Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học phần hóa học vô cơ ở trường trung học cơ sở (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
*****
ĐẶNG THỊ HOA

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN
VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC
PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học

Người hướng dẫn khoa học

ThS. Chu Văn Tiềm

HÀ NỘI - 2017


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo,
ThS. Chu Văn Tiềm, người đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy (Cô) giáo trong khoa
Hóa học, các Thầy (cô) giáo trong tổ Phương pháp dạy học đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin được cám ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy cô và
các em học sinh trường THCS Duy Tân, xã Duy Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát các vấn đề thực tiễn có
liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài.


Mặc dù rất cố gắng để hoàn thành đề tài một cách tốt nhất, song do thời
gian có hạn và mới làm quen với công tác nghiên cứu nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp của quý thầy, cô
cùng toàn thể các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Đặng Thị Hoa

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận được hoàn thành do sự cố gắng và nỗ lực
của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của ThS. Chu Văn Tiềm.
Nội dung khóa luận không sao chép, trùng lặp với bất kì đề tài nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Đặng Thị Hoa

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học



DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học


BT BTHH
GV HS NXB
PPDH TH
TN TNSP

B
ài
tậ
p
B
ài
tậ
p
h
óa
h
ọc
Đ

i
c
h

n

g
G
i
á
o
v
i
ê
n
H


Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

c
s
i
n
h
Nhà
xuấ
t
bản
Phư
ơng
phá
p
dạy
học

Tru
ng
học

sở
Thự
c
ngh
iệm
Thự
c
ngh
iệm

phạ
m


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
7. Điểm mới của đề tài .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 5
1.1. Đổi mới giáo dục ở trường phổ thông.................................................... 5
1.1.1. Xu hướng đổi mới giáo dục trên thế giới và Việt Nam ................... 5

1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển ............ 5
1.2. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong giáo dục phổ thông. 8
1.2.1. Khái niệm năng lực ......................................................................... 8
1.2.2. Cấu trúc của năng lực..................................................................... 8
1.2.3. Các năng lực cốt lõi cần phát triển cho học sinh phổ thông .......... 9
1.3. Bài tập hóa học..................................................................................... 19
1.3.1. Khái niệm ...................................................................................... 19
1.3.2. Ý nghĩa tác dụng của bài tập hóa học........................................... 19
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học ............................................................. 20
1.3.4. Ý nghĩa tác dụng của bài tập hóa học có nội dung....................... 22
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP HÓA
HỌC CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN PHẦN HÓA HỌC VÔ CƠ 25
2.1. Mục tiêu dạy học phần “Hóa học vô cơ” ở trường THCS.................. 25
2.1.1. Kiến thức ....................................................................................... 25
2.1.2. Kĩ năng .......................................................................................... 26

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học


2.1.3. Thái độ .......................................................................................... 27
2.2. Nội dung kiến thức phần “Hóa học vô cơ” – Hóa học THCS ............. 27
2.2.1. Hóa học 8 ..................................................................................... 27
1.2.2. Hóa học 9 ...................................................................................... 28
2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hóa học có nội dung gắn với thực
tiễn theo định hướng phát triển năng lực phần vô cơ – Hóa học THCS..... 29
2.3.1. Nguyên tắc..................................................................................... 29
2.3.2. Quy trình thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập .............................. 32
2.4. Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn phần Vô cơ – Hóa học THCS ...... 34
2.5. Phương hướng sử dụng bài tập gắn với thực tiễn ................................ 59

2.5.1. Sử dụng khi mở đầu bài giảng ...................................................... 59
2.5.2. Sử dụng khi xây dựng kiến thức mới ............................................. 60
2.5.3. Sử dụng khi củng cố, vận dụng kiến thức ..................................... 60
2.5.4. Sử dụng trong giờ ôn tập, luyện tập.............................................. 60
2.5.5. Sử dụng trong giờ thực hành ........................................................ 61
2.5.6. Sử dụng trong kiểm tra đánh giá .................................................. 61
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................... 62
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .................................................... 62
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .......................................................... 62
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm........................................................... 62
3.4. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm....................................................... 63
3.5. Tổ chức thực nghiệm sư phạm............................................................. 63
3.6 Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 63
3.7. Xử lí và đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 77
PHỤ LỤC.................................................................................................. 1

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Kết quả bài kiểm tra số 1................................................................... 63
Bảng 2: Kết quả bài kiểm tra số 2................................................................... 63
Bảng 3: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra số 1
......................................................................................................... 67
Bảng 4: Một số tham số đặc trưng đề kiểm tra số 1........................................ 67
Bảng 5: Phân loại kết quả điểm của bài kiểm tra số 1 .................................... 68
Bảng 6: Kết quả phương sai và độ lệch chuẩn bài kiểm tra số 1 .................... 69

Bảng 7: Kiểm định T – test so sánh kết quả trung bình của lớp TN và ĐC ... 70
Bảng 8: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra số 2:
......................................................................................................... 71
Bảng 9: Một số tham số đặc trưng đề kiểm tra số 1........................................ 71
Bảng 10: Phân loại kết quả điểm của bài kiểm tra số 2 .................................. 72
Bảng 11: Kết quả phương sai và độ lệch chuẩn bài kiểm tra số 2:................. 73
Bảng 12: Kiểm định T – test so sánh kết quả trung bình của lớp TN và ĐC . 74

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Đồ thị lũy tích bài kiểm tra số 1......................................................... 68
Hình 2: Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả bài kiểm tra số 1 ......... 69
Hình 3: Đồ thị lũy tích bài kiểm tra số 2......................................................... 72
Hình 4: Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả bài kiểm tra số 2 ......... 73

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

1


Thế giới đang phát triển như vũ bão với sự bùng nổ của khoa học, kĩ
thuật và những bước tiến nhảy vọt của tri thức nhân loại. Hoà trong sự phát

triển kì diệu ấy, Việt Nam đang tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Thời đại văn minh công nghiệp đòi hỏi người lao động
phải có khả năng thích ứng, khả năng nghiên cứu và vận dụng linh hoạt, sáng
tạo tri thức của nhân loại vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế, tạo ra những sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Trong sự tồn tại, phát triển bền vững của quốc gia, giáo dục đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Trước đòi hỏi của xã hội đối với giáo dục, ngày
04/11/2013, Đảng đã ra nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”. Nghị quyết nêu rõ, cần chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
truyền thụ kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho người học; đổi mới nội dung giáo
dục và đào tạo theo hướng tinh giản, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam, gắn lí thuyết với thực hành ứng dụng, phù hợp với từng cấp học,
bậc học. [9]
Hoá học là một bộ môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, có vai
trò vô cùng quan trọng trong nền giáo dục và kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Xuất phát từ những yêu cầu của xã hội và thực tế giáo dục hiện nay, để
phát triển các năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn cho học sinh,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn Hóa học, đòi hỏi giáo viên
cần đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học và kiểm
tra đánh giá,... Xây dựng và sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn với thực

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

1


tiễn là việc làm cần thiết giúp HS thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức

được học với thực tiễn, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng
đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, thực tế quá trình dạy và học
hiện nay chủ yếu còn tập trung vào bài tập lý thyết, bài tập tính toán nhiều khi
xa rời thực tiễn. Việc khai thác các bài tập có sử dụng kiến thức hóa học, kiến
thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan là một việc làm
cần thiết hiện nay.
Chương trình hoá học THCS có một số bài tập liên quan đến việc giải
quyết các vấn đề thực tiễn tuy nhiên còn quá ít, các tư liệu tham khảo còn tản
mạn, chưa hệ thống.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng
bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học phần Hóa học vô cơ ở trường
Trung học cơ sở”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng một số bài tập hóa học có nội dung gắn
với thực tiễn trong dạy học phần “Hóa học vô cơ” ở trường Trung học cơ sở
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học
hóa học theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
- Nghiên cứu nguyên tắc và quy trình thiết kế hệ thống câu hỏi/ bài tập
hóa học có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học phần Hóa học vô cơ ở
trường Trung học cơ sở.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập hóa học có nội dung gắn với thực
tiễn phần Hóa học vô cơ chương trình hóa học Trung học cơ sở.
- Sử dụng các bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn đã xây dựng
và sưu tầm được trong dạy học Hóa học ở trường THCS.

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học


2


- Thực nghiệm sư phạm: Áp dụng phần mềm xử lí số liệu thống kê SPSS
để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm thu được nhằm đánh giá tính phù hợp
và hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng các câu hỏi/ bài tập đã xây dựng để
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hóa học ở trường THCS.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống câu hỏi, bài tập có nội dung gắn với
thực tiễn trong dạy học phần Hóa học vô cơ chương trình hóa học Trung học
cơ sở.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập hóa học có nội dung gắn với thực
tiễn phần Hóa học vô cơ phong phú, đa dạng, có chất lượng tốt và sử dụng
trong dạy học một cách hiệu quả sẽ góp phần phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học ở trường phổ
thông.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hóa… trong nghiên cứu tổng quan tài liệu lí luận có liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy và học môn Hóa học ở trường THCS.
+ Điều tra, phỏng vấn, trao đổi, hỏi ý kiến giáo viên ở trường THCS.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo, tiếp thu ý kiến đóng góp của các
chuyên gia giáo dục trong quá trình nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Áp dụng phần mềm xử lí số liệu

thống kê SSPS để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm thu được.

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

3


7. Điểm mới của đề tài
Các bài tập hóa học được sử dụng nhiều trong dạy học trước đây chủ yếu
là những bài tập nặng về lí thuyết và tính toán, nhiều bài tập còn mang tính
giả định chưa gắn liền với thực tiễn. Do đó, việc nghiên cứu xây dựng và sử
dụng các câu hỏi, bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học
hóa học THCS sẽ góp phần khắc phục những tồn tại trên, giúp học sinh củng
cố kiến thức, phát triển tư duy, hình thành các năng lực chung cốt lõi cũng
như các năng lực chuyên biệt thông qua môn hóa học, giúp việc học tập của
HS trở nên có ý nghĩa hơn, tạo hứng thú và động lực học tập cho các em. Đây
là một trong những định hướng đổi mới mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra,
tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đổi mới giáo dục ở trường phổ thông
1.1.1. Xu hướng đổi mới giáo dục trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay, trên thế giới có một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy

học như sau:
- Chuyển từ mô hình truyền thụ một chiều sang mô hình dạy học hợp tác
hai chiều.
- Chuyển từ quan điểm PPDH "lấy GV làm trung tâm" sang quan điểm
"lấy HS làm trung tâm".
- Dạy cách học, bồi dưỡng năng lực tự học, tự đánh giá.
- Học không chỉ để nắm kiến thức mà còn nắm cả phương pháp giành lấy
kiến thức.
- Học việc áp dụng kiến thức và bồi dưỡng thái độ làm trung tâm.
- Sử dụng các PPDH tích cực.
- Sử dụng các phương tiện, tranh ảnh, hình ảnh minh họa trong đó có
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là phổ biến hơn cả. [4]
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực
của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú
ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực
giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp,
đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên
cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

5



Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học
các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép,
tìm kiếm thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập,
sáng tạo của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành
để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã
qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết
với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn
đặc trưng cơ bản sau:
a) Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ
chức và chỉ đạo học sinh tiến hành.

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học


6


b) Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ
biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những
kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,...
Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức
hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự
đoán, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học,
phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác
tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ
về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
c) Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc
lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm
tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể
trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
d) Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác
định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa
các sai sót.
Như vậy có thể thấy rằng, xu hướng đổi mới các phương pháp dạy học
hiện nay là chú trọng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức
các hoạt động học tập để học sinh chủ động tìm tòi khám phá kiến thức, hình
thành phẩm chất và năng lực của người lao động trong xu thế hội nhập và
phát triển.


Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

7


1.2. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong giáo dục phổ thông
1.2.1. Khái niệm năng lực
Theo dự thảo chương trình phổ thông, chương trình tổng thể được công
bố tháng 4/2017, năng lực của học sinh phổ thông được định nghĩa như sau:
“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể”.[1]
1.2.2. Cấu trúc của năng lực
Để hình thành và phát triển năng lực cho HS cần xác định các thành
phần và cấu trúc của chúng. Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết
hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp,
năng lực xã hội, năng lực cá thể.
- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên
môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó
được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả
năng nhận thức tâm lý vận động.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
ngững khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó

được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như những nhiệm vụ

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

8


khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được
tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh
giá được những cơ hội phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo
đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua
việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu
trách nhiệm.
1.2.3. Các năng lực cốt lõi cần phát triển cho học sinh phổ thông
1.2.3.1. Khái niệm
Theo dự thảo chương trình phổ thông, chương trình tổng thể được công
bố tháng 4/2017, năng lực cốt lõi của học sinh phổ thông được định nghĩa như
sau: “Năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần
phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả” [1].
1.2.3.2. Phân loại
Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi sau:
a. Năng lực chung
Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục
góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Năng lực chung của HS phổ thông được phân làm 3 nhóm năng lực
thành phần với các biểu hiện năng lực của HS cấp THCS như sau:
Năng lực tự chủ và tự học
- Tự lực: Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân
trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống
dựa dẫm, ỷ lại.

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

9


- Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân chính đáng: Hiểu biết
về quyền, nhu cầu cá nhân; biết phân biệt quyền, nhu cầu chính đáng và
không chính đáng.
- Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình:
+ Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của
tình cảm, cảm xúc đến hành vi.
+ Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập
và đời sống.
+ Kiên trì thực hiện kế hoạch học tập, lao động.
+ Không đua đòi ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy.
+ Không nghe theo người xấu làm những việc xấu.
- Tự định hướng nghề nghiệp:
+ Nhận thức được sở thích, khả năng của bản thân.
+ Hiểu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội.
+ Nắm được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương,
ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng phát
triển phù hợp sau trung học cơ sở.

+ Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
+ Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và
triển vọng của các ngành nghề.
+ Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập
được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề
nghiệp của bản thân.
- Tự học, tự hoàn thiện:
+ Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
+ Lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu
học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

10


khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý
chính.
+ Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được
giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp
khó khăn trong học tập.
+ Rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị
xã hội.
Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Khả năng xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học


11


tiếp:
+ Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan
trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
+ Hiểu được nội dung và phương thức giao tiếp cần phù hợp với mục
đích giao tiếp và biết vận dụng để giao tiếp hiệu quả.
+ Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề đơn giản của đời sống,
khoa học, nghệ thuật, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công
thức, ký hiệu.
+ Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, ký hiệu
để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề đơn giản về đời
sống, khoa học, nghệ thuật.
+ Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; nhận biết được ngữ
cảnh giao tiếp và đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
- Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu
thuẫn:
+ Biết cách thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các thành
viên của cộng đồng (họ hàng, bạn bè, hàng xóm,…).

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa
học

12


+ Nhận biết được mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa
những người khác với nhau; có thiện chí dàn xếp và biết cách dàn xếp mâu
thuẫn.

- Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục
đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; xác định được những công việc có thể
hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm.
- Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Hiểu rõ nhiệm vụ của
nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với
bản thân.
- Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Đánh giá được
nguyện vọng, khả năng của từng thành viên trong nhóm để đề xuất phương án
tổ chức hoạt động hợp tác. Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành
công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án
phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác.
- Tổ chức và thuyết phục người khác: Chủ động và gương mẫu hoàn
thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm
tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
- Đánh giá hoạt động hợp tác: Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản
thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc.
- Hội nhập quốc tế:
+ Có hiểu biết cơ bản về quan hệ giữa Việt Nam với một số nước trên
thế giới và về một số tổ chức quốc tế có quan hệ thường xuyên với Việt Nam.
+ Chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù
hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương.
Nhóm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Nhận ra ý tưởng mới: Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân
tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.


- Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập;
phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Phát hiện yếu tố mới, tích cực
trong những ý kiến của người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn

thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không
còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất.
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Xác định được và biết tìm hiểu các thông
tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề: Thực hiện giải pháp
giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp
thực hiện. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về
cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối
cảnh mới
- Tư duy độc lập: Đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng;
chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc;
quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; đánh
giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
b. Năng lực chuyên môn
Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng
lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bảng mô tả các năng lực chuyên môn của bộ môn Hóa học
Năng lực
chuyên biệt

Mô tả các năng lực

Các mức độ thể hiện

1. Năng lực sử - Năng lực sử dụng - Nghe và hiểu được nội dung các
dụng ngôn

biểu tượng hóa học


thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa


ngữ hóa học

học và các biểu tượng hóa học (Kí
hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc
phân tử các chất, liên kết hóa
học…)
- Năng lực sử dụng - Viết và biểu diễn đúng công thức
thuật ngữ hóa học

hóa học của các hợp chất vô cơ và
hữu cơ, các dạng công thức
(CTPT, CTCT, CT lập thể,...),
đồng đẳng, đồng phân,…
- Hiểu và rút ra được các quy tắc,
đọc tên và đọc đúng tên theo các
danh pháp khác nhau đối với các
hợp chất hữu cơ.

- Năng lực sử dụng - Trình bày được các thuật ngữ
danh pháp hóa học

hóa học, danh pháp hóa học và
hiểu được ý nghĩa của chúng.
- Vận dụng ngôn ngữ hóa học
trong các tình huống mới.


- Năng lực tiến hành thí - Hiểu và thực hiện đúng nội quy,
nghiệm, sử dụng thí quy tắc an toàn PTN.
- Nhận dạng và lựa chọn được

nghiệm an toàn.

dụng cụ và hóa chất để làm thí

2. Năng lực

nghiệm.

thực hành hóa

- Hiểu được tác dụng và cấu tạo

học

của các dụng cụ và hóa chất cần
thiết để làm TN.
- Lựa chọn các dụng cụ và hóa

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa học

14


chất cần thiết chuẩn bị cho các
TN.
- Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho

từng TN, hiểu đƣợc tác dụng của
từng bộ phận, biết phân tích sự
đúng sai trong cách lắp.
- Tiến hành độc lập một số TN
hóa học đơn giản.
- Tiến hành có sự hỗ trợ của GV
- Năng lực quan sát, mô một số TN hóa học phức tạp.
tả, giải thích các hiện - Biết cách quan sát, nhận ra đƣợc
tƣợng TN và rút ra các các hiện tƣợng TN.
kết luận.
-

Năng

- Mô tả chính xác các hiện tƣợng
lực

xử

lý TN.

thông tin liên quan
đến TN.

-Giải thích một cách khoa học các
hiện tƣợng TN đã xảy ra, viết
đƣợc các PTHH và rút ra những
kết luận cần thiết.

- Tính toán theo khối - Vận dụng đƣợc thành thạo

lƣợng chất tham gia và phƣơng pháp bảo toàn (bảo toàn
3. Năng lực
tính toán hóa
học

tạo thành sau phản ứng. khối lƣợng, bảo toàn điện tích,
bảo toàn electron,…) trong việc
- Tính toán theo mol tính toán giải các bài toán hóa
chất tham gia và tạo học.
thành sau phản ứng. - Xác định mối tƣơng quan giữa
các chất hóa học tham gia vào

Đặng Thị Hoa – K39A-SP Hóa học

15


×