Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực trạng công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Hưng Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.09 KB, 81 trang )

SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình với sự quan tâm và giúp đỡ của các
tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo trong
Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý giá, giúp đỡ và định hướng cho tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn giám đốc và toàn thể nhân viên trong
Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Hưng Ngọc, đặc biệt là
các anh chị phòng kế toán và Ban điều hành quản lý đã tận tình giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Thị Hồng Nhung, người đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố, mẹ, anh, chị những
người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn ở bên tôi, động viên, giúp đỡ
và tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi học tập và hoàn thành
tốt khóa luận.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian và trình độ nên đề tài khó tránh
khỏi những thiếu sót, do đó tôi rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy, cô giáo để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thúy Hà


i


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU......................................................................iv
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................vi
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................1
1.1 Đặt vấn đề.............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...........................................................................................................3
2.1 Tổng quan tài liệu.................................................................................3
2.1.1 Cơ sở lý thuyết..................................................................................3
2.1.2 Xây dựng khung nghiên cứu của đề tài...........................................27
2.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................28
2.2.1 Phương pháp tiếp cận......................................................................28
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu..........................................................28
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu...............................................................29

2.2.4 Phương pháp phân tích....................................................................29
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN....................30
3.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.........................................................30
3.1.1 Đặc điểm và quy trình tổ chức sản xuất tại công ty........................30

ii


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

3.1.2 Điều kiện kinh tế tại công ty...........................................................33
3.1.3 Đặc điểm tổ chức nhân sự & hình thức kế toán nguyên vật liệu tại công ty....37
3.2 Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty............38
3.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty..............................................38
3.2.2 Phân loại nguyên vật liệu................................................................39
3.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu.................................................................40
3.3 Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty..............................42
3.3.1 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu..........................................44
3.3.2 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu......................................47
3.3.3 Kế toán trong công tác kiểm kê nguyên vật liệu.............................49
3.4 Thực trạng quản lý nguyên vật liệu....................................................50
3.4.1 Quy trình & trách nhiệm quản lý đối với nguyên vật liệu..............50
3.4.2 Phương pháp quản lý nguyên vật liệu.............................................51
3.5 Nhận xét và đề xuất một số ý kiến đóng góp về công tác tổ chức kế
toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại
Hưng Ngọc...............................................................................................57
3.5.1 Nhận xét về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần đầu tư sản xuất và thương mại Hưng Ngọc....................................57

4.5.2 Đề xuất một số ý kiến đóng góp về công tác tổ chức kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Hưng Ngọc59
PHẦN IV: KẾT LUẬN...........................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................64
PHỤ LỤC................................................................................................65

iii


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2008-2010).........35
Bảng 3.2: Tình hình cơ sở vật chất của công ty qua 3 năm (2008-2010)........36
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (20082010).........................................................................................................37
Bảng 3.4: Phân loại NVL tại công ty.......................................................41
Bảng 3.5: Tình hình nguồn vốn tại công ty..............................................44
Bảng 3.6: Kế hoạch thu mua, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu tại công
ty tháng 1/2009.........................................................................................52
Bảng 3.7: Định mức tiêu hao NVL cho một sản phẩm............................53
Bảng 3.8: Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu............................................55
Bảng 3.9: Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu............................................56

iv


SV: PHẠM THÚY HÀ


GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

DANH MỤC PHỤ LỤC
Bảng 3.1: Hóa đơn giá trị gia tăng...........................................................65
Bảng 3.2: Phiếu nhập kho.........................................................................65
Bảng 3.3: Phiếu xuất kho.........................................................................66
Bảng 3.4: Thẻ kho....................................................................................68
Bảng 3.5: Sổ chi tiết.................................................................................69
Bảng 3.6: Sổ giấy.....................................................................................70
Bảng 3.7 : Bảng tổng hợp xuất – nhập – tồn............................................70
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp chi tiết..............................................................71
Bảng 3.9: Sổ cái........................................................................................72
Bảng 3.10: Nhật ký chung........................................................................73

v


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ ghi sổ theo phương pháp song song.............................20
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ ghi sổ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển..........21
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ ghi chép theo phương pháp sổ số dư............................21
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán NVL theo PP KKTX...................................23
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán NVL theo PP KKĐK....................................24
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ trình tự hạch toán “TK 159”.........................................26
Sơ đồ 2.7: Khung nghiên cứu của đề tài...................................................28
Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sản phẩm...................................................32

Sơ đồ 3.2: Mô hình bộ máy sản xuất........................................................33
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung..............39
Sơ đồ 3.6: Chứng từ nhập kho NVL........................................................44
Sơ đồ 3.7: Chứng từ xuất kho NVL.........................................................45
Sơ đồ 3.8: Quy trình quản lý NVL..........................................................50

vi


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Tự do hoá thương mại đã và đang mở ra những cơ hội và thách thức cho
các doanh nghiệp. Cùng với cơ hội được trao đổi, giao lưu thương mại với các
nước trên thế giới thì các doanh nghiệp trong nước cũng phải đương đầu với
nguy cơ cạnh tranh với các đối thủ “nặng ký” có ưu thế về uy tín và công nghệ.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trường đều phải được
thị trường chấp nhận, sự chấp nhận đó phải bao hàm nhiều yếu tố: chất lượng,
giá thành, mẫu mã, uy tín sản phẩm… Tất nhiên vẫn phải đạt mục tiêu lợi
nhuận. Bởi vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất, kinh doanh
đều đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết.
Một doanh nghiệp hình thành đã khó nhưng để duy trì và hoạt động tốt
thì càng khó hơn. Sự hoạt động của doanh nghiệp bị chi phối bởi nhiều nhân tố:
vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý, nguyên liệu, điều kiện kinh tế- xã hội, điều kiện
tự nhiên… Tuy nguyên liệu không phải là nhân tố tiên quyết đến sự hình thành
và hoạt động của doanh nghiệp nhưng lại là nhân tố quyết định sự hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp. Nguyên liệu là một trong các yếu tố đầu vào quan

trọng nhất của quá trình sản xuất, nắm được số lượng, chất lượng, chủng loại,
quy cách… từng loại nguyên vật liệu (NVL) sẽ góp phần làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra nhanh chóng, nhịp nhàng, liền mạch. Đồng thời,
giúp doanh nghiệp có những định hướng để luôn luôn chủ động về NVL trước
mọi sự thay đổi của thị trường. Do đó, nguồn thông tin cung cấp cho việc ra
quyết định là rất quan trọng. Vậy đối với các doanh nghiệp sản xuất thông tin
được lấy từ nguồn nào để có thể ra quyết định kịp thời trong quá trình sản xuất
kinh doanh? Xuất phát từ thực tế đó, công tác tổ chức kế toán NVL là đặc biệt
cần thiết để đối với mỗi đơn vị sản xuất nhằm cung cấp thông tin kịp thời phục
vụ quá trình sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế
toán NVL, đến với công ty tôi đi sâu vào tìm hiểu chuyên đề : “Thực trạng
công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và
thương mại Hưng Ngọc”.

1


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty, đề
xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NVL và hạch toán NVL
- Thực trạng công tác tổ chức kế toán NVL tại công ty CP ĐT SX $ TM
Hưng Ngọc

- Đề xuất ý kiến hoàn thiện công tác tổ chức kế toán NVL tại công ty CP
ĐT SX $ TM Hưng Ngọc
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Công tác hạch toán các loại NVL dùng trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh tại công ty
- Công tác quản lý các loại NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh tại
công ty
- Chứng từ, sổ sách có liên quan đến quá trình hạch toán NVL
- Các phương pháp trong quản lý và hạch toán NVL tại công ty
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu công tác tổ chức kế toán NVL tại công
ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Hưng Ngọc
- Không gian: Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Hưng
Ngọc. Địa chỉ: Số 6, ngõ 62, phố Hoàng Như Tiếp, phường Bồ Đề, quận Long
Biên, TP. Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2010

2


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU & PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu

a) Các khái niệm về nguyên vật liệu
* Khái niệm nguyên vật liệu (NVL): NVL trong sản xuất kinh doanh là
đối tượng lao động – một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Chi phí
NVL trong các đơn vị sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
Đây là cơ sở để các đơn vị căn cứ xếp loại nào thuộc nhóm NVL, loại
nào thuộc nhóm khác, từ đó nhà quản lý khoanh vùng các đối tượng giúp theo
dõi, nắm bắt được sâu sát hơn tình hình các nhóm chi phí nói chung và nhóm
chi phí NVL nói riêng. Đồng thời, việc phân nhóm này còn tạo điều kiện cho
việc phân nhỏ hơn nữa các đối tượng để theo dõi trong nhóm NVL.
Chẳng hạn: Trong đơn vị sản xuất bao bì giấy thì NVL phục vụ sản xuất
bao gồm các loại như: giấy vụn, giấy kraft, bột sắn, băng dính, than, mực, găng
tay, thước, đá cắt… Các đơn vị sản xuất các mặt hàng khác nhau thì NVL lại có
phần khác nhau. Chẳng hạn, đơn vị sản xuất bao bì bằng gỗ thì NVL bao gồm:
gỗ, đinh, keo, ốc vít, khóa…
* Khái niệm nguyên vật liệu (NVL) chính : NVL chính là đối tượng lao
động chủ yếu, cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Dựa vào khái niệm này, từng doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh
doanh khác nhau, có quy trình sản xuất sản phẩm khác nhau để việc phân loại
NVL chính phù hợp với đặc điểm đơn vị mình. Nhà quản lý không chỉ nắm bắt
tình hình chung của nhóm NVL mà còn theo dõi được cụ thể hơn tình hình của
từng loại NVL chính, giúp đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời trong quá
trình sản xuất.
Ví dụ: Đơn vị sản xuất bao bì giấy thì NVL chính là giấy kraft còn các
đơn vị sản xuất giấy thì NVL chính là gỗ hoặc giấy vụn tái chế…

3


SV: PHẠM THÚY HÀ


GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

Tương tự, dưới đây cũng là các căn cứ để đơn vị tiếp tục xếp các loại
NVL thuộc các phân nhóm NVL.
* Khái niệm nguyên vật liệu (NVL) phụ : NVL phụ là những vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể sản phẩm mà có
tác dụng phục vụ quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với NVL chính làm
tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công
cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
Ví dụ như: Trong đơn vị sản xuất bao bì giấy thì các loại mực, bột sắn,
sơn… được xếp vào phân nhóm NVL phụ.
* Khái niệm nhiên liệu: Nhiên liệu là loại vật liệu có tác dụng cung cấp
năng lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ví dụ: Trong đơn vị sản xuất bao bì giấy, được xếp vào phân nhóm
nhiên liệu gồm có: than, dầu hỏa, dầu diezen…
* Khái niệm phụ tùng thay thế.: Gồm các loại thiết bị, chi tiết được sử
dụng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
Ví dụ là: Các loại được xếp vào phân nhóm phụ tùng thay thế đối với
đơn vị sản xuất bao bì giấy là: bi, tấm cao su, van, cút, mang phanh, dây cao
su…
* Khái niệm phế liệu: Là loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Những loại vật liệu này có thể tiếp tục được tái sử dụng tại
doanh nghiệp hoặc bán ra bên ngoài.
Ví dụ: Đơn vị sản xuất bao bì giấy thì phế liệu là các mảng giấy kraft thừa, đầu
thừa từ các tấm carton…
Trên thực tế, tùy từng đặc điểm, quy mô sản xuất của từng doanh nghiệp
mà đơn vị có thể tách riêng các tiểu nhóm NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, phế liệu hoặc gộp chung vào phân nhóm NVL phụ để tiện theo dõi.
b) Phân loại nguyên vật liệu

NVL sử dụng trong các doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú về
chủng loại, hình thức biểu hiện, vai trò, công dụng, tính năng lý hóa và nguồn

4


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

gốc hình thành. Vì vậy để quản lý và sử dụng có hiệu quả, các doanh nghiệp
nên tiến hành phân loại NVL theo từng khoản mục nhất định.
* Phân loại NVL theo nội dung kinh tế
- NVL chính
- NVL phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Phế liệu
- Vật liệu khác
Cách phân loại này, giúp cho nhà quản lý theo dõi sát từng loại NVL
nhập xuất trong kỳ, dễ dàng thấy được số lượng, chất lượng, mẫu mã, quy
cách… của chúng. Đồng thời, sẽ thấy rõ được loại NVL nào doanh nghiệp sử
dụng nhiều, loại nào sử dụng ít hơn, vào thời điểm nào cần nhiều, thời điểm
nào cần ít hơn để có sự đầu tư mua sắm hợp lý và loại nào cần sự quan tâm
theo dõi nhiều hơn để có thể điều chỉnh tiết kiệm để giảm bớt chi phí… Từ đó,
đưa ra các kế hoạch mua sắm, dự trữ và đưa vào sản xuất của từng loại NVL.
Chẳng hạn: Trong đơn vị sản xuất bao bì giấy thì NVL chính là giấy
dùng nhiều hơn NVL phụ là mực in. Vì vậy, đơn vị sẽ có giá trị hàng mua, chi
phí thu mua, chi phí bảo quản, chi phí lưu kho… của giấy cao hơn mực in.
* Phân loại nguyên vật liệu (NVL) theo nguồn hình thành

- Vật liệu tự chế: Là loại vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ nhu
cầu sản xuất kinh doanh của mình.
- Vật liệu mua ngoài: Là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất
được mà phải mua ngoài từ thị trường.
- NVL do nhận vốn liên doanh
- NVL được cấp phát, biếu tặng
- NVL từ các nguồn khác
Cách phân loại này, giúp cho nhà quản lý biết được từng loại NVL có
được từ nguồn nào, chất lượng, mẫu mã, quy cách… của chúng như thế nào.
Đồng thời có sự so sánh, đánh giá nhằm điều chỉnh về lượng từng loại NVL
được hình thành theo các nguồn sao cho hợp lý. Tùy đặc điểm từng loại hình
5


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

doanh nghiệp mà NVL hình thành từ nguồn nào nhiều hơn, nguồn nào ít hơn,
nguồn nào cần đặc biệt quan tâm nhiều hơn… Từ đó, có kế hoạch huy động
hợp lý từng loại NVL theo các nguồn hình thành khác nhau đáp ứng kịp thời
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Ví dụ như: Các doanh nghiệp tư nhân phần lớn đều thu mua NVL từ bên
ngoài nên sẽ chú ý nhiều hơn đến giá cả, chất lượng… các loại NVL trên thị
trường để có phương án thu mua hợp lý. Tuy nhiên, đơn vị có thể tính toán chi
phí cơ hội giữa đi mua NVL từ bên ngoài và NVL tự chế để thấy cách nào có
lợi hơn trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị thì lựa chọn.
* Phân loại theo mục đích sử dụng
- Vật liệu dùng cho sản xuất trực tiếp sản xuất
- Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho

nhu cầu bán hàng, cho nhu cầu quản lý.
Cách phân loại này, giúp cho nhà quản lý thấy rõ loại nào cần cho sản
xuất trực tiếp, loại nào dùng cho mục đích khác, tần suất, số lượng, chủng loại
quy cách… từng loại NVL xuất dùng cho các mục đích ra sao. Đối với một đơn
vị sản xuất, thì chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất trực tiếp chiếm một tỷ lệ
lớn và lớn hơn rất nhiều lần so với xuất dùng cho mục đích khác. Do đó, các
doanh nghiệp cần điều chỉnh cơ cấu chi phí NVL cho hợp lý, không nên để chi
phí NVL xuất dùng cho mục đích khác quá lớn. Vì vậy, theo cách phân loại này
doanh nghiệp dễ dàng tập hợp chi phí cho sản phẩm và cho các đối tượng khác
nhau, đồng thời cũng dễ đưa ra các biệt pháp cắt giảm những chi phí không cần
thiết.
* Phân loại theo trạng thái tồn tại
- NVL rắn
- NVL lỏng
- NVL ở thể khí
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc bảo quản và vận chuyển,
giúp nhà quản lý có phương án bảo quản và vận chuyển thích hợp, nhằm giữ
được chất lượng sản phẩm mà chi phí hợp lý. Với NVL ở thể rắn phải bảo quản
ở những nơi khô, ráo… Với NVL ở thể lỏng và thể khí cần bảo vệ đặc biệt hơn,
6


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

do đặc điểm của từng loại NVL quyết định, lựa chọn dụng cụ chứa đựng, nơi
cất trữ… vừa phải đảm bảo an toàn vừa phải tránh thất thoát.
Ví dụ: Cũng là nhiên liệu nhưng khi bảo quản ga cần kín, tránh va đập
mạnh, cách xa nơi có nhiệt độ cao… còn khi bảo quản than thì chỉ cần để nơi

cao có mái che là được.
c) Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu
* Đặc điểm của nguyên vật liệu
Một: chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cấu thành nên
sản phẩm. Vì vậy, kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc
cung cấp NVL không đảm bảo đầy đủ và kịp thời. Mặt khác, chất lượng và giá
thành sản phẩm đó được đảm bảo hay không phụ thuộc phần lớn vào chất
lượng và giá cả NVL nhập.
Hai: NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và bị tiêu hao toàn bộ
trong quá trình sản xuất, nó bị thay đổi hoàn toàn hình thái ban đầu để kết tinh
nên sản phẩm.
Ba: giá trị của NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ chuyển dịch
một lần toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Bốn là: NVL là một bộ phận của tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động.
Trên bảng cân đối kế toán NVL là một phần vốn lưu động thuộc khoản mục
hàng tồn kho. Việc quản lý phần vốn này có vai trò quan trọng nhằm tránh ứ
đọng vốn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành bình thường, liên tục và
không bị mất mat lãng phí.
Vì vậy, NVL có đảm bảo chất lượng, đúng quy cách, đúng chủng loại thì
sản phẩm mới đảm bảo, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng như đảm
bảo hơn điều kiện cạnh tranh cho doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Điều này,
đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần có những nhận xét sâu sắc về công tác
hạch toán, công tác quản lý NVL nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
* Vai trò của nguyên vật liệu
Từ đặc điểm của NVL đã quy định vai trò của NVL trong quá trình sản
xuất kinh doanh. NVL là thành phần chính cấu thành nên sản phẩm, chất lượng
của NVL quyết định chất lượng của sản phẩm, đảm bảo chất lượng NVL sẽ tạo
7



SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

ra sản phẩm có chất lượng tốt. Trong các đơn vị sản xuất, chi phí NVL chiếm
khoảng từ 60 - 80 % trong tổng chi phí sản xuất, tùy theo từng hoạt động sản
xuất. Đối với doanh nghiệp sản xuất bao bì giấy thì con số này rơi vào khoảng
70%. Do đó, cần có biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nhằm tạo
ra sản phẩm đúng yêu cầu kỹ thuật với giá cả phù hợp.
2.1.1.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu (NVL)
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của NVL
theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá NVL: Áp dụng chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho
được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được”.(Bộ Tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán mới và
hướng dẫn thực hiện, NXB Tài chính, năm 2006)
Trong đó:
+ Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
+ Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ SXKD bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy, để phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho do Bộ Tài
chính ban hành trong công tác hạch toán NVL, tính giá NVL theo giá thực tế.
a) Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
NVL trong doanh nghiệp sản xuất rất phong phú và đa dạng, được hình

thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, cách tính giá cũng khác nhau theo
nguồn hình thành

8


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

* Đối với nguyên vật liệu (NVL) mua ngoài
Giá
thực tế
của
NVL

Giá mua
trên hóa
đơn

=

+

Chi
phí
thu
mua

+


Các khoản
thuế không
được hoàn
lại

-

Các
khoản
chiết
khấu

Trong đó:
+ Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
định mức…
+ Các khoản thuế không được hoàn lại như: thuế nhập khẩu, thuế GTGT
(nếu tính theo phương pháp trực tiếp).
+ Trường hợp NVL mua về dùng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua trên hóa đơn
là giá mua có thuế.
+ Trường hợp NVL mua về dùng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua trên hóa đơn
là giá không có thuế (Trần Ngọc Nghĩa, 2003).
Đối với đơn vị sản xuất, dù trong trường hợp nào cũng vẫn phải mua
NVL từ bên ngoài, chỉ có điều NVL này dùng trong công đoạn nào mà thôi. Vì
vậy, xác định theo cách này cần chính xác và minh bạch. Để quản lý chi phí
trong khâu này, nhà quản lý dựa vào hợp đồng kinh tế và chứng từ liên quan
như hóa đơn mua hàng, báo giá.
* Đối với nguyên vật liệu (NVL) thuê ngoài gia công chế biến (GCCB)

Giá thực
tế của
NVL

=

Giá thực tế của
NVL xuất thuê
ngoài GCCB

+

Chi phí
thuê ngoài
GCCB

+

Chi phí
vận
chuyển
bốc dỡ

Đơn vị có cách xác định giá nhập này có thể do thuê ngoài gia công chế
biến ở công đoạn nào đó sẽ rẻ hơn tự sản xuất hoặc do công nghệ của đơn vị
chưa đáp ứng kịp yêu cầu sản xuất. Vì vậy, nhà quản lý cũng phải tính toán cân
nhắc lựa chọn giữa tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.

9



SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

* Đối với nguyên vật liệu (NVL) tự chế
Giá thành
Chi phí
=
sản xuất vật
+
bốc dỡ
liệu
Đơn vị nào có dây chuyền công nghệ đầy đủ ở các giai đoạn sản xuất sản
Giá thực tế
của NVL

phẩm hoặc có phương thức sản xuất mà sản phẩm của giai đoạn này vừa là
thành phẩm, lại vừa là NVL cho giai đoạn sau thì có áp dụng cách xác định
này. Dù vậy, nhà quản lý vẫn phải tính toán lựa chọn nên tự chế hay mua ngoài,
thuê gia công.
* Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh
Giá thực tế = Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá
Thường các đơn vị có hoạt động liên doanh liên kết mới có xác định theo
cách này. Trường hợp này, nhà quản lý vẫn phải tính toán lựa chọn có nên nhận
vốn góp liên doanh không trên cơ sở so sánh với các phương án khác.
* Đối với nguyên vật liệu (NVL) được cấp
Giá
thực tế


=

Giá trên
biên bản
giao nhận

+

Chi phí tiếp
nhận(nếu có)

Đơn vị được cấp phát NVL mới có xác định giá theo cách này, các đơn
vị này hầu hết là đơn vị hành chính sự nghiệp. Việc quản lý chi phí loại này
dựa vào biên bản giao nhận và giấy tờ có liên quan.
* Đối với nguyên vật liệu (NVL) được biếu, tặng, viện trợ
Giá thực tế = giá thị trường tại thời điểm nhận
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhận được biếu,
tặng, viện trợ nhưng tần suất không nhiều. Việc quản lý giá trị của loại NVL
này chủ yếu nhờ vào thông tin trên thị trường như bản tin thị trường, báo giá...
* Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất
Giá thực tế của NVL = Giá có thể sử dụng lại hoặc 75% giá có thể bán.
Ở các đơn vị sản xuất thường có nghiệp vụ này xảy ra do lỗi trong quá
trình sản xuất. Việc quản lý giá trị của loại NVL này dựa trên các chứng từ có
liên quan như giấy tờ ghi chép chi phí thu hồi, bản kê giá trị tài sản hỏng…
10


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG


Tóm lại, đối với mỗi nguồn hình thành lại có cách xác định tương ứng của
nó, không thể dùng cách này áp dụng cho nguồn kia được. Tuy nhiên, từ các cách
xác định này nhà quản lý tiến hành tính toán rồi so sánh chi phí bỏ ra để có được
NVL từ các nguồn khác nhau, để ra phương án lựa chọn nên lấy NVL từ nguồn nào
để có lợi nhất nhưng phải phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
b) Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Lựa chọn phương pháp tính giá đối với NVL xuất dùng phải tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của cán bộ kế
toán tại mỗi doanh nghiệp. Các phương pháp kế toán thường áp dụng theo
chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho:
Thứ nhất: Phương pháp giá thực tế đích danh
Thứ hai: Phương pháp bình quân
Thứ ba: Phương pháp nhập trước xuất trước
Thứ tư: Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho NVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ
vào lượng xuất và đơn giá nhập của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho (Bộ
Tài chính, chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho, 2006).
Phương pháp này áp dụng với những đơn vị có ít chủng loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định, nhận diện được và điều kiện quản lý theo từng lô trong kho.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật liệu xuất dùng
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì khó theo dõi, công việc kế toán NVL sẽ phức tạp.
Phương pháp bình quân
Theo phương pháp này, trị giá vật liệu xuất dùng bằng số lượng vật liệu
xuất dùng nhân với đơn giá bình quân (Bộ Tài chính, chuẩn mực số 02 về hàng
tồn kho, 2006).
Trong đó, đơn giá bình quân được tính theo 1 trong 3 phương pháp sau:
- Pháp bình quân cuối kỳ trước

Theo phương pháp này, thì NVL xuất kho được tính theo đơn giá bình
quân cuối kỳ trước.
11


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

Công thức xác định:
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
trước

Trị giá NVL cuối kỳ trước
=

Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước

+ Ưu điểm: Đơn giản, không cần tính toán nhiều lần.
+ Nhược điểm: Không chính xác, không phản ánh được sự biến động
của giá NVL, chỉ phù hợp với loại ít biến động.
Phương pháp này áp dụng đối với các đơn vị có các mặt hàng mà giá cả
ít biến động theo giá thị trường.
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Công thức xác định:
ĐG bình
quân cả kỳ
dự trữ


Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ
=

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất vật
tư, phù hợp với đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Nhược điểm: Công việc bị dồn lại cuối kỳ hạch toán ảnh hưởng đến
độ chính xác và tính kịp thời không cao.
Phương pháp này áp dụng đối với các đơn vị có ít vật tư và tần suất xuất
các loại vật tư nhiều.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, Đơn giá NVL xuất dùng được tính lại sau mỗi
lần nhập kho.
Công thức xác định:
Đơn giá xuất
Trị giá vật tư tồn lần nhập (n-1) + Trị giá vật tư lần nhập n
sau mỗi lần
=
Số lượng vật tư lần nhập (n-1) + Số lượng vật tư lần nhập n
nhập
+ Ưu điểm: Phản ánh được sự biến động của giá cả.

12


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG


+ Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời
gian và công sức.
Phương pháp này áp dụng đối với các đơn vị có ít vật tư và tần suất
xuất các loại vật tư không nhiều.
Phương pháp nhập trước- xuất trước
Theo phương pháp này, NVL nào được nhập kho trước thì xuất trước,
giá của NVL xuất dùng thuộc lần nhập nào thì tính theo giá của lần nhập đó
(Bộ Tài chính, chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho, 2006).
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, công việc không bị ứ đọng vào cuối
tháng. Phù hợp với đơn vị sử dụng ít loại NVL, số lần xuất nhâp không nhiều.
+ Nhược điểm: Phải theo dõi chặt chẽ từng đơn hàng nhập xuất. Phù
hợp với những mặt hàng có giá ổn định.
Phương pháp này áp dụng đối với các đơn vị có giá NVL ổn định hoặc
có xu hướng tăng.
Phương pháp nhập sau- xuất trước
Theo phương pháp này, lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất dùng
trước. Giá của vật liệu xuất dùng sẽ tính theo giá của lô xuất dùng đó (Bộ Tài
chính, chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho, 2006).
+ Ưu điểm: Giá của NVL phù hợp với giá thị trường.
+ Nhược điểm: Phải theo dõi chặt chẽ từng đơn hàng nhập xuất.
Phương pháp này áp dụng đối với các đơn vị có ít chủng loại vật tư và
tần suất nhập vật tư không nhiều.
Từ các phương pháp trên, nhà quản lý lựa chọn phương pháp nào sao
cho phù hợp với điều kiện của đơn vị mình nhất để tiện kiểm tra, theo dõi. Vì
các phương pháp phải áp dụng ít nhất cho 1 kỳ kế toán mà thị trường luôn luôn
biến động nên không thể khẳng định phương pháp nào có lợi hơn phương pháp
nào. Hơn nữa, việc xuất kho không phụ thuộc vào phương pháp xác định giá
mà chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Vậy nên việc lựa
chọn phương pháp tính giá xuất hoàn toàn dựa trên đặc điểm NVL và đặc điểm
sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Ngoài 4 phương pháp trên, kế toán còn sử dụng phương pháp sau:
13


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

14


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

Phương pháp giá hạch toán
Tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại NVL, việc
nhập xuất kho thường xuyên với số lượng lớn thường sử dụng phương pháp
tính giá NVL xuất kho theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá tạm tính, được
sử dụng ổn định thống nhất trong thời gian dài tại doanh nghiệp. Giá hạch toán
được tạm dùng để ghi chép, tính giá NVL xuất kho nó không có ý nghĩa trong
thanh toán tổng hợp NVL. Để xác định giá thực tế NVL cuối kỳ phải đổi giá trị
của NVL từ giá hạch toán sang giá thực tế
Trình tự tính giá nguyên vật liệu (NVL)
Bước 1: Ghi chép NVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán NVL
nhập (xuất) kho

=


Số lượng
NVL nhập
(xuất) kho

*

Đơn giá hạch
toán

Bước 2: Xác định hệ số giá điều chỉnh
Hệ số
giá

=

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đâu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ

Bước 3: Xác định giá thực tế NVL theo hệ số giá
Giá thực tế NVL
xuất kho trong kỳ
Giá thực tế
cần điều
chỉnh

=

=

Giá hạch toán NVL xuất

kho trong kỳ
Giá hạch toán
xuất kho

*

*

Hệ số giá

(Hệ số
giá – 1)

Khi nhập kho, đồng thời với việc ghi thực tế, kế toán phải ghi nhập kho
theo giá hạch toán. Trong tháng, khi xuất kho ghi theo giá hạch toán cuối tháng,
sau khi tính được hệ số điều chỉnh giá kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán
thành giá thực tế.

2.1.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu (NVL)

15


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

NVL là nguồn lực chính của các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động của
doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp NVL cho sản xuất. Vì vậy,
cần quản lý chặt chẽ nhằm cung cấp thông tin kịp thời về NVL để hoạt động

sản xuất diễn ra liên tục. Việc quản lý NVL phải diễn ra ở tất cả các khâu từ thu
mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
- Khâu thu mua: Các doanh nghiệp cập nhật thường xuyên tình hình sản
xuất, tiêu hao, dự trữ NVL để có kế hoạch thu mua nguyên liệu đáp ứng kịp
thời quá trình sản xuất. Trong khâu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ khối lượng, chất lượng, quy cách, mẫu mã, chủng loại và giá cả NVL.
- Khâu vận chuyển: Mỗi loại NVL có đặc điểm khác nhau, vì vậy tùy
thuộc vào tính chất của NVL mà lựa chọn phương tiện vận chuyển cho thích
hợp, tránh làm giảm phẩm chất của nguyên liệu.
Chẳng hạn, trong đơn vị sản xuất bao bì giấy cùng là nguyên vật liệu
nhưng khi vận chuyển giấy vụn khác với khi vận chuyển là giấy kraft. Giấy
kraft phải dùng phương tiện có mái che để chắn mưa, nhưng giấy vụn thì không
cần thiết phải có mái che.
- Khâu bảo quản: Tùy thuộc vào đặc điểm của NVL mà tổ chức bảo
quản sao cho hợp lý, tiết kiệm chi phí: tổ chức kho, tàng, bến bãi, thiết bị bảo
quản thiết bị kiểm tra chất lượng …
Ví dụ như: Khi sản xuất bao bì giấy thì đơn vị phải bảo quản cho giấy
kraft nơi khô dáo, không bị ướt nhưng đối với giấy vụn thì càng để ẩm ướt cho
chóng mủn thì càng tốt.
- Khâu sử dụng: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao NVL
để xuất dùng đúng chất lượng, đủ số lượng, tránh lãng phí NVL.
- Khâu dự trữ NVL: Để sản xuất được diễn ra liên tục, không gián đoạn
cần tổ chức tốt việc dự trữ NVL đề phòng trường hợp nguồn cung NVL thiếu
hoặc các lý do khách quan khác. Tuy nhiên, không vì thế mà dự trữ quá nhiều
NVL, sẽ bị ứ đọng vốn, không sử dụng được hiệu quả nguồn vốn.

2.1.1.4 Yêu cầu và tổ chức hạch toán nguyên vật liệu( NVL)
16



SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

a) Yêu cầu nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu
Công tác hạch toán NVL là một công cụ để theo dõi quản lý NVL.
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán NVL cần phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
Một: ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
Tài liệu kế toán này, có vai trò rất quan trọng trong việc ra quyết định ở
khâu thu mua NVL và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở so
sánh chi phí cơ hội giữa giá thực tế nhập tương ứng cho chất lượng từng loại
NVL, đồng thời có tính đến các tác động từ phía thị trường mang lại, nhà quản
lý sẽ đưa ra phương án lựa chọn cho từng chủng loại NVL với số lượng bao
nhiêu là hợp lý và thời điểm nào có lợi nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác, giá
NVL nhập còn là căn cứ để xác định giá xuất NVL theo các phương pháp tính
giá khác nhau.
Hai: tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
Tài liệu kế toán này, giúp ích cho nhà quản lý theo dõi được chi phí NVL đã
xuất dùng để có kế hoạch mua sắm đáp ứng kịp thời nhu cầu cho sản xuất. Đồng
thời, có thể thường xuyên kiểm tra định mức tiêu hao NVL cho mỗi đối tượng xuất
dùng và đưa ra các điều chỉnh hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí cho đơn vị.
Ba: phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh.
Tài liệu kế toán này, cho biết chi phí NVL xuất dùng cho các mục đích
khác nhau thì khi tập hợp chi phí phải phù hợp với các mục đích đó, từ đó cho
thấy sự chênh lệch chi phí NVL ở các mục đích khác nhau như thế nào, để có
sự quan tâm đúng mức, mặt khác, cũng giúp cho việc đề xuất phương án cắt

giảm chi phí ở những bộ phận không cần thiết.
Bốn: tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho,
phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, kém phẩm chất để doanh nghiệp có hướng
điều chỉnh kịp thời, hạn chế thiệt hại cho doanh nghiệp.

17


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

Từ tài liệu kế toán này, nhà quản lý xây dựng được định mức tồn kho
NVL theo từng chủng loại sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp và lên phương án thu mua NVL đáp ứng yêu cầu sản xuất đặt ra.
Năm: tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp.
Thông tin kế toán cung cấp không chỉ phục vụ yêu cầu quản trị bên
trong doanh nghiệp mà còn phục vụ các mục đích khác nhau cho các đối tượng
bên ngoài như: các cơ quan nhà nước kiểm tra giám sát, cổ đông, nhà đầu tư,
người tiêu dùng… Do đó, thông tin phải thống nhất về mặt nội dung và phương
pháp tính toán.
Và sáu: thực hiện kiểm kê theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
Việc kiểm kê là bắt buộc đối với mọi đơn vị tham gia sản xuất kinh
doanh, tùy từng đặc điểm sản xuất kinh doanh mà đơn vị lựa chọn các phương
pháp kiểm kê và số lần kiểm kê trong năm. Thông qua kiểm kê, nhà quản lý
biết được với cách bảo quản giám sát hiện tại có đảm bảo được số lượng và
chất lượng NVL không, để có các thay đổi nhằm nâng cao công tác bảo quản
dự trữ NVL.
b) Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Tổ chức chứng từ kế toán
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được coi là hợp lý, hợp lệ khi có đủ căn
cứ ghi sổ, các căn cứ để ghi sổ chính là chứng từ gốc.
Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm:
- Phiếu nhập kho

Mẫu số 01- VT

- Phiếu xuất kho

Mẫu số 02- VT

- Biên bản kiểm nghiệm

Mẫu số 05-VT

- Thẻ kho

Mẫu số 05-VT

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

Mẫu số 07-VT

- Biên bản kiểm kê vật tư

Mẫu số 08- VT

- Hóa đơn GTGT ( bên bán lập)


Mẫu số 01 GTKT-3LL

- Hóa đơn thông thường (bên bán lập)

Mẫu số 02GTTT-3LL

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu số 03PXK- 3LL
18


SV: PHẠM THÚY HÀ

GVHD: BÙI THỊ HỒNG NHUNG

Tổ chức sổ kế toán
Tùy thuộc đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và phương pháp kế toán
áp dụng mà mỗi đơn vị lựa chọn các sổ, thẻ phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
Các loại sổ thường sử dụng :
Một là sổ kế toán chi tiết vật liệu
Hai là sổ đối chiếu luân chuyển
Ba là sổ số dư
Bốn là thẻ kho
Và các loại bảng kê
Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là theo dõi hàng ngày sự biến động nhập - xuất tồn của từng loại NVL nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ
yêu cầu quản lý. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL:
Thứ nhất là phương pháp thẻ song song
Thứ hai là phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Thứ ba là phương pháp sổ số dư
Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng dựa trên các chứng từ kế toán.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập xuất NVL, thủ kho tiến hành kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, sau đó mới tiến hành ghi sổ số thực nhập, thực
xuất vào thẻ kho trên chứng từ đó.
Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho phải chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng
kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng loại NVL
tương ứng với thẻ kho đã mở tại kho để theo dõi tình hình biến động nhập,
xuất, tồn của từng loại NVL cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ
sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho NVL do thủ kho nộp, kế toán
kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, phân loại chứng từ và tiến hành vào sổ
chi tiết NVL.

19


×