Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần vận tải và thương mại đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG QUANG HUY

QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI ĐƢỜNG SẮT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG QUANG HUY

QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI ĐƢỜNG SẮT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ANH TÀI


Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung nghiên cứu là kết quả của quá trình
thực hiện nghiên cứu và là sản phẩm nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục các tài liệu tham khảo của luận
văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu nội dung nghiên cứu của tôi có
sự trùng lặp với nghiên cứu của tác giả khác.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc bài luận văn này, tôi xin chân thành cám ơn PGS.
TS. Trần Anh Tài đã luôn tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện nghiên cứu. Sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của Phó giáo sƣ đã giúp tôi học hỏi
đƣợc nhiều kiến thức quý báu để vận dụng và áp dụng trong phân tích và
nghiên cứu.
Tôi xin cám ơn các thầy cô giảng viên trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã luôn nhiệt tình giảng dạy, cung cấp kiến thức trong quãng
thời gian đƣợc học tập và đào tạo tại đây.
Tôi xin chân thành cám ơn các anh chị cán bộ nhân viên của Phòng Kế
hoạch – Kỹ thuật & Đầu tƣ và Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần
Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt đã giúp đỡ tôi tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và
tình hình sản xuất kinh doanh, công tác quản trị tài sản ngắn hạn trong những
năm gần đây và chia sẻ các thông tin báo cáo tài chính của công ty.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các anh chị học viên cao học khóa
25 Khoa Quản trị Kinh doanh, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã chia sẻ những kinh nghiệm, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong việc thực hiện
luận văn này và hoàn thành chƣơng trình đào tạo.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN .............................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ........................................................... 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước. ........................................ 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài. ....................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tài sản ngắn hạn. ............................................ 7
1.2.1. Khái niệm, phân loại tài sản ngắn hạn. ........................................ 7
1.2.2. Khái niệm, nội dung quản trị tài sản ngắn hạn. ......................... 10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn. ..... 17
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 22
2.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 22
2.1.1. Xác định vấn đề ........................................................................... 22
2.1.2. Xây dựng đề cương, kế hoạch nghiên cứu. ................................. 23
2.1.3. Thu thập dữ liệu. ......................................................................... 25
2.1.4. Xử lý, phân tích dữ liệu nghiên cứu. ........................................... 27
2.1.5. Trình bày các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. ....... 27
2.2. Các phƣơng pháp phân tích và xử lý dữ liệu nghiên cứu. ................... 28
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả, phân tích số liệu thống kê mô tả. 28

2.2.2. Phương pháp so sánh. ................................................................. 30


CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI ĐƢỜNG SẮT ......... 31
3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt. .... 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải
và Thương mại Đường sắt .................................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức............................................................. 32
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và
Thương mại Đường sắt từ năm 2013-2016. ......................................... 33
3.2. Thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Vận tải và
Thƣơng mại Đƣờng sắt ............................................................................... 39
3.2.1. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Vận tải
và Thương mại Đường sắt. ................................................................... 39
3.2.2. Đánh giá tổng quát về công tác quản trị tài sản ngắn hạn của
Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Đường sắt. .......................... 67
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ................................ 74
QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
VÀ THƢƠNG MẠI ĐƢỜNG SẮT ................................................................ 74
4.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty
Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt ............................................... 74
4.2. Các giải pháp đề xuất ........................................................................... 75
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch quản trị tài sản ngắn hạn ..... 75
4.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức, thực hiện kế hoạch của Công ty. . 77
4.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá, ra quyết định quản trị ............... 80
4.3. Một số kiến nghị tới các cơ quan quản lý. ........................................... 81
4.3.1. Đối với Bộ Giao thông Vận tải. .................................................. 81
4.3.2. Đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ................................. 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CCC

Cash Conversion Cycle

2

DOI

Days of inventory on hand

3

DOP

Days of payables

4


DOR

Days of receivables

5

ĐSHN

Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt Hà Nội

6

ĐSSG

Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt Sài Gòn

7

EOQ

Economic Order Quantity

8

KH-KT&ĐT Kế hoạch – Kỹ thuật & Đầu tƣ

9

Ratraco,


Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt

Công ty
10

TC-KT

Tài chính – Kế toán

11

TSNH

Tài sản ngắn hạn

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh từ năm 2013 tới năm 2016.
Tình hình tài sản và nguồn vốn tại các kỳ, trong
giai đoạn từ năm 2013 tới năm 2016.
Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả
hoạt động từ năm 2013 tới năm 2016.

Trang
34

36

38

Kế hoạch đầu tƣ vật tƣ linh kiện thay thế và sửa
4

Bảng 3.4

chữa phƣơng tiện vận tải đƣờng sắt giai đoạn

43


2013 – 2016.
5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11


Số lƣợng khách hàng phân loại theo doanh thu
phát sinh hàng tháng giai đoạn 2013 – 2016.
Kế hoạch chính sách trả chậm dành cho từng
nhóm khách hàng giai đoạn 2013 – 2016.
Phân loại nợ phải thu theo số ngày quá hạn thanh
toán.
Kế hoạch dự trữ tiền mặt của Ratraco trong giai
đoạn 2013 - 2016.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn tại
cuối các kỳ, giai đoạn từ năm 2013 đến 2016.
Cơ cấu các khoản mục của tài sản ngắn hạn cuối
kỳ, giai đoạn từ năm 2013 đến 2016.
Chỉ tiêu vòng quay tiền mặt trong giai đoạn
2013 – 2016.

ii

44

46

47

49

55

57

58



Chỉ tiêu vòng quay TSNH và kỳ luân chuyển

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

16

Bảng 3.16 Các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu giai đoạn 2013-2016

TSNH bình quân trong giai đoạn 2013-2016.
Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu
tiền bình quân của Ratraco giai đoạn 2013-2016.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn giai đoạn
2013 – 2016.
Các hệ số thanh toán ngắn hạn giai đoạn

2013 – 2016.

iii

59

60

61

62
65


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ 2.1

3


Sơ đồ 3.1

4

Sơ đồ 3.2

5

Sơ đồ 3.3

6

Sơ đồ 4.1

Nội dung
Các công tác quản trị cơ bản trong quản trị tài
sản ngắn hạn.
Quy trình thực hiện nghiên cứu công tác quản
trị TSNH tại Ratraco.
Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Vận tải và
Thƣơng mại Đƣờng sắt
Khái quát quy trình lập kế hoạch quản trị tài sản
ngắn hạn tại Ratraco.
Quy trình tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị tài
sản ngắn hạn.
Quy trình về phƣơng pháp quản trị vật tƣ, linh
kiện sửa chữa phƣơng tiện vận tải.

iv


Trang
10

22

32

41

51

79


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3


Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

Nội dung
Cơ cấu tài sản của Ratraco từ năm 2013 tới năm
2016.

Trang
53

Hệ số thanh toán ngắn hạn tại 3 công ty Ratraco,
ĐSHN và ĐSSG giai đoạn 2013-2016.

63

Cơ cấu nguồn vốn, tài sản và vốn lƣu động
của Ratraco giai đoạn 2013-2016.
Biểu đồ kỹ thuật diễn biến giá chứng khoán RAT
kể từ khi niêm yết.

v

64

66



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trƣờng ngày nay, các doanh nghiệp không chỉ chú
trọng phát triển thị trƣờng, đẩy mạnh đầu tƣ phục vụ hoạt động kinh doanh,
thực hiện các hoạt động đối ngoại và tạo lập cơ sở cạnh tranh, lợi thế cạnh
tranh trên thị trƣờng, doanh nghiệp Việt Nam đã và đang đặt sự quan tâm rất
lớn trong việc quản trị các nguồn lực của doanh nghiệp, đặc biệt quản trị các
nguồn lực về tài sản là một vấn đề hết sức quan trọng. Tài sản ngắn hạn đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản của doanh nghiệp, đáp
ứng các nhu cầu quan trọng trong hoạt động kinh tế hàng ngày đƣợc diễn ra
thƣờng xuyên và liên tục. Tầm quan trọng của tài sản ngắn hạn càng đƣợc chú
trọng sâu sắc tại các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất,
tại các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ vận tải khi hoạt động sản xuất, kinh
doanh đƣợc diễn ra hàng ngày một cách liên tục.
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa và các yêu cầu về dịch vụ vận tải đa
phƣơng thức, dịch vụ logistics đang ngày một tăng cao trên thị trƣờng và có
sự phát triển mạnh mẽ trong ngành dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Nắm bắt
đƣợc những nhu cầu và tiềm năng phát triển của thị trƣờng vận tải hàng hóa
ngày một tăng cao, Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt
(Ratraco) là một trong những công ty vận tải thuộc ngành đƣờng sắt đi tiên
phong trong việc cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa đa phƣơng thức,
cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ trong cùng ngành đƣờng sắt và với các
hình thức vận tải hàng hóa đang chiếm thị phần lớn trên thị trƣờng dịch vụ
vận tải là đƣờng bộ và đƣờng biển. Để có thể đứng vững trên thị trƣờng, có
khả năng tạo lập năng lực cạnh tranh tốt và cơ hội mở rộng thị phần, công ty
cần có chiến lƣợc quản trị tài sản ngắn hạn một cách hợp lý và hiệu quả, gia
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của Công ty.
1



Từ những vai trò và sự cấp thiết nêu trên cùng với mong muốn kết quả
nghiên cứu sẽ gắn liền với thực tiễn tại doanh nghiệp, học viên đã chọn đề tài
“Quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng
sắt” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
Bài luận văn sẽ trả lời những câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng công tác quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Vận
tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt nhƣ thế nào? Có kết quả và hạn chế nào?
Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
- Những giải pháp nào giúp Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại
Đƣờng sắt hoàn thiện công tác quản trị tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
a) Mục đích nghiên cứu: đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng
sắt.
b) Nhiệm cụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản trị tài sản ngắn hạn, vai trò và tầm quan
trọng của công tác quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Vận tải và
Thƣơng mại Đƣờng sắt.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt.
- Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tài sản ngắn
hạn tại Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
a) Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty
Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt.
b) Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích tình
hình sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt

2



trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản trị tài sản ngắn hạn của Công ty trong thời gian tới.
4. Những đóng góp của đề tài.
Bài luận văn nêu lên những nội dung cốt lõi trong công tác quản trị tài
sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt, từ đó
đƣa ra các biện pháp hoàn thiện công tác quản trị tài sản ngắn hạn. Đồng thời
đƣa ra các kinh nghiệm, bài học về quản trị tài sản ngắn hạn đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đƣờng sắt.
5. Kết cấu của luận văn.
Luận văn “Quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Vận tải và
Thƣơng mại Đƣờng sắt” đƣợc thiết kế với nội dung chính gồm bốn chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị
tài sản ngắn hạn.
Chƣơng 2. Thiết kế quy trình nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Vận
tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt.
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần vận tải và Thƣơng mại Đƣờng sắt.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Quản trị tài sản ngắn hạn (TSNH) là một trong những vấn đề quan trọng
và cấp thiết của công tác quản trị doanh nghiệp trong việc đảm bảo tính thanh
khoản của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời, sự luân chuyển liên tục
của tài sản tạo nên lợi ích kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra của doanh nghiệp.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước.
Tại Việt Nam, bối cảnh hội nhập và xu hƣớng cạnh tranh ngày một gia
tăng trên thị trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp cần có góc nhìn đúng đắn trong
công tác quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Các đề tài nghiên cứu,
luận văn trong nƣớc về tài sản, tài chính trong doanh nghiệp đã chỉ ra đƣợc tầm
quan trọng trong việc quản lý tài sản, thiết lập các tiêu chí đánh giá và đo lƣờng
hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp nghiên cứu.
Trần Thị Hoàng Yến, 2016. Quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây dựng Nguyễn Ngọc. Luận văn thạc sỹ, trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội: Quản lý tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
hình thành tài sản là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý tài
chính và quản lý tài sản của doanh nghiệp, có mối liên hệ chặt chẽ giữa việc
quản lý tài sản ngắn hạn với hoạt động kinh doanh hàng ngày và khả năng
thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Trần Thu Hoài, 2016. Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng điện. Luận văn thạc sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội: Luận văn đã nêu ra đƣợc sự cần thiết của tài sản trong nền kinh tế
thị trƣờng, là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động
4


kinh doanh của một doanh nghiệp, chỉ ra rằng sự cạnh tranh trên thị trƣờng
ngày càng gay gắt và đòi hỏi bất cứ doanh nghiệp nào muốn đứng vững và
phát triển phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu để các doanh nghiệp tối đa hóa lợi
nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thƣơng trƣờng.
Đinh Thị Thanh Hải, 2016. Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại TNG. Luận văn thạc sỹ, trƣờng Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội: Mục tiêu cơ bản nhất của sự tồn tại và phát triển

của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Tài sản là cơ sở vật
chất không thể thiếu trong nền kinh tế cũng nhƣ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tài sản có ảnh hƣởng trực tiếp đến chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp và tác động đến mục tiêu tối đa hóa giá trị
mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đang hƣớng tới. Kiểm soát và sử dụng hiệu
quả tài sản trở thành vấn đề quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Vũ Quang Hòa, Những vấn đề cơ bản về quản trị tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp, địa chỉ website tại Tác giả đã làm rõ
những vấn đề cơ bản trong tài sản lƣu động của doanh nghiệp, trong đó tài sản
lƣu động trong doanh nghiệp gồm có hai nhóm chính, tài sản lƣu động sản
xuất và tài sản lƣu động lƣu thông. Tài sản lƣu động lƣu thông gồm có vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán và tài sản lƣu động sản xuất gồm có nguyên
vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, các công cụ lao động nhỏ.
Tuy nhiên, tình hình nghiên cứu trong nƣớc hiện nay mới chỉ dừng lại ở
công tác quản lý, phân loại các loại tài sản, tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, chƣa có
nhiều đề tài nghiên cứu về công tác quản trị đối với các tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
5


1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài.
Dennis Otieno Onyango, 2014, Current assets management practices of
small and medium enterprises in Kenya: Evidence from selected enterprises in
Nairobi. Dự án nghiên cứu của trƣờng đào tạo kinh doanh Chandaria. Theo tác
giả, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những nhân tố chiếm tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế của quốc gia Kenya. Tác giả đã chỉ ra rằng hầu hết các doanh nghiệp vừa
và nhỏ không có sự quan tâm hoặc không hiểu đúng về vấn đề cốt lõi của quản
trị tài sản, thiếu các tiêu chí trong quản trị tài sản ngắn hạn nên còn rất nhiều các
vấn đề thiếu sót trong quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Grzegorz Michalski, 2013. Value maximizing corporate current assets
and cash management in relation to risk sensitivity: Polish firms case. Nghiên
cứu của trƣờng Đại học Kinh tế Wroclaw. Tác giả của bài nghiên cứu đã chỉ
ra rằng sự gia tăng về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp làm gia tăng nhu cầu
về nguồn vốn lƣu động và làm tăng chi phí quản lý và chi phí nợ sử dụng vốn
lƣu động. Điều này có thể tồn tại rủi ro khi doanh nghiệp sử dụng quá nhiều
vốn ngắn hạn, chi phí sử dụng và quản lý vốn lƣu động có thể trở thành gánh
nặng và tác động ngƣợc trở lại, làm giảm giá trị của doanh nghiệp. Điều này
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể sẽ đối mặt với rủi ro và sự bất ổn
định trong quản lý vốn lƣu động.
Elnur Ibrahimov, 2014. The Management of Working Capital. Nghiên
cứu của trƣờng đại học Masaryk. Tác giả của nghiên cứu này đã nhận định về
mục đích quan trọng trong quản trị tài sản ngắn hạn, đó là quản lý tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn nhằm duy trì đƣợc mức vốn lƣu động đáp ứng đƣợc nhu
cầu về vốn trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Đồng thời, chính sách về quản
trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phải đảm bảo đƣợc tính thanh khoản
trong doanh nghiệp.
6


Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài đã đề cập đến những nội dung cơ
bản về quản trị tài sản ngắn hạn và một số nội dung liên quan tới vốn lƣu
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề quản trị tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp mới chỉ đƣợc làm rõ trên cơ sở lý thuyết và chƣa bám sát,
chƣa đƣợc xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là
của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải đƣờng sắt.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tài sản ngắn hạn.
1.2.1. Khái niệm, phân loại tài sản ngắn hạn.
1.2.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của

doanh nghiệp, các loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển
đổi thành tiền hoặc sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
bình thƣờng của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn
tại dƣới hình thái tiền, hiện vật (vật tƣ, hàng hóa), dƣới dạng đầu tƣ ngắn hạn
và các khoản nợ phải thu.
Các loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp luôn là nền tảng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có
những loại tài sản ngắn hạn đặc thù đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
hoạt động trong ngắn hạn và mỗi loại tài sản ngắn hạn có những chỉ tiêu đánh
giá khác nhau phản ánh rõ nét hiệu quả của việc quản trị ngắn hạn. Xét về sự
hiệu quả trong quản trị tài sản của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận
tải, doanh nghiệp luôn cần phải chú trọng tới việc xây dựng phƣơng án quản
lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và các
khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn bởi sự đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh.
Các tài khoản trong các mục của tài sản ngắn hạn phản ánh các tài sản
với những mức thanh khoản khác nhau, đảm bảo cho doanh nghiệp về khả
năng thanh toán tức thì, thanh toán nhanh và thanh toán trong ngắn hạn, tối
7


thiểu hóa các rủi ro về khả năng thanh toán. Đồng thời, việc quản trị lƣu trữ
tiền, các khoản phải thu của khách hàng, sự tồn đọng hàng tồn kho và đảm
bảo sinh lời từ các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn khác cho thấy khả năng
vận hành bộ máy kinh doanh của các lãnh đạo trong doanh nghiệp đó.
1.2.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn.
Phân loại theo nội dung quản trị tài sản ngắn hạn dựa trên các khoản mục
kế toán, tài sản ngắn hạn gồm có tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản
đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn
hạn khác.
a. Tiền và các khoản tương đương tiền.

Đây là khoản mục tổng hợp toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp hiện đang
nắm giữ tại thời điểm báo cáo, bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản tƣơng đƣơng tiền.
Tiền là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh
nghiệp, gồm có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản
tƣơng đƣơng tiền là chỉ tiêu phản ánh các khoản đầu tƣ ngắn hạn và có thời
hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng
thành một lƣợng tiền xác định đƣợc, không tồn tại nhiều rủi ro trong chuyển
đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tƣ tại thời điểm báo cáo. Các khoản
tƣơng đƣơng tiền ở Việt Nam chủ yếu gồm có: tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
ngân hàng và hợp đồng tiền gửi không quá 3 tháng.
b. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn phản ánh tổng giá trị của các khoản
đầu tƣ tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu
tƣ ngắn hạn), bao gồm đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu
tƣ ngắn hạn khác. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn đƣợc phản ánh trong mục này là
các khoản đầu tƣ có thời hạn thu hồi vốn dƣới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh
8


doanh, không bao gồm các khoản đầu tƣ ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo
hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tƣ đó tại thời điểm báo cáo đã
đƣợc tính vào chỉ tiêu “Các khoản tƣơng đƣơng tiền”.
c. Các khoản phải thu.
Các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ cần phải thu của
khách hàng từ việc mua bán chịu, khoản trả trƣớc cho ngƣời bán, phải thu nội
bộ, khoản phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, các khoản phải
thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dƣới 1 năm
hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh, sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu khó đòi.
Các khoản phải thu khác gồm có các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cƣợc,

ký quỹ ngắn hạn từ các đối tƣợng liên quan tại thời điểm báo cáo.
d. Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các
loại hàng tồn kho dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho đến thời điểm
báo cáo. Hàng tồn kho là tổng của các khoản hàng mua đang đi trên đƣờng,
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi đi bán trên sổ cái.
đ. Tài sản ngắn hạn khác.
Đây là khoản mục tổng hợp phản ánh các khoản chi phí trả trƣớc ngắn hạn,
các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn chờ xử lý tại thời điểm báo cáo.
Các khoản thuế phải thu phản ánh các khoản thuế giá trị gia tăng còn
đƣợc khấu trừ và khoản thuế nộp thừa cho Nhà nƣớc tại thời điểm báo cáo. Số
liệu trong mục các khoản thuế phải thu dựa trên số dƣ của thuế giá trị gia tăng
đƣợc khấu trừ và thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc trên sổ cái.
Các khoản tài sản ngắn hạn chờ xử lý căn cứ vào số dƣ tài sản thiếu chờ
xử lý trên sổ cái.
9


1.2.2. Khái niệm, nội dung quản trị tài sản ngắn hạn.
1.2.2.1. Khái niệm quản trị tài sản ngắn hạn.
Quản trị tài sản ngắn hạn là quá trình quản trị bao gồm các công việc lập kế
hoạch quản trị các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý tài sản ngắn hạn, tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quản lý và sử dụng tài
sản thông qua các chỉ tiêu do doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các biện pháp
cải tiến, hoàn thiện công tác quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch

Đánh giá


Kiểm tra,
ra quyết định
quản trị

Tổ chức thực hiện

Sơ đồ 1.1: Các công tác quản trị cơ bản trong quản trị tài sản ngắn hạn
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1.2.2.2. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn
Công tác quản trị tài sản ngắn hạn gồm có các nội dung chính sau.
a. Lập kế hoạch quản trị tài sản ngắn hạn.
Lập kế hoạch quản trị tài sản ngắn hạn là việc xây dựng chiến lƣợc về tài
sản ngắn hạn, mục tiêu trong công tác quản trị tài sản ngắn hạn cần đạt đƣợc
và vạch ra các bƣớc thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu của quản trị tài sản
ngắn hạn. Để thực hiện đƣợc mục tiêu quản trị, các kế hoạch về tài sản ngắn
hạn cần đƣợc xây dựng cụ thể và chi tiết. Công tác hoạch định trong giai đoạn
này bao gồm các công việc kế hoạch dự trữ hàng vật tƣ, linh kiện và hàng tồn
kho, kế hoạch dự trữ tiền mặt, xây dựng các chính sách khoản phải thu và đầu
tƣ tài chính ngắn hạn.
10


b. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị.
Tổ chức thực hiện kế hoạch quản trị đối với tài sản ngắn hạn là việc huy
động các nguồn lực tài trợ tài sản, đƣa tài sản ngắn hạn vào hoạt động theo các
kế hoạch đã đƣợc đề ra. Đây là quá trình cần có sự tham gia của toàn bộ bộ phận,
phòng ban nhằm bám sát kế hoạch đã đƣợc đề ra, đòi hỏi cần có sự liên kết, phối
hợp hoạt động giữa các yếu tố tổ chức, con ngƣời, nguồn lực sao cho kế hoạch
sử dụng tài sản đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí tối ƣu nhất.

c. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản trị.
Sau khi đã lập kế hoạch và ngay trong quá trình tổ chức thực hiện kế
hoạch, nhà quản trị cần thực hiện đánh giá công tác tổ chức thực hiện kế
hoạch về tài sản ngắn hạn, trong đó, phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến đó
là so sánh kết quả thực hiện đƣợc với các chỉ tiêu, mục tiêu đã đƣợc xây dựng
từ khâu lập kế hoạch. Đồng thời, việc so sánh những khác biệt giữa mục tiêu
và kết quả thực hiện và phân tích kết quả đạt đƣợc trong kỳ hoạt động sẽ là cơ
sở cho việc cải thiện công tác quản trị tài sản ngắn hạn và lập kế hoạch trong
các kỳ và giai đoạn tiếp theo.
d. Công tác kiểm tra quản trị tài sản ngắn hạn.
Mọi quyết định trong quá trình quản trị tài sản ngắn hạn luôn hƣớng tới
một mục tiêu chính đó là tối đa hóa mức độ sinh lời của tài sản ngắn hạn với
chi phí thấp nhất. Đánh giá công tác quản trị là một quá trình quan trọng và
xuyên suốt mọi khâu đoạn trong quản trị tài sản ngắn hạn. Bên cạnh đó, công
tác kiểm tra luôn phải đƣợc gắn liền trong mọi quyết định và tại mọi thời
điểm nhằm hạn chế các rủi ro về thông tin thiếu chính xác và thiếu tin cậy,
đảm bảo tính chính xác và kịp thời của các quyết định quản trị.
Công tác kiểm tra đòi hỏi nhà quản trị cần có một tập hợp các thông tin
đã đƣợc thẩm định, đảm bảo tính chính xác, rõ ràng liên quan tới đối tƣợng
quản trị là tài sản ngắn hạn. Nguồn cung cấp các thông tin này chủ yếu sẽ do
11


các bộ phận phòng ban, chức năng chịu trách nhiệm thu thập, xử lý dữ liệu để
đƣa ra các thông tin có ích hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà quản trị.
1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn.
Việc đo lƣờng hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn sẽ giúp các nhà quản trị
tính toán đƣợc lợi ích tạo ra trong quản trị các tài sản ngắn hạn trong quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các biện pháp hoàn thiện
công tác quản trị tài sản ngắn hạn.

Hiệu quả trong công tác quản trị tài sản ngắn hạn đƣợc thể hiện ở các chỉ
tiêu đo lƣờng và phản ảnh về năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn dƣới đây.
a. Vòng quay tiền mặt.
Tiền mặt là một trong những nguồn tài trợ quan trọng của doanh nghiệp.
Theo Eugene F. Brigham and Joel F. Houston, chỉ số Vòng quay tiền mặt (Cash
conversion cycle - CCC) là một chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả quản trị tài
sản ngắn hạn của một doanh nghiệp. Vòng quay tiền mặt đƣợc định nghĩa là thời
gian để doanh nghiệp chuyển hoá các nguyên liệu sản xuất thành tiền mặt, là
công cụ đắc lực để các doanh nghiệp thiết lập các chính sách quản trị.
Công thức tính vòng quay tiền mặt (CCC) nhƣ sau:
CCC = DOI + DOR - DOP
trong đó:
+ DOI: Số ngày giữ hàng tồn kho (Number of days of inventory on hand)
DOI = Hàng tồn kho trung bình năm × 365 / Giá vốn hàng bán
+ DOR: Số ngày khoản phải thu (Number of days of receivables)
DOR = Khoản phải thu trung bình năm × 365/ Doanh thu bán hàng
+ DOP: Số ngày khoản phải trả (Number of days of payables)
DOP = Khoản phải trả trung bình năm × 365 / Giá vốn hàng bán
Vòng quay tiền mặt ngắn hạn thể hiện rằng công ty có khả năng bán
hàng tồn kho và thu hồi tiền mặt từ khách hàng nhanh, trong khi đó thanh
12


toán cho các nhà cung cấp càng chậm với thời gian thanh toán thuận lợi nhất
cho doanh nghiệp. Việc rút ngắn vòng quay tiền mặt có thể thực hiện qua việc
rút ngắn thời gian thu hồi công nợ, nhanh chóng đƣa các nguyên vật liệu, sử
dụng vật tƣ vào dây chuyền sản xuất, thƣơng thảo với các nhà cung cấp để
kéo dài thời gian công nợ.
b. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế.
Mô hình lƣợng đặt hàng kinh tế EOQ (Economics Order Quantity) là

một mô hình quản lý vật tƣ, hàng tồn kho mang tính chất định lƣợng đƣợc sử
dụng để xác định kế hoạch tồn kho tối ƣu cho doanh nghiệp, trên cơ sở 02 loại
chi phí là chi phí đặt mua hàng (chi phí mua hàng) và chi phí tồn trữ hàng tồn
kho (chi phí dự trữ). Hai loại chi phí trên có mối tƣơng quan tỷ lệ nghịch với
nhau. Nếu số lƣợng nguyên vật liệu hay hàng hóa tăng lên cho mỗi lần đặt hàng
thì chi phí đặt hàng sẽ giảm xuống nhƣng chi phí dự trữ sẽ tăng lên. Mục tiêu của
mô hình quản trị hàng tồn kho EOQ sẽ lựa chọn mức tồn kho sao cho tổng hai
loại chi phí này là thấp nhất. Cách tính EOQ đƣợc thể hiện ở công thức sau:

trong đó

Co là chi phí đặt mua một lô hàng vật tƣ từ nhà cung cấp;
D là lƣợng cầu trong một kỳ;
Ch là chi phí dự trữ một đơn vị vật tƣ trong một kỳ.

c. Vòng quay tài sản ngắn hạn và kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn.
Số vòng quay tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu đánh giá một
cách tổng quan về hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Tốc độ
luân chuyển tài sản ngắn hạn thể hiện tình hình tổ chức của một doanh nghiệp
trong việc tổ chức sản xuất, mua sắm tài sản, dự trữ và sử dụng các vật tƣ, vật
liệu. Một doanh nghiệp có tốc độ luân chuyển tài sản lớn đƣợc đánh giá cao
trong hiệu quả tổ chức sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
13


Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ phản ảnh thời hạn
bình quân để thực hiện một lần luân chuyển tài sản. Thời gian của một kỳ
luân chuyển càng ngắn, hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn càng lớn.

d. Vòng quay khoản phải thu và kỳ luân chuyển khoản phải thu.

Các khoản phải thu trong doanh nghiệp đƣợc quản trị thông qua chính
sách bán chịu của doanh nghiệp. Chính sách bán chịu gắn liền với việc đánh
đổi các chi phí liên quan đến khoản phải thu và doanh thu tăng thêm do việc
bán chịu hàng hóa, đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Mức độ bán chịu của
công ty có thể đƣợc thay đổi dựa theo tình hình thực tế kinh doanh và mong
muốn gia tăng doanh thu và lợi nhuận của các nhà quản trị. Việc hạ thấp hay
nâng cao tiêu chuẩn bán chịu liên quan tới việc xem xét các chỉ tiêu tiêu
chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, rủi ro bán chịu và quy trình thu hồi nợ.
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu bán
hàng với các khoản phải thu của doanh nghiệp, đo lƣờng mức độ đầu tƣ vào
các khoản phải thu để duy trì doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp,
qua đó đánh giá mức độ hiệu quả của một chính sách đầu tƣ.

Khi vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời gian bán chịu cho
khách hàng dài hơn, hay các khoản phải thu thu hồi chậm hơn, thể hiện vốn
của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều hơn trong khâu thanh toán, kéo theo đó là
nhu cầu về vốn gia tăng trong điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh hoặc khả
14


×