Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Dạy học môn khoa học ở tiểu học theo mô hình trường học mới (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.39 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------------

ĐOÀN THỊ HIỀN

DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI

KH A U N T T NGHIỆP ĐẠI HỌC
C u n n n : Giáo dục Tiểu học
N ười ướn d n

o



Th.S NGUYỄN THỊ HƯƠNG

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô trong tổ
bộ môn Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.S Nguyễn
Thị Hương, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghên cứu
để hoàn thành khóa luận này.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các em học sinh


trường Tiểu học Đồng Xuân, trường Tiểu học Xuân Hòa ở Phúc Yên - Vĩnh
Phúc; trường Tiểu học Bản Lầu ở Mường Khương - Lào Cai, trường Tiểu
học Bản Xen ở Mường Khương - Lào Cai.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài của tôi không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sin vi n
Đo n T ị Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài
chưa được công bố trong bất cứ chương trình khoa học nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sin vi n
Đo n T ị Hiền


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GV

: giáo viên

HS

: học sinh

PHHS


: phụ huynh học sinh

HĐTQ

: hội đồng tự quản

HĐTQHS

: hội đồng tự quản học sinh

PPDH

: phương pháp dạy học

HDHKH4

: hướng dẫn học Khoa học 4

VNEN

: Viet Nam Escuela Nueva


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3

6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
PHẦN 2. NỘI DUNG ...................................................................................... 5
C ươn 1. Cơ sở lí luận v t ực tiễn của việc dạy họ môn K o

ọc

t eo mô ìn trường học mới......................................................................... 5
1.1. Dạy học theo mô hình trường học mới ...................................................... 5
1.1.1. Lịch sử về mô hình trường học mới........................................................ 5
1.1.2. Cơ sở khoa học của mô hình trường học mới ......................................... 6
1.1.3. Tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới ...................................... 9
1.1.3.1. Xây dựng Hội đồng tự quản học sinh ............................................... 10
1.1.3.2. Góc học tập, thư viện lớp học ............................................................ 11
1.1.4. Phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới............................ 12
1.1.4.1. Một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học
theo mô hình trường học mới.......................................................................... 13
1.1.4.2. Một số kĩ thuật dạy học thường sử dụng trong dạy học theo mô hình
trường học mới ................................................................................................ 15
1.1.5. Cấu trúc bài học .................................................................................... 17
1.1.6. Việc chuẩn bị bài học............................................................................ 19
1.1.7. Đánh giá kết quả học tập....................................................................... 20
1.2. Dạy học môn Khoa học ở Tiểu học ......................................................... 21
1.2.1. Mục tiêu dạy học môn Khoa học .......................................................... 21


1.2.2. Nội dung môn Khoa học ....................................................................... 22
1.2.3. Đặc trưng môn Khoa học ...................................................................... 25
1.2.4. Định hướng đổi mới môn Khoa học ở Tiểu học ................................... 26
1.3. Đặc điểm của học sinh tiểu học lớp 4, lớp 5............................................ 27
1.4. Thực trạng dạy học môn Khoa học ở Tiểu học hiện nay......................... 28

1.4.1. Thực trạng dạy học môn Khoa học theo mô hình truyền thống ........... 28
1.4.2. Quy mô thử nghiệm và hiệu quả của mô hình trường học mới ........... 32
1.4.3. Ưu điểm, nhược điểm của việc dạy học môn Khoa học theo mô hình
truyền thống và mô hình trường học mới ....................................................... 38
1.4.3.1. Ưu điểm, nhược điểm của việc dạy học môn Khoa học theo mô hình
truyền thống..................................................................................................... 38
1.4.3.2. Ưu điểm, nhược điểm của việc dạy học môn Khoa học theo mô hình
trường học mới ................................................................................................ 40
C ươn 2. Dạy họ môn Khoa học ở Tiểu họ t eo mô ìn trường học
mới .................................................................................................................. 42
2.1. Tiến trình 10 bước học tập của học sinh trong môn Khoa học................ 42
2.2. Quy trình 5 bước dạy của giáo viên trong môn Khoa học....................... 50
2.3. Ví dụ minh họa dạy học môn Khoa học ở tiểu học theo mô hình trường
học mới............................................................................................................ 57
PHẦN 3. KẾT LU N.................................................................................... 64
TÀI IỆU THAM KHẢO……………………………………………......65


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. í do

ọn đề t i

Đất nước Việt Nam ta đang trên đà phát triển. Công cuộc đổi mới kinh
tế và sự bùng nổ thông tin đang diễn ra từng ngày do sự phát triển nhanh
chóng của khoa học và công nghệ. Điều này đòi hỏi các thế hệ trẻ - chủ nhân
tương lai của đất nước phải là những con người có năng lực,có bản lĩnh,
thích ứng với thực tiễn xã hội và phát triển toàn diện. Để đáp ứng nhu cầu
này, nước ta đã đặc biệt chú trọng tới giáo dục vì giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, giáo dục là động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Nhưng thực tế, chất lượng giáo dục nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự phát triển, chương trình giáo dục nước ta còn lạc hậu chậm đổi mới.
Vì vậy, Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo được ban hành với mục tiêu dạy học phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nước ta tiến hành đổi mới giáo
dục từ cấp tiểu học tới cấp trung học phổ thông.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học nền tảng, hình
thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt
Nam. “Mục tiêu giáo dục tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ
sở”. Vì vậy, chất lượng giáo dục tiểu học được quan tâm hàng đầu trong giai
đoạn đổi mới giáo dục này. Yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học, giúp học sinh tiểu học tích cực, chủ động trong học tập.
Cách dạy học theo kiểu truyền thống không giúp học sinh tự tin chủ
động nắm vững tri thức,chất lượng dạy học chưa cao. Để nâng cao chất
lượng dạy và học ở tiểu học phát huy tính tích cực của học sinh,nước ta đã

1


tiến hành thử nghiệm mô hình trường học mới VNEN rộng rãi khắp cả nước
và đạt được những hiệu quả tích cực. Mô hình trường học mới kế thừa
những mặt tích cực của mô hình học truyền thống; kết hợp sự đổi mới của
mục tiêu đào tạo, tài liệu học tập, phương pháp dạy học, cách đánh giá, cách
tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học. Mô hình này như
“luồng gió mới” góp phần tích cực thay đổi tư duy trong dạy và học nước ta.
Đây là kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại. Mô hình này dựa trên kết
quả và thành tựu đổi mới giáo dục của quốc tế, vận dụng một cách sáng tạo
phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Mô

hình VNEN đã được UNICEF, UNESCO ủng hộ và đánh giá cao. Mô hình
này được xem là bước chạy đà chuẩn bị cho đổi mới giáo dục tiểu học sau
năm 2015 theo định hướng của quốc hội.
Mô hình trường học mới VNEN giúp tăng cường sự tương tác giữa
giáo viên và học sinh tạo không khí học tập nhẹ nhàng thân thiện; giáo viên
phải luôn cố gắng tự trau dồi nâng cao trình độ; học sinh không học thụ động
mà chủ động, mạnh dạn, tự tin, tích cực trong học tập; các em biết cách tự
học tìm kiếm tri thức, giáo viên có vai trò chủ yếu là hướng dẫn, điều khiển,
khích lệ học sinh.
Mô hình trường tiểu học mới được áp dụng với nhiều môn học ở tiểu
học trong đó có môn Khoa học. Môn Khoa học là môn học bắt buộc và quan
trọng ở tiểu học. Nó cung cấp cho các em những kiến thức về tự nhiên, xã hội
và con người. Môn Khoa học được dạy học ở chương trình học lớp 4, lớp 5.
Môn học này tích hợp nhiều kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy,
việc dạy học môn Khoa học theo mô hình trường học mới rất phù hợp.
Chính vì những lí do trên, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Dạy học
môn Khoa học ở Tiểu học t eo mô ìn trường học mới”.

2


2. Mụ đí

n

i n cứu

Đề xuất phương thức cụ thể để vận dụng được quy trình dạy học và
quy trình học tập theo mô hình trường học mới trong môn Khoa học ở Tiểu
học.

3. Đối tượn n

i n ứu

Việc vận dụng mô hình trường học mới trong dạy học môn Khoa học
ở Tiểu học.
4. Phạm vi n

i n ứu

Đề tài nghiên cứu chú trọng vận dụng quy trình học tập và quy trình
lên lớp theo mô hình trường học mới trong dạy học môn Khoa học ở Tiểu
học.
5. Nhiệm vụ n

i n ứu

- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học môn Khoa học
ở Tiểu học theo mô hình trường học mới.
- Đề xuất cách thức cụ thể để vận dụng quy trình học tập và quy trình
lên lớp theo mô hình trường học mới trong dạy học môn Khoa học ở Tiểu
học
6. P ươn p áp n

i n ứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
nhằm làm rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.
- Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục

vụ cho việc nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai,
nghiên cứu thực tiễn.
6.2. Phương pháp phỏng vấn

3


- Mục đích: Thu thập thông tin từ phía GV và HS về thực trạng dạy
học môn Khoa học hiện nay theo mô hình truyền thống và mô hình trường
học mới.
- Tiến hành: Khảo sát, thu thập thông tin.
6.3. Phương pháp quan sát
- Đối với GV: Quan sát giáo viên giảng dạy môn Khoa học theo mô
hình truyền thống và mô hình trường học mới.
- Đối với HS: Quan sát HS học tập môn Khoa học theo mô hình
truyền thống và mô hình trường học mới.
6.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Cách tiến hành: Sử dụng phiếu điều tra để điều tra GV và HS. Sau đó
thống kê, phân tích, tổng hợp

4


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ Í U N VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN
KHOA HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
1.1. Dạy họ t eo mô ìn trường học mới
1.1.1. Lịch sử về mô hình trường học mới
Mô hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ năm 1970 bởi

Vicky Colbert, Beryl Levinger và Oscar Mogollon để nâng cao chất lượng
dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên tắc
lấy học sinh làm trung tâm.
Côlômbia là đất nước có diện tích rộng hơn 1 triệu km2 nhưng số dân
chỉ trên 42 triệu người. Côlômbia là nước có địa hình đồi núi chiếm phần
lớn, nhiều vùng dân cư tập trung thưa thớt. Tại đó có những trường học chỉ
tập trung được khoảng 30 học sinh lứa tuổi từ mầm non đến lớp 5 trong
phạm vi cách trường đến 1- 2 giờ đi bộ. Như vậy, một giáo viên cùng một
lúc phải dạy cho các em học sinh có trình độ khác nhau. Việc sử dụng các
phương pháp dạy học truyền thống gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy,
Côlômbia đã dạy học theo hình thức “trường lớp ghép” từ đó áp dụng mô
hình trường học mới Escuela Nueva (viết tắt là EN). Từ việc đổi mới ở một
địa phương đến chính sách quốc gia và được triển khai ở hầu hết các trường
tiểu học nông thôn.
Sau khi áp dụng mô hình EN, nền giáo dục Côlômbia đã có được
những chuyển biến tích cực. Chất lượng giáo dục ở vùng nông thôn ở
Côlômbia đã nâng cao. Cơ quan lập kế hoạch toàn quốc của Côlômbia đã kết
luận: “EN đã bù đắp những hạn chế về điều kiện kinh tế - xã hội khi so sánh
những trẻ em ở những vùng triển khai EN có điều kiện kinh tế - xã hội loại 1
với loại 2”. EN cho thấy học tập hợp tác có thể tạo những thay đổi tích cực

5


về tính dân chủ, loại bỏ những định kiến, tập quán không đúng và bất bình
đẳng giới. Trong thập niên 80 và thập niên 90, EN đã có một tác động đáng
kể về giáo dục ở Côlômbia. Theo một nghiên cứu so sánh quốc tế được thực
hiện bởi UNESCO vào năm 1998, khác với Cuba, Côlômbia đã trở thành
quốc gia duy nhất trong các trường học ở nông thôn thực hiện tốt hơn so với
các trường học ở thành thị.

Hơn 40 quốc gia đã nghiên cứu, tìm hiểu để thực hiện mô hình này.
EN ở Côlômbia đã là cơ sở để hình thành nhiều mô hình khác ở các nước
khác nhau trên thế giới: Escola Activa(Brazil), Mece nông thôn (Chile),
New school (Uganda), VN Escuela Nueva (Việt Nam), Đăng nhập học
(Philippin), Escuela Activa Comunitaria (Mexico) …
Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE - VNEN,
Global Partnership for Education - Việt Nam Escuela Nueva) là một dự án về
sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến,
hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển với đặc điểm của giáo dục Việt
Nam.
1.1.2. Cơ sở khoa học của mô hình trường học mới
- Triết lí dạy học hiện đại
+ Chủ nghĩa hiện sinh cho rằng mục đích của giáo dục là làm cho mỗi người
nhận thức được sự tồn tại của chính mình và hình thành cách sống riêng của
mình. Thuyết hiện sinh nhấn mạnh kết quả tốt nhất của giáo dục là trau dồi
cho học sinh thái độ đúng đắn với cuộc đời mình. Thuyết hiện sinh cho rằng
căn cứ xác định chương trình học là nhu cầu tự thực hiện của học sinh. Về
quan hệ giữa thầy và trò, thầy phải tôn trọng tính chủ quan của trò. Tác dụng
của thầy phải có tính “sản xuất” chứ không nên “copy” ra hàng loạt mẫu
người theo mô thức của thầy. Đa số nhà giáo dục hiện sinh cho rằng phải
thay đổi phương pháp giáo dục truyền thống. Phương pháp của Socrates chủ

6


trương không truyền thụ cho học sinh các tri thức có sẵn bằng một phương
thức nào đó mà là tự học sinh lấy ra tri thức để học sinh tự quyết định và lựa
chọn, cái mà học sinh nhận được là tri thức của mình. Phương pháp giáo dục
cá biệt theo quan điểm giáo dục hiện sinh không tán thành giáo dục truyền
thống coi nhẹ cá tính của trẻ. Theo thuyết hiện sinh không tán thành giáo

dục theo mô hình truyền thống mà cần giáo dục cho các em biết cách tự học,
chủ động, tích cực học tập.
Vì vậy, thuyết hiện sinh là một cơ sở để xây dựng mô hình trường học
mới để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Mọi thứ có
thật trong cuộc sống đều được xuất hiện trong mô hình trường học mới và
học tập theo mô hình này các em được học các hoạt động thực tế.
+ Quan điểm sư phạm tương tác là một lý thuyết dạy học tiến bộ hiện nay
đang được áp dụng rộng rãi. Quan điểm này thể hiện rõ cách tiếp cận cơ bản,
năng động, hệ thống, khoa học về hoạt động sư phạm. Trục chính của cách
tiếp cận này là mối quan hệ tương tác giữa người dạy, người học và môi
trường. Sự tương tác giữa ba bộ phận này là nguyên nhân, mục đích của mọi
sự phát triển trong đó quan trọng nhất là phát triển người học.
Đây là phương pháp quan trọng nhất được sử dụng trong mô hình
trường học mới. Dạy học theo nhóm ở mô hình trường học mới giúp các em
dễ dàng tương tác với người khác. Ở đây, học sinh được tự do hợp tác với
bạn bè, giáo viên, gia đình và cộng đồng để tìm kiếm những tri thức khoa
học, thực hành, vận dụng những kiến thức đó vào thực tế cuộc sống.
+ Triết lí vấn đề
Theo I.Lecne: “Vấn đề là một câu hỏi nảy ra hay đặt ra cho chủ thể mà
chủ thể chưa biết lời giải trước mà phải tìm tòi lời giải sáng tạo, nhưng chủ
thể đãcó sẵn một số phương tiện ban đầu sử dụng thích hợp vào việc tìm tòi
đó”.

7


Theo từ điển Hoàng Phê: “Vấn đề là điều cần được xem xét, nghiên
cứu, giải quyết”.
Trước đây dạy học theo mô hình truyền thống, giáo viên trực tiếp
giảng dạy cung cấp tri thức khoa học cho các em nên các vấn đề trong dạy

học ít nảy sinh. Khi học tập theo mô hình trường học mới, các em chủ tự
tìm kiếm tri thức nên trong hành trình tìm kiếm tri thức này nảy sinh rất
nhiều vấn đề cần được giải quyết. Vì vậy, tính vấn đề được chú trọng hàng
đầu. Khi bắt đầu các tiết học, GV cần tạo ra vấn đề khởi đầu để gợi động cơ,
kích thích hứng thú học tập cho các em. Trong quá trình học tập, giáo viên và
học sinh liên tục tạo ra vấn đề, phát hiện và giải quyết vấn đề. Trong mô hình
trường học mới, quá trình học tập của HS là quá trình các em liên tục phát
hiện và giải quyết vấn đề.
+ Lý thuyết kiến tạo
Kiến tạo là hoạt động của con người tác động nên một đối tượng nào đó
nhằm tạo nên một đối tượng mới theo nhu cầu của bản thân.
Theo Brandt (1997): “Lý thuyết kiến tạo là một lý thuyết học dựa trên
cơ sở nghiên cứu quá trình học tập của con người và dựa trên quan điểm cho
rằng mỗi cá nhân tự xây dựng nên tri thức của riêng mình, không đơn thuần
là tiếp nhận tri thức từ người khác”.
Theo Giáo sư Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Bá Kim: “Học tập là quá trình
người học xây dựng kiến thức cho mình bằng cách thích nghi với môi trường
sinh ra những mâu thuẫn, những khó khăn, những sự mất cân bằng”.
Ông Phạm Gia Đức cho rằng: “Kiến tạo là lý thuyết dạy học mà nền
tảng của nó dựa trên những kiến thức đã có của người học để xây dựng kiến
thức mới sao cho kiến thức mới phải phù hợp trong tổng thể cái đã có”.
Có rất nhiều quan điểm về lý thuyết kiến tạo. Người học cần có một
quá trình để kiến tạo tri thức.

8


Trong mô hình trường học mới, học sinh được tự khám phá, kiến tạo
tri thức cho bản thân, học tập theo nhóm giúp các em có thể tự điều chỉnh
hoạt động học tập của bản thân.

- Giáo dục học tiểu học
Dựa vào kết quả nghiên cứu của giáo dục học về quá trình dạy học
tiểu học như mục tiêu dạy học, bản chất quá trình dạy học, các nguyên tắc
dạy học, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, phương pháp kiểm
tra đánh giá kết quả dạy học, những thay đổi về xu hướng dạy học để xác
định được mục đích, yêu cầu, các nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học theo mô hình trường học mới.
- Tâm lí học tiểu học
Dựa vào kết quả nghiên cứu về đặc điểm tâm lí và đặc điểm nhận thức
của trẻ lứa tuổi tiểu học để xác định yêu cầu, nội dung dạy học, hệ thống kĩ
năng cần rèn luyện cho phù hợp với khả năng của học sinh. Các em học sinh
tiểu học là lứa tuổi rất thích tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh là một
căn cứ để xây dựng mô hình trường học mới giúp các em biết tự học, tích
cực chủ động tìm kiếm tri thức. Tâm lí học cũng là một trong những căn cứ
để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp.
1.1.3. Tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới
Mô hình VNEN là cách tổ chức lớp học theo nhóm, mỗi nhóm có 4 6 học sinh. Lớp học sẽ có Hội đồng tự quản và các ban phụ trách từng
nhiệm vụ riêng. Mỗi nhóm sẽ có một nhóm trưởng phụ trách triển khai các
hoạt động.
1.1.3.1. Xây dựng Hội đồng tự quản học sinh
Hội đồng tự quản là tổ chức của học sinh, vì học sinh và do học sinh
thực hiện.

9


Mục đích của HĐTQHS: Xây dựng HĐTQHS nhằm thúc đẩy sự phát
triển về đạo đức, tình cảm và xã hội của học sinh qua những kinh nghiệm
hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và mối quan hệ với những
người xung quanh. HĐTQHS thành lập đảm bảo cho các em tham gia hoạt

động một cách dân chủ và tích cực trong học tập, khuyến khích các em tham
gia một cách toàn diện các hoạt động của nhà trường và phát triển tính tự
chủ, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn kết cho học sinh.
HĐTQHS giúp học sinh phát triển kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác và
kĩ năng lãnh đạo. Đồng thời chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi
thực hiện những quyền và bổn phận của mình.
Sơ đồ 1. Bộ máy Hội đồng tự quản học sinh
Hội đồng tự quản học sinh
Chủ tịch hội đồng
Phó chủ tịch hội đồng

Phó chủ tịch hội đồng

Ban

Ban

Ban

Ban văn

Ban sức

Ban

học

thư

quyền lợi


nghệ,thể

khoẻ,

đối

tập

viện

của hs

thao

vệ sinh

ngoại

- Quy trình thành lập Hội đồng tự quản:
 Xây dựng kế hoạch thành lập Hội đồng tự quản.
 Triển khai thành lập Hội đồng tự quản:
+ Trước bầu cử: GV, PHHS, HS chuẩn bị tư tưởng cho học sinh về mục
đích, ý nghĩa, khả năng học sinh, định ngày bầu cử.
+ Tiến hành bầu cử:
Bầu ban lãnh đạo Hội đồng tự quản: Thảo luận ra tiêu chí của lãnh
đạo HĐTQ, tổ chức cho HS tự ứng cử và giới thiệu ứng cử viên. Cho các

10



ứng cử viên chuẩn bị chương trình hành động để thuyết trình vận động tranh
cử. Tổ chức bầu cử (bầu ban kiểm phiếu, ban kiểm phiếu công bố thể lệ bầu
cử, phát phiếu bầu, bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả). Sau đó ban lãnh
đạo ra mắt.
Bầu các ban tự quản: Lãnh đạo HĐTQ họp bàn về xây dựng thể lệ,
thống nhất số lượng ban, giới thiệu về các ban, HS đăng kí vào các ban, bầu
trưởng ban và thư kí, các trưởng ban và thư kí ra mắt.
Sơ đồ 2. Quy trình thành lập Hội đồng tự quản học sinh
Nhà trường

Lấy ý kiến tư

Đăng ký

Ứng cử viên

thông báo tới

vấn của GV,

danh sách

trình bày đề

HS, PHHS

ứng cử, đề

xuất hoạt


GV, HS, PHHS

Thành lập

Chủ tịch và

HS và GV

các Ban của

hai phó

cùng tổ chức

Hội đồng

Chủ tịch ra

bầu cử

1.1.3.2. Góc học tập, thư viện lớp học
Góc học tập không thể thiếu trong quá trình học tập. Góc học tập cho
mỗi môn học là nơi để tài liệu, đồ dùng học tập, sản phẩm, kết quả học tập
của môn học đó và có góc cộng đồng để những sản phẩm đặc trưng của văn
hóa, kinh tế cộng đồng.
Góc học tập gồm góc Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên - Xã hội, các hoạt
động giáo dục, cộng đồng. Ở đó có đồ dùng dạy học, tài liệu học tập, tham
khảo, hỗ trợ cho việc học.


11


GÓC HỌC TẬP
GÓC TIẾNG VIỆT
Đồ dùng học tiếng việt, tài liệu học
tập, tài liệu tham khảo, đồ dùng tự
làm, vở chữ đẹp, bài văn hay, mẫu
chữ, ca dao, tục ngữ.

GÓC TOÁN
Đồ dùng học Toán, tài liệu học tập,
tài liệu tham khảo, đồ dùng tự làm,
bảng tính, công thức, sách vở, bài
giải hay, đố vui.

GÓC TỰ NHIÊN - XÃ HỘI
Mô hình, hình vẽ động thực vật có ở
địa phương, đồ dùng học tập, tài liệu
học tập, tài liệu tham khảo, tranh vẽ,
sưu tầm sản vật địa phương.

GÓC CỘNG ĐỒNG
Bản đồ trường lớp, bản đồ cộng
đồng, giới thiệu văn hóa sản vật địa
phương, sản vật các em làm.

Tổ chức lớp học theo mô hình VNEN có ý nghĩa rất quan trọng với
việc dạy học các môn học nói chung và dạy học môn Khoa học nói riêng.
Khi HS học tập theo nhóm, các em vừa có thể tự học vừa trao đổi với nhau,

giúp đỡ nhau học. HS sẽ có cơ hội chia sẻ cho nhau những hiểu biết, kinh
nghiệm để học tập. Điều này rất quan trọng khi học các môn học nói chung
và môn Khoa học nói riêng. Hơn nữa, các góc học tập và thư viện lớp học
xuất hiện trong lớp sẽ giúp các em có nguồn tài liệu phong phú phục vụ cho
học tập.
1.1.4. Phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới
Đổi mới phương pháp dạy: Đổi mới căn bản hoạt động dạy của giáo
viên qua cách giáo viên không giảng bài để truyền thụ kiến thức cho học
sinh mà hướng dẫn học sinh làm việc với tài liệu Hướng dẫn học, hình thức
hoạt động nhóm có sự hỗ trợ của đồ dùng học tập.
Đổi mới phương pháp học: HS không chỉ tiếp thu thụ động mà chủ
động làm việc độc lập với tài liệu, thao tác với các đồ vật, quan sát trực tiếp,
phân tích, so sánh và tương tác với các bạn trong nhóm, tương tác với giáo
viên và cộng đồng. Vì vậy, HS có các kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân
tích phê phán, khả năng tự định hình nhu cầu và năng lực của bản thân.


1.1.4.1. Một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học
theo mô hình trường học mới
- Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp giáo viên tổ chức cho
học sinh trao đổi với nhau trong nhóm nhỏ để đưa ra ý kiến chung của nhóm
về vấn đề được đưa ra trao đổi, thảo luận. Từ đó, học sinh lĩnh hội được
những tri thức kĩ năng cần thiết. Đây là phương pháp đặc trưng nhất, quan
trọng nhất được sử dung trong dạy học theo mô hình trường học mới.
Lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ từ 4 đến 6 học sinh.
Phương pháp thảo luận nhóm giúp các em chia sẻ những băn khoăn,
kinh nghiệm của bản thân, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau tìm hiểu tri thức
khoa học. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của
các thành viên trong nhóm.

Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của
lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên giáo viên phải biết tổ chức
hợp lí để đạt hiệu quả tiết học cao nhất.
- Phương pháp dạy học trải nghiệm
Phương pháp dạy học trải nghiệm là phương pháp giáo viên tổ chức
cho học sinh thực hành chủ động tự tạo kiến thức, thu thập kiến thức, hình
thành kĩ năng và thái độ cho bản thân. Đây là hoạt động có sự phản hồi và đề
cao kinh nghiệm chủ quan cho người học.
Với phương pháp này, HS được tích lũy và phản hồi thông qua những
kiến thức và hiểu biết mới mà tiếp thu được từ những trải nghiệm thực tế.
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Học sinh phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong
học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng.


Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách
giải quyết vấn đề. GV đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Học sinh thực hiện giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần.
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện
và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chon giải pháp.
HS thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: HS tự phát hiện vấn đề nảy sinh, chọn vấn đề giải quyết. HS
giải quyết vấn đề, tự đánh giá, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.
Trong dạy học theo phương pháp này, HS vừa nắm được tri thức mới
vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực
sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát
hiện và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh.
- Phương pháp dạy học khám phá

Dạy học khám phá là giáo viên tổ chức cho học sinh học theo nhóm
nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho học sinh.
- Phương pháp động não
Phương pháp động não là một phương pháp dùng để giải quyết nhiều
vấn đề khác nhau, giúp người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi
thảo luận.
- Phương pháp trò chơi học tập
Phương pháp trò chơi học tập là phương pháp giáo viên tổ chức cho
học sinh chơi trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của học sinh.


Phương pháp này giúp HS học tập một cách tích cực, hứng thú từ đó
những kiến thức bài học được tiếp thu một cách tự nhiên và ghi nhớ lâu hơn.
- Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp thí nghiệm là phương pháp giáo viên hoặc học sinh sử
dụng các dụng cụ thí nghiệm tái tạo lại hiện tượng như đã xảy ra trong thực
tế để tìm hiểu và rút ra kết luận khoa học.
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong môn khoa học nhằm
phát huy tính tích cực học tập, khám phá tri thức của học sinh. Phương pháp
này tạo nên hứng thú học tập cho học sinh.
- Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia giải quyết
một tình huống của nội dung học tập gắn liền với thực tế của cuộc sống bằng
cách diễn xuất ngẫu hứng mà không cần kịch bản, tập luyện trước.
Phương pháp này rèn luyện cho học sinh thực hành kĩ năng ứng xử, bày
tỏ thái độ, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, tạo hứng thú học tập cho
học sinh.
Các phương pháp dạy học trên đều có vai trò phát huy tính tự giác,

tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, không có phương pháp
nào là vạn năng. Vì vậy, giáo viên cần phối hợp sử dụng một cách hợp lí
trong từng tiết dạy để đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.4.2. Một số kĩ thuật dạy học thường sử dụng trong dạy học theo mô
hình trường học mới
Trong mô hình trường học mới, HS chủ yếu làm việc theo nhóm. Vì
vậy,
GV sử dụng một số kĩ thuật dạy học để kích thích thúc đẩy sự tham gia tích
cực của HS, tăng cường hiệu quả học tập, tăng cường năng lực cá nhân, phát
triển nhiều năng lực khác nhau, tăng sự hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm.
- Kĩ thuật “khăn trải bàn”


Đây là hình thức tổ chức hoạt động hợp tác giữa hoạt động cá nhân và
hoạt động nhóm nhằm kích thích sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc
lập cá nhân và phát triển sự tương tác giữa các học sinh.
Với kĩ thuật này, HS được chia thành các nhóm nhỏ và sử dụng giấy
A0 được chia thành phần giữa và phần xung quanh. Mỗi người viết phần bài
làm của mình vào phần xung quanh. Sau đó, cả nhóm thống nhất kết quả và
ghi vào giữa.
- Lược đồ tư duy (bản đồ khái niệm)
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý
tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân, nhóm về một
chủ đề.
Cách làm: Viết tên chủ đề ở trung tâm hoặc vẽ một hình phản ánh chủ
đề. Từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh. Trên mỗi nhánh viết khái niệm phản
ánh một nội dung lớn của chủ đề, sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết
trên các nhánh.
Lược đồ tư duy có thể sử dụng trong các tình huống như: tóm tắt một
nội dung, ôn tập một chủ đề, trình bày tổng quan một chủ đề,…

- Kĩ thuật “bể cá”
Kĩ thuật “bể cá” là kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm trong đó một
nhóm học sinh ngồi trước lớp hoặc giữa lớp thảo luận với nhau còn những
học sinh khác trong lớp theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc
thảo luận đó thì đưa ra nhận xét về cách ứng xử của những học sinh thảo
luận.
Học sinh có thể thay đổi vai trò của các thành viên cho nhau.
- Kĩ thuật XYZ
Kĩ thuật XYZ là một kĩ thuật nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
trong đó X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến của mỗi người cần đưa ra,
Z là số phút dành cho mỗi người. Con số XYZ có thể thay đổi.


- Kĩ thuật tia chớp
Kĩ thuật tia chớp là kĩ thuật huy động sự tham gia của các thành viên
đối với một câu hỏi nào đó nhằm thu thập thông tin phản hồi để cải thiện
tình trạng giao tiếp và khuyến khích học tập, các thành viên lần lượt nêu ý
kiến của mình về một câu hỏi hay tình trạng vấn đề.
Quy tắc: Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào, lần lượt từng người nói
suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thảo luận.
1.1.5. Cấu trúc bài học
Bài học được cấu trúc theo một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh nhằm
hình thành kiến thức, củng cố kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tế.
Mô hình VNEN biên soạn tài liệu Hướng dẫn học. Tài liệu thể hiện rõ
sự tương tác giữa giáo viên, học sinh và phụ huynh.
Bài học thiết kế theo mô hình trường học mới VNEN được thiết kế
khoảng từ 12 đến 15 hoạt động với các nội dung chính sau:
- Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học là đích học sinh phải hướng tới, là những yêu cầu cơ
bản về kiến thức, kĩ năng mà học sinh phải biết rõ trước khi học và phải nắm

được sau khi học.
Học sinh đọc kĩ mục tiêu bài học trong nhóm để xác định rõ hướng
hoạt động của cá nhân và của nhóm. Nếu cần, giáo viên nhắc lại mục tiêu bài
học chung cho cả lớp.
- Hoạt động Cơ bản
Đây là phần quan trọng nhất của bài học.
Hoạt động cơ bản có khoảng từ 4 đến 6 hoạt động nhỏ.
Ở hoạt động này, học sinh được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá, phát
hiện kiến thức mới qua các hoạt động học.


Học sinh hoạt động theo nhóm là chủ yếu, có lúc hoạt động cặp đôi,
cá nhân. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nếu cần.
Hoạt động cơ bản thường bắt đầu bằng các trò chơi, đố vui tạo không
khí thân thiện, vui vẻ trong lớp học.
- Hoạt động Thực hành
Hoạt động thực hành có khoảng 4 đến 7 hoạt động.
Giúp HS áp dụng trực tiếp kiến thức đã học củng cố kiến thức, rèn
luyện kĩ năng.
Với hoạt động thực hành, học sinh chủ yếu làm việc cá nhân. Học sinh
tự mình hoàn thành những bài tập, bài thực hành. Sau đó làm việc nhóm đôi
để chia sẻ, kiểm tra bài làm của nhau. Có những bài thực hành được tổ chức
hoạt động chung cho cả lớp để cả lớp học vui; các nhóm thi đua làm nhanh,
làm đúng, trả lời hay. Nhóm trưởng bao quát tiến độ hoàn thành công việc
của nhóm, trao đổi thống nhất trong nhóm và báo cáo với thầy cô.
GV quan sát, đánh giá kết quả học tập của học sinh qua hoạt động
thực hành. GV cần tập trung quan sát, đánh giá các kĩ năng cơ bản của học
sinh, thông qua đó đánh giá năng lực, sự phát triển của mỗi HS qua từng bài
học.
- Hoạt động Ứng dụng

Hoạt động ứng dụng có khoảng 1 đến 2 hoạt động
Hoạt động này giúp HS vận dụng kiến thức vào thực tế cùng với sự giúp đỡ
của người lớn và thường đánh giá trước khi vào bài mới của tiết học sau.
Gia đình là môi trường thực hành để các em ứng dụng những điều đã
học vào thực tế. Người lớn là những GVgiúp trẻ hoàn thành nhiệm vụ học
tập mà các em được giao ở nhà. Đó là sự liên hệ kiến thức với thực tiễn, ứng
dụng kiến thức vào thực tế.


Cách trình bày một hoạt động: Mỗi hoạt động được đánh số thứ tự và
kèm với một lô gô chỉ dẫn hình thức thực hiện. Mỗi hoạt động có 4 phần: lô
gô, phần lệnh, ngữ liệu và chỉ dẫn thực hiện.
Các lô gô gồm:
Hoạt động chung cả lớp

Hoạt động cộn đồng

H

m việ n óm

m việ

á n ân

m việc cặp đôi
1.1.6. Việc chuẩn bị bài học
Việc chuẩn bị bài để dạy học theo mô hình VNEN là việc làm hết sức
quan trọng với giáo viên và học sinh.
Trong bài học theo mô hình VNEN, các hướng dẫn dạy học đã chỉ rõ

cho học sinh cần phải làm gì với mỗi hoạt động. Vì vậy, giáo viên cần chuẩn


×