Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI ĐỊA ĐẠO CỦ CHI THEO PHƯƠNG PHÁP KAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.5 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt......................................................................................3
Danh mục bảng biểu.....................................................................................4
Mở đầu...........................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................7
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài................................................................13
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài...................................................14
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................14
6. Bố cục của luận văn.................................................................................15
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP KAP................................................................................16
1.1. Du lịch cộng đồng..................................................................................16
1.1.1. Khái niệm.........................................................................................16
1.1.2. Nội dung của du lịch cộng đồng......................................................20
1.1.3. Những hoạt động du lịch có sự tham gia của cộng đồng................22
1.2. Phương pháp KAP..................................................................................35
1.2.1. Khái niệm.........................................................................................35
1.2.2. Nội dung phương pháp KAP...........................................................36
Tiểu kết chương 1..........................................................................................40
Chương 2. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở CỦ CHI.........................................................41
2.1. Khái quát về khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi.....................................41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển địa đạo Củ Chi........................41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi............47
2.1.3. Doanh thu từ các hoạt động du lịch tại khu di tích năm 2012........49
2.2. Đặc điểm cư dân vùng ven khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi..............50
2.3. Cơ cấu đáp viên......................................................................................52
2.4. Hiểu biết của cộng đồng.........................................................................55
2.4.1. Hiểu biết về du lịch cộng đồng........................................................55
1




2.4.2. Hiểu biết về khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi...............................57
2.5. Thái độ của cộng đồng...........................................................................60
2.6. Hành động của cộng đồng......................................................................64
Tiểu kết chương 2..........................................................................................66
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA CỘNG
ĐỒNG VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở CỦ CHI............................67
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp........................................................................67
3.2. Các giải pháp nâng cao hiểu biết của cộng đồng...................................68
3.2.1. Tuyên truyền về giá trị của khu di tích............................................68
3.2.2. Đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ du lịch.................................................72
3.3. Các giải pháp nâng cao ý thức cho cộng đồng.......................................75
3.3.1. Tăng cường giáo dục lòng yêu nước...............................................75
3.3.2. Xây dựng và giám sát các quy định về văn hóa..............................77
3.4. Các giải pháp thu hút cộng đồng tham gia trực tiếp vào hoạt động du
lịch.................................................................................................................82
3.4.1. Vận động cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch.....................82
3.4.2. Khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng tham gia vào hoạt
động du lịch...............................................................................................85
3.5. Kiến nghị................................................................................................86
3.5.1. Một số kiến nghị với BQL khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi.........86
3.5.2. Một số kiến nghị với chính quyền huyện Củ Chi.............................88
3.5.3. Đối với ngành du lịch.....................................................................93
Tiểu kết chương 3..........................................................................................94
KẾT LUẬN..................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................96
PHỤ LỤC...................................................................................................100

2



Danh mục từ viết tắt

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

KAP

Knowledge, Attitude, Practice
Sự hiểu biết, thái độ, hành động

UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF

United Nations International Children's Emergency Fund
Cơ quan Cứu trợ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

UNWTO

World Tourism Organization
Tổ chức du lịch thế giới

TW

Trung ương


3


Danh mục bảng biểu

Danh mục bảng

Tiêu đề

Trang

Bảng 2.1: Lượng khách đến khu di tích địa đạo Củ Chi qua một số năm.........................46
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự tại khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi......................................48
Bảng 2.3: Doanh thu của các bộ phận tại khu di tích năm 2012........................................49
Bảng 2.4: Trình độ học vấn của đáp viên...........................................................................54

Danh mục hình

Tiêu đề

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức nhân sự khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi.................................47
Hình 2.2: Cơ cấu dân số ba xã (An Phú, An Nhơn Tây, Phú Mỹ Hưng)...........................50
Hình 2.3: Cơ cấu lao động ba xã (An Phú, An Nhơn Tây, Phú Mỹ Hưng).......................51
Hình 2.4: Trình độ học vấn của dân cư ba xã (An Phú, An Nhơn Tây, Phú Mỹ Hưng)....52
Hình 2.5: Cơ cấu độ tuổi đáp viên tham gia phục vụ khách tại khu di tích.......................53
Hình 2.6: Tỷ lệ lao động nam, nữ tham gia phục vụ khách du lịch...................................53
Hình 2.7: Tỷ lệ đáp viên tham gia phục vụ khách đến tham quan di tích..........................55


4


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Cũng như nhiều nước đang phát triển khác, Việt Nam rất quan tâm

phát triển du lịch. Chỉ trong vòng hơn 20 năm, ngành du lịch Việt Nam đã
có những bước tiến nhảy vọt. Nếu như năm 1990 cả nước mới chỉ đón tiếp
và phục vụ có 250 ngàn khách quốc tế và 1 triệu khách nội địa thì đến năm
2012 đã tăng lên trên 6,848 triệu khách quốc tế và 23 triệu khách nội địa. Số
lượng khách sạn, nhà hàng và các cơ sở phục vụ khách du lịch tăng đáng kể.
Tính đến năm 2012, cả nước đã có 13.500 cơ sở lưu trú. Nhiều danh thắng,
di tích đã mở cửa đón khách du lịch. Du lịch được xác định là ngành kinh tế
mũi nhọn của đất nước, là công cụ quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của cộng đồng, góp phần tích cực vào bảo vệ gìn giữa môi
trường tư nhiên và giữ gìn các giá trị văn hóa.
Tuy nhiên, cũng như nhiều ngành kinh tế khác, phát triển du lịch
cũng đã bộc lộ những mặt trái của nó. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Rio de
Janerio 1992, các nguyên thủ quốc gia đã nhất trí thông qua quan điểm phát
triển bền vững. Trên cơ sở đó, Tổ chức Du lịch thế giới cũng đã đưa ra yêu
cầu phát triển du lịch bền vững, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của
cộng đồng. Khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng, du lịch cộng đồng ngày
càng được sử dụng rộng rãi. Ở nhiều nơi, mức độ tham gia của cộng đồng
vào hoạt động du lịch từ thụ động sang chủ động, tích cực. Cộng đồng địa
phương được hưởng lợi nhiều hơn từ hoạt động du lịch nên ngày càng có
những đóng góp tích cực cho bảo vệ môi trường, gìn giữa và phát huy các

giá trị văn hóa truyền thống. Từ thực tế trên, du lịch cộng đồng đã trở thành
một cách tiếp cận phù hợp cho phát triển du lịch bền vững, đặc biệt ở những
nước đang phát triển.
5


Củ Chi là một vùng đất cách mạng. Mọi người dân ở đây đều luôn tự
hào về truyền thống đấu tranh anh dũng, quả cảm của các bậc cha anh. Nói
đến Củ Chi, mọi người dân Việt Nam liên tưởng ngay đến “đất thép thành
đồng”, đến hệ một thống địa đạo đường hầm liên hoàn nối liền với các làng,
các xã với chiều dài trên 200km âm sâu dưới lòng đất được xây dựng từ thời
chống thực dân Pháp và phát triển từ những năm 60 của thế kỷ 20, trong
thời kỳ chiến đấu chống Mỹ cứu nước. Địa đạo Củ Chi đã đi vào lịch sử đấu
tranh anh hùng của nhân dân Việt Nam như một huyền thoại, một kỳ tích về
sự sáng tạo trong chiến đấu của quân và dân ở thế kỷ 20.
Hiện nay, Địa đạo Củ Chi đã trở thành một khu du lịch hấp dẫn, thu
hút hàng ngàn du khách trong nước và nước ngoài tham quan mỗi ngày. Du
khách sẽ nhìn thấy hình ảnh của vùng ấp chiến lược, đồn bót của địch, vành
đai diệt Mỹ, vùng tranh chấp giữa ta và địch...vào thời kỳ 1960 - 1964 của
làng quê Củ Chi; hình ảnh sinh hoạt của quân và dân Củ Chi vào những
năm 1964-1965, cảnh xây dựng chiến hào, quân dân du kích triển khai trận
đánh, tập luyện quân sự, tải thương, bộ đội vượt sông, đoàn văn công biểu
diễn văn nghệ... tái hiện vùng giải phóng thời kỳ 1966-1973, quang cảnh
trên mặt đất đã bị hủy diệt hoang tàn, cuộc sống sinh hoạt của quân và dân
Củ Chi được chuyển xuống lòng đất.
Hàng năm. Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi đón tiếp hàng triệu du
khách đến tham quan. Đặc biệt những dịp lễ tết, có ngày Củ Chi đón trên
50.000 khách. Để đáp ứng các nhu cầu tham quan du lịch của khách, rất
nhiều cư dân địa phương đã tham gia các hoạt động phục vụ khách du lịch.
Tuy nhiên do trình độ nhận thức không đồng nhất nên việc phục vụ vẫn còn

một vài bất cập. Để góp phần đề xuất những giải pháp hợp lí trong việc phát
triển du lịch cộng đồng một cách bền vững, rất cần nắm bắt được những
6


thông tin về hiểu biết, thái độ và hành động của cộng đồng trong quá trình
phục vụ khách đến tham quan khu Di tích này. Chính vì vậy, nghiên cứu
phát triển du lịch cộng đồng ở Khu Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi theo
phương pháp KAP là một việc làm cần thiết.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới: Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến du
lịch cộng đồng của các tác giả: Douglas Hainsworth - Walter Jamieson,
Steve Noakes & Sheena Day [8]; Honey. M [22]; Harol Goodwin – Rosa
Santili [23]; S.Shing – D.J.Timothy and R.K. Dowling [27]; Swarbrook J
[28];…v.v. Các tác giả đã đề cập đến các vấn đề về cộng đồng, du lịch cộng
đồng, du lịch dựa vào cồng đồng, những tác động cũng như những thay đổi
ảnh hưởng đến cộng đồng và ảnh hưởng đến môi trường, các công cụ quản
lý giám sát du lịch cộng đồng, bảo tồn các nguồn tài nguyên, văn hóa và
thiên nhiên, tạo ra các phúc lợi kinh tế và những phúc lợi khác cho cộng
đồng cư dân địa phương, xây dựng quyền sở hữu các nguồn tài nguyên theo
hướng bền vững.
Thuật ngữ cộng đồng (community) là một khái niệm lý thuyết được
Liên hiệp quốc công nhận vào năm 1950 và khuyến khích các quốc gia sử
dụng khái niệm này như một công cụ để thực hiện trong các chương trình
viện trợ.
Keith và Ary (1988) cho rằng: “Cộng đồng trước hết là một nhóm
người, thường sinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc
về cùng một nhóm. Những người trong cùng một cộng đồng thường có
quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân và có thể thuộc cùng một tôn giáo, một
tầng lớp chính trị” [20, tr.30,31].


7


Theo Schuwuk (1999): “Cộng đồng là một tập hợp các nhóm người
có chung địa bàn cư trú và có quyền sử dụng các tài nguyên ở địa phương”
[20, tr.31].
Du lịch cộng đồng: Theo Qũy bảo tồn Thiên nhiên thế giới WWF:
“Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà ở đó cộng đồng địa phương có
sự kiểm soát và tham gia chủ yếu vào sự phát triển và quan lý các hoạt động
du lịch và phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch được giữ lại cho
cộng đồng” [20, tr.34].
Theo quỹ phát triển Châu Á: “Du lịch cộng đồng là một loại hình du
lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để
đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới
thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa phương” [12, tr.3].
Nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas cho rằng: “Du
lịch cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa
phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ
đọng lại nền kinh tế địa phương” [13, tr.44].
Theo Handbook (2000), nhận định “Du lịch cộng đồng là loại hình có
sự tham gia trực tiếp của cộng đồng địa phương nhằm phát triển kinh tế địa
phương, đồng thời góp phần bảo tồn văn hóa, thiên nhiên bền vững, nâng
cao nhận thức và tăng cường quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng được
chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch, nhận được sự hợp tác hỗ trợ của chính
quyền địa phương, của chính phủ và từ các hoạt động hỗ trợ quốc tế, nhằm
mục đích khai thác các tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn tại địa
phương để giới thiệu tới khách du lịch” [20, tr.34]. Theo nhận định này thì
người dân đóng vai trò chủ đạo để hình thành loại hình du lịch cộng đồng.


8


Vào năm 2002 Liên Hiệp Quốc công bố là năm du lịch sinh thái,
nhiều sáng kiến được đưa ra, bản tuyên bố Quebec về du lịch đã nhấn mạnh
nhiều phương thức mà du lịch có thể hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho
cộng đồng bản ngữ tham gia phát triển.
Trong Báo cáo của Hội nghị Cấp cao về phát triển bền vững tại
Johannesburg năm 2002 đã nhấn mạnh đến du lịch. Hội nghị kêu gọi thúc
đẩy phát triển du lịch để tăng phúc lợi cho người dân ở các cộng đồng địa
phương và thu hút cộng đồng tham gia vào du lịch trong khi vẫn tiếp tục có
thể giữ gìn bản sắc, di sản và môi trường.
Việt Nam: Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Nhân về cộng đồng cho
rằng: “Cộng đồng là những cộng đồng được gọi tên như đơn vị làng, bản,
xã, huyện,… những người chung về lý tưởng xã hội, lứa tuổi, giới tính, thân
phận xã hội”. Từ nhận định này thì cộng đồng có hai nghĩa:
- Là một nhóm dân cư cùng sinh sống trong cùng một địa phương nhất
định, có cùng giá trị và tổ chức xã hội cơ bản.
- Là một nhóm dân cư có cùng mối quan tâm” [20, tr.31].
Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh nhận định về du lịch dựa vào cộng
đồng là phương thức phát triển du lịch, trong đó cộng đồng dân cư là chủ
thể trực tiếp tham gia phát triển du lịch, bảo vệ tài nguyên môi trường cả về
tự nhiên và nhân văn tại các điểm, khu du lịch và đồng thời được hưởng
quyền lợi từ hoạt động du lịch mang lại [20, tr.34].
Ngoài ra còn nhiều đề tài khác nghiên cứu về du lịch cộng đồng như
đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
tại Chùa Hương - Hà Tây” của tiến sĩ Võ Quế (Viện nghiên cứu và phát
triển du lịch); Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du
9



lịch với sự tham gia của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững
trên đảo Cát Bà - Hải Phòng” của PGS.TS. Phạm Trung Lương (Viện
nghiên cứu và phát triển du lịch); Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô
hình du lịch cộng đồng tại Khu du lịch sinh thái Vân Long” của Thạc sĩ
Nguyễn Văn Luyên (Sở văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình);…v.v.
Các nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới mới chỉ đánh giá về tài
nguyên du lịch, phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, đề xuất các
giải pháp phát triển mô hình du lịch dựa vào cộng đồng… nhằm mục đích
bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên thông qua phát triển du lịch, xóa đói giảm
nghèo ở các vùng nông thôn, vùng núi, khu bảo tồn, vườn quốc gia… mà
chưa đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng dân cư địa phương vào các
hoạt động du lịch nơi có tài nguyên du lịch.
Phương pháp KAP: KAP (Knowledge, Attitude & Practice) là
phương pháp nghiên cứu, khảo sát về kiến thức, thái độ và hành vi của đối
tượng nghiên cứu đối với một chủ đề nào đó [31].
Trên thế giới: Khảo sát KAP lần đầu tiên được thực hiện trong lĩnh
vực kế hoạch hóa gia đình và nghiên cứu dân số trong những năm 1950.
Khảo sát KAP được thiết kế để đo mức độ thông tin về kiến thức, thái độ và
thực hành trong kế hoạch hóa gia đình được sử dụng cho các mục đích về
sức khỏe của cộng đồng trên thế giới. Trong những năm 1960 và 1970, các
cuộc điều tra KAP bắt đầu được sử dụng nhiều trong lĩnh vực về sự hiểu
biết, quan điểm và việc kế hoạch hoá gia đình ở châu Phi.
Một trong những nghiên cứu KAP điển hình trong y tế về: Kiến thức,
thái độ và hành động của phụ nữ và nam giới đối với việc “Làm mẹ an toàn
ở nông thôn” trong khuôn khổ của dự án DISH năm 2000. Đây là một dự án
hợp tác của Bộ Y tế Uganda và Hoa Kỳ. Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
10



(USAID). Dự án được thực hiện trong 12 quận, huyện và thủ đô: Kampala,
Mbarara, Ntungamo, Masaka, Masindi, Luwero, Nakasongola, Sembabule,
Jinja, Kamuli, Rakai và Kasese để đánh giá thái độ và thực hành của phụ nữ
và nam giới có liên quan đến việc chăm sóc trước sinh, an toàn trong khi
sinh, sau khi sinh của bà mẹ và các dịch vụ sức khỏe trẻ em được phổ biến
rộng rãi và cải thiện thái độ y tế công cộng, kiến thức và hành vi thông qua
các chương trình đào tạo, giám sát lâm sàng, quản lý sức khỏe và đảm bảo
chất lượng, truyền thông thay đổi hành vi, hoạt động cộng đồng, nghiên cứu
đánh giá cải thiện hoạt động làm mẹ an toàn ở Uganda bằng cách tập trung
vào giảm tỷ lệ tử vong của bà mẹ trong khi sinh ở Uganda [24, tr5].
Nghiên cứu khác về KAP “Môi trường lành mạnh cho trẻ em Liên
minh” của Bộ Y tế Mông Cổ, nhằm đưa các kết quả nghiên cứu các yếu tố
chất lượng không khí trong nhà và mối quan hệ các triệu chứng về đường
hô hấp trong Ulaan Baatar, thủ đô của Mông Cổ, nơi mà tỉ lệ viêm phế quản
ở trẻ em ước tính là khoảng 20% [37]. Dự án thực hiện và đánh giá các yếu
tố liên quan đến chất lượng không khí trong nhà, có khả năng được liên kết
với các trường hợp viêm phế quản và rối loạn hô hấp khác ở trẻ em tại
Mông Cổ. Xác định những thay đổi trong kiến thức, thái độ và thực hành
(KAP) trước và sau khi can thiệp, thay đổi trong môi trường không khí
trong nhà để giảm tỷ lệ mắc các triệu chứng hô hấp, tổn thương và rối loạn
tiêu hóa. Kết quả từ dự án dự kiến sẽ được thông tin để cải thiện chất lượng
không khí trong nhà, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em trong các
hộ gia đình trong Ulaan Baatar. Đặc biệt là thay đổi về kiến thức, thái độ và
thực hành trong dân cư ở Ulaan Baatar.
Việt Nam: UNICEF Việt Nam đã đề xuất Quỹ Ford về một chương
trình đa ngành gồm y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh, bảo vệ trẻ em và
11


hòa nhập xã hội cho trẻ khuyết tật, bao gồm cả các nạn nhân chất độc màu

da cam tại Việt Nam. Chương trình được bắt đầu thực hiện vào cuối năm
2008, dựa trên cơ sở những chương trình hiện tại của UNICEF và các mối
quan hệ đối tác sẵn có để đẩy mạnh các chính sách, khung pháp lý và
chương trình cho trẻ khuyết tật và gia đình của trẻ. Chương trình nghiên cứu
được thực hiện tại Đà Nẵng, Đồng Nai và An Giang. Đà Nẵng là nơi đầu
tiên được chọn trong ba tỉnh thành đề xuất cho dự án này. Ước tính có
khoảng hơn 1 triệu trẻ khuyết tật ở Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này
gồm ba phần: thứ nhất là tìm hiểu kiến thức, thái độ và hành vi của trẻ
khuyết tật và gia đình trẻ; thứ hai là tìm hiểu quan niệm của cộng đồng đối
với trẻ khuyết tật và thứ ba là tìm hiểu vai trò của các ban ngành đoàn thể
khối chính phủ và phi chính phủ trong lĩnh vực này [1].
Bộ Lao động và Thương binh Xã hội cùng với UNICEF kết hợp năm
2011 nghiên cứu về Kiến thức, Thái độ, và Thực hành (KAP) về vấn đề hòa
nhập xã hội cho trẻ khuyết tật về hiện trạng trẻ khuyết tật tại các tỉnh An
Giang và Đồng Nai [16]. Nghiên cứu định tính về kiến thức, thái độ, hành
vi KAP này nhằm mục đích cung cấp bằng chứng để xây dựng các hoạt
động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấ đề hòa
nhập xã hội cho trẻ khuyết tật ở tỉnh An Giang và Đồng Nai cũng như trên
cả nước. Các mục tiêu chính của nghiên cứu này gồm: Phân tích tình hình
chung về kiến thức, thái độ và hành vi của cộng đồng đối với trẻ khuyết tật
ở hai tỉnh Đồng Nai và An Giang; Thực hiện phân tích về truyền thông ở hai
tỉnh bao gồm: phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong việc truyền thông, các
kênh thông tin, thu thập và đánh giá các tài liệu truyền thông sẵn có, phân
tích các yếu tổ ảnh hưởng thái độ và hành vi của mọi người đối với trẻ
khuyết tật; Đưa ra các đề xuất để phát triển chiến lược truyền thông và các
hệ thống hỗ trợ xã hội đối với trẻ khuyết tật ở Việt Nam. Ngoài ra còn nhiều
12


công trình nghiên cứu về KAP khác ở trong nước cũng như ở các quốc gia

khác trên thế giới.
Nhìn chung các nghiên cứu KAP trên thế giới và ở Việt Nam phần
lớn là nghiên cứu trong lĩnh vực y tế, sức khỏe của cộng đồng, chưa có các
nghiên cứu KAP về hiểu biết, thái độ và hành vi của cộng đồng tham gia
các hoạt động du lịch.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu: luận văn góp phần thu hút cộng đồng dân cư Củ Chi, đặc
biệt là dân ở 3 xã giáp ranh Khu di tích địa đạo Củ Chi là An Nhơn Tây, An
Phú và Phú Mỹ Hưng tham gia vào hoạt động du lịch, nhằm nâng cao chất
lượng sống của cư dân địa phương. Cụ thể là đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiểu biết, nhận thức và khả năng tham gia của cộng đồng vào các
hoạt động du lịch.
Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ
sau.
- Thu thập và tổng hợp tài liệu lý thuyết về các vấn đề liên quan như các
tài liệu, công trình nghiên cứu về du lịch cộng đồng, các tài liệu nghiên
cứu về phương pháp KAP.
- Khảo sát, thu thập thông tin về cư dân ba xã liền kề khu di tích lịch sử
địa đạo Củ Chi.
- Khảo sát bảng hỏi về hiểu biết, thái độ và hành vi của cư dân tham gia
các hoạt động phục vụ khách xung quanh Khu di tích.
- Đánh giá sự hiểu biết, thái độ và hành vi của cư dân liên quan đến hoạt
động phục vụ du khách đến tham quan di tích địa đạo Củ Chi.

13


- Đề xuất giải pháp nhằm thu hút hơn nữa cộng đồng tham gia vào hoạt
động du lịch ở Củ Chi.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự hiểu biết, nhận
thức và khả năng cũng như thực tế tham gia của cộng đồng địa phương vào
hoạt động du lịch ở Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi.
Phạm vi: Vì thời gian eo hẹp và khả năng có hạn nên đề tài chỉ
nghiên cứu khảo sát về tình hình nhân khẩu của 3 xã ven Khu di tích lịch sử
Địa đạo Củ Chi: xã An Phú, xã Anh Nhơn Tây và xã Phú Mỹ Hưng và
những người dân đang kinh doanh buôn bán, phục vụ khách đến tham quan
khu di tích.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu nguồn thông tin thức
cấp và sơ cấp từ các công trình nghiên cứu, giảng dạy, giáo trình, bài báo
của các tác giả trong và ngoài nước. Những thông tin thực tế liên quan đến
cộng đồng khu vực nghiên cứu được thu thập thông qua từ UBND huyện
Củ Chi, UBND các xã nằm kề khu di tích.
- Phương pháp phỏng vấn. Để có được những nhận định khách quan, tác
giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn các nhà quản lý, chính quyền địa
phương, cộng đồng dân cư và du khách tham quan khu di tích lịch sử địa
đạo Củ Chi, một số người dân và một số du khách.
- Khảo sát thực địa được tiến hành tại Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi và
các xã An Nhơn Tây, xã An Phú, xã Phú Mỹ Hưng.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
14


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày theo bố cục gồm ba chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng và phương pháp KAP
Chương 2. Thực trạng sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch ở

Củ Chi
Chương 3. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động
du lịch ở Củ Chi

15


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP KAP
1.1. Du lịch cộng đồng
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Cộng đồng
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
2000, tr.601, cộng đồng được hiểu là “Một tập đoàn người rộng lớn, có
những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về nghề nghiệp, về địa điểm
sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm cả một dòng
giống, một sắc tộc, một dân tộc” [20, tr.31].
Như vậy. Cộng đồng được hiểu là một nhóm người cùng chung sống
trên một địa bàn được gọi tên như bản, làng, xã, huyện, thị, thành phố, tỉnh,
quốc gia và cùng chung những đặc điểm về kinh tế, truyền thống văn hóa.
1.1.1.2. Du lịch cộng đồng
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế “Du lịch cộng đồng là loại hình du
lịch mà người dân địa phương (thường là nông dân, người nghèo và những
người bị thiệt thòi về kinh tế) mời du khách đến thăm cộng đồng của họ,
bằng cách đó cung cấp cơ sở vật chất và các hoạt động du lịch cho du
khách”
[18, tr.14].
Du lịch cộng đồng được xem như là một loại hình và phương thức
phát triển du lịch mà trong đó có sự tham gia trực tiếp chủ yếu của cộng
đồng địa phương vào các hoạt động du lịch, nhằm bảo tồn và khai thác bền

vững các nguồn tài nguyên du lịch, môi trường, cộng đồng được hưởng lợi
nhuận từ khách du lịch đem lại qua việc phục vụ khách du lịch và bán các
sản phẩm và dịch vụ du lịch.
16


Các loại hình du lịch: có nhiều hình thức du lịch mang nét đặc trưng
phù hợp với du lịch cộng đồng như: Du lịch hòa nhập; Du lịch bền vững;
Du lịch có trách nhiệm; Du lịch thương mại công bằng; Du lịch sinh thái;
Du lịch văn hóa; Du lịch làng; Du lịch bản địa; Du lịch nông nghiệp; Du
lịch nghề thủ công mỹ nghệ.
Du lịch hòa nhập khuyến khích các mối liên kết và tương tác giữa các
nhân tố trong ngành du lịch, quan hệ đối tác với các cơ sở tư nhân, kích
thích kinh tế địa phương, sự hòa nhập của phụ nữ, và sự tham gia của cộng
đồng địa phương để hiểu rõ hơn nhu cầu và mong muốn của họ [18, tr.14].
Du lịch bền vững cam kết tăng cường sự thịnh vượng của địa phương
thông qua tối ưu hóa sự đóng góp của du lịch vào sự thịnh vượng kinh tế
của điểm du lịch. Du lịch bền vững cần tạo ra thu nhập và việc làm bền
vững cho người lao động mà không gây ảnh hưởng tới môi trường và văn
hóa của điểm du lịch, đảm bảo tính khả thi và khả năng cạnh tranh của các
điểm du lịch, các doanh nghiệp du lịch để họ có thể phát triển tốt và mang
lại lợi ích lâu dài [18, tr.14].
Du lịch có trách nhiệm giảm thiểu các tác động tiêu cực về kinh tế,
môi trường và xã hội; tạo ra nhiều lợi ích kinh tế cho người dân địa phương
và nâng cao phúc lợi cho cộng đồng địa phương, cải thiện điều kiện làm
việc và tiếp cận với ngành du lịch; sự tham gia của người dân địa phương
vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ; đóng góp tích cực vào
bảo tồn di sản tự nhiên vàvăn hóa, và bảo tồn đa dạng sinh học; cung cấp
những trải nghiệm thú vị cho khách du lịch thông qua các mối liên hệ thực
sự với người dân địa phương, và sự hiểu biết hơn các vấn đề văn hóa, xã hội

và môi trường tại địa bàn; sự nhạy cảm về văn hóa, tạo nên sự tôn trọng

17


giữa khách du lịch và người dân sở tại, xây dựng lòng tự hào và niềm tin
của người dân địa phương [18, tr.14].
Du lịch vì người nghèo là loại hình du lịch làm gia tăng lợi ích cho
người nghèo. Du lịch vì người nghèo không phải là một sản phẩm cụ thể
hoặc một ngành biệt lập mà là cách tiếp cận tới công tác quản lý và phát
triển du lịch. Nó thúc đẩy sự liên hệ giữa các doanh nghiệp du lịch với
người nghèo, gia tăng những đóng góp của du lịch vào việc xóa đói giảm
nghèo và người nghèo có thể tham gia một cách hiệu quả hơn trong việc
phát triển sản phẩm du lịch [18, tr.14].
Du lịch thương mại công bằng nhằm đảm bảo rằng người dân có đất
đai, tài nguyên, sức lao động, kiến thức và văn hóa sử dụng cho các hoạt
động du lịch được hưởng lợi thực sự từ các hoạt động đó [18, tr.14].
Du lịch sinh thái là sự kết hợp bảo tồn, cộng đồng và du lịch bền vững.
Điều này hàm ý đưa du lịch có trách nhiệm tới các địa bàn tự nhiên, bảo vệ
môi trường và cải thiện phúc lợi cho cư dân địa phương [18, tr.14].
Du lịch văn hóa: du lịch văn hóa là một trong những thành phần quan
trọng nhất của du lịch dựa vào cộng đồng từ khi văn hóa, lịch sử, khảo cổ
học, là yếu tố thu hút khách chủ yếu của cộng đồng địa phương. Ví dụ về du
lịch dựa vào văn hóa bao gồm khám phá các di tích khảo cổ học, địa điểm
tôn giáo nổi tiếng hay trải nghiệm cuộc sống địa phương tại một ngôi làng
dân tộc thiểu số [12, tr.4].
Du lịch làng: Khách du lịch chia sẻ các hoạt động trong cuộc sống
thôn bản, và các làng nông thôn thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động du
lịch. Dân làng cung cấp các dịch vụ ăn ở, nhà trọ cho khách nghỉ ngơi qua
đêm. Nhà trọ chính chính là các điểm kinh doanh du lịch, trong đó du khách

ở lại qua đêm trong những ngôi nhà làng, cùng với một gia đình. Khách du
18


lịch có thể chọn nhà nghỉ, các nhà nghỉ này được hoạt động bởi một hợp tác
xã, làng, hoặc cá nhân, cung cấp cho du khách không gian riêng tư hơn,
thoải mái cho cả họ và đôi khi cũng là thoải mái hơn cho chủ nhà [12, tr.4].
Du lịch bản địa: Du lịch bản địa hay Dân tộc đề cập đến một loại
hình du lịch, nơi đồng bào dân tộc thiểu số hoặc người dân bản địa tham gia
trực tiếp vào hoạt động du lịch, nền văn hóa vốn có của họ chính là yếu tố
chính thu hút khách du lịch [12, tr.4].
Du lịch nông nghiệp: đây là một hình thức du lịch tại các khu vực
nông nghiệp như vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại
thảo dược và các trang trại động vật, đã được chuẩn bị phục vụ cho khách
du lịch. Khách du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn sản xuất nông
nghiệp như làm việc với dụng cụ của nhà nông hoặc thu hoạch mùa mà
không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà.
Một sản phẩm mới đặc biệt là nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ, nơi du
khách có thể tìm hiểu thêm về thiên nhiên và học tập các phương pháp canh
tác không dùng thuốc trừ sâu [12, tr.4].
Du lịch nghề thủ công mỹ nghệ: Nghệ thuật và sản xuất thủ công mỹ
nghệ ở địa phương có một lịch sử lâu dài. Nó không phải là một hình thức
độc lập của du lịch, mà chính là một thành phần của các loại hình khác nhau
của du lịch. Du lịch không chỉ mang lại cơ hội kinh doanh tốt hơn cho
ngành công nghiệp thủ công mỹ nghệ của khu vực, doanh số bán hàng của
hàng thủ công mỹ nghệ cũng có thể giúp người dân địa phương để tìm hiểu
thêm về di sản văn hóa nghệ thuật phong phú và độc đáo của họ [12, tr.4].
Như vậy, các hoạt động Du lịch cộng đồng là phương thức trong đó
cộng đồng dân cư địa phương tổ chức cung cấp các dịch vụ phục vụ khách
du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên và môi trường, được hưởng

19


quyền lợi về vật chất và tinh thần từ việc tham gia các hoạt động du lịch.
1.1.2. Nội dung của du lịch cộng đồng
Tại hội thảo chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng
Việt Nam năm 2003 được tổ chức tại Hà Nội. Các chuyên gia trong nước và
ngoài nước đã khái quát du lịch cộng đồng của Việt Nam như sau:
Du lịch cộng đồng đảm bảo văn hoá, thiên nhiên bền vững, cân bằng với
các chỉ tiêu kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và văn hoá được khai thác hợp lý. Du lịch cộng đồng chính là cách
tốt nhất vừa làm du lịch vừa giữ gìn bản sắc văn hoá, sử dụng dịch vụ tại chỗ,
phát triển giá trị văn hoá, tôn trọng văn hoá địa phương. Du lịch cộng đồng
thúc đẩy nghề nghiệp truyền thống phát triển và giữ gìn bản sắc văn hoá,
cần có người dân địa phương tham gia để dân có ý thức trong việc bảo
vệ tài nguyên môi trường, bản sắc văn hoá, vệ sinh cộng đồng. Du lịch cộng
đồng là những người quản lý di sản của dân tộc và có quyền tham gia vào
các hoạt động du lịch. Thu nhập giữ lại cho cộng đồng và để bảo vệ môi
trường và tái đầu tư cho du lịch của địa phương.
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà cộng đồng dân cư là chủ thể
trực tiếp tham gia vào các hoạt động từ bảo tồn, quản lý đến khai thác giá trị
du lịch từ các nguồn tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, giữ vai trò
chủ đạo và duy trì các hoạt động kinh doanh du lịch như kinh doanh lưu trú,
kinh doanh ăn uống, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh các
dịch vụ, hàng hóa, vui chơi, giải trí, hướng dẫn, tư vấn các hoạt động kinh tế
và xã hội liên quan đến du lịch và khách du lịch. Cồng đồng dân cư phải là
người dân làm ăn, sinh sống trong hoặc liền kề với các điểm tài nguyên du
lịch, đồng thời cộng đồng dân cư phải có quyền lợi và trách nhiệm khi tham

20



gia khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch, ngăn ngừa các tác động xấu từ
các hoạt động kinh doanh du lịch và từ các hoạt động của du khách.
Du lịch cộng đồng còn bao gồm các yếu tố trợ giúp của cơ chế chính
sách, của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các tổ chức, các cá nhân,
các công ty lữ hành…nhằm phát huy lợi thế nguồn lực phát triển du lịch tại
nơi có dân cư sinh sống cạnh những tài nguyên du lịch.
Du lịch cộng đồng giúp người nghèo có thể đi du lịch và hưởng thụ các
sản phẩm du lịch, đồng thời là công cụ tham gia trong việc giảm nghèo
trong cộng đồng, tạo việc làm cho cộng đồng địa phương, tạo điều kiện phát
triển kinh tế địa phương thông qua bán các sản phẩm dịch vụ du lịch, tạo ra
thị trường hàng hóa và dịch vụ địa phương, đóng góp để bảo tồn và phát
triển du lịch, nâng cao hình ảnh địa phương và của quốc gia.
Tựu chung lại, DLCĐ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Bảo tồn các nguồn tài nguyên, văn hóa và thiên nhiên.
- Tạo ra các phúc lợi kinh tế và những phúc lợi khác cho cư dân địa phương.
- Thúc đẩy và trao quyền cho các cộng đồng nhằm xây dựng quyền sở hữu
các nguồn tài nguyên.
- Đảm bảo chất lượng, thỏa mãn nhu cầu cho du khách.
- Đảm bảo sự quản lý thống nhất theo hướng bền vững.
Như vậy, DLCĐ là một mô hình phát triển du lịch, trong đó cộng đồng
dân cư là những người trực tiếp cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách du
lịch, cộng đồng dân cư cũng chính là người có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên
du lịch và họ được chia sẻ các lợi kinh tế do phát triển DLCĐ tạo ra. Phát
triển DLCĐ sẽ tạo ra công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho cộng đồng dân cư bản địa và góp phần phát triển kinh tế
21



xã hội của địa phương.
1.1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng
Du lịch dựa vào cộng đồng đã phát triển tại các nước châu Âu, châu Phi,
châu Mỹ, châu Úc từ những năm 80 của thế kỷ XX, châu Á khái niệm du
lịch dựa vào cộng đồng mới được đề cập rộng rãi ở các nước ASEAN thông
qua hội thảo xây dựng khung cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng được
tổ chức tại Indonesia vào năm 1995.
Những năm gần đây, một số nước trong khu vực Đông Nam Á có
điều kiện kinh tế - xã hội khá tương đồng với Việt Nam, nhưng với những
chính sách đầu tư, cơ chế quản lý thông thoáng cũng như các biện pháp phát
triển DLCĐ thích hợp đã góp phần đưa hoạt động DLCĐ nói riêng và ngành
du lịch nói chung phát triển đạt nhiều kết quả. Đúc kết lại những kinh
nghiệm cả trên góc độ vĩ mô cũng như vi mô về xây dựng và quản lý thực
hiện mô hình DLCĐ của các nước lận cận thuộc khối ASEAN trên một số
vùng, miền cụ thể sẽ có giá trị tham khảo bổ ích cho nhiều vùng và nhiều
điểm DLCĐ của Việt Nam nhất là vùng Đất thép thành đồng Củ Chi nơi mà
đón hàng triệu lượt khách đến thăm quan mỗi năm.
1.1.3.1. Trên thế giới
Trong Báo cáo thường niên năm 2012 của UNWTO, lượng khách du
lịch quốc tế tăng 4% để vượt qua mốc lịch sử một tỷ khách quốc tế. Thu nhập
từ du lịch quốc tế tăng 4% đạt 1,075 tỉ USD mặc dù sự phục hồi kinh tế toàn
cầu bị đình trệ. Một tỷ khách du lịch quốc tế là cả một thách thức và là một
cơ hội, có tác động đối với tăng trưởng kinh tế, phát triển và bền vững.
UNWTO tiếp tục thúc đẩy phát triển du lịch. Hội nghị các nhà lãnh đạo thế
giới tại hai hội nghị thượng đỉnh quan trọng, Hội nghị Liên hợp quốc về Phát
triển bền vững (Rio +20) và Hội nghị thượng đỉnh G20 ở Mexico, đồng ý
22


rằng du lịch là một ngành quan trọng và đóng góp nhiều nhất thế giới và cấp

bách nhất những thách thức, từ tăng trưởng kinh tế tới biến đổi khí hậu. Sự
công nhận của du lịch như trụ cột của phát triển bền vững - kinh tế, môi
trường và xã hội, của quốc gia thành viên, của hàng ngàn cộng đồng địa
phương trên toàn thế giới [36].
Du lịch ngày càng được ghi nhận như là một nguồn lực cho phát triển
kinh tế. Chuỗi giá trị và mối quan hệ của du lịch với các ngành kinh tế như
nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ công ích và giao thông vận tải … Trong năm
2010, ngành du lịch trên toàn cầu tạo ra hơn 235 triệu việc làm, tương đương
với khoảng 8% tổng số việc làm trực tiếp và gián tiếp, hoặc cứ 12,3 việc làm
thì có một việc làm từ du lịch. Trong năm 2010, ngành lữ hành và du lịch
đóng góp khoảng 9,3% GDP toàn cầu, trong khi đó đầu tư du lịch ước tính
đạt 9,2% tổng đầu tư toàn cầu. Du lịch là một trong những ngành kinh tế phát
triển nhanh nhất tại các quốc gia trên thế giới, nó tạo ra rất nhiều việc làm và
là nguồn phát triển quan trọng cho dù có những trở ngại, nhưng lượng khách
du lịch quốc tế vẫn tăng bình quân 4,3% năm từ 1995 – 2010 [18].
Theo điều tra nghiên cứu thị trường khách du lịch sinh thái cộng đồng
quy mô lớn của Hiệp hội du lịch sinh thái thế giới trong 3 năm từ 2008 đến
2010 đã cho thấy những xu hướng du lịch mới của nền công nghiệp du lịch
toàn cầu là du lịch cộng đồng. Khách có nhu cầu ngày càng cao trong việc
tìm kiếm thông tin và các vấn đề về văn hóa xã hội như, văn hóa bản địa, sự
kiện nghệ thuật, tiếp xúc với người dân địa phương, ẩm thực địa phương
hay nghỉ tại các cơ sở lưu trú quy mô nhỏ của người dân bản địa mà ở
Indonesia; Malaysia và Thái Lan là một ví dụ.
 Ở Indonesia

23


Trong các nước khối ASEAN thì Indonisia là nước tiên phong thực hiện
chương trình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng với mục đích là bảo tồn

thiên nhiên, bảo tồn nền văn hóa dân tộc bản địa, hỗ trợ cộng đồng phát
triển bền vững và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia cung cấp các dịch
vụ, các sản phẩm du lịch tại các vùng, khu bảo tồn để thu hút khách du lịch.
Năm 1995, Hội thảo đầu tiên về du lịch dựa vào cộng đồng được tổ
chức tại Bali Indonesia do Tổ chức nghiên cứu thiên nhiên thế giới khởi
xướng. Hội thảo đã phổ biến kinh nghiệm phát triển du lịch dựa du lịch dựa
vào cộng đồng của các nước châu Âu và đưa ra kế hoạch xây dựng phát triển
du lịch có sự tham gia của cộng đồng tại các khu bảo tồn của khu vực các
nước Đông Nam Á. Hội thảo lần thứ hai về du lịch dựa vào cộng đồng do tổ
chức NOVIB là thành viên của Tổ chức quốc tế Oxfam Đông Nam Á tổ
chức, hội thảo có sự tham gia của các Tổ chức phi chính phủ Philippine,
Indonesia và Thái Lan. Tại hội thảo này cũng đã đề cập đến phương pháp xây
dựng du lịch dựa vào cộng đồng là chia sẻ lợi ích cho cộng đồng trong lợi
ích phát triển du lịch để nâng cao điều kiện sống của cộng đồng dân cư. Hội
thảo cũng đề cao vai trò của chính phủ, chính quyền sở tại, các công ty du
lịch là những cơ quan góp phần vào thực hiện tốt chương trình. Sau hội
thảo, nhiều nước đã nhận được sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế nên đã bắt
tay vào nghiên cứu xây dựng một số mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng
đồng như: Indonisia; Malaysia; Thái Lan.
Trong chiến lược phát triển du lịh của Indonesia là tập trung phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng. Chính phủ hỗ trợ phát triển bằng việc cho
thuê đất với giá rẻ để cộng động làm du lịch, đồng thời hướng dẫn và đào
tạo cộng đồng về nghiệp vụ du lịch. Các sản phẩm chính được định hướng:
du lịch di sản, du lịch sinh thái, du lịch đánh golf, du lịch lặn biển, du lịch
24


MICE. Ở Indonesia, Vụ Thị trường của Cục Xúc tiến Indonesia có nhiệm vụ
theo dõi diễn biến thị trường, định hướng và tổ chức các hoạt động xúc tiến
quảng bà du lịch ở cấp quốc gia. Từ việc theo dõi thị trường và đánh giá

tình hình, xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và du lịch. Ngân sách xúc tiến
quảng bá du lịch năm 2010 của Indonesia vào khoảng 40 triệu USD. Đặc
biệt phát triển một số “hành lang du lịch” và 3 loại hình du lịch chính là du
lịch sinh thái, du lịch nông thôn và du lịch biển. Đối với du lịch nông thôn
sẽ triển khai trên 54 điểm, du lịch sinh thái là 50 điểm ở các vườn quốc gia
có sự tham gia của cộng đồng [41].
Như vậy, với chiến lược phát triển du lịh của Indonesia là tập trung
phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Chính phủ hỗ trợ phát triển bằng việc
cho thuê đất với giá rẻ để cộng động làm du lịch, phát triển ngành tiểu thủ
công nghiệp thông qua các chương trình phát triển kinh tế xã hội 5 năm,
khuyến khích việc xây dựng các cơ sở sản xuất và các Trung tâm bán sản
phẩm làng nghề nông thôn đồng thời hướng dẫn phát triển công nghiệp nhỏ
gắn liền với truyền bá kiến thức về ngành nghề cho dân cư. Các sản phẩm
chính được định hướng vào 3 loại hình du lịch chính là du lịch sinh thái, du
lịch nông thôn và du lịch biển có sự tham gia của cộng đồng. Đây cũng là
một bài học kinh nghiệm trong phát triển DLCĐ mà Việt Nam nên tham
khảo khi phát riển loại hình du lịch cộng đồng.
 Ở Malaysia
Malaysia là một quốc gia đa dân tộc, với đa số là người Hoa, Ấn Độ
và người Mã Lai bản địa. Sự pha trộn từ nhiều nền văn hóa khác nhau tạo
nên một bản sắc văn hóa rất riêng. Với hơn 60% dân số theo đạo Hồi,
những nét văn hóa đạo Hồi của Malaysia sẽ mang đến những trải niệm thú
vị cho khách du lịch trên những chuyến hành trình của mình. Bên cạnh đó,
25


×