễn hình thành mô hình này
ở Việt Nam và phân tích các TCT nhƣ một “nhân tố nền tảng”, trên cơ sở đó tìm
kiếm các giải pháp quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với mô hình này.
- Tập đoàn kinh tế và một số vấn đề về xây dựng tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
của tác giả Minh Châu (2005), NXB Bƣu Điện, Hà Nội. Nội dung cuốn sách trên cơ
sở trình bày những vấn đề chung về TĐKT, kinh nghiệm phát triển TĐKT ngành
bƣu chính viễn thông ở một số quốc gia; những nội dung liên quan đến tập đoàn hóa
DN; kinh nghiệm và bài học phát triển tập đoàn DN của Trung Quốc ...., qua đó, tác
giả đề xuất định hƣớng về xây dựng TĐKT ở Việt Nam. Riêng phần giải pháp, tác
giả chỉ đề xuất đối với xây dựng tập đoàn Bƣu chính Viễn thông, các tập đoàn khác
không đƣợc đề cập cụ thể.
- Xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, của tác giả Bùi Văn
Huyền (2008), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách không chỉ
trình bày tổng quát những vấn đề lý luận, thực tiễn của sự hình thành và phát triển
tập đoàn mà một dung lƣợng không nhỏ của cuốn sách đã đƣợc dành để phân tích
thực trạng hoạt động của một số tổ hợp kinh doanh - cơ sở để hình thành các TĐKT
ở Việt Nam. Trên cơ sở những đánh giá một cách khoa học về hoạt động của các tổ

hợp kinh doanh đó, tác giả cuốn sách đã đề ra các giải pháp nhằm xây dựng và phát
triển các TĐKT ở Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, của tác giả Bùi Văn
Huyền, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008.
- Luận án tiến sĩ kinh tế ”Quá trình đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà
nước ở Việt Nam từ 1986 đến nay - Thực trạng và giải pháp”, của Hoàng Hà
(2005). Tác giả luận án phân tích quá trình đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp
nhà nƣớc ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2005 và đề xuất giải pháp.
10


Ngoài ra trong những năm qua, đã có nhiều đề tài, đề án, hội nghị, hội thảo
khoa học có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề tập đoàn kinh tế nhƣ:
- Đề án Hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế trên cơ sở Tổng công ty nhà
nước (dự thảo) do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng chủ trì (năm
2003). Tác giả luận án phân tích lý luận và thực tiễn về sự hình thành và phát triển
tập đoàn kinh tế trên cơ sở Tổng công ty nhà nƣớc.
- Đề tài Nghiên cứu mô hình to chức doanh nghiệp, xí nghiệp xây dựng phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá và hội nhập của nhóm tác giả Viện Kinh tế Xây dựng
(Bộ Xây dựng) do TS. Dƣơng Văn Cận làm Chủ nhiệm (năm 2005).
- Đề án Hình thành và phát triền Tập đoàn kinh tể trên cơ sở Tông công ty nhà
nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (năm 2005). Luận án phân tích lý luận và thực tiễn về
sự hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế trên cơ sở Tổng công ty nhà nƣớc.
- Báo cáo kết quả khảo sát về tập đoàn kinh tế tại Malaysia và Thái Lan, của
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng (2004). - Hội thảo khoa học Tập
đoàn kỉnh tế nhà nước - Lý luận và thực tiễn, do NXB. Chính trị quốc gia - Sự thật
phối hợp với Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng và Thời báo Kinh tế
Việt Nam tổ chức (năm 2009). Báo cáo khảo khát về tập đoàn kinh tế tại hai nƣớc
malaysia và Thái Lan.
- Hội thảo khoa học Lý luận và phương pháp luận nghiên cứu về mô hình tập

đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, do Hội đồng Khoa học
Các cơ quan Đảng Trung ƣơng chủ trì (năm 2017).
- Hội thảo khoa học Mô hình tổ chức và hoạt động của các tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam do Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội chủ trì (năm 2011).
- Hội thảo khoa học Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước do Học viện Tài chính
chủ trì (năm 2011).
- Hội thảo khoa học Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam–Thực trạng
và định hƣớng phát triển do hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ƣơng chủ
trì (năm 2011). tổng quát những vấn đề lý luận, thực tiễn của sự hình thành và phát
triển tập đoàn, phân tích thực trạng hoạt động của các TĐKT ở Việt Nam. Trên cơ
11


sở những đánh giá một cách khoa học về hoạt động của các tập đoàn kinh tế nhà
nƣớc ở Việt Nam, nội dung của hội thảo nhằm đề ra các giải pháp nhằm xây dựng
và phát triển các TĐKT ở Việt Nam.
- Hội nghị Tổng kết mười năm sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nước 2001-2011 của Văn phòng Chính phủ (năm 2011)...
Bên cạnh các cuốn sách, các đề tài nghiên cứu, các đề án, một số luận án với đề tài
liên quan đến tập đoàn và các bài viết đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành của
các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học (bao gồm cả báo, tạp chí điện tử trong và
ngoài nƣớc) liên quan đến chủ đề tập đoàn kinh tế cũng rất đa dạng.
Nhƣ vậy, trong những năm gần đây, vấn đề tập đoàn kinh tế đã đƣợc nhiều tổ chức
và cá nhân ở nƣớc ta quan tâm nghiên cứu.
Mặc dù vậy, việc nghiên cứu và thực tiễn phát triển tập đoàn kinh tế vẫn còn
nhiều vấn đề cần phải làm rõ hơn nhƣ:
 Về mặt lý luận: chƣa có sự thống nhất và làm rõ về:
- Các vấn đề về khung khổ pháp lý của tập đoàn kinh tế;
- Các vấn đề về quản lý nhà nƣớc đối với tập đoàn kinh tế;
 Về mặt lý luận: chƣa có sự thống nhất và làm rõ về các vấn đề khung khổ

pháp lý của tập đoàn kinh tế; các vấn đề về quản lý nhà nƣớc đối với tập đoàn kinh
tế; các vấn đề về bộ máy quản trị của tập đoàn kinh tế, nhất là vấn đề giám sát; Mối
quan hệ trong nội bộ tập đoàn kinh tế nhƣ: quan hệ tài chính, quan hệ đầu tƣ, quan
hệ trao đổi thông tin, nhân sự trong tập đoàn, quyền quản lý tài sản và quyền kinh
doanh, vấn đề phân chia lợi ích trong tập đoàn, cơ chế trách nhiệm...
Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài cho thấy, mặc dù có nhiều
công trình nghiên cứu về Tập đoàn kinh tế nhƣng kết quả nghiên cứu cho thấy chƣa
có một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh trình bày đầy đủ , rõ ràng về sự hình thành
các Tập đoàn kinh tế theo định hƣớng XHCN; nhất là chƣa khảo sát kỹ lƣỡng một
mô hình cụ thể để từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi phục vụ sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc.
12


1.2. Cơ sở lý luận về mô hình tập đoàn kinh tế nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm Tập đoàn kinh tế nhà nước
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, sự tích tụ, tập trung, chuyên môn
hoá và hợp tác hoá sản suất, do nhiều nhân tố khác của kinh tế xã hội, khoa học
quản lý, khoa học công nghệ, ở các nƣớc phát triển nhiều DN đã liên kết lại với
nhau dần hình thành những tổ hợp kinh tế quy mô lớn, đa dạng về ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh với phạm vi hoạt động rộng từ rất lâu. Những tổ hợp kinh tế
này có những tên gọi khác nhau nhƣ: Chaebol (ở Hàn Quốc), Keiretsu (ở Nhật
Bản), Conglomerate (ở Phƣơng Tây)...đƣợc gọi là tập đoàn kinh tế hay tập đoàn
kinh doanh.
Ở Hàn Quốc, Chaebol đƣợc dùng để chỉ một liên minh gồm nhiều công ty
hình thành quanh một công ty mẹ theo mô hình sở hữu cổ phiếu chéo và thƣờng do
một gia đình điều hành.
Khác với mô hình tập đoàn kinh tế Chaebol (Hàn Quốc), Keiretsu (Nhật) lại
mô tả một tổ hợp liên kết không chặt chẽ gồm các công ty đƣợc tổ chức quanh một
ngân hàng để phục vụ lợi ích của cả hai bên. Đôi khi các công ty sở hữu vốn trong

từng công ty khác.
Ở phƣơng Tây, các tập đoàn kinh tế thƣờng đƣợc gọi là Conglomerate, đƣợc
hiểu là một nghiệp đoàn bao gồm nhiều DN về bề ngoài không liên quan với nhau.
Cơ cấu này giúp đa dạng hoá rủi ro kinh doanh, song sự thiếu tập trung có thể gây
khó khăn trong việc quản lý công việc kinh doanh.
Ở Việt Nam, Theo Điều 149 - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì
“Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn
tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế”. Cụ thể theo điều 146
của bộ luật này quy định nhƣ sau:
"Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Thành phần
của nhóm công ty gồm có:Công ty mẹ, công ty con; Tập đoàn kinh tế; Các hình
thức khác."
13


Theo Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng CIEM thì:
“Khái niệm tập đoàn kinh tế được hiểu là một tổ hợp lớn các doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân hoạt động trong một hay nhiều ngành khác nhau, có quan hệ về vốn,
tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ
lợi ích của các bên tham gia. Trong mô hình này, "công ty mẹ" nắm quyền lãnh đạo,
chi phối hoạt động của "công ty con" về tài chính và chiến lược phát triển”.
Cũng theo ông Hồ Xuân Trƣờng, Phó trƣởng ban Ban Chỉ đạo Đổi mới và
Phát triển Doanh nghiệp phát biểu trên báo Nhân dân thì:
“Mô hình tập đoàn là một hình thái tổ chức giữa các doanh nghiệp. Cũng
nhiều quan niệm khác nhau về tập đoàn, song cũng có một điểm chung nhất là: Tập
đoàn doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có kết cấu tổ chức nhiều cấp, liên kết nhau
bằng quan hệ tài sản và quan hệ hợp tác nhằm đáp ứng đòi hỏi của nền sản xuất
hàng hóa; các doanh nghiệp trong tập đoàn đều có pháp nhân độc lập”.
Theo nghị định 69/2014/NĐ-CP về Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc và Tổng công

ty nhà nƣớc, “Tập đoàn kinh tế nhà nƣớc là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các
doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết; đáp ứng các điều kiện sau:
 Có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc ngành, lĩnh vực sản xuất, cung
ứng sản phẩm, dịch vụ đặc biệt quan trọng trong bảo đảm an ninh quốc gia về kinh
tế; tạo nền tảng về hạ tầng kinh tế quốc gia; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Thủ tƣớng Chính phủ quy định
các ngành, lĩnh vực kinh doanh đƣợc xem xét thành lập tập đoàn kinh tế trong từng
thời kỳ;


Công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn 10.000 tỷ đồng. Trƣờng hợp

công ty mẹ đƣợc tổ chức dƣới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên thì phần vốn nhà nƣớc phải chiếm tối thiểu 75% vốn điều
lệ của công ty mẹ. Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, quyết định đối với trƣờng hợp
mức vốn điều lệ hoặc tỷ lệ vốn nhà nƣớc trên vốn điều lệ của công ty mẹ thấp hơn
mức quy định này.
14


- Có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh ngành
nghề chính và các ngành nghề có liên quan; quản lý vốn đầu tƣ và quản trị điều
hành, phối hợp hoạt động các công ty con, công ty liên kết.
- Có khả năng sử dụng bí quyết công nghệ, thƣơng hiệu, thị trƣờng để chi phối
các công ty con và tiến hành liên kết với các công ty liên kết khác.
- Có nguồn lực tài chính hoặc có phƣơng án khả thi để huy động nguồn lực tài
chính, bảo đảm đầu tƣ đủ vốn vào các công ty con và các công ty liên kết.
 Tập đoàn kinh tế phải có tối thiểu 50% số công ty con hoạt động trong những
khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và tổng giá trị cổ

phần, phần vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này tối thiểu bằng 60% tổng
nguồn vốn đầu tƣ của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết.
Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải là những công ty
đƣợc thành lập để phát triển, nắm giữ các bí quyết công nghệ phục vụ trực tiếp việc
thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ”.
Nhƣ vậy có thể nhân thấy tập đoàn kinh tế là một cơ cấu sở hữu, tổ chức và
kinh doanh đa dạng, có quy mô lớn, nó vừa có chức năng SX-KD, vừa có chức năng
liên kết kinh tế nhằm tăng cƣờng khả năng tích tụ, tập trung cao nhất các nguồn lực
ban đầu (vốn, lao động, công nghệ...) để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng và
tối đa hoá lợi nhuận. Trong đó có các tập đoàn kinh tế là tổ hợp các DN thành viên
(Công ty con) do một công ty mẹ lắm quyền lãnh đạo chi phối về nguồn lực ban
đầu, chiến lƣợc phát triển và hoạt động tại nhiều ngành, lĩnh vực ở nhiều vùng lãnh
thổ khác nhau.”
Trong phạm vi nghiên cứu của để tài, tác giả tiếp cận khái niệm Tập đoàn kinh
tế nhà nƣớc theo nghị định 69/2014/NĐ-CP. Trong đó, “Tập đoàn kinh tế nhà nước
là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết;
đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này”.
1.2.2. Phân loại tập đoàn kinh tế
Có rất nhiều các tiêu chí để phân loại tập đoàn kinh tế, trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài, tác giả phân loại theo các tiêu chí nhƣ trình độ liên kết và hình thức
15


biểu hiện, theo tính chất ngành nghề, sở hữu vốn. Theo cách thức phân loại đó, tập
đoàn kinh tế đƣợc phân loại thành:
1.2.2.1 Theo trình độ liên kết và hình thức biểu hiện:
Một là, Cartel
Cartel là hình thức tập đoàn kinh tế theo một ngành chuyên môn hóa theo đó
cạnh tranh bằng việc thỏa thuận thống nhất về giá, phân chia thị trƣờng và nguyên
liệu. Trong mô hình này, các doanh nghiệp thành viên là các công ty độc lập về mặt

pháp lý, bị ràng buộc về mặt kinh tế bởi các hợp đồng kinh tế. Hạn chế của mô hình
này là sự độc quyền và hạn chế cạnh tranh.
Hai là, Syndicate
Sự khác biệt Syndicate so với Cartel là trong Syndicate có một văn phòng
thƣơng mại chung do một ban quản trị điều hành và tất cảc các công ty phải tiêu thụ
hàng hoá của họ thông qua kênh của văn phòng này. Nhƣ vậy các DN thành viên
giữ vững tính độc lập về sản xuất nhƣng hoàn toàn mất tính độc lập về thƣơng mại.
Tính liên kết của dạng tập đoàn này chỉ đƣợc thực hiện ở khâu tiêu thụ sản phẩm.
Ba là, Trust
Đây là mô hình tập đoàn kinh tế không chỉ liên kết ở khâu tiêu thụ mà còn
liên kết ở khâu sản xuất, bao gồm nhiều doanh nghiệp công nghiệp do một ban quản
trị thống nhất quản trị. Các doanh nghiệp thành viên bị mất quyền độc lập cả về sản
xuất và thƣơng mại. Các nhà đầu tƣ tham gia Trust đều là những cổ đông và việc
thành lập các Trust nhằm chiếm nguồn nguyên liệu, khu vực đầu tƣ và nhằm thu lợi
nhuận cao.
Bốn là, Consortium
Đây là hình thức tập đoàn kinh tế gắn với tài chính của các tổ chức độc
quyền ngân hàng nhằm mục đích chia nhau mua trái quán trong nƣớc và ngoài nƣớc
hoặc tiến hành công việc mua bán nào đó. Nó thƣờng do một ngân hàng lớn đứng
đầu điều hành toàn bộ hoạt động của tổ chức này. Đây là hình thức liên kết khởi đầu
của các tổ chức ngân hàng, tài chính với các doanh nghiệp sản suất, dịch vụ.
Năm là, Concern
16


×