Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện yên hưng, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các
kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất
kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu
(nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Cẩm

1

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, Khoa
Công trình trường Đại học thủy lợi, Khoa đào tạo sau đại học điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ về nhiều mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Bá Uân, người đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này
Tác giả xin chân thành cảm ơn Thị uỷ, UBND, Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng Thị xã Quảng Yên, các phòng ban chức năng thuộc UBND Thị xã và chính
quyền địa phương các xã trong Thị xã đã cung cấp dữ liệu và nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình điều tra thực tế để nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè đồng học đã chia sẻ cùng
tôi những khó khăn, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


Quảng Ninh, ngày tháng
Tác giả

2

i

năm 2016


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA

Ban quản lý dự án CSHTNT

Cơ sở hạ tầng nông thôn CLCTXD

Chất

lượng công trình xây dựng CĐT

Chủ

đầu tư
DT

Diện tích

ĐVT


Đơn vị tính

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GTSX

Giá trị sản xuất



Lao động

NTM

Nông thôn mới

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

SL

Số lượng


TK

Thiết kế

TT

Thực tế

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Uỷ ban nhân dân

3

3


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................................2
6. Kết quả dự kiến đạt được ............................................................................................3
7. Nội dung của luận văn.................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNHCƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN ...5
1.1. Khái quát về công trình cơ sở hạ tầng nông thôn.....................................................5
1.1.1. Khái niệm về công trình cơ sở hạ tầng nông thôn (CSHTNT) .............................5
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của hệ thống công trình CSHTNT ..............................................7
1.2. Tình hình đầu tư và quản lý chất lượng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn ở Việt
Nam.......11
1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình CSHTNT trong những năm qua ......11
1.2.2. Tình hình quản lý chất lượng các công trình CSHTNT ......................................17
1.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng các công trình CSHT ..............18
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình CSHTNT ...........................19
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan (nhóm nhân tố bên trong) ............................................19
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan (nhóm nhân tố bên ngoài) ........................................21
1.4. Kinh nghiệm về QLCL dự án đầu tư XDCT cơ sở hạ tầng nông thôn ..................21
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia ..........................................................................24
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình ...........................................26
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra .............................................................27
Kết luận chương 1 .........................................................................................................28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QLCL CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XDCT CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN....................................................................29
2.1. Một số khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng .........................................29
2.1.1. Khái niệm chung về chất lượng sản phẩm ..........................................................29

4

4



2.1.2. Yêu cầu của chất lượng sản phẩm.......................................................................30

5

5


2.1.3. Khái niệm và phương pháp quản lý chất lượng ..................................................31
2.1.4. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng .........................................................34
2.2. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình...........................................36
2.2.1. Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng ....................................................36
2.2.2. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình CSHTNT.................................37
2.2.3. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng ...................41
2.2.4. Mục đích, nội dung công tác QLCL dự án đầu tư xây dựng công trình CSHTNT
.... 42
2.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công
trình43
2.2.6. Phương pháp, công cụ và mô hình QLCL dự án đầu tư xây dựng......................46
2.3. Hệ thống văn bản pháp quy về QLCL dự án đầu tư xây dựng công trình
CSHTNT....... 47
2.3.1. Hệ thống văn bản pháp quy về QLCL dự án đầu tư xây dựng............................47
2.3.2. Hệ thống tiêu chuẩn quy chuẩn của Việt Nam....................................................48
2.3.3. Bộ tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.............................................48
2.4. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình CSHTNT dưới góc độ của
chủ đầu tư và của các bên tham gia ...............................................................................50
2.4.1. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình dưới góc độ chủ đầu tư
(CĐT).............................................................................................................................50
2.4.2. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình dưới góc độ đơn vị tư vấn
..... 52

2.4.3. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình dưới góc độ các nhà thầu
xây dựng ........................................................................................................................53
2.4.4. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình dưới góc độ cộng đồng..55
Kết luận Chương 2.........................................................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QLCL CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CSHTNT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH ...................................................................................................57
3.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình CSHTNT tại Thị xã Quảng Yên trong
thời gian qua ..................................................................................................................57
3.1.1. Giới thiệu khái quát về Thị xã Quảng Yên..........................................................57
3.1.2. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình CSHTNT trên địa bàn ......................59
3.1.3. Những kết quả đạt được ......................................................................................63
3.2. Thực trạng công tác QLCL các dự án đầu tư xây dựng công trình CSHTNT trên
địa bàn............................................................................................................................69
6

6


3.2.1. Hệ thống tổ chức, mô hình tổ chức và các bên tham gia quản lý các dự án xây
dựng công trình CSHTNT trên địa bàn Thị xã..............................................................69

7

7


3.2.2. Thực trạng công tác QLCL dưới góc độ các bên tham gia .................................70
3.2.3. Thực trạng công tác QLCL một số dự án đầu tư xây dựng công trình CSHTNT
đã và đang triển khai thực hiện trên địa bàn .................................................................72

3.3. Đánh giá chung công tác QLCL các dự án đầu tư xây dựng công trình CSHTNT
tại Thị xã Quảng Yên ....................................................................................................80
3.3.1 Những kết quả đã đạt được ..................................................................................80
3.3.2. Những hạn chế.....................................................................................................81
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................................81
3.3.4. Đề xuất giải pháp tăng cường công tác QLCL một số dự án xây dựng công trình
CSHTNT trên địa bàn thị xã Quảng Yên ......................................................................82
Kết luận chương 3 .........................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................98

8

8


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 : Nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới huy động qua các năm 20112015..... 60
Bảng 3.2: Diễn biến nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới qua các năm 2011-2015
...... 61
Bảng 3.3 : Kết quả thực hiện các tiêu chí NTM của Thị xã ..........................................67
Bảng 3.4: Công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi nông thôn trên địa bàn xã Tiền An
. 74
Bảng 3.5 : Quản lý chi phí Công trình nâng cấp hệ thống thoát nước ..........................75
xã Tiền An .....................................................................................................................75
Bảng 3.6: Quản lý chi phí Công trình xây mới hệ thống tưới tiêu ................................75
xã Tiền An .....................................................................................................................75

viii

7



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 : Sơ đồ tổ chức quản lý của Ủy ban nhân dân Thị xã Quảng Yên .................73
Hình 3.2 : Nâng cấp kênh tại Tiền An 2015 .................................................................78
Hình 3.3: Sản phẩm nông sản đặc trưng của xã Tiền An..............................................79

viii

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công trình xây dựng nói chung, công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nói riêng là sản
phẩm quan trọng mang tính đặc thù, có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ tới cộng
đồng, và nền kinh tế, nó đòi hỏi tính an toàn, hiệu quả cao nên chất lượng xây dựng
phải được kiểm soát hết sức chặt chẽ. Khi đầu tư xây dựng công trình, việc quản lý
chất lượng là trách nhiệm của các bên tham gia quản lý và thực hiện dự án; các bên
trực tiếp tham gia hoạt động xây dựng.
Ở Việt Nam công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng công trình được quy định có sự tham gia phối kết hợp của các cấp,
các ngành và các đối tác và các bên có liên quan đến công trình xây dựng. Nghị định
15/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng đã quy
định cơ chế cho thành phần ngoài cơ quan quản lý Nhà nước (QLNN) tham gia quản
lý chất lượng công trình xây dựng, nhưng trên thực tế lực lượng này vẫn chưa thực
sự đóng vai trò hữu hiệu trong việc hỗ trợ cho các cơ quan QLNN quản lý chất lượng
công trình xây dựng. Trong khi đó, khả năng quản lý chất lượng xây dựng của các cơ
quan QLNN hiện chưa tương xứng với thực tế phát triển của ngành xây dựng trong
tình hình mới. Có thể đánh giá cơ quan QLNN về chất lượng công trình xây dựng ở

Việt Nam hiện nay chưa thực hiện tốt và đang đơn độc trong kiểm soát chất lượng
các công trình xây dựng, đặc biệt là các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Rõ ràng việc tăng cường hơn nữa công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng nói chung, công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn nói riêng đang là thách thức và là một đòi hỏi cấp thiết ở Việt Nam trong
thời kỹ công nghiệp hóa hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Từ những phân tích trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở Nhà
trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại địa bàn nghiên cứu,
tác giả chọn đề tài luận văn với tên gọi: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất
lượng các dự án đẩu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn Thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
1

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn trên địa bàn Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả loại hình công trình này trong chương trình xây dựng nông
thôn mới hiện nay.

3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: phương pháp điều tra khảo sát thực tế; phương pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp, so sánh; phương pháp hệ thống hóa; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương
pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy; và một số phương pháp kết hợp khác.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng các dự án xây
dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn và những nhân tố ảnh hưởng đến công
quản lý chất lượng các dự án này trên địa bàn Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về mặt không gian và nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu
về công tác quản lý chất lượng các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông
thôn tại Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đứng trên giác độ của các bên tham
gia. Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực
trạng công tác quản lý chất lượng các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tầng trên
địa bàn từ năm 2011 đến nay và đề xuất giải pháp quản lý chất lượng cho giai
đoạn tới đối với một số dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông
thôn cụ thể.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học

2

2


Với những kết quả đạt được theo đinh hướng nghiên cứu lựa chọn đề tài sẽ góp
phần hệ thống hoá, cập nhật và hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng và công

3

3



tác quản lý chất lượng các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, làm rõ các
khái niệm, nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể, các bên tham gia vào
công tác quản lý chất lượng các dự án này. Những kết quả nghiên cứu của luận
văn có giá trị tham khảo cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về quản
lý chất lượng các dự án xây dựng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu
tham khảo có giá trị gợi mở trong việc tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác
quản lý chất lượng các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn tại
Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải nghiên cứu, giải quyết được
những vấn đề sau:
- Tổng quan được những vấn đề về công trình cơ sở hạ tầng nông thôn, vai trò
của công trình cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới; Thực trạng công tác
quản lý chất lượng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn nước ta; những bài
học kinh nghiệm trong công tác quản lý chất lượng các công trình cơ sở hạ tầng
nông thôn; và những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài;
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng các dự án xây
dựng công trình; Những tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý chất lượng các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn;
Những căn cứ pháp lý của công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng nông thôn; Phân tích thực trạng đầu tư xây dựng và
công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng nông thôn trên địa bàn Thị xã Quảng Yên. Qua đó đánh giá những kết quả
đã đạt được cần phát huy và những vấn đề còn tồn tại cần nghiên cứu tìm kiếm
giải pháp khắc phục trong công tác này;
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính
khả thi nhằm tăng cường hơn nữa về hoạt động của công tác quản lý chất lượng
4


4


các dự án ĐTXD công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn Thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh;
7. Nội dung của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được cấu trúc thành 3 chương nội dung chính như sau:
-

Chương 1: Tổng quan về công trình cơ sở hạ tầng nông thôn;

-

Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng các dự án

đầu tư xây các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn;
Chương 3: Đề xuất giải pháp tăng cường công tác QLCL các dự án đầu tư xây
dựng CSHT nông thôn trên địa bàn Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

5

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNHCƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG
THÔN
1.1. Khái quát về công trình cơ sở hạ tầng nông thôn
1.1.1. Khái niệm về công trình cơ sở hạ tầng nông thôn (CSHTNT)

1.1.1.1. Cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
khác nhau như: giao thông, kiến trúc, xây dựng…đó là những cơ sở vật chất kỹ
thuật được hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò “nền tảng”
cho các hoạt động diễn ra trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “cơ sở hạ tầng”
được mở rộng ra các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ các cơ sở
trường học, bệnh viện, rạp hát, văn hóa,…phục vụ cho các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hóa,…
Như vậy cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến
trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội được diễn ra
một cách bình thường.
Cơ sở hạ tầng là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ
trực tiếp dịch vụ sản xuất đã sống của dân cư, được bố trí trên một phạm vi lãnh
thổ nhất định. Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển quá trình tiến hành các
hoạt động chỉ là sự kết hợp giản đơn giữa 3 yếu tố đó là lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động chưa có sự tham gia của cơ sở hạ tầng. Nhưng khi lực
lượng sản xuất đã phát triển đến trình độ cao thì để sản xuất có hiệu quả cần có
sự tham gia của cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được phát triển mạnh mẽ
gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19. Bên cạnh
đó, chính vì sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà nó thúc đẩy sự
phát triển của cơ sở hạ tầng xã hội từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Hiện

6

6


nay, chúng ta đang tiến hành phát triển cơ sở hạ tầng ở giai đoạn 3. Giai đoạn
vừa phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật vừa phát triển cơ sở hạ tầng xã hội. Như

vậy, khi khoa học kỹ thuật ngày càng được nâng cao thì cơ sở hạ tầng càng phát
triển.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất như bến cảng,
điện, giao thông, sân bay,…
- Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ
cho hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hóa tinh thần của dân cư như
trường học, trạm xá, bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí,…
1.1.1.2. Cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn (CSHTNT) là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng
vật chất - kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công
trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông
thôn và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện
chung cho phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông
nghiệp.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những hệ thống
cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
- Hệ thống và các công trình thủy lợi, thủy nông, phòng chống thiên tai,
bảo vệ và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn
như: đê điều, kè đập, cầu cống và kênh mương thủy lợi, các trạm bơm,…
- Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu cống,
đường xá, kho tàng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hóa,
giao lưu đi lại của dân cư;
- Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin liên
lạc,…
7

7



- Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho
dân cư nông thôn;
- Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật
liệu,…mà chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán;
- Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và chuyển giao công nghệ kỹ
thuật; trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
Nội dung của cơ sở hạ tầng trong nông thôn cũng như sự phân bố, cấu trúc
trình độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia
cũng như giữa các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát
triển, cơ sở hạ tầng nông thôn còn bao gồm cả các hệ thống, công trình cung cấp
gas, khí đốt, xử lý và làm sạch nguồn nước tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho
nông dân nghiệp vụ khuyến nông.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của hệ thống công trình CSHTNT
1.1.2.1. Vai trò của hệ thống công trình CSHTNT
Cơ sở hạ tầng là lực lượng vật chất nền tảng của nông thôn, tất cả các công trình,
các hoạt động kinh tế, văn hóa, và đời sống ở nông thôn đều tồn tại và phát triển
trên nền tảng này. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật với đặc điểm cố định và kinh phí đầu
tư lớn còn được coi là bộ xương cứng của nông thôn. Giá trị của cơ sở hạ tầng
kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị các công trình nông thôn. Quản lý
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là một trong những chức năng cơ bản
và cũng là một trong những giải pháp hàng đầu của chính quyền địa phương.
Sau gần 30 năm thực hiện đường đối đổi mới nông nghiệp, nông dân, nông thôn
nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát
triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt
hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn
chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ

8


8


chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường;
bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư
ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo
đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường.
Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo
vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn
với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai
thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực
lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời
tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa
học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí nông dân.
Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự
chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn

định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân
9

9


tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân.
1.1.2.2. Ý nghĩa của hệ thông công trình CSHTNT
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài
hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó
khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên
tiến trong khu vực, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá
lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền
tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
- Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dựng đất
nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp
với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản
việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện
nay.

- Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng
50%.

10

10


- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là
hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ,
mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thoát nước chủ động
cho diện tích nuôi trồng thủy sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông suốt 4
mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; xây dựng cảng
cá, khu neo đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết
dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều kiện
học tập chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông
thôn tiến gần tới mức các đô thị trung bình.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu
quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị
thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp
và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống
đê sông, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông,
thuỷ lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống
nước biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu
Long, miền Trung và các vùng thường xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động triển
khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
1.1.2.3. Phân loại công trình cơ sở hạ tầng nông thôn
Căn cứ vào chức năng, tính chất và đặc điểm người ta chia các công trình cơ sở

hạ tầng thành 3 loại:
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
- Cơ sở hạ tầng xã hội,
- Cơ sở hạ tầng môi trường.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống bao
gồm: các công trình thiết bị chuyển tải và cung cấp năng lượng, mạng lưới giao
thông, cấp thoát nước, thông tin liên lạc.
11

11


Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các cồn trình phục vụ cho các địa điểm dân cư
như nhà văn hoá, bệnh viện, trường học, nhà ở và các hoạt động dịch vụ công
cộng khác. Các công trình này thường gắn với các địa điểm dân cư làm cơ sở
góp phần ổn định, nâng cao đời sống dân cư trên vùng lãnh thổ.
Cơ sở hạ tầng môi trường là toàn bộ hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc
bảo về, giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước và môi trường sống
của con người. Hệ thống này bao gồm các công trình phòng chống thiên tai, các
công trình bảo vệ đất đai, vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.2. Tình hình đầu tư và quản lý chất lượng công trình cơ sở hạ tầng nông
thôn ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình CSHTNT trong những năm
qua
1.2.1.1. Những thành tựu đã đạt được
Trong chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM), bước đầu các địa phương
ưu tiên dành nhiều nguồn lực cho xây dựng hạ tầng. Đây được coi là yếu tố quan
trọng nhất để cải tạo bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển kinh tế – xã hội –
văn hoá – an ninh và đặc biệt là tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. Sau 5
năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông thôn với hệ thống hạ tầng

đã có những thay đổi đáng kể. Trong giai đoạn tới, hạ tầng nông thôn vẫn cần sự
tập trung đầu tư phát triển có định hướng rõ ràng, cụ thể hướng tới phát triển bền
vững để tạo tiền đề cơ sở thúc đẩy sự thành công của một chương trình có nhiều
ý nghĩa kinh tế, xã hội. "Qua 5 năm triển khai chương trình xây dựng NTM, đến
nay cả nước có gần 30 tỉnh, thành phố đã tổ chức các hội nghị chuyên đề để rút
kinh nghiệm về cách làm; công tác tham quan, học tập kinh nghiệm cũng được
các địa phương vận dụng trong tổ chức thực hiện các tiêu chí của nhóm cơ sở hạ
1

tầng nông thôn" . Công tác quy hoạch xã nông thôn mới đi trước một bước giúp
cho việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng từng xã đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và thống nhất. Các công trình cơ sở
12

12


hạ tầng được xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp trong các năm qua đã làm thay
đổi đáng kể bộ mặt các xã nông thôn trên phạm vi cả nước.
Về giao thông nông thôn: Nổi bật trong thời gian qua là nhiều địa phương áp
dụng chính sách hỗ trợ xi măng, cát sỏi, cống (chiếm khoảng 50% kinh phí xây
dựng), cộng đồng dân cư hiến đất, giải phóng mặt bằng, góp tiền, công lao động
và vật liệu khác nên đã thúc đẩy tiến độ phát triển giao thông nhanh hơn trước.
Tính đến 2015, đã có 11% số xã đạt tiêu chí về giao thông nông thôn. Tuy nhiên,
sau một thời gian áp dụng Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của
Bộ Giao thông vận tải, từ các kiến nghị của địa phương Bộ Giao thông vận tải
đang điều chỉnh quy mô các loại đường giao thông nông thôn theo hệ thống
chuẩn mới.
Các số liệu thống kê chỉ rõ, cả nước đã có 8.940 xã (chiếm 98,6% tổng số xã cả
nước) có đường ô tô đến trung tâm xã. Trong đó 7.917 xã có đường ô tô đến

trung tâm được nhựa hóa, bê tông hóa (chiếm 87,3%). Một điều đáng chú ý là
không chỉ đường đến trung tâm huyện, xã được chú trọng mà đường đến các
thôn, bản miền núi cũng được các cấp chính quyền hết sức quan tâm đầu tư với
89,5% số thôn, bản có đường ô tô. Điều đó góp phần thay đổi cuộc sống của
người dân nơi vùng cao vốn chịu nhiều thiệt thòi về điều kiện tự nhiên, khí hậu
thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng cũng như văn hóa xã hội. Tính riêng giai đoạn
2003 – 2010, cả nước đã đầu tư 749 dự án đường giao thông đến trung tâm xã
trên địa bàn các xã nông thôn, miền núi thuộc các vùng: Trung du và miền núi
Bắc bộ; Đồng bằng sông Hồng; Duyên hải miền Trung; Tây Nguyên; Đông
Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long với tổng mức đầu tư cả giai đoạn phân bổ
vốn trái phiếu Chính phủ là 32.951 tỷ đồng.
Về phát triển hệ thống thủy lợi: Sau 3 năm triển khai, đến nay có khoảng 31,2%
số xã của cả nước đã hoàn thành tiêu chí này (tăng 3% so với năm 2012). Phần
thiết kế hệ thống kênh mương thủy lợi vùng Đồng Bằng sông Hồng, Bắc Trung
Bộ, vùng Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và một phần Đồng bằng sông

13

13


Cửu Long (ĐBSCL) tương đối đảm bảo với quy mô vừa phải, yêu cầu kỹ thuật
cơ bản nên dễ đáp ứng được. Riêng vùng miền núi phía Bắc, chất lượng quy
hoạch hệ thống thủy lợi còn hạn chế do diện tích của mỗi xã lớn, địa hình chia
cắt phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, khối lượng nội dung quy hoạch mới
phức tạp trong khi kinh phí để quy hoạch cũng giới hạn không quá 150 triệu
đồng/xã.
Về đầu tư quy hoạch xây dựng hệ thống cấp điện nông thôn, từ năm 2010 nguồn
vốn huy động đầu tư cải tạo và xây mới hệ thống điện nông thôn khoảng 15.205
tỷ đồng. Cả nước có 5.964 xã, tương đương 66,2% đạt chuẩn tiêu chí số 4 về

điện. Phần lớn hệ thống cấp điện nông thôn được kế thừa các quy hoạch của
ngành điện trước đó, cập nhật và đưa vào các quy hoạch. Bởi vậy, đa phần các
địa phương có tới 90% công trình cấp điện được nâng cấp cải tạo. Tuy nhiên,
Miền núi phía Bắc và ĐBSCL có số xã đạt chuẩn thấp nhất cả nước bởi địa bàn
vùng sâu vùng xa, địa bàn rộng, dân cư thưa thớt, phân tán. Ngành điện đã có kế
hoạch xây dựng hệ thống cung cấp điện với thủy điện nhỏ, sử dụng năng lượng
mặt trời.
Về quy hoạch và xây dựng hệ thống chợ nông thôn đã huy động 2.783 tỷ đồng,
chủ yếu là vốn xã hội hoá (chiếm khoảng 79%) để đầu tư cải tạo, xây mới chợ
nông thôn. Đến nay, có 2.693 xã, tương đương 30% tổng số xã cả nước đạt
chuẩn tiêu chí này. Phần lớn quy hoạch các xã đều có chợ và những tiêu chuẩn
kỹ thuật đảm bảo. Tuy nhiên trong xây dựng còn nhiều bất cập, chợ xây xong
nhưng bị bỏ không, chưa kết nối để phát triển kinh tế địa phương.
Về cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và công trình văn hoá xã hội, đã
nâng cấp hơn 1.000 công trình nước sạch tập trung, 500 bãi thu gom rác thải,
1200 cống rãnh thoát nước thải vệ sinh, sửa chữa, nâng cấp 480 trường học các
cấp, 39 trụ sở xã, xây dựng 516 nhà văn hóa thôn, xã, 50 trạm y tế xã, 120 công
trình điện, 28 chợ trong quy hoạch. Với một số công trình có thể thu phí, một số
địa phương đang áp dụng rộng phương thức đầu tư hợp tác công tư như Hải

14

14


Dương, Hà Nam (Nhà nước hỗ trợ công trình đầu mối hoặc một phần công trình
doanh nghiệp bỏ vốn xây dựng, được thu phí). Các công trình cung cấp nước
sạch, vệ sinh môi trường và công trình văn hoá xã hội được đảm bảo về vị trí
xây dựng, thiết kế kỹ thuật, cách thức quản lý bởi đa số nằm trong chương trình
mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã triển khai

nhiều năm. Đối với các địa phương còn nằm ngoài chương trình, nhất là vùng
địa bàn rộng, điều kiện địa lý khó khăn, không thể thực hiện đồng loạt, mà chỉ
có thể làm dần, cuốn chiếu việc quy hoạch mới chủ yếu là các ý tưởng và định
hướng ban đầu.
1.2.1.2. Những tồn tại và hạn chế.
Trong quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn, hầu hết các huyện, các tỉnh thành
trong cả nước đều chưa có quy hoạch đồng bộ nên chưa xây dựng được kế
hoạch lâu dài để phát triển, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp nên việc đầu tư còn tự
phát, chưa có tính định hướng, gây ảnh hưởng đến việc nâng cấp, cải tạo và phát
triển sau này.
Kết cấu hạ tầng khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông
Cửu Long còn chậm phát triển. Các công trình tạo nguồn như: trạm bơm điện ở
Đồng bằng sông Cửu Long, hồ chứa ở các tỉnh miền núi, duyên hải Nam Trung
Bộ,… còn thiếu. Một số địa phương huy động quá sức dân hoặc kêu gọi doanh
nghiệp ứng vốn làm trước, thanh toán sau nên xảy ra tình trạng nợ đọng kéo dài.
Bên cạnh đó mô hình xã hoàn chỉnh về hạ tầng để các địa phương lân cận học
tập, vận dụng chưa được hình thành. Việc quản lý, duy tu và bảo dưỡng các
công trình hạ tầng còn bất cập dẫn đến nhanh xuống cấp và phát huy hiệu quả ở
mức thấp. Đặc biệt cơ chế tài chính và nguồn vốn để duy tu, bảo dưỡng công
trình chưa được coi trọng.
Việc quy hoạch nâng cấp cải tạo khu dân cư nông thôn, đặc biệt là nhà ở nông
thôn phần nhiều mang tính tự phát. Việc áp dụng theo mẫu chuẩn rất hạn chế vì
nguồn lực xây dựng nhà ở chủ yếu nằm trong từng hộ gia đình. Đa phần người
15

15


×