Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.86 KB, 60 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn

Giảng viên chấm thứ nhất:

Giảng viên chấm thứ hai:

………………………………………… ………………………………………….

Hà Nội – Năm 2013
i


MỤC LỤC
MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU/ SƠ ĐỒ/ HÌNH VẼ...............................................ii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................iii
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY...........................1
1.1. Khái quát chung về vốn kinh doang của doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm


1

1.1.2. Phân loại vốn 2
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 6
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
7
1.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 7
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 8
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định 9
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động

10

1.2.4. Một số chỉ tiêu khác 11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
13
1.3.1. Nhân tố chủ quan

13

1.3.2. Nhân tố khách quan 14
1.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ NỘI THẤT NGỌC
SƠN.....................................................................................................................16
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn
16

i


2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, ngành nghề kinh doanh của Công
ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn. 16
2.1.2. Hoạt động của Công ty

16

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của Công ty TNHH thủ công mỹ
nghệ và nội thất Ngọc Sơn 18
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thủ công mỹ
nghệ và nội thất Ngọc Sơn 20
2.2.1 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.2 Khái quát tình hình Tài sản - Nguồn vốn của Công ty

21

25

2.2.3. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 32
2.2.4 Tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.

35

2.2.5. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty

37

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thủ công mỹ

nghệ và nội thất Ngọc Sơn. 40
2.3.1

Những kết quả đạt được 40

2.3.2. Những mặt tồn tại

41

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ....43
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới

43

3.2 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn

45

3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty

45

3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. 47
3.4 Một số kiến nghị 49
KẾT LUẬN........................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

ii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCDV
LNST
STT
SXKD
TNHH
TSCĐ
TSCĐHH
TSLĐ
VCĐ
VLĐ

: Cung cấp dịch vụ
: Lợi nhuận sau thuế
: Số thứ tự
: Sản xuất kinh doanh
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tài sản cố định
: Tài sản cố định hữu hình
: Tài sản lưu động
: Vốn cố định
: Vốn lưu động

DANH MỤC BẢNG BIỂU/ SƠ ĐỒ/ HÌNH VẼ
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành của Công ty Công
18
Bảng 2.1

ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn
i

22


Bảng 2.2

Tình hình tài sản của Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ

26

Bảng 2.3

và nội thất Ngọc Sơn
Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH thủ công mỹ

29

Bảng 2.4

nghệ và nội thất Ngọc Sơn
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Công ty


31

Bảng 2.5

TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty

33

Bảng 2.6

TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn
Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thủ

35

Bảng 2.7

công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn
Cơ cấu tài sản cố định tại Công ty TNHH thủ công mỹ

37

Bảng 2.8

nghệ và nội thất Ngọc Sơn
Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH thủ

39


công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là tế bào của
xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung thì sự phát triển của nó
phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói
cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Hiệu
quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế kỹ thuật.Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là tế bào
ii


của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung thì sự phát triển của
nó phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói
cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Hiệu
quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp Kinh tế Kỹ thuật - Tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, sản xuất
của doanh nghiệp.
Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu về đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt tài chính.Đòi
hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có biện pháp hợp lý để sử dụng nguồn vốn của
mình một cách hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định
tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
quyết liệt hiện nay. Để đạt được thành công, khẳng định vị trí của mình trên thị
trường trong nước và thế giới.Chính vì vậy, em chọn đề tài “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH thủ công mỹ
nghệ và nội thất Ngọc Sơn”.Với mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức

đã học và phân tích trạng thái quản lý và sử dụng vốn tại Công ty TNHH thủ
công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn.
Với phương pháp nghiên cứu giữa lý luận với thực tiễn trên cơ sở phân
tích các hoạt động tài chính của Công ty, bài khóa luận này nhằm nêu rõ bản
chất và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc, nội dung trong
công tác sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra những
phương pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn.
2. Đối tượng nghiên cứu
Tại công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn - Tràng An Chúc Sơn - Chương Mỹ - Hà Nội.

iii


Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại,... qua
thời gian thực tập tại Công ty em chọn lĩnh vực sản xuất kinh doanh để tìm hiểu
nghiên cứu sâu hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hoạt động ở Hà Nội
- Về thời gian: 2009 – 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu báo cáo đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn: Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp hoạt động kinh tế, phương
pháp tổng hợp thống kê,…
5. Bố cục báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp hiện nay.
Chương 2:Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty

TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn.
Chương 3:Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất
Ngọc Sơn với kiến thức đã học và nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo
Ths. Hoàng Văn Lý và các cô chú cán bộ trong công ty, do kiến thức còn hạn
chế để hoàn thành một bản báo cáo chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì
vậy em rất mong sự chỉ bảo và góp ý của quý thầy, cô giáo để bài bái cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

iv


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.1. Khái quát chung về vốn kinh doang của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn kinh doanh là gì?”các nhà kinh tế đã tốn
rất nhiều công sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm
riêng của mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất vốn đã được
khái quát hóa tại phạm trù tư bản trong đó đem lại giá trị thặng dư và “một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có tầm khái quát lớn vì
nó bao hàm cả bản chất và vai trò của vốn. Tuy nhiên do hạn chế về trình độ
kinh tế lúc bấy giờ, Marx chỉ cho phép khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất
vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.

Trong cuốn kinh tế học của D.Begg, đã đưa ra hai định nghĩa vốn hiện vật
và vốn tài chính doanh nghiệp.Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa sản xuất ra các
hàng hóa khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền của tất cả
tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh (SXKD). Vốn của
doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. Bất
cứ doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định để thực hiện khoản
đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu,
trả lãi vay, nộp thuế,… để tái sản xuất mở rộng.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa.Nó
giống với hàng hóa khác ở chỗ là có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm

1


khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất
định. Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất
cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Cũng như trong toàn bộ quá trình sản xuất, tái sản xuất liên
tục, sự tồn tại của doanh nghiệp, từ quá trình sản xuất đầu tiên tới chu kỳ sản
xuất cuối cùng.
Tóm lại, có thể hiểu khái quát về vốn kinh doanh như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là
các khoản được tích tụ bởi lao động trong khứ được quá khứ được biểu hiện
bằng tiền), tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích
đem lại giá trị thặng dư cho chủ sở hữu.
1.1.2. Phân loại vốn
Để quá trình quản lý và sử dụng vốn trở nên dễ dàng thuận lợi và đạt hiệu

quả cao, các doanh nghiệp phải phân loại vốn thành các loại khác nhau tùy theo
mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên theo cách phân loại
chung thì vốn được chia thành hai loại:
1.1.2.1. Vốn cố định
Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần
từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định, sự vận chuyển
của nó luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố định, chính vì
vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm hiểu những
đặc điểm tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp mà
theo quy định của Nhà nước nó phải thoản mãn hai điều kiện :
- Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên.
2


- Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh tế của
từng thời kỳ.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản có bị hao mòn dần và giá trị
của nó (vốn cố định) được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác
với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng. Tùy từng khu vực, từng
quốc gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng như vậy thì có nhiều tài sản cố
định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại :
 Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) là tư liệu lao động chủ yếu, có hình
thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.

Ví dụ : Nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn …
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết TSCĐHH: mọi tư liệu lao động là TSCĐ
có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên
kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu
thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu đồng thời
thỏa mãn cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó trong SXKD;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý
riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là TSCĐHH độc lập.
Những súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là TSCĐHH.
3


Đối với vườn cây lâu năm nếu từng mảnh vườn cây,hoặc cây đồng thời
bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là tài sản cố định hữu hình.
 Tài sản cố định vô hình:
Theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài chính thì: Tài sản vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định vô hình; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng

sáng chế, bản quyền tác giả,…
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn của TSCĐ mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì
được coi là tài sản vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn bốn tiêu chuẩn trên thì
được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
Riêng các khoản chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi
nhận là tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn
được bảy điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản đó;
- Tài sản cố định vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản cố định vô hình đó;
- Có khả năng xác định được một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản cố định vô hình đó;
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hình.
Thông qua quá trình tìm hiểu về tài sản cố định ở trên ta có thể đưa ra kết
luận VCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định,trong quá trình SXKD
nó sẽ luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành
4


một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. VCĐ là một bộ phận quan
trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải làm tốt công

tác quản lý, tổ chức phân bổ và sử dụng vốn cố định.
1.1.2.2. Vốn lưu động
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu
kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động (VLĐ),
đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động (TSLĐ), là lượng tiền ứng
trước để có tài sản lưu động. Khác với TSCĐ, TSLĐ chỉ tham gia vào một chu
kỳ SXKD và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm tạo lên thực tế
sản phẩm. Đặc điểm của TSLĐ và TSCĐ lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó
phải giảm tối thiểu sự chênh lệch về thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn lưu độnglà tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và
mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu VLĐ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử
dụng hiệu quả VLĐ. Nó đáp ứng nhu cầu về vốn trong từng khâu, từng bộ phận,
trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu SXKD và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phận loại vốn của mỗi
doanh nghiệp là rất cần thiết.
 Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu độngđược chia
làm ba loại:
- Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế và dự trữ đưa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất
như sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ…
- Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu
thông như thành phẩm, vốn bằng tiền,...
 Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động ra làm hai loại:
- Vốn định mức: là VLĐ quy định mức tối thiểu cần thiết cho SXKD. Nó
bao gồm vốn dự trữ, vốn trong SXKD, sản phẩm hàng hóa mua ngoài dùng cho
tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến,…
5



- Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định
mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán…
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm
- Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được:

-

Các khoản phải thu
Các khoản dự trữ, vật tư hàng hóa.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm:
Vốn lưu động bổ sung là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận,

các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như: tiền lương , tiền thuê nhà…
- Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước
được nhà nước giao quyền sử dụng.
- Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết
với các đơn vị khác.
- Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng
khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu
vốn lưu động hợp lý hiệu quả. Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu
động luôn thay đổi nên người quản lý phải nghiên cứu đưa ra một cơ cấu vốn
phù hợp với đơn vị của mình trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt dộng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hòi phải có một
lượng vốn nhất định đủ lớn như là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ
không có bất cứ hoạt động SXKD nào. Sẽ là không tưởng nếu nghĩ rằng có thể
tiến hành bất cứ hoạt động SXKD nào nếu không có vốn hoặc không đủ vốn.
Nói một cách khác vốn có vai trò đặc biệt để bắt đầu, duy trì và phát triển hoạt

động của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp. Bắt đầu
hoạt động SXKD trước hết doanh nghiệp cần mua sắm máy móc, trang thiết bị,
xây dựng nhà xưởng hay thuê công sở, thuê nhân công,…Vì vậy trong giai đoạn
này doanh nghiệp cần một lượng vốn rất lớn và phải huy động vốn. Vốn là điều kiện
cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự án mang lại lợi nhuận. Vốn là
6


yếu tố hàng đầu giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư
cho quảng cáo… nhằm tăng cường cạnh tranh đối với các đối thủ khác.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn như SXKD của doanh nghiệp
Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn cấp phát của Nhà nước. Có thể nói vốn
của doanh nghiệp nhà nước hầu như là “cho không”. Khi sử dụng vốn doanh
nghiệp chỉ làm sao cho thực hiện được kế hoạch của Nhà nước giao cho, không
quan tâm tới lãi lỗ, nếu thiếu nhà nước sẽ bù. Chính vì vậy, vấn đề khai thác thu
hút vốn không được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, có tính sống còn của
doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, hình thức bao cấp về vốn không còn
nữa, doanh nghiệp phải tự trang bị mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi, tổ
chức và sử dụng vốn có hiệu quả. Doanh nghiệp phải bảo toàn số vốn được giao
ngay cả khi trượt giá, phải tìm kiếm bạn hàng đầu tư đổi mới hoạt động kinh
doanh nếu không doanh nghiệp khó tránh khỏi nguy cơ phá sản.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
1.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
1.2.1.1.Khái niệm
Hiêụ quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của
hoạt động sử dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu nhất định trong phát triển sản
xuất (đầu tư phát triển) và trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


1.2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là để bảo toàn vốn và
đảm bảo khả năng sinh lợi của vốn để sản xuất và tái SXKD.
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào
trong SXKD nhằm thực hiện mục đích tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu và tối
thiểu chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn có hiệu quả không phải doanh nghiệp
7


nào cũng làm được, đặc biệt khi ở Việt Nam vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Vì vậy,
nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng không biết doanh nghiệp mình sử
dụng vốn có hiệu quả không? Song khi mà nền kinh tế thị trường ngày càng sôi
động nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt thì các doanh nghiệp cần phải
quan tâm tới vấn đề này.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp cần
phải có các yếu tố lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan
trọng nhất và là yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Còn tài sản chính là hình thức biểu hiện của vốn hay nói cách khác tài sản biểu
hiện việc các doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn như thế nào trong hoạt động
SXKD của mình “bất kỳ một sự gia tăng nào bên tài sản của doanh nghiệp cũng
được tăng ít nhất một khoản mục bên nguồn vốn”. Do đó quản lý sử dụng vốn
và tài sản không thể tách rời trong quản trị tài chính.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều kiện tất yếu của mỗi
doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn nói chung
 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh:

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh trong kỳ

8


Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cho biết cứ sử dụng 1 đồng vốn kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
 Tỷ suất sinh lợi của tài sản:

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Tỷ suất sinh lợi của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
 Tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn đầu tư:
Tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn =

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư. Nó
cho biết 1 đồng vốn bình quân đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu =


Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100
đồng vốn chủ sở hữu, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh
nghiệp, đây là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho nhà
phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
9


 Suất hao phí vốn cố định:

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Suất hao phí vốn cố định =

Doanh thu thuần trong kỳ


Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ
tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần phải bỏ vào bao nhiêu
đồng vốn cố định.
 Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định :
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định =

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định.Chỉ tiêu này thể
hiện một động vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.Khả năng sinh lời của vốn dài hạn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng tốt.
1.2.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Vòng quay vốn lưu động:

Doanh thu thuần trong kỳ

Vòng quay vốn lưu động trong kỳ

=

Vốn lưu động bình quân

Vòng quay vốn ngắn hạn phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Qua đó cho biết một đồng vốn bỏ vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn.
 Doanh lợi vốn lưu động:

Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn:
360
K=
L
Trong đó
10


K: Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay
vốn.Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn ngắn hạn càng được sử dụng có hiệu quả.
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

=

Lợi nhuận sau thuế

Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao và
ngược lại.
1.2.5. Một số chỉ tiêu khác
 Hê số khả năng thanh toán tổng quát :

Tổng tài sản

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

Tổng nợ phải trả

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.Nếu nhỏ hơn 1 báo hiệu sự phá sản
của doanh nghiệp, không có khả năng thanh toán.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho nhà
phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
 Suất hao phí vốn cố định:
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định =

Doanh thu thuần trong kỳ
11


Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ
tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần phải bỏ vào bao nhiêu
đồng vốn cố định.
 Hệ số nợ:

Hệ số nợ =

Tổng số nợ
Tổng tài sản

Các doanh nghiệp cần phải xác định chỉ tiêu hệ số nợ.Chỉ tiêu này phản
ánh mức độ nợ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho thấy trong tổng
tài sản của doanh nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao
nhiêu.Nếu tỷ số này tăng lên, mức độ đơn vị cần được thanh toán tăng điều này
gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi hệ số nợ cao tức
chủ doanh nghiệp chỉ đóng một phần nhỏ trên tổng tài sản thì sự rủi ro trong
kinh doanh được chuyển sang cho chủ nợ gánh chịu một phần. Đồng thời khi hệ
số nợ càng cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một
lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn. Và khi kinh doanh
vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi nhuận của họ gia tăng rất nhanh. Tuy nhiên,
khi hệ số nợ cao thì độ an toàn trong kinh doanh càng kém vì chỉ cần một khoản
nợ tới hạn trả, không trả được sẽ dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng và
xuất hiện nguy cơ phá sản.
 Tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Tổng nguồn vốn
Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp
có nhiều vốn tự có, độc lập cao.
12


 Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số thanh toán lãi vay


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=

Lãi vay phải trả

Là một khoản chi phí cố định, nguồn để lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi
đã trừ đi chi phi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Dùng để đo lường
mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ.Đây là
một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn
hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn
tự có, độc lập cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, các doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất. Nhân tố
này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn SXKD trong doanh
nghiệp, nếu trình độ quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
Lựa chọn phương án đầu tư là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu
doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó
đưa ra được phương án đầu tư nhằm tạo ra những sản phẩm cung ứng rộng rãi
trên thị trường, được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì nó sẽ có doanh thu
cao, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế sẽ tăng lên. Ngược lại nếu
phương án đầu tư không tốt, sản phẩm làm ra chất lượng kém không phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hóa, vốn bị ứ đọng
là thế, vòng quay vốn bị chậm lại, đó là biểu hiện không tốt về hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Mặc khác chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn cũng ảnh hưởng đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn hoặc đáp ứng đủ vốn cho hoạt động SXKD của

13


doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện hiệu quả sử
dụng vốn kém hiệu quả và ngược lại, xác định nhu cầu phù hợp với thực tế sử
dụng vốn sẽ góp phần làm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn đầu tư là một nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo
nguyên tắc chung, tỷ trọng của các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và
sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là cơ
cấu tối ưu. Vốn đầu tư được đầu tư nhiều vào tài sản không cần dùng hay chưa
cần dùng thì không những không phát huy được tác dụng mà còn làm hao hụt,
mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giảm.
Ý thức trách nhiệm và trình độ của người sử dụng khi sử dụng vốn của
doanh nghiệp đặc biệt VLĐ của doanh nghiệp có thể gây lãng phí hoặc cũng có
thể tiết kiệm được vốn. Điều này biểu hiện rõ nét và cụ thể trong quá trình sử
dụng vốn để mua sắm vật tư, kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản xuất,
không đúng chất lượng quy định, không tận dụng hết phế phẩm, phế liệu,…
nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn ở đây không tốt.
Công tác quản lý trong khâu thanh toán cũng có ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông qua quá trình
quản lý những khoản vốn bị chiếm dụng do nợ nần dân dưa khó đòi hay khoản
vốn chiếm dụng được…
Trên đây chỉ là một nhân tố chủ yếu, cơ bản đặc trưng nhất ảnh hưởng đến
việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Bên cạnh đó,
thực tế với muôn vàn thay đổi ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu
từng nhân tố để hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra, đồng thời phát huy tốt
những tác động tích cực đảm bảo cho công tác tổ chức huy động vốn kịp thời,
đầy đủ, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp.

1.3.2 Nhân tố khách quan
Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội nhưng trong nó
vẫn có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được sự linh hoạt
14


nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng
mặt giá cả của các loại đồng tiền vì thế mà đồng tiền mất giá nghiêm trọng, lạm
phát cũng thường xuyên xảy ra. Điều đó gây ra tình trạng với một lượng tiền
như cũ thì không thể tái tạo lại (hay mua sắm lại) tài sản của doanh nghiệp với
quy mô như ban đầu. Như vậy, đương nhiên vốn SXKD của doanh nghiệp bị
mất dần.
Khi khoa học kỹ thuật phát triển thì cũng chính điều này làm cho TSCĐ
của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình rất lớn.Đây cũng chính là nguyên nhân
chủ quan.Do những rủi do trong kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải
như: thị trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một số rủi ro tự
nhiên khác như: thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn,…làm hư hỏng vật tư, mất mát tài
sản của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ
qua lại với môi trường xung quanh.Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là thị trường vốn và thị trường
hàng hóa.
Hệ thống chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật của Nhà nước cũng
tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nhà nước đã tạo môi
trường cho các doanh nghiệp phát triển.
Tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm
phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái đến các hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
1.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Tổ chức cơ cấu vốn lưu động hợp lý

- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
+ Giải pháp giảm nợ
+ Giải pháp thu hồi nợ
- Quản lý tốt hàng tồn kho

15


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ NỘI THẤT NGỌC SƠN
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và
nội thất Ngọc Sơn
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, ngành nghề kinh doanh của
Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn.
Giới thiệu các thông tin cơ bản về công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và
nội thất Ngọc Sơn.
-

Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội

thất Ngọc Sơn.
-

Tên bằng tiếng nước ngoài: Ngocson hafuco

-

Địa chỉ: Tràng An - Chúc Sơn - Chương Mỹ - Hà Nội


-

Mã số thuế: 0500416750.

-

Điện thoại: 04 33866055

-

Fax: 04 33867099

-

Email: ngocson.com.vn

-

Lĩnh vực họatđộng: Sản xuất, kinh doanh đồ gỗ nội thất và mây tre

đan.
Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn tiền thân là hộ
sản xuất kinh doanh mây tre đan được thành lập từ năm 1990.
Đến cuối năm 2001 từ hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ chuyển đổi thành
Công ty TNHH mây tre Ngọc Sơn theo Quyết định số; 3206/ QĐ-BTM ngày
30/12/2000 của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương).
Đầu năm 2008 công ty tiến hành đổi tên thành Công ty TNHH Thủ công
mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn theo Quyết định số: 102/QĐ–BTM ngày
20/08/2007 của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) với quy mô hoạt
động lớn hơn và kinh doanh nhiều loại mặt hàng hơn.


16


2.1.2. Hoạt động của Công ty
Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn là đơn vị sản xuất
kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệvà nội thất. Tuy nhiên trong vài năm
gần đây, để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất đồ thủ công mỹ
nghệ khác, để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường. Do đó Công ty có
nhiệm vụ tổ chức tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ, nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường từ đó giúp Công ty
tìm kiếm được lợi nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay khi mà cạnh tranh vô cùng khốc liệt
buộc các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng phải xuất phát từ nhiệm
vụ chung là sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm khác
mang thương hiệu Ngọc Sơn để cung cấp cho thị trường, thoả mãn tốt nhu cầu
thị trường.
Sản xuất, liên kết các hàng từ nguyên liệu như: mây, tre, trúc…và sản xuất
các loại đèn được ứng dụng công nghệ cao.
Tổ chức thu mua tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp và các thành
phần kinh tế khác.
Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức phương án hoạt động của công ty, phát huy
hơn nữa những thuận lợi và tiềm năng của đơn vị nhằm ổn định và phát triển sản
xuất kinh doanh, phấn đấu tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo việc
bảo toàn vốn, đảm bảo tự trang trải mọi chi phí và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước.
Doanh nghiệp quan hệ và liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trên
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi hỗ trợ cho nhau cùng sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ sản phẩm.

Quan hệ và thực hiện nghĩa vụ với chính quyền địa phương trên cơ sở phù
hợp với chế độ chính sách đúng của Nhà nước và làm tốt nhiệm vụ kinh tế xã
hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn địa phương.
17


Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty
nên Công ty đã thực hiên tốt các nhiệm vụ trên, bảo toàn và phát triển được vốn
kinh doanh, khai thác được nguồn hàng và có chất lượng ổn định giữ vững được
bạn hàng truyền thống và mở rộng mối quan hệ kinh doanh với nhiều bạn hàng
mới trong nước và nước ngoài.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của Công ty TNHH thủ công
mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn
2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy Công ty
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành của Công ty

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
kế
toán

Phòng
nhân
sự

Phòng
kỹ
thuật


XƯỞNG MÂY TRE
ĐAN

TỔ

HƠI

TỔ
SẤY

Phòng
kinh
doanh

Phòng
quản
lý sản
xuất

XƯỞNG ĐÈN

TỔ
SỬA

XƯỞNG
LẮP RÁP
ĐÈN

18


XƯỞNG
GHẾ


×