Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 2018 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU TUYỂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MINH,
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU TUYỂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MINH,
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2015 - 2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng …. năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lợi - Giảng viên

Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Quản lý tài nguyên, Phòng đào tạo - Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân
trọng cảm ơn UBND huyện Yên Minh, phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Yên Minh, tỉnh Hà giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong qua trình thực hiện đề tài này.
Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này
của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài.......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất.............................................................. 4
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất ............................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ... 8
1.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất trên thế giới và
Việt Nam ......................................................................................................... 19
1.2.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................... 19
1.2.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam......................................................................................................... 26
1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Giang .................................. 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 37
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 37
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 37
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu..................................................... 38
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh ....................... 40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Yên Minh.......................................... 44

3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Minh giai đoạn 2015 2018 ................................................................................................................. 46
3.2.1. Phân tích đánh giá về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất 46
3.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Yên Minh ... 48
3.2.3. Biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Minh giai đoạn 2015 2018 ................................................................................................................. 49
3.2.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Minh giai đoạn 2015 2018 ................................................................................................................. 50
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 53
3.3.1. Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của huyện Yên Minh ................... 53
3.3.2. Hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Yên Minh .............................................................................................. 57
3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội theo các LUT .............................................. 79
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường theo các LUT ....................................... 81
3.3.4. Đánh giá, lựa chọn LUT và định hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho huyện Yên Minh ........................................................................... 87
3.4. Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh
Hà Giang. ........................................................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 93
1. Kết luận ....................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Minh năm 2018 . 48
Bảng 3. 2: Biến động các loại đất nông nghiệp huyện Yên Minh giai đoạn

2015 - 2018...................................................................................................... 49
Bảng 3.3: Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Minh giai đoạn
2015 -2018....................................................................................................... 51
Bảng 3.4: Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính ...................... 54
Bảng 3.5: Các loại hình sử dụng đất chính huyện Yên Minh ......................... 55
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính huyện Yên Minh ................. 58
Bảng 3.7: Phân cấp tiêu chí đánh giá về hiệu quả kinh tế theo các LUT huyện
Yên Minh......................................................................................................... 59
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khu vực
1, huyện Yên Minh .......................................................................................... 74
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khu vực
2, huyện Yên Minh .......................................................................................... 76
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp khu
vực 3, huyện Yên Minh ................................................................................... 78
Bảng 3.11: Phân cấp tiêu chí đánh giá về hiệu quả xã hội theo các LUT huyện
Yên Minh......................................................................................................... 79
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất khu vực 1,
huyện Yên Minh .............................................................................................. 80
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất khu vực 2
huyện Yên Minh .............................................................................................. 81
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội các loại sử dụng đất khu vực 3,
huyện Yên Minh .............................................................................................. 81
Bảng 3.15: Phân cấp tiêu chí đánh giá về hiệu quả môi trường theo các LUT
huyện Yên Minh .............................................................................................. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

Bảng 3.16: Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường các loại sử dụng đất trên địa
bàn nghiên cứu ................................................................................................ 83
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường các loại sử dụng đất trên địa
bàn nghiên cứu ................................................................................................ 84
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường các loại sử dụng đất trên địa
bàn nghiên cứu ................................................................................................ 85
Bảng 3.19 : Tổng hợp kết quả đánh giá phân cấp theo các loại hình sử dụng
đất .................................................................................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong
sản xuất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và thực
sự có hiệu quả kinh tế đã trở thành chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội bởi nhiều nguyên nhân: Tài nguyên đất có hạn, đất có
khả năng canh tác càng ít ỏi, áp lực dân số, sự phát triển đô thị hóa, công
nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật; do điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu
cực của con người dẫn tới đất bị ô nhiễm, thoái hoá, mất khả năng canh tác,
trong khi đó để phục hồi độ phì nhiêu cần thiết cho canh tác nông nghiệp
phải trải qua hàng trăm năm.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người, hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm
bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài

nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng
đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu
dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng
một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững.
Đối với Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại
bộ phận nhân dân dựa vào sản xuất nông nghiệp (SXNN), thì đất đai lại
càng quý giá hơn. Việc sử dụng, khai thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện
có là việc làm hết sức có ý nghĩa, bởi Việt Nam đi lên xây dựng chủ nghĩa
xã hội từ một nước nông nghiệp, lạc hậu nghèo nàn, xuất phát điểm của nền
kinh tế thấp, tiềm năng chính của Việt Nam chủ yếu dựa vào lao động và đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
Yên Minh là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Hà
Giang, cách Thành phố Hà Giang 100 km về phía Bắc. Trong những năm qua,
huyện đã tập trung chỉ đạo nhân dân ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa những giống cây, con có năng suất
cao vào gieo trồng để tăng thu nhập trên cùng một đơn vị diện tích, sản xuất
nông nghiệp hàng hoá bằng góp phần nâng cao thu nhập kinh tế hộ gia đình.
Nhờ đó, đã thay đổi tập quán canh tác của người nông dân, chuyển dần từ nền
sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Hình thành nhiều mô hình
kinh tế hộ nông nghiệp điển hình trên cả 2 lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt. Sản
xuất nông lâm nghiệp của huyện bước đầu phát triển đi vào chiều sâu, toàn
diện hơn trên các lĩnh vực, giá trị sản ngành nông lâm nghiệp liên tục qua các

năm, hình thành các vùng sản xuất tập trung đối với một số cây trồng chính của
huyện. Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp của huyện năm 2015 đạt trên
800 tỷ đồng, giá trị sản phẩm đạt trên 35 triệu đồng/ha, đời sống vật chất, tinh
thần của người dân khu vực nông thôn được cải thiện.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI, nhiệm kỳ 20102015 về “Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
gắn với xây dựng nông thôn mới…”, huyện đã xác định các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, lập quy hoạch phân vùng
sản xuất, xây dựng các đề án, khai thác được tiềm năng, thế mạnh của từng
tiểu vùng, qua đó diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi tăng. Khai
thác tối ưu nguồn đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi có thế mạnh của huyện, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng hàng hóa.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất nông
nghiệp hiện có, góp phần bảo vệ môi trường. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
tài:“ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên
Minh, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 -2018”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Yên Minh
ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp của vùng nghiên cứu;
- Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện
Yên Minh;
- Đánh giá hiệu quả sử dụng theo các tiểu vùng trên địa bàn huyện

Yên Minh;
- Đánh giá, lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố
trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay
của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của
các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Vũ Thị Phương Thúy, 2000)
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên
quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền
vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh

tế, xã hội và môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh, Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất
phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của
lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3
khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử
dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng
của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có
hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng

thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất
xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau (Phạm Vân
Đình, 1998):
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không
phải là mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử
dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ
quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở
những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố
đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng
đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh
nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản
phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do
đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của
quá trình sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết
định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.

Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất
xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình
thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là
một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống
nhất và luôn vận động, Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành
một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không
có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc
tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ
phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên
ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ
thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể
sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
vụ cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các
hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo
ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm
nhất định với chi phí tài nguyên ít nhất.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế

và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao
động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù
hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới
tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây
trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai,
nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi
trường sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua
lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm
thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu
đề ra.

Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng
tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu
sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn
cứ vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về
sản xuất, phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và
thời gian...Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá
hiệu quả cũng phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên
hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế,
xã hội và môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không
thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả
được đầy đủ chính xác và toàn diện.
1.1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
*. Đất nông nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian
sống của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết
cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý
giá là có độ phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài
trên trái đất.
Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các
nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2013).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

*. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và
bồi bổ đất đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội
dung của nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục
đích khác.
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà
nước giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử
dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn
chế việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho
các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng
diện tích đất nông nghiệp...
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
giữa người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng
đất là: Sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý, Sử dụng đất đai là vấn
đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về
thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân
(Phạm Sĩ Mẫn, 2001).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có
hiệu quả toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế
quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên
đất đai cho sản xuất nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài,
nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái
hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích đất đai
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người
phải mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu
quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều
giống mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm
mới đã xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền
vững và tiếp theo là nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa
được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào.
Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái
để phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: Phát
triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và
kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả
cho hiện tại và mai sau (Phạm Chí Thành, 1998). Để phát triển nông nghiệp
bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô
hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.

Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn
đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội, FAO đã đưa ra
các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững.
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải
tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn,
không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông ngiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân.
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý
đất bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã
hội với các quan tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu
quả sản xuất ”.
+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).

- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền
vững và là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so
với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được
một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ
mang tính bộ phận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc
và được thể hiện trong ba yêu cầu sau (Hội khoa học đất, 2000):
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các
cản phẩm chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn
dư để lại). Một hệ thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân
vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất
lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và
xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện
tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử
dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình
quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi,
lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn
họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được
cần thỏa mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội

lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã
được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay
được ổn định, có lãi suất và thời hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân hàng. Sử
dụng đất sẽ bền vững nên phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa
phương, n chủ chốt trong nền sản xuất nông nghiệp
hàng hoá. Hướng dẫn sản xuất theo thị truờng và tìm kiếm thị truờng tiêu thụ
ổn định là những đòi hỏi nhằm bảo vệ được hiệu quả của việc sử dụng dất,
đồng thời thdồngđẩy sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




92
- Ðể có thị truờng tiêu thụ nông sản ổn định cho các mặt hàng nông sản
của huyện cần hình thành các chợ đầu mối nông sản, chợ nông thôn đặt ở đầu
mối giao thông, các trung tâm huyện, thị trấn, thị tứ, các nút giao thông thuận
tiện. Phát triển thị trường tiêu thụ ra các tỉnh lân cận, các tỉnh có nhu cầu sử
dụng nông sản lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Đất nông nghiệp của huyện Yên Minh có tổng diện tích là 52.796,14

ha chiếm 67,98% so với tổng diện tích tự nhiên. Qua đánh giá hiện trạng sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Yên Minh cho ta thấy như sau;
- Khu vực 1 có 5 loại hình sử dụng đất với 11 kiểu sử dụng. Có tổng
diện tích canh tác nông nghiệp là 2.986,83 ha chiếm 11,89% so với đất sản
xuất nông nghiệp của toàn huyện;
- Khu vực 2 có 5 loại hình sử dụng đất với 10 kiểu sử dụng, có tổng
diện tích canh tác là 8.777,66 ha chiếm 34,95% so với đất sản xuất nông
nghiệp của toàn huyện;
- Khu vực 3 có 4 loại hình sử dụng đất với 7 kiểu sử dụng, có tổng diện
tích canh tác là 13.348,95 ha chiếm 53,16% so với đất sản xuất nông nghiệp
của toàn huyện.
2. Hiệu quả sử dụng đất như sau:
*. Hiệu quả kinh tế:
- LUT cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế cao nhất, cho giá trị sản xuất đạt
trên 1,24 tỷ VNĐ/năm; lãi thuần trên 920 triệu/năm; hiệu quả ngày công đạt trên
766 ngìn đồng/ ngày công; hiệu quả đồng vốn đạt đạt 2,88 lần;
- LUT: Lúa xuân- Lúa mùa - Rau đông đạt giá trị sản xuất trên 167
tr.đ/ha/năm; lãi thuần đạt trên 113 tr.đ/ha/năm.
*. Hiệu quả xã hội:
Các kiểu sử dụng đất của khu vực nghiên cứu có sự thu hút ngày công
lao động là rất cao, giá trị ngày công phần lớn là thấp. Tuy nhiên người dân ở
đây họ có sự chấp nhận các kiểu canh tác như vậy là rất cao, do vậy nhìn
chung về mặt xã hội trong điều kiện một huyện miền núi thuộc tỉnh vùng cao
biên giới, cùng với trình độ dân trí, tập quán canh tác đã tác động đến ý thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




94

của người dân, do vậy mặc dù ngày công còn thấp nhưng tính chấp nhận lại
rất cao.
*. Hiệu quả về môi trường:
Từ các tiêu chí đánh giá như: độ che phủ, khả năng cải tạo, bảo vệ đất
và tình hình cũng như mức độ sử dụng thuốc BVTV cho thấy việc sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện chưa có sự ảnh hưởng đến môi
trường nghiêm trọng. Đều đạt ở mức trung bình khá trở lên theo các LUT tại
3 khu vực nghiên cứu.
3. Lựa chọn LUT sử dụng đất có hiệu quả cao:
Từ kết quả điều tra, đánh giá cho thấy các LUT có đạt hiệu quả tổng
hợp từ 3 tiêu chí về Kinh tế - Xã hội – Môi trường như sau:
Khu vực 1gồm:
- Lạc xuân - Lúa mùa;
- Lạc xuân- Đậu tương hè - Ngô thu đông;
- Lê, mận, hồng không hạt.
Khu vực 2: lựa chọn được LUT cây ăn quả (Mận, Lê)
Khu vực 3:. Bao gồm các LUT sau:
- Lạc xuân-lúa mùa;
- Cây ăn quả (Xoài, mận, lê)
2. Kiến nghị
- Đối với hộ nông dân trong huyện thì cần tích cực tham khảo ý kiến
của cán bộ có chuyên môn kỹ thuật, các hộ nông dân giỏi làm ăn có nhiều
kinh nghiệm trong quá trình sản xuất, để áp dụng các phương thức luân canh
mới cho hiệu quả kinh tế cao. Cần phát triển cây trồng theo hướng đa dạng
hoá sản phẩm, xoá bỏ các tập quán lạc hậu, khai thác triệt để hợp lý tiềm năng
đất đai, lao động, vốn… Tránh không còn diện tích đất ruộng bỏ hoang hoá.
- Đối với Đảng bộ chính quyền và các cơ quan ban ngành địa phương
cần quan tâm hơn nữa tới người nông dân thúc đẩy nông hộ phát triển. Có các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





95
chính sách phù hợp, ưu đãi với thực trạng hộ. Nhất là đầu tư cơ sở sản xuất,
khuyến khích các hộ nông dân mạnh dạn đầu tư vào sản xuất, nhằm tạo điều
kiện cho các hộ nông dân ngày càng nâng cao mức sống và có thu nhập ổn
định. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, giúp nhân dân thay đổi nhận thức.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng
tốt, phù hợp điều kiện sinh thái của huyện, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ
sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, ngành nghề
nông thôn,...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1.

Vũ Thị Bình (1993), "Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên đất phù
sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - Hải Hưng”, Tạp chí nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm.

2.


Nguyễn Đình Bồng (2002), “Quỹ đất quốc gia - Hiện trạng và dự báo sử
dụng đất”, Tạp chí khoa học đất.

3.

Các Mác (1949), Tư bản luận, tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội.

4.

Ngô Thế Dân (2001), “Một số vấn đề khoa học công nghệ nông nghiệp
trong thờ kỳ CNH - HĐH nông nghiệp”. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.

5.

Đường Hồng Dật (2008), Kỹ thuật bón phân cân đối và hợp lý cho cây
trồng. NXB Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.

6.

Nguyễn Điền (2001), “Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam
trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế.

7.

Phạm Vân Đình và cộng sự (1998), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.

8.


Lê Hải Đường (2007), “Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả tài nguyên
đất nhằm phát triển bền vững”. Tạp chí Dân Tộc.

9.

Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi
trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông
nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Vũ Khắc Hòa (1996), Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác
trên địa bàn huyện Thuận Thành - tỉnh Hà Bắc. Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
11. Nguyễn Đình Hợi (1993), Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh
doanh nông nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
12. Hội khoa học đất (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×