Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản trị văn hóa doanh nghiệp của công ty cổ phần gạch cẩm lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

DƢƠNG VĂN TÂN

QUẢN TRỊ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH CẨM LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

DƢƠNG VĂN TÂN

QUẢN TRỊ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH CẨM LÝ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ MINH CƢƠNG
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản trị văn hóa doanh nghiệp của Công ty
Cổ Phần Gạch Cẩm Lý” là do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS.
Đỗ Minh Cƣơng thuộc Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các thông tin và số liệu sử dụng trong Luận văn đƣợc trích dẫn đầy đủ nguồn
tài liệu. Luận văn không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên

Dƣơng Văn Tân


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo ở Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi
trong thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Minh Cƣơng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và
giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng các anh, chị
đang làm việc tại Công ty Cổ Phần Gạch Cẩm Lý; các bạn đã giúp đỡ, cung
cấp cho tôi những tham khảo quý giá liên quan đến lĩnh vực văn hóa của
Công ty trong suốt quá trình nhằm giúp tôi thực hiện luận văn này.

Mặc dù luận văn này đã đƣợc hoàn thành với tất cả sự cố gắng của bản
thân, nhƣng luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Kính mong
nhận đƣợc sự nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để tôi có thể
khắc phục những thiếu sót của mình.
Hà nội, ngày tháng năm 2019
Học viên

Dƣơng Văn Tân


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị văn hóa doanh nghiệp...... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................... 5
1.1.2 Công trình nghiên cứu trong nước .................................................. 7
1.2. Cơ sở lý luận về VHDN ....................................................................... 12
1.2.1. Các khái niệm cơ sở của luận văn ................................................ 12
1.2.2. Các nội dung quản trị văn hóa doanh nghiệp .............................. 18
1.2.3. Một số mô hình và cách nhận dạng văn hóa doanh nghiệp ....... 44
1.2.4. Lựa chọn mô hình để nghiên cứu cho Luận văn ........................ 50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 51
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ ............................................ 52
NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......................................................................... 52
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn ....................................................... 52

2.2. Thiết kế quy trình nghiên cứu luận văn ............................................... 53
2.2.1. Quy trình nghiên cứu luận văn ..................................................... 53
2.2.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 60
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH CẨM LÝ ................. 61
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Gạch Cẩm Lý .................................... 61


3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Gạch
Cẩm Lý .................................................................................................... 61
3.1.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Gạch Cẩm Lý.. 63
3.2. Thực trạng công tác quản trị văn hóa tại Công ty Cổ phần Gạch
Cẩm Lý ....................................................................................................... 66
3.2.1. Văn hóa doanh nghiệp thông qua các giá trị hữu hình: ............... 66
3.2.2. Niềm tin và các giá trị tuyên bố .................................................... 78
3.2.3 Nhận thức tầm quan trọng của VHDN của lãnh đạo và nhân viên
công ty ..................................................................................................... 83
3.2.4. Môi trường làm việc ...................................................................... 87
3.2.5. Văn hoá Công ty trong tuyển dụng và đào tạo nhân sự ............... 88
3.2.6. Vai trò của lãnh đạo trong quản tri và triển khai văn hoá
doanh nghiệp .......................................................................................... 88
3.3 Đánh giá công tác quản trị VHDN tại công ty CP Gạch Cẩm Lý ........ 89
3.3.1 Ưu điểm .......................................................................................... 89
3.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 89
3.3.3 Nguyên nhân .................................................................................. 90
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VHDN TẠI CÔNG TY CP
GẠCH CẨM LÝ ............................................................................................ 91
4.1. Xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty CP Gạch Cẩm Lý trong giai

đoạn hiện nay ( 2018- 2020) ....................................................................... 91
4.1.1. Tình hình kinh tế xã hội hiện nay .................................................. 91
4.1.2 Đối thủ cạnh tranh ......................................................................... 92
4.1.3. Các nhiệm vụ giải quyết để Công ty CP Gạch Cẩm Lý thoát khỏi
khủng hoảng và phát triển bền vững: ..................................................... 93
4.2. Giải pháp hoàn thiện VHDN Tại Công ty CP Gạch Cẩm Lý .............. 94


4.2.1. Quản trị chiến lược phát triển theo các giá trị cốt lõi và sự định
hướng của VHDN .................................................................................... 96
4.2.2. Giải quyết các khó khăn về tài chính trong doanh nghiệp, tái cấu
trúc bộ máy nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế: ............................... 98
4.2.3. Nâng cao vai trò của nhà lãnh đạo trong công cuộc quản trị
VHDN ...................................................................................................... 98
Công tác kiểm tra, kiểm soát quản trị văn hóa doanh nghiệp: .................. 101
4.2.4. Tạo dựng lòng tin cho nhân viên Công ty CP Gạch Cẩm Lý ..... 103
KẾT LUẬN ................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1


CPG

Cổ phần gạch

2

DN

Doanh nghiệp

3

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

NXB

Nhà xuất bản

6


VH

Văn hóa

7

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp

8

VHKD

Văn hóa kinh doanh

i


DANH MỤC BẢNG
STT
1

Bảng

Nội dung

Bảng 2.1 Bảng hỏi theo mô hình OCAI


Trang
57

Kết quả khảo sát của nhân viên về đặc trƣng biểu
3

Bảng 3.1 hiện của văn hoá doanh nghiệp Công ty cổ phần gạch

86

Cẩm Lý
4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

Đánh giá nhân viên về các hình thức biểu hiện của
VHDN
Đánh giá của nhân viên công ty cổ phần gach Cẩm
Lý về cách quản lý lãnh đạo

ii

87

88



DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dug

Trang

1

Hình 1.1

Sơ đồ các cấp độ quản trị văn hóa doanh nghiệp

44

2

Hình 1.2

3

Hình 1.3

Mô hình Denison trong văn hóa doanh nghiệp

48


4

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu của đề tài

54

5

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Gạch Cẩm Lý

53

6

Hình 3.2

Khu vực làm việc của khối văn phòng

57

7

Hình 3.3

Không gian phòng họp tại công ty


59

8

Hình 3.4

9

Hình 3.5

Bốn loại hình văn hóa doanh nghiệp theo Cameron và Quinn

Logo thƣơng hiệu của Công ty cổ phần gạch
Cẩm Lý
Tổ chức vui trung thu cho các gia đình có con
nhỏ ở công ty

iii

46

72

75


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình hội nhập, cùng với việc cạnh tranh về khoa học công nghiệp,

dịch vụ…. thì VHDN là tài sản vô hình để mỗi doanh nghiệp phát triển năng
lực kinh doanh, cạnh tranh và hoàn thiện thƣơng hiệu của mình. Đáng tiếc là
vẫn có nhiều lãnh đạo doanh nghiệp còn quan niệm VHDN chỉ nhƣ là lĩnh
vực đời sống văn nghệ, giải trí để hỗ trợ hoạt động kinh doanh hoặc là công
việc xây dựng một lần xong thôi mà chƣa chú trọng nó nhƣ là một công việc
quản trị một nguồn lực quan trọng, cần đƣợc duy trì, hoàn thiện không ngừng
trong suốt quá trình tồn tại, phát triển của DN.
Van hoá doanh nghiẹp có vai trò và vị trí rất quan trọng trong sự phát
triển của mỗi doanh nghiẹp, bởi bất kỳ mọt doanh nghiẹp nào nếu thiếu đi yếu
tố van hoá thì doanh nghiẹp đó khó có thể đứng vững và tồn tại bền vững
đƣợc. Trong khuynh hƣớng xã họi ngày nay thì các nguồn lực của mọt doanh
nghiẹp là con ngƣời mà van hoá doanh nghiẹp là cái liên kết và nhân lên
nhiều lần giá trị của các nguồn lực riêng l . Do vạy, có thể kh ng định van
hoá doanh nghiẹp là nền tảng tinh thần và động lực phát triển của các doanh
nghiệp có nền văn hóa mạnh. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp xây
dựng VHDN một cách hình thức, chiếu lệ hoặc theo kiểu phong trào nhất
thời. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và xu hƣớng hội nhập quốc tế thì viẹc
xây dựng van hoá doanh nghiẹp là mọt viẹc làm hết sức cần thiết nhƣng cũng
không ít khó khan, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Công ty CP Gạch Cẩm Lý là một DN có quy mô vừa và nhỏ chủ yếu
sản xuất, kinh doanh mặt hàng gạch ngói phục vụ địa bàn nông thôn thuộc địa
bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Ngƣời sáng lập DN vốn sinh ra từ địa
phƣơng, trong gia đình có truyền thống làm nông nghiệp, gắn bó lâu dài với
1


quê hƣơng và bà con nông dân. Khi thành lập và quản trị DN tại quê hƣơng
mình, ông có tƣ tƣởng thực hiện kinh doanh có văn hóa, đề cao yếu tố nghĩa
tình và trách nhiệm với địa phƣơng mình. Tuy nhiên, do chƣa đƣợc đào tạo
bài bản về VHDN nên hiểu biết về quản trị vấn đề này của ông còn nhiều hạn

chế, ảnh hƣởng trực tiếp tới mức độ hoàn thiện và vai trò của VHDN đối với
hoạt động kinh doanh và sự phát triển của Công ty. Tác giả đã chọn đề tài
“Quản trị văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Gạch Cẩm Lý” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, có mục tiêu
trƣớc hết giúp cho ngƣời sáng lập- lãnh đạo DN hoàn thiện công tác quản trị
VHDN của mình để VHDN thực sự đóng vai trò là nền tảng tinh thần và động
lực mạnh để phát triển DN bền vững.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Gạch Cẩm Lý trong thời
gian qua nhƣ thế nào?
- Công việc quản trị quá trình xây dựng và triển khai văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Gạch Cẩm Lý đã đƣợc thực hiện ra sao?
- Quản trị công việc này thế nào để hoàn thiện và phát triển văn hóa
doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Gạch Cẩm Lý trong giai đoạn hiện nay?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng và tìm ra đƣợc các giải pháp quản trị nhằm xây
dựng và hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ Phần Gạch Cẩm Lý.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp và chọn lọc lý thuyết về VHDN để xây dựng cơ sở lý
luận.
- Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng về công tác quản trị
văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ Phần Gạch Cẩm Lý.
2


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản trị và hoàn
thiện văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ Phần Gạch Cẩm Lý.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Công tác quản trị xây dựng và triển khai văn hóa doanh nghiệp của
Công ty Cổ phần Gạch Cẩm Lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian :
Luận văn nghiên cứu nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ
Phần Gạch Cẩm Lý tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
* Về thời gian :
Luận văn nghiên cứu các thông tin, dữ liệu thực tế tại Công ty Cổ Phần
Gạch Cẩm Lý, các số liệu phỏng vấn, điều tra khảo sát đƣợc thực hiện từ
năm 2017 đến năm 2019.
5. Dự kiến đóng góp của Luận văn
- Phân tích, đánh giá đƣợc các điểm đã làm đƣợc và chƣa làm
đƣợc còn yếu kém trong VHDN tại Công ty Cổ Phần Gạch Cẩm Lý.
- Cung cấp nhận thức khoa học, hệ thống lý luận về VHDN nhằm
giúp nhà lãnh đạo nâng cao nhận thức, có năng lực quản trị VHDN hiệu
quả hơn
- Đề xuất giải pháp về quản trị VHDN từ các bƣớc lên kế hoạch
đến thực hiện.
6. Kết cấu luận văn
Gồm các chƣơng sau :
Chƣơng 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị
văn hóa doanh nghiệp.
Chƣơng 2 : Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
3


Chƣơng 3 : Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ Phần
Gạch Cẩm Lý.
Chƣơng 4 : Một số giải pháp nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp tại
Công ty Cổ Phần Gạch Cẩm Lý.


4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị văn hóa doanh nghiệp
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu VHDN trên thế giới có 2 hƣớng nghiên cứu khác nhau.
Hƣớng nghiên cứu thứ nhất là cách tiếp cận vi mô nhƣ mô hình Tháp VHDN
3 lớp của Edgar Shein và hƣớng nghiên cứu thứ hai là cách tiếp cận vĩ mô: So
sánh sự khác biệt về phong cách, đặc điểm quản trị DN và VHDN của các
nƣớc qua các công trình của Geert Hofstede, Wiliam Ouchi (Thuyết Z). Dƣới
đây là quan điểm nền móng cơ bản cho quản trị VHDN.
* Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp của Edgar H.Schein
Edgar Schein đã có những nghiên cứu trong việc phát triển tổ chức trong
một số lĩnh vực, bao gồm phát triển văn hóa doanh nghiệp. Năm 2004 ông
đƣa ra mô hình lý luận về ba cấp độ văn hóa doanh nghiệp là:
Cấp độ một: các yếu tố hữu hình và các ứng xử. Các yếu tố hữu hình bao
gồm: kiến trúc nội thất, trang phục, giai thoại, câu chuyên.....
Cấp độ hai: các giá trị đƣợc chấp nhận gồm các yếu tố văn hóa đƣợc
mong muốn của tổ chức.
Cấp độ ba: những thói quen, ngầm định nền tảng của văn hóa doanh
nghiệp gồm niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc
nhiên đƣợc công ty chấp nhận (H.Schein,2010).
Để quản trị VHDN của công ty cần xây dựng theo trình tự ba cấp độ
trên; Tuy nhiên cách tiếp cận này còn hạn chế nhƣ quản trị VHDN chƣa tiếp
cận theo giai đoạn nhƣ: hoạch định, tổ chức thực hiện, triển khai, kiểm tra và
đánh giá.


5


* Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp của Herb Kelleher
Herb Kelleher đã đƣa ra nhiều quan điểm hữu ích và thực hành thành
công VHDN, ông cho rằng VHDN là tài sản không thể thay thế đƣợc, nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì có thể đi vay, thiếu nhân viên thì có thể tuyển dụng
thêm, thiếu thị trƣờng có thể từng bƣớc mở rộng, các đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp có thể bắt trƣớc nhƣng không thể bắt trƣớc hay đi mua lòng tận
tụy và trung thành của nhân viên. Đồng thời ông đƣa ra các bảy bƣớc tuyển
dụng nhân viên theo VHDN, và mƣời một lời khuyên về quản lý nhân viên có
liên quan đến VHDN, và mƣời bốn điểm cần lƣu ý khi xây dựng VHDN.
Tác giả thừa nhận VHDN là tài sản, chƣa đƣa ra cách thức quản trị tài
sản văn hóa đó một cách toàn diện và cụ thể, quản trị VHDN mới chỉ thực
hiện đƣợc một bƣớc đó là hoạch định, xây dựng VHDN, còn hoạt động khác
nhƣ tổ chức thực hiện, triển khai, kiểm tra chƣa đề cập tới.
* Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp của Cameron và Quinn:
Tác giả phân loại doanh nghiệp vào bốn loại văn hóa chính dựa trên bốn tiêu
chí khác nhau:
- Văn hóa hợp tác: đó là văn hóa cởi mở, môi trƣờng làm việc thân thiện dễ
chia s , trung thành và mang tính đồng đội, lấy yếu tố con ngƣời làm trung tâm.
- Văn hóa sáng tạo: nền văn hóa sáng tạo, năng động và môi trƣờng làm
việc chủ động, thúc đẩy sự sáng tạo, chấp nhận thử thách, tập trung vào kết
quả lâu dài, dẫn đầu thị trƣờng là giá trị cốt lõi.
- Văn hóa kiểm soát: nền văn hóa nghiêm túc và môi trƣờng làm việc có
tổ chức, có ý thức kỷ luật cao, tuân thủ các nguyên tắc và quy trình, duy trì
kết quả trong dài hạn, sự đảm bảo và ăn chắc mặc bền là giá trị cốt lõi.
- Văn hóa cạnh tranh: hƣớng tới kết quả, ý thức cao về tính cạnh tranh
và đạt mục tiêu đề ra bằng mọi giá, tập trung đo lƣờng kết quả, đạt vị thế dẫn
đầu thị trƣờng là quan trọng.
6



Ƣu điêm mô hình này, quản trị VHDN trƣớc hết xác định nền văn hóa
hiện tại doanh nghiệp thuộc loại hình nào, đồng thời xác định loại hình
VHDN mong muốn trong tƣơng lai, trên cơ sở đó đƣa ra cách thức để quản trị
phù hợp với thực tế; nhận dạng đƣợc điểm mạnh điểm yếu phục vụ cho việc
lên kế hoạch thay đổi.
Hạn chế của nghiên cứu là quản trị VHDN nào chỉ tập trung và một loại
hình duy nhất, và sử dụng công cụ đánh giá VHDN OCAI bao gồm một
khung văn hóa tập trung chính và một khung văn hóa phụ, dựa vào các qua
sát sự khác biệt giữa mô hình hiện tại và mô hình mong muốn để có những
điều chình đạt đƣợc mô hình mong muốn. Tuy nhiên nghiên cứu nàychƣa đề
cập đến khi nào cần tiến hành điều chỉnh, tác giả chƣa tiếp cập theo bốn bƣớc
bƣớc để thực hiện quản trị VHDN này.
Qua các nghiên cứu trên ta thấy Thứ nhất: thừa nhận VHDN là một tài
sản quý không thể thay thế, do vậy cần phải quản trị nó một cách hiệu quả
nhất, Thứ hai:quản trị VHDN là tƣơng lai quản trị, phƣơng pháp quản lý mới
với nhiều biểu hiện đặc thù. Tuy nhiên chƣa xây dựng lý thuyết quản trị hoàn
chỉnh để quản lý nó, đây là khoảng trống trong nghiên cứu về VHDN.
1.1.2 Công trình nghiên cứu trong nước
Trong cuốn sách “Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh”, Nxb Chính
trị quốc gia 2001, tác giả Đỗ Minh Cƣơng đã sớm đƣa ra đƣợc các định nghĩa
của “ Văn hóa kinh doanh”, VHDN và bƣớc đầu trình bày về hệ thống vấn đề
này với mục đích áp dụng vào quản trị các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên,
Tác giả chƣa đƣa ra đƣợc các lý thuyết và mô hình về mô hình VHDN cụ thể
của thế giới và việc ứng dụng nó trong công việc quản trị VHDN ở Việt Nam.
Năm 2008, tác giả Dƣơng Thị Liễu có trình bày trong” Bài giảng văn
hoá kinh doanh” với 3 tầng nghiên cứu là văn hoá, văn hoá kinh doanh, văn
hoá doanh nghiệp. Trải qua các quá trình khoa học đƣợc kiểm định trên thế
7



giới, nghiên cứu đã chỉ ra vai trò tác động của VH kinh doanh trong mọi hoạt
động của DN. Đặc biệt là gần gũi để ứng dụng và hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt Nam
Theo nghiên cứu của Ths Nguyễn Anh Tuấn và Ths Nguyễn Phƣơng
Mai. Thì mục tiêu và nội dung nghiên cứu: Phân tích sự tác động qua lại giữa
môi trƣờng VHDN đối với việc lựa chọn và thực thi chiến lƣợc của các DN
Việt nam trong giai đoạn kinh tế có nhiều thay đổi lớn. Đƣa ra cái khuyến
nghị cho DN Viêt Nam để xây dựng VHDN theo định hƣớng chiến lƣợc và
thích nghi với chiến lƣợc DN
Kết quả đào tạo của đề tài: Tài liệu tham khảo môn Quản trị chiến lƣợc
và Văn hoá doanh nghiệp ( Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Phƣơng Mai, 2011)
Luận văn thạc sỹ( 2006)” Xây dựng VHDN cho các DN Việt Nam!” tác
giả Đỗ Thị Thanh Tâm bảo vệ tại Đại học kinh tế Hồ Chí Minh. Đối tƣợng nghiên
cứu của luận văn là các DNVN do ngƣời Việt Nam! Quản lý và hình thành trên
lãnh thổ Việt Nam, bao gồm DN có yếu tố nƣớc ngoài, các hợp tác xã, hộ kinh tế
cá thể. Luận văn đƣa ra 1 số đề xuất để xây dựng văn hoá DN cho các DNVN.
Trong cuốn sách “ đạo đức kinh doanh và văn hoá công ty “(2004, tái
bản 2011) của PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân cho rằng:” VH Công ty với cấu
trúc bao gồm các biểu trƣng trục quan và phi trực quan có mối quan hệ mật
thiết với trách nhiệm xã hội của DN”. Cách tiếp cận Theo hệ thống đƣợc
PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân sử dụng để giải thích mối quan hệ này thông
qua phƣơng pháp phân tích mỗi quan hệ những ngƣời hữu quan.
Chúng ta phải quản trị VHDN vì:thứ nhất:VHDN là tài sản quý,nguồn
lực để phát triển bền vững, vậy doanh nghiệp phải quản lý hay quản trị một
cách hệ thống, bài bản. Thứ hai:tiếp cận VHDN góc độ quản trị đối với công
việc, nhiệm vụ thì cách thực hiện nó đầy đủ, cơ bản cần trải qua bốn bƣớc: (i)
hoạch đinh, (ii) tổ chức thực hiện, (iii) lãnh đạo, điều hành, (iv) kiểm tra, điều
8



chỉnh. Thứ ba: dƣới góc độ quản trị doanh nghiệp và quan điểm nhà lãnh đạo,
VHDN là một phƣơng pháp, công cụ quản trị tổ chức.
Cách tiếp cận này rõ ràng, mang tính hệ thống và gắn liền thực tiễn xây
dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp ở các doanh nghiệp, giúp cho công
việc này đạt hiệu quả hơn, muốn có chất lƣợng cao hơn thì phải hoạch định,
tổ chức thực hiện, lãnh đạo và kiểm tra – kiểm soát, đánh giá. Đây là quan
điểm mới trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đề cao tính mục đích và
trách nhiệm của chủ thể, giúp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả xây dựng, phát
triển cao hơn và có cơ sở khoa học để khái quát nó. Luận văn sử dụng theo
cách tiếp cận này đểnghiên cứu.
* Luận án tiến sĩ Nguyễn Hải Minh – “Văn hóa doanh nghiệp tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế - Phân tích
trường hợp Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”,tác giả chỉ rõ vai trò
VHDN, phân loại VHDN, các nhân tố tác động VHDN, các mô hình và
phƣơng pháp đo lƣờng VHDN, nghiên cứu tiếp cận VHDN dƣới góc độ mới
đó là quan sát và phân tích sự thay đổi các cấp độ VHDN, cách tiếp cận mới
này đánh giá các khía cạnh quan trọng trong các cấp độ VHDN, tác giả chỉ rõ
để có nền văn hóa doanh nghiệp phát triển đúng hƣớng trƣớc tiên cần lựa
chọn mô hình văn hóa doanh nghiệp muốn xây dựng; tiến hành hoạch định,
chỉ rõ lý giải nguyên nhân thay đổi các cấp độ VHDN, đề ra các giải pháp đối
với củng cố các cấp độ VHDN, định hình nền VHDN phù hợp, cách tiếp cận
xuất phát thực tiễn chỉ ra rằng VHDN là một nguồn lực để phát triển bền
vững, đồng thời tiến hành kiểm tra kiểm soát văn hóa doanh nghiệp này kịp
thời phát hiện thiếu sót, điều chỉnh. Nhƣng chƣa tiếp cận dƣới góc độ: cách
thức, phƣơng pháp quản lý, quản trị nó một cách hiệu quả nhất; tác giả chƣa
phân rõ thành các giai đoạn, các bƣớc để quản trị nó một cách hiệu quả nhất.

9



* Luận văn thạc sĩ “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tê”, tác giả Đỗ Thị Thanh
Xuân, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trong phần cơ sở lý luận tác
giả đƣa ra các lý thuyết về xây dựng văn hóa doanh nghiệp cũng nhƣ duy trì
và phát huy văn hóa doanh nghiệp. Tác giả tập trung vào sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam sau khi hội nhập WTO. Tác giả chỉ rõ sự khác biệt của
doanh nghiệp cụ thể, từ đó góp phần sáng tỏ thêm vấn đề văn hóa doanh
nghiệp, vai trò của văn hóa doanh nghiệp đối với sự phát triển của doanh
nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chỉ rõ đặc trƣng của văn hóa doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay và đề xuất mô hình văn hóa doanh nghiệp phù hợp
vơi nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, tác giả đề xuất 5 định hƣớng cho các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế:
- Xác định tầm nhìn, mục tiêu chiên lƣợc.
- Xây dựng văn hóa lãnh đạo.
- Xây dựng văn hóa tổ chức.
- Xây dựng văn hóa kinh doanh.
- Quảng bá hình tƣợng, quan hệ công chúng của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này tác giả nghiên cứu bƣớc đầu tiên trong quá trình
quản trị VHDN là hoạch định, tập trung xây dựng nền VHDN phù hợp với
thực tế, chƣa đề cập đến việc tổ thức thực hiện triển khai nền văn hóa, kiểm
tra, đánh giá quá trình thực hiện.
* Luận văn thạc sĩ, “Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng
phát triển Việt Nam”, tác giả Vƣơng Văn Lợi, Đại học Kinh tế Quốc dân
(2012). Trong nghiên cứu này tác giả đƣa ra quy trình nhằm xây dựng và
hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp, quy trình gồm có 3 bƣớc là: định hình văn
hóa doanh nghiệp, triển khai xây dựng và ổn định, phát triển văn hóa. Bƣớc

10



định hình văn hóa doanh nghiệp là xây dựng triết lý kinh doanh cho mình;
bƣớc triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp tác giả đƣa ra các bƣớc sau:
- Phổ biến kiến thức chung.
- Xác định các giá trị văn hóa phù hợp vơi doanh nghiệp
- Xây dựng sổ tay văn hóa.
- Triển khai văn hóa doanh nghiệp.
- Kiểm tra các giá trị văn hóa.
Trong bƣớc ổn định và phát triển văn hóa doanh nghiệp, tác giả nhấn
mạnh vào các biện pháp: tuyển nhân sự, khuyến khích việc tiếp nhận giá trị,
huấn luyện thành viên mới, củng cố các giá trị, đánh giá khen thƣởng công bằng.
Nghiên cứu thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng, tác giả khảo sát các
biểu hiện dựa trên yếu tố vô hình và hữu hình, trong phần giải pháp hoàn thiện
văn hóa của ngân hàng tác giả đề xuất hoàn thiện các tiền đề cần thiết cho văn hóa
doanh nghiệp, tác giả còn đề cập 4 nhóm giải pháp chính cho việc hoàn thiện văn
hóa doanh nghiệp bao gồm: Giải pháp đào tạo tuyển dụng, giải pháp truyền thông,
tổ chức các nghi lễ, xây dựng chế độ khen thƣởng.
Trong nghiên cứu này tác giả thừa nhận nền văn hóa mà doanh nghiệp
hiện có đã đƣợc hoạch định phù hợp với doanh nghiệp, lãnh đạo, tổ chức thực
hiện tốt, thông qua công tác kiểm tra phát hiện những nội dung cần hoàn thiện
bổ xung để phù hợp với thực tế. Tuy nhiên tác giả mới đề cập một bƣớc trong
quá trình quản trị văn hóa doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, các công trình nghiên cứu này tập trung hai vấn đề: Thứ nhất:
nghiên cứu VHDN các công ty tập đoàn lớn, tiêu biểu, có nền văn hóa mạnh,
thực hiện một trong các bƣớc trong quản trị VHDN nhƣ: xây dựng, duy trì,
phát triển, hoàn thiện…; vấn đề đặt ra cần khái quát quản trị VHDN từ khâu
hoạch định ngay từ giai đoạn mới hình thành còn non tr , lãnh đạo, tổ chức
thực hiện và kiểm tra vẫn chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu đầy đủ, hệ thống.
11



Thứ hai: Coi VHDN là nguồn lực, tài sản quý, thay chỗ cho các nguồn lực
truyền thống là đất đai, vốn, nhân lực chƣa đƣa ra một phƣơng pháp cụ thể để
quản lý hiệu quả nhất. Thứ ba: Các nghiên cứu này chỉ tiếp cận một hoặc hai
bƣớc trong quản trị văn hóa doanh nghiệp chƣa tiếp quản trị theo quy trình
thành các bƣớc cụ thể.
Để phát huy đƣợc hết vai trò của nó đòi hỏi chúng ta phải quản trị
VHDN một cách hiệu quả, yêu cầu thực hiện đủ bốn chức năng, nhiệm vụ cơ
bản của quản trị là: hoạch định, tổ chức thực hiện, lãnh đạo, điều hành và
kiểm soát, điều chỉnh; vậy chƣa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận về văn
hóa doanh nghiệp theo khía cạnh này. Đây là khoảng trống chƣa đƣợc nghiên
cứu hệ thống chuyên sâu, do vậy tôi chọn làm đề tài nghiên cứu, đây cũng là
đối tƣợng và mục đích nghiên cứu của luận văn.
1.2. Cơ sở lý luận về VHDN
1.2.1. Các khái niệm cơ sở của luận văn
1.2.1.1. Khái niệm về văn hóa
Khái niệm về văn hóa có nhiều cái khác nhau. Theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh: “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của
đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [1,tr.19].
Năm 2002, UNESCO phát triển định nghĩa về văn hóa: “Văn hóa nên
được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật
chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và
nó chứa đựng, ngoài văn học nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung
sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”.
Văn hóa doanh nghiệp là tiêu chí đánh giá doanh nghiệp, đƣợc nhiều
ngƣời quan tâm trong thời gian gần đây, nhƣng vẫn còn nhiều cách hiểu khác
nhau, nguyên nhân chính là cách thức tiếp cận khác nhau nhƣ: ảnh hƣởng các
12



yếu tố ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, điều kiện địa lý, lịch sử hình thành
và phát triển công ty, mối quan hệ giữa phổ biến giữa cán bộ công nhân viên
và tổ chức, hệ thống phân cấp về quyền lực xác định cấp trên và cấp dƣới,
quan điểm chung của nhân viên vê số phận, mục đích của, mục tiêu và vị trí
của họ trong doanh nghiệp. Từ đó hình thành lên những quan điểm khác nhau
về văn hóa doanh nghiệp, hệ thống khái niệm về VHDN cũng rất đa dạng và
phong phú;dƣới đây là một số cách giải thích về VHDN:
Theo định nghĩa Schneider là học giả đầu tiên nghiên cứu về VHDN,
ông cho rằng: “VHDN là chất keo dính toàn bộ tổ chức lại với nhau bằng
cách cung cấp sự cố kết và liên kết mạch lạc giữa từng bộ phận nhỏ của doanh nghiệp”.
Theo Đỗ Minh Cƣơng (2001) “VHDN là một dạng văn hóa tổ chức bao
gồm những giá trị, những nhân tố văn hóa doanh nghiệp làm ra trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, tạo nên cái bản sắc của doanh nghiệp và tác động
tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên của nó”.
Một số nhà nghiên cứu tiếp cận VHDN dƣới góc độ các giá trị vô hình
của doanh nghiệp. Các yếu tố vô hình bao gồm: thái độ, thói quen, truyền
thống, triết lý, giá trị cốt lõi tồn tại phổ biến trong doanh nghiệp, đƣợc các
thành viên sử dụng, chia s , thừa nhận.
Theo Georges de Saite marie, chuyên gia VHDN nhỏ và vừa đƣa ra định
nghĩa VHDN nhƣ sau: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các
hiểu tƣợng, huyền thoại, nghi thức, điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo
đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”.
TheoRavasi & Schultz (2006): VHDN là tập hợp các giả định tinh thần đƣợc
chia s , cái sẽ định hƣớng hoạt động của doanh nghiệp bằng cách xác định
các phản ứng thích hợp của doanh nghiệp trong những tình huống kinh doanh
khác nhau. Ở cùng một thời điểm, một công ty có thể vừa có văn hóa đặc
13



trƣng tổng thể, vừa có những tiểu văn hóa đa dạng và thậm chí mâu thuẫn với
nhau. Theo ông, VHDN có cả những điểm ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực tới
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên định nghĩa đƣợc chấp nhận phổ biến hơn là định nghĩa văn
hóa doanh nghiệp của Edgar Schein: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp
những quan niệm chung mà các thành viên trong doanh nghiệp học đƣợc
trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi
trƣờng xung quanh” (Edgar h. Schein, 2012).
Thực tế VHDN tồn tại khách quan và doanh nghiệp nào cũng có một văn hóa
riêng, đặc thù của mình, chỉ có điều văn hóa đó đƣợc thể hiện nhƣ thế nào và
doanh nghiệp có phát hiện ra các giá trị tốt để phát huy và những giá trị chƣa
phù hợp để thay đổi không.
Giáo trình văn hóa kinh doanh – Dƣơng Thị Liễu (2012) định nghĩa:
“Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan
niệm và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của mọi thành viên
trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp”. Trong
định nghĩa này tác giả tiếp cận văn hóa doanh nghiệp gồm các yếu tố hữu
hình và vô hình, luận văn sử dụng cách tiếp cận này định nghĩa này làm cơ sở
cho định nghĩa văn hóa doanh nghiệp.
1.2.1.2. Khái niệm quản trị văn hóa doanh nghiệp
Theo Đỗ Minh Cƣơng (2016): “Quản trị văn hóa doanh nghiệp là quy
trình nghiên cứu về VHD bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo
và kiếm soát việc thực hiện nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra”.
Quản trị VHDN là một dạng đặc thù, cực kỳ khó khăn và phức tạp; đặc
biệt trong môi trƣờng kinh doanh luôn vận động và ngày càng đa dạng tạp,
phức tạp, khó dự báo. Dƣới sự tác động xu hƣớng toàn cầu hóa, khu vực hóa,
đặc biệt sự phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, làm cho hoạt động kinh
14



doanh thay đổi chiểu rộng và chiều sâu. Xuất hiện phƣơng thức kinh doanh
mới làm cho cách tiếp cận,chiến lƣợc, quản trị chiến lƣơc, VHDN cũng phải
điều chỉnh cho phù hợp. Việc thực hiện tốt công tác quản trị VHDN mang lại
cho các doanh nghiệp nhiều vị thế và lợi ích mới, quan trọng hơn đó là duy trì
hình ảnh doanh nghiệp và bản sắc dân tộc.
* Tại sao cần lý thuyết mới quản trị dựa trên quản trị văn hóa doanh nghiệp
Trong bài báo khoa học của Đỗ Minh Cƣơng – “Quản trị văn hóa doanh
nghiệp để phát triển bền vững”, 2016, tác giả chỉ rõ nên dùng khái niệm quản
trị văn hóa doanh nghiệp; bởi vì ba lý do sau: Thứ nhất: VHDN là tài sản quý
của doanh nghiệp, không chỉ gồm cấu trúc vật thể hữu hình nhƣ: kiến trúc nội
ngoại thất, cơ cấu tổ chứ, nguyên tắc, lễ nghi... mà còn yếu tố vô hình nhƣ:
những giá trị đƣợc công cố là các chiến lƣợc, triết lý kinh doanh và những
quan niệm chung, những niềm tin... khi đã nhận thức đƣợc VHDN là tài sản
quý và nguồn lực lớn và cách thức phát triển bền vững thì đƣơng nhiên cần
phải quản trị một cách có hệ thống và bài bản để phát huy đƣợc vai trò tác
dụng của VHDN. Tại sao chúng ta quản trị chất lƣợng, quản trị marketing,
quản trị thƣơng hiệu, quản trị sáng tạo... mà lại không làm quản trị VHDN?
Thứ hai: nếu tiếp cận VHDN từ góc độ quản trị đối với công việc, nhiệm vụ
hay dự án quan trọng, thì các thức thực hiện nó cũng cần một hệ thống và quy
trình cụ thể, đòi hỏi chúng ta cần thực hiện đầy đủ bốn chức năng quản trị là
(i) hoạch định, (ii) tổ chức thực hiện, (iii) lãnh đạo, điều hành, (iv) kiểm soát,
điều chỉnh. Thứ ba: Trên góc độ quản trị doanh nghiệp và quan điểm ngƣời
lãnh đạo tổ chức, VHDN là một phƣơng pháp và một công cụ quản trị tổ chức
– quản trị doanh nghiệp cơ bản. Nó đƣợc bổ sung và giới thiệu ở phƣơng tây
muộn hơn so với hai hình thức và công cụ quản trị theo mục tiêu và quản trị
theo quá trình, quản trị bằng văn hóa có nghĩa tƣơng đƣơng với quản trị hay
lãnh đạo dựa trên giá trị, có đặc điểm coi các giá trị cốt lõi ngƣời lãnh đạo và
15



×