Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phát triển tín dụng xanh kinh nghiệm quốc tế và một số bài học cho các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ PHƢƠNG CHI

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH: KINH NGHIỆM QUỐC
TẾ VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC CHO CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------VŨ PHƢƠNG CHI

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH: KINH NGHIỆM QUỐC
TẾ VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC CHO CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS Trần Thị Vân Anh

PGS. TS. Phí Mạnh Hồng

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng 08 năm 2018

Tác giả luận văn

i


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ đã giúp tôi tiếp thu được
nhiều kiến thức bổ ích, bài học quý giá và phương pháp nghiên cứu khoa học

gắn liền giữa lý thuyết và hoạt động thực tiễn. Hệ thống kiến thức, phương
pháp mà tôi tiếp thu được qua các môn học của Chương trình Đào tạo Thạc sĩ
Tài chính Ngân hàng tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô của Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Trần Thị Vân Anh đã dành rất
nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành công trình nghiên
cứu này.
Tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn. Tuy nhiên kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đuợc những ý kiến đóng góp
của các thầy cô và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH


6

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................................6
1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài......................................................................... 6
1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 8
1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng xanh và phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thƣơng
mại .................................................................................................................................... 10
1.2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng xanh ................................................................................... 10
1.2.2 Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng xanh ................................................................... 15
1.2.3 Các biện pháp hỗ trợ phát triển tín dụng xanh........................................................... 16
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng xanh trong nền kinh tế ............... 28
1.2.5 Vai trò của tín dụng xanh trong nền kinh tế ............................................................... 28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

2.1 Cách tiếp cận ............................................................................................................... 30
2.2 Các phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................................. 31
2.3 Các phƣơng pháp phân tích dữ liệu ........................................................................... 34
2.4 Nguồn thu thập dữ liệu ............................................................................................... 37
2.5 Xây dựng quy trình nghiên cứu .................................................................................. 38
CHƢƠNG 3: KINH NGHIỆM HỖ TRỢ CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI PHÁT
TRIỂN TÍN DỤNG XANH

40

3.1 Kinh nghiệm của chính phủ các quốc gia hỗ trợ phát triển tín dụng xanh ................40
3.1.1 Cơ sở lựa chọn quốc gia nghiên cứu .......................................................................... 40
3.1.2 Kinh nghiệm của Hàn quốc ........................................................................................ 41
3.1.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc..................................................................................... 44

3.1.4 Kinh nghiệm của Mỹ ................................................................................................... 46
3.1.5 Bài học kinh nghiệm quốc tế ....................................................................................... 49
3.2 Thực trạng phát triển tín dụng xanh tại một số ngân hàng Việt Nam ........................51

iii


3.2.1 Nhận xét về tình hình tại Sacombank ........................................................................54
3.2.2 Nhận xét về tình hình tại Vietinbank .........................................................................61
3.2.3 Nhận xét về tình hình tại BIDV .................................................................................65
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

74

4.1 Định hƣớng về phát triển tín dụng xanh ......................................................................74
4.1.1 Khung pháp lý hỗ trợ phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam ..................................... 74
4.1.2 Thuận lợi và khó khăn phát triển tín dụng xanh ở Việt Nam ...................................... 78
4.2 Một số giải pháp đề xuất ...............................................................................................86
4.2.1 Xây dựng quy định nội bộ về quản lý rủi ro môi trường và xã hội ............................. 87
4.2.2 Xây dựng chính sách về tín dụng xanh ....................................................................... 87
4.2.3 Gia tăng nguồn vốn huy động, hạn chế nợ xấu .......................................................... 88
4.2.4 Phối hợp với các Quỹ để triển khai hoạt động tín dụng xanh .................................... 89
4.2.5 Đào tạo đội ngũ cán bộ .............................................................................................. 90
4.3 Một số kiến nghị.............................................................................................................92
4.3.1 Đo lường, kiểm soát các tiêu chí về chất lượng tín dụng xanh................................... 92
4.3.2 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tín dụng xanh .................................................. 92
4.3.3 Xây dựng khung pháp lý về tín dụng xanh .................................................................. 93
4.3.4 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế .......................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO


98

Tiếng Việt .............................................................................................................................98
Tiếng Anh .............................................................................................................................99
Internet ...............................................................................................................................102
PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................................
PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................................

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

2

NHTM


Ngân hàng thương mại

3

MT&XH

Môi trường và xã hội

4

QHKH

Quan hệ khách hàng

5

MT&XH

Môi trường và xã hội

6

TCKT&DC

Tổ chức kinh tế và dân cư

7

TMCP


Thương mại cổ phần

Tiếng Anh
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ADB

Asian Development Bank

2

EPFIs

The Equator Principles Financial Instructions

3

ESMS

Environmental and Social Management System

4

IFC


International Finance Corporation

5

GCTF

Green Credit Trust Fund

OECD

Organization for Economic Cooperation and

6
7

Development
WB

World Bank

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

STT

Hình


Nội dung

ảnh

Trang

1

1.1

Các biện pháp hợp thành tài chính xanh

12

2

2.1

Phương pháp nghiên cứu luận văn

30

3

2.2

Mô hình SWOT

36


4

2.3

Quy trình nghiên cứu của luận văn

39

Kết quả khảo sát về tình hình nhận thức của các
5

3.1

NHTM VN đối với quản lý rủi ro MTXH năm

53

2012
6

3.2

7

3.3

8

3.4


9

3.5

10

3.6

11

3.7

12

3.8

13

3.9

14

3.10

Tăng trưởng quy mô của Sacombank giai đoạn
2015-2017
Tỷ lệ nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2015-2017
Hệ số an toàn vốn của Sacombank giai đoạn 20152017
Hệ thống đánh giá tác động MTXH trong cấp tín
dụng

Mô hình quản trị rủi ro MTXH tại Sacombank
Tăng trưởng quy mô của Vietinbank giai đoạn
2015-2017
Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank giai đoạn 2015-2017
Hệ số an toàn vốn CAR của Vietinbank giai đoạn
2015-2017
Quy trình chung về quản lý môi trường trong cấp
tín dụng

vi

55
56
56

57
58
61
62
62

64


15

3.11

16


3.12

17

3.13

Tăng trưởng quy mô của BIDV giai đoạn 20152017
Tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn 2015-2017
Tỷ lệ an toàn vốn CAR của BIDV giai đoạn 20152017

66
66
67

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

So sánh tình hình áp dụng các tiêu chí hỗ
1

3.1

trợ phát triển tín dụng xanh của 3 NHTM:

Sacombank, Vietinbank và BIDV

vii

73


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu đang ngày một diễn
biến phức tạp và nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt bởi vậy
phát triển bền vững đang nổi lên như một vấn đề trọng tâm trong tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng.
“Ở bình diện quốc gia, “kinh tế xanh” hay “tăng trưởng xanh” đang
trở thành một xu hướng mới trong chính sách phát triển kinh tế của nhiều
nước trên thế giới. Thời gian qua, tăng trưởng xanh đã được xác định là
trọng tâm trong chính sách phát triển quốc gia của nhiều quốc gia trên thế
giới như: Mỹ, Pháp, Đức, Hà Lan, Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung
Quốc....
Ngành ngân hàng có thể nói là đóng một vai trò quyết định trong
việc thúc đẩy những khoản đầu tư hướng tới phát triển môi trường bền
vững và trách nhiệm cộng đồng. Trong bối cảnh đó, việc phát triển tín
dụng xanh được xem là một trong những chiến lược quan trọng để tiến gần
hơn đến mô hình “ngân hàng xanh”. Trên bình diện thế giới, hiện nay, đã
ghi nhận một số thành công bước đầu về phát triển “ngân hàng xanh”,
xoay quanh các giải pháp chính là phát triển tín dụng xanh và các sản
phẩm dịch vụ tài chính xanh.
Theo cùng trào lưu đó,“Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh
tại Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số

1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 đã xác định tăng trưởng xanh là một nội
dung quan trọng của phát triển bền vững đảm bảo phát triển kinh tế nhanh,
hiệu quả và bền vững. Theo Phạm Hoàng Mai (2015), nhu cầu vốn cho

1


tăng trưởng xanh và chống biến đổi khí hậu đến năm 2020 của Việt Nam
được ước tính lên tới 30 tỉ USD. Ngày 06/08/2015, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) đã có Quyết định số 1552/QĐ-NHNN ban hành Kế
hoạch hành động với hai nội dung chính gồm tín dụng xanh và ngân hàng
xanh.“Tuy nhiên, NHNN hiện chưa có quy định mang tính chất pháp lý
hoặc các hướng dẫn mang tính chất bắt buộc nào về vấn đề này. Nhìn
chung, mức độ tham gia, sự hiểu biết của các tổ chức tín dụng Việt Nam
về tín dụng xanh, ngân hàng xanh vẫn còn mặt hạn chế.
“Trên thế giới, phát triển “tín dụng xanh” đang là một chiến lược rất
phổ biến và ngày càng được nhiều các Tổ chức tín dụng (TCTD) áp dụng.
Chiến lược này giúp các TCTD đảm bảo quá trình phát triển của tổ chức
mình không làm tổn hại đến con người, nguồn tài nguyên thiên nhiên và hệ
sinh thái”.“Việc này cũng giúp các TCTD bảo vệ danh mục tín dụng của
mình khỏi những rủi ro kinh doanh và tìm kiếm những cơ hội kinh doanh
mới thân thiện với môi trường.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, trách nhiệm xã hội của ngân hàng còn khá
mới mẻ và được hiểu theo nhiều cách khác nhau.“Bản thân các ngân hàng
có thể không trực tiếp gây ô nhiễm nhưng có thể liên quan đến các doanh
nghiệp, khách hàng hay dự án đầu tư gây ô nhiễm trong hiện tại hoặc
tương lai”. Hơn nữa, các điều kiện xem xét cho vay đối với các dự án có
tính đến yếu tố tác động môi trường mới đang được nhiều ngân hàng
thương mại bắt đầu thực hiện. Một điểm hạn chế hiện nay được các
chuyên gia nhận định là triển khai các biện pháp hỗ trợ tín dụng xanh của

ngân hàng còn lúng túng, việc xác định thanh toán hỗ trợ cho các dự án
xanh còn chậm.
Để tín dụng xanh có thể phát huy hết tiềm năng trong tương lai, các
ngân hàng và doanh nghiệp phải có những cam kết thực sự mạnh mẽ. Bên

2


cạnh đó, để đi đến thành công, cần có sự hỗ trợ chặt chẽ của nhiều bộ, ban,
ngành như: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ… Kinh
nghiệm từ các nước trên thế giới cho thấy, những dự án tăng trưởng xanh
thường gặp phải những khó khăn từ việc huy động vốn do Nhà nước chỉ
đáp ứng được một phần nhỏ, còn lại là vốn tự có hoặc huy động từ các
kênh khác.
Mặc dù có tiềm năng rất lớn và mang lại cơ hội đổi mới công nghệ
cho nền kinh tế, tuy nhiên hiện nay, tín dụng xanh vẫn gặp phải nhiều trở
ngại.Với mục tiêu hướng tới “tín dụng xanh” để “phát triển bền vững”, sự
ra đời của Chỉ thị 03/CT-NHNN về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và
quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng, đã gửi
một thông điệp mạnh mẽ về trách nhiệm của ngành ngân hàng đối với vấn
đề bảo vệ môi trường.
Qua nghiên cứu và tham khảo, tôi nhận thấy rằng các NHTM tại
Việt Nam chưa quan tâm đến triển khai các biện pháp hỗ trợ phát triển
“Tín dụng xanh” để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình an toàn và
hiệu quả một cách bền vững. Để phát triển tín dụng xanh đòi hỏi phải có
các biện pháp hỗ trợ từ cả phía nhà nước lẫn bản thân nội tại trong ngân
hàng. Lựa chọn đề tài “Phát triển tín dụng xanh: kinh nghiệm quốc tế
và một số bài học cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” là một
vấn đề mới và mang tính ứng dụng cao trong bối cảnh nước ta hiện nay.

Chính vì vậy, việc Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện và nghiêm túc
về vấn đề kinh nghiệm các quốc gia để hỗ trợ các NHTM phát triển “Tín
dụng xanh” vừa đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của thực tế, vừa đảm bảo
tính mới, tính khoa học cần có của bài nghiên cứu.

3


2. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung của Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi:
 Những bài học nào được rút ra từ kinh nghiệm các quốc gia để hỗ trợ
các NHTM phát triển tín dụng xanh?
 Những chính sách và giải pháp nào để hỗ trợ phát triển tín dụng xanh
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu kinh nghiệm của
Chính phủ các quốc gia để rút ra bài học về những giải pháp để hỗ trợ
các NHTM phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn sẽ làm rõ các vấn đề:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về tín dụng xanh và phát
triển tín dụng xanh.
+ Phân tích tầm quan trọng của tín dụng xanh đối với hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
+ Phân tích kinh nghiệm của chính phủ các nước về hỗ trợ phát triển
tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại.
+ Đề xuất một số giải pháp để hỗ trợ phát triển hoạt động cấp tín
dụng xanh cho các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: kinh nghiệm chính phủ các quốc gia để hỗ trợ
các NHTM phát triển hoạt động tín dụng xanh.

Luận văn xác định phạm vi nghiên cứu cụ thể như sau:
- Về thời gian: Do quy mô nghiên cứu của đề tài nên chỉ tập trung giới
hạn thời gian trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
- Về nội dung: tìm hiểu và phân tích để rút ra bài học từ các kinh nghiệm
của chính phủ Hàn quốc, Trung quốc và Mỹ trong hỗ trợ phát triển tín

4


dụng xanh cho các NHTM dưới góc độ Nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả
phân tích tình hình thực tế phát triển tín dụng xanh của ba ngân hàng cụ
thể ở Việt Nam dưới góc độ các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước là
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Việt
Nam để làm cơ sở đề xuất các giải pháp và khuyến nghị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung chính
của Luận văn gồm 4 chương. Cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
tín dụng xanh
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kinh nghiệm hỗ trợ các Ngân hàng thương mại phát triển tín
dụng xanh
Chƣơng 4: Giải pháp và kiến nghị

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
“'”Hiện có rất nhiều tài liệu với định hướng nghiên cứu “xanh” trên
phạm vi thế giới, bao gồm các tài liệu nghiên cứu về vấn đề rộng (như kinh tế
xanh, các ngành/lĩnh vực của nền kinh tế xanh, xây dựng nền kinh tế xanh của
mỗi quốc gia) hoặc nghiên cứu về vấn đề hẹp và nặng tính kỹ thuật (như giải
pháp kỹ thuật cho một ngành, lĩnh vực, hoạt động, dự án xanh”...). Nền tảng
của các nghiên cứu này là ý tưởng về mối liên hệ giữa nền kinh tế xanh và sự
phát triển bền vững.
“ “Xuất phát từ nhu cầu thực tế, các TCTD trên thế giới đang áp dụng
chiến lược “tín dụng xanh” nhằm đảm bảo quá trình phát triển của tổ chức
mình không làm tổn hại đến con người, nguồn tài nguyên thiên nhiên và hệ
sinh thái”.
“Hiện các tài liệu có liên quan đến tăng trưởng xanh, tín dụng xanh hay
phát triển tín dụng xanh thường tiếp cận theo 3 hướng:
(i) tăng trưởng xanh và các cơ chế cho tăng trưởng xanh tại các quốc gia trên
thế giới, các công cụ tài chính để thu hút vốn cho các chương trình, dự án
xanh;
(ii) vai trò của thị trường tài chính - ngân hàng thu hút vốn cho các chương
trình, dự án xanh;
(iii) đề ra sáng kiến, hiệp ước của các tổ chức, quỹ ủy thác tín dụng xanh”.
Với hướng nghiên cứu thứ nhất, theo Nannette Lindenberg (2014), các
công cụ tài chính cho mục đích đầu tư xanh được chia thành 3 nhóm riêng
biệt: nhóm công cụ huy động vốn trực tiếp cho các chương trình, dự án xanh

6


như các khoản vay, trợ cấp, cổ phiếu xanh...; các công cụ không huy động
vốn trực tiếp nhưng giúp giảm thiểu rủi ro như bảo hiểm, tài trợ kỹ thuật cho

các chương trình, dự án xanh...; nhóm công cụ huy động vốn cho các quỹ tư
nhân có mục đích đầu tư xanh”.
Ngoài ra, theo tài liệu khác của Gilbert Ahamer (2016), nhấn mạnh ý
nghĩa sâu xa của tăng trưởng xanh và cơ chế cho tăng trưởng xanh ở các quốc
gia liên minh Châu Âu. Đồng thời, tác giả cũng góp phần làm sáng tỏ những
chiến lược và ưu đãi, đặc biệt tập trung vào các công cụ thị trường, chỉ ra
những lĩnh vực quan trọng nhất trong quá trình chuyển đổi sang hướng tăng
trưởng xanh.
Với hướng nghiên cứu thứ hai, điển hình là chuỗi tài liệu của UNEP
(2011-2016), cho rằng hệ thống tài chính có vai trò vô cùng quan trọng đối
với phát triển bền vững”. Cũng trên giác độ nghiên cứu trên, có thể kể đến
một số các nghiên cứu trên thế giới đề xuất đến “Ngân hàng xanh” dưới giác
độ cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng xanh (Kaeufer 2010, González
et al., 2016) và tác động của việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng xanh đến
hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như góp phần bảo vệ môi trường, đảm
bảo tăng trưởng xanh và bền vững (Yang & Ahmed, 2009, Imeson M., và
Sim A., 2010).
Cũng trong hướng nghiên cứu này, rất nhiều chuyên gia và nhà nghiên
cứu đồng ý rằng khủng hoảng kinh tế toàn cầu một phần do hoạt động cho
vay tràn lan thiếu kiểm soát của các ngân hàng. Các ngân hàng cũng bị lên án
do đầu tư vào những ngành công nghiệp có hại cho môi trường được đề cập
đến trong nghiên cứu của Chrish Juhnke và cộng sự (2012) và Bihari, S
(2011). Bên cạnh đó, đây cũng là một ngành có thu nhập cao nên phải đối
mặt với sự bất bình của dư luận trong bối cảnh thiếu công bằng trong phát
triển kinh tế.

7


Điển hình của hướng tiếp cận thứ ba là Hiệp ước toàn cầu của Liên

hợp quốc- UNGC (The UN Global Compact, 2010), bao gồm 10 nguyên tắc
mang tính chất tự nguyện. Các ngân hàng áp dụng hiệp ước này cam kết
không có hành vi tham nhũng, vi phạm quyền con người, tuân thủ các chuẩn
mực lao động, trách nhiệm áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, chống
biến đổi khí hậu. UNGC không yêu cầu các ngân hàng phải xác nhận việc
các doanh nghiệp mà họ đầu tư vào áp dụng những chính sách tương tự”.
Ngoài ra còn có các tài liệu khác về Quỹ Uỷ thác tín dụng xanh của
GCTF (2011), các sản phẩm tài chính xanh được đề cập đến trong nghiên
cứu của Roopa và cộng sự (2012), hay thị trường tài chính xanh trong nghiên
cứu của Höhne và cộng sự (2012).
1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Bên cạnh các tài liệu quốc tế, ở trong nước, trong khả năng tìm hiểu và
tiếp cận của tác giả về một số nghiên cứu và bài báo trên các tạp chí khoa học,
hội thảo, kỷ yếu tập trung xoay quanh hai hướng nội dung:
(i) vai trò của ngân hàng xanh trong phát triển kinh tế bền vững;
(ii) chính sách phát triển tín dụng xanh nói chung và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
Theo hướng tiếp cận thứ nhất có thể kể đến:
Nghiên cứu về vai trò của “ngân hàng xanh” của Cấn Văn Lực (2016) đã
khái quát được mô hình hoạt động năm cấp độ ngân hàng xanh và đưa ra một
số chương trình ngân hàng xanh điển hình.
Theo Hồ Hạnh Mỹ (2016), chiến lược tăng trưởng xanh tại Việt Nam là
phương thức thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế để tiến tới việc sử dụng
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến
đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững. Bài báo làm rõ những cơ hội và thách thức

8



trong phát triển tài chính xanh tại Việt Nam và đưa ra một số gợi ý nhằm phát
triển hiệu quả tài chính xanh tại Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Với hướng tiếp cận thứ hai được đề cập qua một số nghiên cứu của
Nguyễn Hữu Huân (2015), tác giả đã chỉ ra sự quan trọng của nghiệp vụ ngân
hàng xanh, tham thảo những kinh nghiệm quốc tế và làm nổi bật những bài
học đáng quý cho các hoạt động ngân hàng và sự phát triển bền vững ở Việt
Nam. Bài nghiên cứu của Trần Thị Vân Anh và Phạm Văn Nghĩa (2015) phân
tích những biện pháp kinh tế mà các quốc gia đã triển khai để hỗ trợ tăng
trưởng xanh như: hỗ trợ doanh nghiệp, các hình thức thuế, phí môi trường;
phát triển thị trường tài chính xanh; hệ thống đặt cọc và hoàn trả, trên cơ sở
đó đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam.
Trong cùng hướng tiếp cận tương tự có thể kể đến nghiên cứu về Quỹ
Uỷ thác tín dụng xanh của Trọng Triết (2015) hay bài viết về chính sách môi
trường trong hoạt động ngân hàng thương mại của Trần Thanh Thủy, Nguyễn
Hồng Anh và Nguyễn Việt Dũng (2016).
Các nghiên cứu trên chủ yếu đều phân tích những biện pháp kinh tế mà
các quốc gia đã triển khai để hỗ trợ tăng trưởng xanh (như hỗ trợ doanh
nghiệp; các hình thức thuế, phí môi trường; phát triển thị trường tài chính
xanh; hệ thống đặt cọc và hoàn trả), trên cơ sở đó đưa ra một số hàm ý chính
sách cho Việt Nam.
Hay trong bài nghiên cứu của Đỗ Thị Vân Trang (2015), tác giả đã
nghiên cứu những kinh nghiệm phát triển tín dụng xanh ở một số nước trên
thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc và Đức. Từ những khó khăn trong việc
áp dụng tín dụng xanh ở Trung Quốc, hoặc những thành công trong việc áp
dụng tín dụng xanh ở Hàn Quốc và Đức, nghiên cứu này đã nêu một số các
bài học kinh nghiệm từ các nước này cho Việt Nam.

9



Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở phân tích các rào cản
trong việc thúc đẩy tín dụng xanh và quản lý các rủi ro môi trường và xã hội
tại các tổ chức tín dụng của Việt Nam vẫn chưa có đề xuất các giải pháp chính
sách để hỗ trợ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại
thực hiện tốt hơn mục tiêu thúc đẩy tín dụng xanh và quản lý tốt hơn các rủi
ro môi trường – xã hội trong hoạt động cho vay vốn đối với các dự án phát
triển.
Phần tổng thuật trên đã cho thấy khoảng trống nghiên cứu cho Luận
văn về tín dụng xanh và phát triển tín dụng xanh, vốn là một khái niệm đang
được quan tâm và cách thực hiện mới không chỉ ở Việt Nam mà còn trên
phạm vi thế giới.
Nội dung của Luận văn nghiên cứu tổng thể về thực tiễn chính sách hỗ
trợ phát triển tín dụng xanh từ phía Nhà nước và khuyến nghị cho Việt Nam
là một vấn đề mới và mang tính ứng dụng cao trong bối cảnh nước ta hiện
nay.
Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu của Luận văn vừa đáp ứng được nhu
cầu cấp thiết của thực tế, vừa đảm bảo tính mới, tính khoa học cần có của bài
nghiên cứu.
1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng xanh và phát triển tín dụng xanh tại Ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng xanh
Trong vài năm gần đây, khi vấn đề về “tăng trưởng xanh – tăng trưởng
bền vững” đang trở thành vấn đề được quan tâm tại nhiều quốc gia trên thế
giới, “tín dụng xanh” cũng dần trở thành vấn đề cần được chú trọng tại các
NHTM. Trước hết, để hiểu rõ hơn về “tín dụng xanh” tác giả xin đề cập đến
một số khái niệm liên quan như:

10



 Kinh tế nâu (Brown Economy): Nền kinh tế dựa trên các nguồn năng
lương hóa thạch, đã bộc lộ phát thải khí nhà kính, khủng hoảng biến đổi
khí hậu, không bảo đảm an ninh năng lượng dẫn đến chiến tranh và xung
đột, không bảo đảm an ninh lương thực...
 Kinh tế xanh (Green Economy): Theo chương trình Môi trường Liên
Hợp Quốc (UNEP, 2010) định nghĩa “là một nền kinh tế hướng tới mục
tiêu cải thiện đời sống của con người và tài sản xã hội, đồng thời chú
trọng giảm thiểu những hiểm họa môi trường và sự khan hiếm tài
nguyên”. Đây được xem là mô hình mới, góp phần giải quyết những thách
thức mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên.
 Tăng trƣởng xanh: Theo UNEP, là mô hình phát triển chú trọng nâng
cao chất lượng tăng trưởng, thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng theo
hướng bền vững và cải thiện đời sống người dân, giảm phát thải khí nhà
kính, nâng cao khả năng thích ứng biến đổi khí hậu. Như vậy, tăng trưởng
xanh hoàn toàn thống nhất với các đặc điểm của kinh tế xanh và phát triển
bền vững. Tăng trưởng xanh chính là cơ sở để xây dựng kinh tế xanh và
sau đó là phát triển bền vững. Đẩy mạnh tăng trưởng xanh sẽ giúp từng
bước xanh hóa nền kinh tế, thúc đẩy quá trình chuyển dịch từ kinh tế nâu
sang kinh tế xanh.
 Phát triển kinh tế xanh (còn đươc gọi là phát triển bền vững) đang là
xu hướng lựa chọn cho một tương lai không thảm họa, thân thiện với môi
trường. Ủy ban môi trường thế giới (WCED) nay là Ủy ban Brundtland
định nghĩa “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng các nhu cầu
của thế hệ tương lai” (WCED, 1987).Trong nghiên cứu của Cấn Văn Lực,
nền kinh tế xanh phải hội tụ đủ 3 điểm chính:

11



(i)

Thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà kính;

(ii) Tăng trưởng theo chiều sâu, hao tổn ít nhiên liệu, phát triển các ngành
công nghiệp sinh thái, đổi mới công nghệ;
(iii) Tăng trưởng bền vững, xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững.
 Tài chính xanh: Theo UNEP (2010): tài chính xanh liên quan đến việc đa
dạng hoá các sản phẩm - dịch vụ tài chính cung cấp bởi các Định chế tài
chính hướng tới sự phát triển bền vững của quốc gia.
Hình 1.1: Các bộ phận hợp thành tài chính xanh

(Nguồn: Phạm Xuân Hòe và Nhóm Nghiên cứu Viện Chiến lược Ngân hàng,
2013)
 Ngân hàng xanh
Trong nghiên cứu của Millat và các cộng sự (2013), ngân hàng xanh có
thể tiếp cận theo hai hướng, bao gồm: (1) tập trung xanh hóa hoạt động nội bộ
của ngân hàng và (2) tài trợ cho các dự án thân thiện với môi trường, chú
trọng yếu tố môi trường xã hội trong quá trình thẩm định cho vay.
Như vậy, ngân hàng xanh cũng giống các ngân hàng truyền thống khác
nhưng có cân nhắc đến yếu tố môi trường, xã hội thông qua việc giảm thiểu
12


lượng các bon theo hướng khuyến khích hoạt động tín dụng xanh, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ vượt trội cho khách hàng và triển khai các chương trình
giúp ích môi trường, cộng đồng.
Theo Phạm Xuân Hòe (2013) các hoạt động nghiệp vụ của “ngân hàng
xanh” khuyến khích vì môi trường như:

(i) Áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay.
(ii) Cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2.
(iii) Tài trợ cho công nghệ, dự án, ngành sản xuất, doanh nghiệp định
hướng thân thiện môi trường từ đó xây dựng nền kinh tế các-bon thấp,
làm giàu vốn tự nhiên, giảm phát thải tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính
và hướng đến một nền kinh tế bền vững.
 Doanh nghiệp xanh: Là doanh nghiệpkhông gây ra tác động tiêu cực đối
với môi trường địa phương hoặc trái đất, đối với cộng đồng hay nền kinh
tế. Để một doanh nghiệp được đánh giá “Doanh nghiệp Xanh” cần phải
dựa vào 3 yếu tố, tiêu chí chính bao gồm : tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường; tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường và tuân thủ về
hồ sơ quản lý môi trường cùng các vấn đề liên quan khác.
 Tín dụng xanh:
“Tín dụng xanh” là hướng đi tất yếu của ngành tài chính toàn cầu và ngành
Ngân hàng nói riêng. Tín dụng xanh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển bền vững và hiện thực hóa chiến lược tăng trưởng xanh.
Vậy tín dụng xanh là gì?
Có thể hiểu, “tín dụng xanh” là những khoản cấp tín dụng mà ngân
hàng cấp cho các dự án không gây rủi ro hoặc nhằm bảo vệ môi trường. Nói
cách khác là những khoản cấp tín dụng dưới dạng tài trợ vốn, cho vay và các
hình thức cấp tín dụng khác, mà trong đó có tính đến tác động môi trường và
tăng cường bền vững môi trường (Phạm Xuân Hòe, 2015).

13


Ví dụ: cho vay các công ty để đầu tư vào các dự án tiết kiệm năng
lượng, nước, nhiên liệu; để giảm chất thải hoặc ô nhiễm; để xây dựng và khai
thác các cơ sở năng lượng tái tạo (địa nhiệt, năng lượng sinh học, thủy điện,
năng lượng gió, năng lượng mặt trời ...)

Hoạt động tín dụng xanh, theo báo cáo “Green Financial Products and
Services” của United Nations Environment Progamme Finance Initiative
(2007) bao gồm các hoạt động cho vay thế chấp xanh, cho vay thiết bị gia
đình xanh, cho vay xây dựng tòa nhà thương mại xanh, cho vay mua xe xanh,
thẻ tín dụng xanh và tài trợ dự án xanh.
Hoạt động tín dụng xanh có thể là những khoản vay với lãi suất thấp
hơn hẳn so với thị trường được áp dụng cho những khách hàng mua những
ngôi nhà dùng năng lượng xanh. Đối với các dự án xây tòa nhà thương mại
có mức tiêu thụ năng lượng thấp hơn (khoảng 15% - 25%), giảm chất thải và
ít ô nhiễm hơn so với các tòa nhà truyền thống, ngân hàng sẽ thiết kế và đưa
ra các thỏa thuận vay hấp dẫn với sản phẩm cho vay xây dựng tòa nhà thương
mại xanh.
Hoạt động tín dụng xanh cũng có thể hiểu là ngân hàng sẽ áp dụng lãi
suất ưu đãi khi cho vay mua thiết bị gia đình xanh (thiết bị công nghệ năng
lượng tái tạo điện hoặc nhiệt) hoặc cho vay mua xe xanh – những chiếc xe có
cường độ khí nhà kính thấp hoặc được tiết kiệm cao về nhiên liệu.
Hoạt động tín dụng xanh dành cho khách hàng doanh nghiệp, được
ngân hàng thực hiện bằng cách tạo ra các nhóm dành riêng cho việc xem xét
tài trợ các dự án năng lượng tái tạo, năng lượng sạch quy mô lớn, lập danh
mục nợ cam kết tài trợ hoàn toàn hoặc một phần dự án.
Tóm lại, theo tác giả có thể hiểu “tín dụng xanh” là chỉ những khoản
tín dụng mà ngân hàng cấp phát cho các dự án sản xuất kinh doanh
không gây rủi ro hoặc nhằm mục đích bảo vệ môi trƣờng – xã hội.

14


Chất lượng tín dụng xanh của một NHTM được xác định qua nhiều yếu
tố như thu hút nhiều dự án xanh tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an
toàn vốn tín dụng xanh, chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ, chính

sách hỗ trợ của Chính phủ...
1.2.2 Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng xanh
+ Định nghĩa về “phát triển”
Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình
vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao
hơn.
Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động,
tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát
triển xã hội…
+ Định nghĩa về “phát triển tín dụng xanh”
Hiện chưa có một định nghĩa thống nhất về “phát triển tín dụng xanh”
trong lĩnh vực ngân hàng, nhưng tổng hợp chung lại theo Phạm Xuân Hòe
(2015) thì hiểu theo nghĩa hẹp (tăng về lượng): Phát triển tín dụng xanh là sự
gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng xanh tại ngân hàng; hiểu theo nghĩa rộng (bao
gồm tăng về lượng và chất) ta có khái niệm đầy đủ về “phát triển tín dụng
xanh” như sau: Phát triển tín dụng xanh là sự gia tăng dƣ nợ tín dụng xanh
trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự phát
triển thêm sản phẩm tín dụng xanh, đồng thời tăng chất lƣợng tín dụng
xanh.
+ Mục tiêu của “phát triển tín dụng xanh” hướng tới:
 Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế tín dụng XANH tại các ngân hàng
thương mại và khuyến khích phát triển các nghiệp vụ tín dụng đầu tư
hiệu quả vào năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao.

15


 Tìm kiếm, thẩm định và đầu tư cho các dự án XANH sử dụng hiệu quả
hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp
phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

 Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi
trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các dự án từ nguồn vốn tín dụng
XANH.
 Góp phần xóa đói giảm nghèo, mà không phải trả giá đắt cho việc khai
thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên như: khoáng sản, nước,
rừng, không khí…
 Giúp các nước đang phát triển đạt được các lợi ích kinh tế và xã hội về
nhiều mặt như: phát triển năng lượng sạch, bền vững; bảo đảm an ninh
lương thực…
1.2.3 Các biện pháp hỗ trợ phát triển tín dụng xanh
Hiện nay, việc xây dựng các biên pháp hỗ trợ phát triển tín dụng xanh
còn khá lúng túng về cả giác độ nhà nước hay ngân hàng. Để đẩy mạnh phát
triển tín dụng xanh chính phủ cần phối hợp với ngân hàng khuyến khích áp
dụng các biện pháp như sau:
1.2.3.1 Về phía Nhà nƣớc
a.Triển khai các chính sách kinh tế hỗ trợ phát triển tín dụng xanh của Nhà
nước
Bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng gây ra những biến động
trong tất cả các lĩnh vực khác, trong đó có hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng xanh nói riêng.
Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định, hướng tới những kế hoạch phát triển bền vững khi đó các dự án xanh
của doanh nghiệp được triển khai nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên do đó NHTM
có cơ hội phát triển tín dụng xanh.

16


×