LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do chính tác giả thực
hiện. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao
chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn
tài liệu đã được thực hiện trích dẫn rõ ràng, trung thực và ghi nguồn tài liệu tham khảo
đúng quy định.
Tác giả
Lại Đức Giang
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo Trường Đại học
Thủy lợi, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan, phòng ban chức năng, đặc biệt là
phòng Địa chính của các xã thuộc địa bàn huyện Đồng Hỷ, chủ tịch xã cùng các đồng
chí lãnh đạo, cán bộ địa chính đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Lại Đức Giang
2
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………….…………..VI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………….…….VII
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI……………………………………………………………………………………..5
1.1.
Đất
đai,
vai
trò
loại...............................................................................................5
và
phân
1.1.1. Khái niệm đất đai.................................................................................................. 5
1.1.2. Vai trò của đất đai................................................................................................. 5
1.1.3. Phân loại đất đai .................................................................................................. . 7
1.2.
Quản
lý
Nhà
nước
đai.............................................................................................8
về
đất
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. . 8
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về đất đai..................................................... 9
1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.............................................................. 11
1.2.4. Phân cấp quản lý Nhà nước về đất đai cấp huyện (HĐND-UBND cấp huyện,
phòng Tài nguyên & Môi trường)................................................................................ 18
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động QLNN về đất đai ........................................... 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng
đai.............................................21
đến
quản
lý
Nhà
nước
về
đất
1.3.1. Các nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................................... 21
1.3.2. Các nhân tố về cơ chế chính sách, luật pháp .................................................... 22
1.3.3. Các nhân tố về con người................................................................................... 22
1.4.
Kinh
nghiệm
quản
lý
đai.....................................................................23
Nhà
nước
về
đất
1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương về quản lý nhà nước về đất đai ................... 23
1.4.2. Bài học rút ra cho công tác quản lý đất đai của huyện Đồng Hỷ .................... 28
1.5.
Những
công
trình
Nghiên
tài.......................................................30
cứu
liên
quan
đến
đề
KẾT LUẬN CHƯƠNG.............................................................................................. ..32
3
3
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN…………………….33
2.1.
Giới
thiệu
khái
quát
Hỷ..........................................................................33
về
huyện
đồng
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...................................................................... 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 34
4
4
2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Đồng Hỷ ................................................................... 36
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................... 36
2.2.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2016 .................................................. 38
2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2013
- 2016....................................................................................................................................... 45
2.3.1. Công tác tổ chức, chỉ đạo, triển khai thi hành luật đất đai, phổ biến, giáo dục
pháp luật về đất đai ...................................................................................................... . 45
2.3.2. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................... 49
2.3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ... 51
2.3.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất .................................. 56
2.3.6. Công tác Thống kê, kiểm kê đất đai .................................................................. 59
2.3.7. Công tác Quản lý tài chính về đất đai và giá đất .............................................. 63
2.3.8. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất ........................................................................................................................ .64
2.3.9. Công tác Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai .............................
65
2.4. Đánh giá việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Đồng Hỷ.
68
2.4.1. Đánh giá QLNN về đất đai của huyện Đồng Hỷ theo hệ thống 5 tiêu chí ..........
68
2.4.3. Những hạn chế ................................................................................................... . 71
2.4.4. Nguyên nhân tồn tại hạn chế .............................................................................. 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN................78
3.1. Quy hoạch sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ........................................
78
3.1.1. Các quan điểm khai thác sử dụng đất dài hạn................................................... 78
3.1.2. Các chi tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .......................................... 79
3.2. Quan điểm về đề xuất giải pháp ..................................................................................... 81
5
5
3.2.1. Quan điểm kết hợp giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng và đảm bảo sự quản
lý tập trung thống nhất của Nhà nước .......................................................................... 81
3.2.2. Quan điểm kết hợp quản lý đất đai với vấn đề bảo vệ môi trường và các vấn
đề xã hội........................................................................................................................ .82
3.2.3. Quan điểm quản lý đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ .................................... 83
6
6
3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Đồng
Hỷ.....84
3.3.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước ............. 84
3.3.2. Các giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................................... 85
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý đất đai ............................... 88
3.3.5. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý sử dụng đất ....................................... 91
3.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp
luật và thông tin đất đai ............................................................................................... . 93
3.3.7. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.............................................................. 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………..………....98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………...99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….101
7
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính ở huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016 .....
39
Bảng 2.2: Biến động sử dụng các loại đất chính ở huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014201639
Bảng 2.3: Biến động sử dụng đất nông nghiệp theo đơn vị hành chính giai đoạn
20142016 ......................................................................................................................................... 42
Bảng 2.4: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp theo đơn vị hành chính giai đoạn
20142016 ......................................................................................................................................... 43
Bảng 2.5: Biến động sử dụng đất chưa sử dụng theo đơn vị hành chính giai đoạn
20142016 ......................................................................................................................................... 44
Bảng 2.6. Số liệu giao đất của huyện Đồng Hỷ các năm 2013, 2014, 2015, 2016 ............
52
Bảng 2.7. Số liệu giải quyết hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của huyện Đồng
Hỷ các năm 2013, 2014, 2015, 2016
........................................................................................... 55
Bảng 2.8: Tổng hợp diện tích các loại đất theo địa giới hành chính ...................................
60
Bảng 2.9: Tổng hợp diện tích và cơ cấu đất đai theo đối tượng sử dụng............................
61
8
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nghĩa đầy đủ
CDS
Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNN
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
CP
Cổ phần
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSD
Giấy chứng nhận Quyền Sử dụng đất
GDC
Hộ gia đình cá nhân trong nước
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
Phòng TN&MT
Phòng Tài nguyên và Môi trường
QLNN
Quản lý Nhà nước
TCN
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước
TKH
Tổ chức khác TKT
Tổ chức kinh tế TNG
Tổ
chức ngoại giao
TSN
Tổ chức sự nghiệp công lập
TT
Thị trấn
TVN
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
UBND
Ủy ban nhân dân
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng trong đời sống sinh hoạt và sản xuất
của con người. Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai là yếu tố không thể thay thế,
còn đối với công nghiệp, dịch vụ, đất đai là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đất đai còn là
địa bàn cư trú của dân cư, tạo môi trường không gian sinh tồn cho xã hội con người.
Việc sử dụng đất đai cần phải có sự quản lý chung của nhà nước nhằm đảm bảo hiệu
quả đối với việc sử dụng đất và ổn định các mục tiêu chung của xã hội. Quản lý đất đai
hiệu quả hay không hiệu quả có tác động rất lớn tới nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của kinh
tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong quản lý Nhà nước về đất
đai.Tuy nhiên, tình hình diễn biến quan hệ về đất đai xuất hiện những vấn đề mới và
phức tạp, về lý luận cũng như thực tiễn của công tác quản lý đất đai vẫn còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế thị trường. Việc chấp hành kỉ luật, kỉ
cương trong quản lý sử dụng đất chưa nghiêm, có không ít những quy định của pháp
luật đất đai và những quy định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến đất đai không
được thực thi hoặc thực thi một cách hình thức. Nguồn lực đất đai chưa được sử dụng
và phát huy đầy đủ, các quy định của pháp luật chưa bảo đảm giải quyết hòa hợp lợi
ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất, chủ đầu tư. Tình trạng tham nhũng trong quản
lý Nhà nước về đất đai ngày càng gia tăng, việc chuyển nhượng trái phép, cho mượn
đất sai quy định...vẫn diễn ra thường xuyên. Chất lượng quy hoạch, sử dụng đất chưa
cao, chưa đồng bộ với các quy hoạch chuyên ngành, tính liên kết trong quản lý quy
hoạch còn yếu.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay còn
khá nhiều bất cập: về mặt pháp lý, số lượng văn bản quy phạm về đất đai được ban
hành nhiều nhưng chất lượng xây dựng văn bản triển khai của cấp huyện còn hạn chế
và chưa kịp thời. Công tác thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đôi
lúc còn chậm, thủ tục có lúc cò phiền hà. Trình độ chuyên môn, năng lực của một số
cán bộ còn yếu, nhất là ở các cấp chính quyền cơ sở, công tác thanh tra sử dụng đất
1
1
chưa thường xuyên và thiếu kiên quyết trong quá trình xử lý làm kéo dài thời gian
thanh tra, gây tác động xấu đến công tác quản lý trên địa bàn.
Quá trình hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu to lớn đối với công tác quản lý Nhà nước
về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó bao hàm cả công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đối với tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đồng Hỷ nói riêng. Tốc
độ gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu về đất đai
gia tăng, gây sức ép lớn đến quy hoạch, sử dụng quỹ đất. Vì vậy, việc nghiên cứu thực
tiễn quá trình thi hành công tác quản lý để từ đó có những đề xuất bổ sung theo hướng
phù hợp hơn với những yêu cầu mới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu
và thực tiễn trên, học viên lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài có tính cấp
thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp hệ thống hóa
- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
2
2
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các nội dung và công cụ sử dụng trong quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
b. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn 2014 - 2016,
và đề ra các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác này cho đến năm 2020 trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu
các vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai. Hệ thống hóa cơ sở lý luận làm cơ sở cho việc
quản lý đất đai trên địa bàn cấp huyện.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu là những tham khảo hữu ích có giá trị gợi mở trong công
tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nói riêng và tỉnh Thái
Nguyên nói chung trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết quả dự kiến đạt
được
Kết quả dự kiến đạt được bao
gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đất
đai.
- Đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện
Đồng Hỷ
- Đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai mang tính hiệu
quả và khả thi đối với huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3
3
7. Nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
cấu trúc từ 3 chương Nội dung chính sau:
4
4
Chương 1: Tổng quan về đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
5
5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI
1.1. Đất đai, vai trò và phân loại
1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác trên trái đất. Có rất
nhiều cách định nghĩa về đất đai:
Đối với nhà địa lý, đất đai là cảnh quan, một sản phẩm của quá trình địa chất địa mạo.
Đối với nhà kinh tế, đất đai là nguồn tài nguyên cần được khai thác hoặc cần được bảo
vệ để đạt được những phát triển kinh tế tối ưu.
Đối với những luật gia, đất đai là một khoảng không gian trải dài vô tận từ trung tâm
trái đất tới vô cực trên trời và liên quan đến nó là một loạt các quyền lợi khác nhau
quyết định những gì có thể thực hiện được với đất.
Đối với hầu hết mọi người hiểu theo một cách đơn giản nó là khoảng không gian cho
các hoạt động con người được thể hiện ở nhiều dạng sử dụng đất khác nhau.
Ngày nay đất đai bao gồm các vật thể được gắn liền trực tiếp với bề mặt đất, kể cả
những vùng bị nước bao phủ. Nó bao gồm vô số các tính chất tự nhiên trừu tượng, từ
các quyền lợi đối với sự phát triển hay xây dựng trên đất, đối với nước ngầm và
khoáng sản và các quyền lợi liên quan đến việc sử dụng và khai thác chúng.
1.1.2. Vai trò của đất đai
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, tham gia vào hoạt động của đời sống kinh tế xã hội,
có vị trí có định, không di chyển được cũng không thể tạo ra thêm tuy nhiên đất đai lại
có khả năng tái tạo thông qua độ phì của đất. Con người không thể tạo ra đất đai nhưng
bằng lao động của mình con người tác động vào đất, cải tạo đất để tạo ra các sản phẩm
cần thiết phục vụ cho cuộc sống của con người. Vì thế đất đai vừa là sản phẩm của tự
6
6
nhiên lại vừa là sản phẩm của lao động. Luật đất đai năm 1993 đã khẳng định vai trò to
lớn của đất đai như sau: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội, an ninh quốc phòng…”
Đối với mỗi lĩnh vực, đất đai lại có vai trò quan trọng khác nhau. Trong ngành
nông nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng, nó vừa là đối tượng lao động,
vừa là tư liệu lao động. Con người khai phá đất hoang để chăn nuôi trồng trọt, cũng
nhờ có đất mà cây trồng mới có thể sinh trưởng và phát triển được, cung cấp lương
thực thực phẩm để nuôi sống con người. Cho nên nếu không có đất, các hoạt động
sản xuất nông nghiệp sẽ không thể tiến hành được. Trong công nghiệp và các ngành
khai khoáng, đất được khai thác để làm gạch ngói, đồ gốm phục vụ cho ngành xây
dựng. Đất còn làm nền móng, là địa điểm để tiến hành các hoạt động thao tác, là
chỗ đứng cho công nhân trong sản xuất công nghiệp. Trong cuộc sống, đất đai còn
là địa bàn phân bố khu dân cư, là nơi để con người xây dựng nhà ở, hệ thống đường
sá giao thông, các toà nhà cao tầng, các công trình văn hoá kiến trúc tạo nên bộ mặt
tổng thể của một quốc gia. Ngoài ra, đất đai còn là nơi để xây dựng các tụ điểm vui
chơi giải trí, thể dục thể thao, xây dựng các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh
để thoả mãn nhu cầu cuộc sống hàng ngày của con người.
Mặt khác, đất đai còn là bộ phận lãnh thổ quốc gia. Nói đến chủ quyền của một quốc
gia là phải nói đến sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia đó. Để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ,
nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để bảo vệ đất đai, ngăn chặn sự xâm lấn
của các thế lực bên ngoài. Trải qua các cuộc đấu tranh tự nhiên tạo ra, có trước con
người và là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người cho thấy đất đai là một tài nguyên vô giá và chứa đựng sẵn trong
đó các tiềm năng của sự sống, tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con
người trên trái đất. Chính vì vậy, dựng nước và giữ nước, đất đai của nước ta ngày nay
là thành quả của bao thế hệ đã hi sinh xương máu, dày công vun đắp mới có được. Từ
đó đất đai trở thành giá trị thiêng liêng và vô cùng quý giá, đòi hỏi chúng ta phải giữ
gìn, sử dụng hợp lý đất đai.
7
7
Vai trò to lớn của đất đai chỉ có thể phát huy một cách đầy đủ khi mà có sự tác động
tích cực của con người một cách thường xuyên. Nếu như con người sử dụng, khai thác
kiệt quệ độ phì nhiêu của đất mà không bồi dưỡng cải tạo đất thì vai trò to lớn của đất
đai sẽ không thể được phát huy. Sự hạn chế về mặt diện tích đất cùng với sự hạn chế
trong việc khai thác tiềm năng đất do tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi con người phải
biết tính toán đánh giá đầy đủ về đất đai để có thể khai thác hiệu quả nhất.
1.1.3. Phân loại đất đai
Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại
như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác
phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
8
8
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp;
đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất
sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không,
sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường
bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình
năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải
và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong
cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình
khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không
gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
1.2. Quản lý Nhà nước về đất đai
1.2.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước (QLNN) là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
9
9
động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật
nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó là các hoạt
động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai....
Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai để Nhà nước biết rõ các thông tin chính xác về
số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử
dụng đất đai. Từ đó, Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo
quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất.
Vì vậy, Nhà nước quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai. Đồng thời, Nhà
nước còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất; quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế
hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Để nắm được quỹ đất, Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và
sử dụng đất đai. Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân phối và sử dụng
đất, trong khi kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các vi phạm và bất cập trong phân phối
và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập đó.
Nhà nước cũng thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai để đảm bảo các lợi
ích một cách hài hòa. Hoạt động này được thực hiện thông qua các chính sách tài
chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất, thu các loại thuế liên quan đến việc sử dụng
đất nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư
của người sử dụng đất mang lại.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về đất đai
Xuất phát từ vai trò vị trí của đất đai đối với sự sống và phát triển của xã hội loài
người nói chung, phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói riêng, mà đất đai đòi
hỏi phải có sự quản lý của nhà nước. Đất đai là tài sản quốc gia thể hiện quyền lãnh
9
9
thổ của quốc gia đó. Vì vậy cần thiết có sự quản lý Nhà nước về đất đai. Ngoài các yếu
tố trên trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, những yếu tố
thị trường, trong đó có sự hình thành và phát triển của thị trường bất động sản. đất đai
và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết yếu của con người, là những yếu tố quan trọng bậc
nhất cấu thành thị trường bất động sản. Hiện nay thị trường hàng hoá, dịch vụ phát
triển nhanh nhưng còn mang nhiều yếu tố tự phát, thiếu định hướng, thị trường bất
động sản, thị trường sức lao động chưa có thể chế rõ ràng, phát triển còn chậm chạp, tự
phát, thị trường vốn và công nghệ còn yếu kém. Do vậy việc hình thành đồng bộ các
loại thị trường nói chung và hình thành, phát triển thị trường bất động sản nói riêng là
tạo động lực phát triển cho nền kinh tế. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà
nước đối với đất đai được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu
quả tài nguyên đất đáp ứng nhu cầu đời sống của xã hội, do tính định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta qui định.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về bản chất
kinh tế - xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, là điều kiện sống chuyển sang là tư liệu sản
xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất trở thành yếu tố
chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng cao hiệu quả.
Chính vì vậy việc quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết nhằm phát huy
những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử
dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai. Quản lý nhà nước về đất
đai là để:
- Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và công bằng: Đất đai cần được sử dụng một cách
khoa học, tiết kiệm nhằm mang lại nguồn lợi cao nhất.
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Nhà nước có chính sách phát huy tạo
nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế
thu từ đất, từ đó điều tiết hợp lý các khoản thu - chi ngân sách.
10
10
1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
1.2.3.1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất lập bản đồ địa
chính
Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là côn việc đầu tiên của công tác
quản lý đất đai. Thông qua công tác này nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ vốn đất
đai cả về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thổ quốc gia. Mặt khác nhà nước mới có
thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng vùng, từng địa phương để có mục đích sử
dụng đất phù hợp.
Để nắm được diện tích đất đai, nhà nước phải tiến hành khảo sát đo đạc. Công tác này
thuộc về Cục đo đạc trong bộ máy quản lý. Việc đo đạc được tiến hành trên phạm vi
cả nước cũng như từng vùng, địa phương. Từ đó cho phép đánh giá về mặt kinh tế của
đất đai.
Việc đánh giá và phân hạng đất là một công việc rất phức tạp. Định giá đất đòi hỏi
phải phân hạng đất. Đối với phân hạng đất, nhà nước phải căn cứ vào 5 yếu tố đó là:
Điều kiện địa hình, khí hậu, chất đất, điều kiện tưới tiêu, vị trí của khu đất so với
đường giao thông hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.
Để quy định giá đất, Chính phủ đã ban hành nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014. Giá đất được xác định cho từng hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp chia theo ba loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi.
Luật đất đai khẳng định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước thống nhất quản
lý. Bởi vậy việc định giá đất ở nước ta là xác định gía trị của quyền sử dụng đất,
còn quyền chiếm hữu và quyền định đoạt không được xác định giá trị.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đòi hỏi phải xây dựng giá cả quyền sử dụng đất
một cách hợp lý phù hợp với giá thị trường và được cả hai bên chấp nhận đó là một
yêu cầu cơ bản của công tác định giá đất. Từ đó làm cho giá đất là cầu nối của quan hệ
đất đai trên thị trường với sự quản lý của nhà nước. Nhà nước có thể điều tiết đất đai
thông qua giá cảvà khi đó giá đất mới thật sự phản ánh được tiềm năng kinh tế to lớn
của đất đai.
11
11
Công tác lập bản đồ địa chính được quy định trong điều 31 của luật Đất Đai. Chính
phủ chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính thống nhất trên phạm vi cả nước. Cơ
quan quản lý đất đai ở trung ương ban hành quy trình kĩ thuật quy phạm xây dựng bản
đồ địa chính. UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức việc lập
bản đồ địa chính ở địa phương mình. Bản đồ địa chính đươc lập theo đơn vị hành
chính xã phường, thị trấn và là căn cứ để có thể hạn chế, ngăn chặn các hiện tượng
tranh chấp đất đai hiện nay.
1.2.3.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và pháp lý
của nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách đầy đủ hợp lý khoa học và
có hiệu quả cao nhất, thông qua việc tính toán phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục
đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường sinh thái.
Thông qua quy hoạch, căn cứ vào những thuộc tính tự nhiên của đất như vị trí, diện tích
mà các loại đất được sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý.
Về thẩm quyền lập quy hoạch: Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
cả nước trình quốc hội quyết định. UBND các cấp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
trong địa phương mình. Bộ quốc phòng, bộ Công an căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn
của mình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do bộ mình phụ trách và trình chính
phủ xét duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất bao gồm quy hoạch tổng thể sử dụng đất trên phạm vi cả nước,
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch sử
dụng đất cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp trên là căn cứ để lập quy hoạch sử dụng
đất của cấp đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
Nội dung của công tác quy hoạch là: Khoanh định các loại đất trong từng địa phương
và trong phạm vi cả nước, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với giai
doạn phát triển kinh tế xã hội.
Kế hoạch sử dụng đất là chỉ tiêu cụ thể hoá quy hoạch. Công tác kế hoạch tập trung
12
12
những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu những vấn đề trọng tâm của kế hoạch
trong từng thời kì.
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: Khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong
từng thời kì kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy hoạch.
1.2.3.3. Ban hành văn bản pháp luật và hướng dẫn thực hiện văn bản đó
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ cung cấp thông
tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý đối với người sử dụng đất
nhằm thực hiện các quy định luật lệ của nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội dung quan
trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Dựa trên việc ban
hành các văn bản pháp luật này, nhà nước buộc các đối tượng sử dụng đất phải thực
hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn khổ do nhà nước đặt ra. Văn bản pháp
luật quản lý sử dụng đất biểu hiện quyền lực của các cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Văn bản
pháp luật nói chung và văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất nói riêng mang tính chất
nhà nước. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp
luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng của
đối tượng sử dụng đất đai
Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai còn là cơ sở để giúp cho các cơ quan quản lý tiến
hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, hộ
gia đình cá nhân sử dụng đất. Kiểm tra là một khâu tất yếu để đảm bảo cho việc sử
dụng đất đạt hiệu quả. Nếu không có kiểm tra thì các Nghị quyết, nghị định, chỉ thị
được ban hành chỉ là hình thức.
Văn bản quản lý nhà nước về đất đai có hai loại hình:
- Văn bản quy phạm pháp luật: bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Các văn bản
Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến pháp là căn cứ cho
tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau Hiến pháp nhằm cụ thể hoá
các quy định của Hiến pháp.
13
13
- Văn bản quy phạm pháp quy: là các văn bản dưới luật, chứa đựng các quy tắc sử sự
chung được áp dụng nhiều lần do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một
trình tự thủ tục nhất định nhằm cụ thể hoá luật, pháp lệnh. Văn bản pháp quy bao gồm:
Nghị định, quy định, chỉ thị, thông tư… nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề
ra các biện pháp thi hành các chủ trương đó.
1.2.3.4. Giao đất, cho thuê, thu hồi đất.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước đã giao đất đến từng hộ gia đình
cá nhân sử dụng lâu dài và ổn định để sản xuất nông nghiệp. Hộ gia đình cá nhân được
nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất.
* Chính sách giao đất của nhà nước thể hiện như sau:
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:
+ Các tổ chức trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
+ Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội sử dụng đất để xây
dựng trụ sở làm việc, sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, xây dựng các công
trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kĩ
thuật, ngoại giao.
+ Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, làm
muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất đó.
+ Tổ chức sử dụng đất vào mục đích công cộng.
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
14
14