ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN TẤN ĐỨC
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN
VÀ ĐẦU TƯ VISACO
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - Năm 2018
Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Văn Hòa
.
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với Cơng ty cổ phần khoáng sản và đầu tư Visaco, đã trải
qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Công ty đã từng bước xây
dựng cho mình một bộ máy phụ trách cơng tác tác quản trị nhân lực
với các chính sách và chiến lược nhân lực cụ thể, trong đó công tác
đào tạo là chủ chốt. Tuy nhiên, công tác đào tạo vẫn chưa thực sự
hiệu quả. Trình độ đào tạo chun mơn lao động của cơng ty cịn
hạn chế. Cơng nhân có trình độ trung cấp, sơ cấp, lao động phổ
thông vẫn chiếm tỷ lệ lớn theo điều tra năm 2017. Do đó, nhu cầu
đào tạo chun mơn kỹ thuật là rất cao.
Do vậy, với mong muốn phân tích tìm hiểu xây dựng giải pháp
về chính sách đào tạo nguồn nhân lực Cơng ty CP khống sản và đầu
tư Visaco để nâng cao trình độ cho người lao động, tăng khả năng
cạnh tranh của DN đáp ứng kịp thời với sự thay đổi. Đây chính là lý
do tác giả chọn vấn đề: “Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
Phần khoáng sản và đầu tư Visaco” làm đề tài nghiên cứu và viết
luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo nguồn nhân lực nói
chung và đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp nói riêng.
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công
ty CP khống sản và đầu tư Visaco tìm ra những vấn đề cịn tồn tại
và yếu kém trong cơng tác đào tạo tại Công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo
nguồn nhân lực tại Cơng ty CP khống sản và đầu tư Visaco trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn đào
tạo nguồn nhân lực ở Công ty CP khoáng sản và đầu tư Visaco.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác
đào tạo ở cơng ty CP Khống sản và đầu tư Visaco.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
công tác đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2014 – 2017 và đề xuất
những giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo cho 5 năm đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để tài sử dụng kết hợp phương pháp:
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích
chuẩn tắc.
- Các phương pháp thống kê.
- So sánh, phân tích, tổng hợp.
- Các phương pháp khác….
5. Cấu trúc của luận văn
Bố cục đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác Đào tạo nguồn nhân lực ở
Cơng ty CP khống sản và đầu tư Visaco.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Đào tạo nguồn
nhân lực tại Công ty CP khoáng sản và đầu tư Visaco trong thời gian
đến.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Để nghiên cứu luận văn, tác giả đã tham khảo một số tài liệu
và công trình nghiên cứu được cơng bố như sau:
- TS. Nguyễn Quốc Tuấn (chủ biên) - TS. Đoàn Gia Dũng -
3
PGS. TS. Đào Hữu Hòa - ThS. Nguyễn Thị Loan - TS. Nguyễn Thị
Bích Thu - TS. Nguyễn Phúc Nguyên (2006), “Quản trị nguồn nhân
lực”, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh.
- Trần Kim Dung (2011) , “Quản trị nguồn nhân lực”, NXB
Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh.
- PGS.TS.Võ Xuân Tiến (2010), Một số vấn đề về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực , Tạp chí khoa học và cơng nghệ, Đại học
Đà Nẵng – Số 5(40).
Ngồi.
Ngồi ra cịn nhiều nghiên cứu dưới dạng luận văn, điển hình
như luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh về “Đào tạo
nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần May Trường Giang, Quảng
Nam” của sinh viên Huỳnh Thanh Hoa.
Tính đến nay, tại Cơng ty cổ phần khống sản và đầu tư
Visaco chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề đào tạo nguồn nhân
lực tại đơn vị. Với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân
lực nhằm đáp ứng yêu cầu công việc. Tác giả đã lựa chọn đề tài “Đào
tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần khoáng sản và đầu tư
Visaco” làm vấn đề nghiên cứu của bài luận văn. Nhằm đề xuất một
số giải pháp thiết thực có thể áp dụng vào thực tế để giải quyết những
vấn đề bất cập mà công ty đang gặp phải.
4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Nguồn nhân lực
Trong phạm vi doanh nghiệp, nguồn nhân lực được hiểu như
sau:
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm: Tất cả những người
lao động làm việc trong tổ chức đó, cịn nhân lực được hiểu là nguồn
lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực.
Khái niệm này chưa nêu rõ sức mạnh tiềm ẩn của nguồn nhân lực
trong một tổ chức nếu họ được động viên, phối hợp tốt với nhau.
b. Đào tạo nguồn nhân lực
Công tác đào tạo nguồn nhân lực được hiểu “Là các hoạt động
để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, đây là
điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi
trong mơi trường cạnh tranh”. Do đó, trong các tổ chức, cơng tác đào
tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có
kế hoạch.
1.1.2. Ý Nghĩa của đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo NNL là một hoạt động quan trọng góp phần đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Hoạt động đào tạo và phát
triển giúp cho tổ chức có được nguồn nhân lực thích ứng với những
thay đổi của mơi trường và đáp ứng được những yêu cầu của việc
thực hiện những mục tiêu chiến lược của tổ chức.
1.1.3. Vai trị của cơng tác đào tạo nguồn nhân lực
a. Đối với doanh nghiệp
5
Đào tạo nguồn nhân lực sẽ đảm bảo cho nguồn nhân lực của
doanh nghiệp có thể thích ứng và theo sát sự tiến hoá và phát triển
của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, đảm bảo cho doanh nghiệp có
một lực lượng lao động giỏi, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của
doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới đang dần
chuyển sang một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn trước đây,
nền kinh tế đã làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải thích
ứng tốt đối với mơi trường kinh doanh và phải đáp ứng được yêu cầu
của cạnh tranh.
b. Đối với người lao động
Trong điều kiện sự phát triển của khoa học cơng nghệ, người
lao động ln phải nâng cao trình độ văn hố và nghề nghiệp chun
mơn để khơng bị tụt hâu. Đào tạo nguồn nhân lực sẽ giúp họ nâng
cao kiến thức và tay nghề giúp họ tự tin hơn làm việc có hiệu quả
hơn.
c. Đối với xã hội
Ngồi ra cơng tác đào tạo nguồn nhân lực cịn có vai trị rất to
lớn đối với xã hội, nhờ có hoạt động này mà người lao động không
những nâng cao được tay nghề mà còn tăng sự hiểu biết về pháp luật.
Đẩy mạnh sự hợp tác và phát triển trong đồn thể và góp phần cải
thiện được thơng tin giữa các nhóm và cá nhân trong xã hội, làm cho
xã hội ngày càng tốt đẹp hơn, các doanh nghiệp có vị trí hấp dẫn hơn.
1.2. NỘI DUNG CƠNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Có 3 cách tiếp cận để đánh giá nhu cầu đào tạo:
- Phân tích tổ chức
- Phân tích cơng việc
6
- Phân tích nhân viên
Nhu cầu đào tạo xác định dựa trên cơ sở nhu cầu lao động
của doanh nghiệp, các yêu cầu kiến thức, kĩ năng cần thiết cho thực
hiện cơng việc và trình độ kiến thức, kĩ năng hiện có của người
lao động.
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo là xác định cái đích đến, tiêu chuẩn
cần đạt, những kết quả cần đạt được của người tham gia đào tạo khi
kết thúc quá trình đó.
Do đó, mục tiêu đào tạo cần chú ý: Rõ ràng, cụ thể, đo lường
được, đạt đến được trong thời gian hữu hạn.
1.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Việc lựa chọn đối tượng đào tạo phải căn cứ vào nhu cầu đào
tạo và phải đánh giá được chất lượng lao động hiện có, đánh giá việc
thực hiện cơng việc của từng lao động. Qua đó xác định đối tượng
đào tạo là những người chưa qua đào tạo, chưa đáp ứng u cầu cơng
việc hoặc những người có thành tích tốt, hiệu suất làm việc cao có
thể tiến hành đào tạo thêm để tạo nguồn trong tương lai.
1.2.4. Xây dựng nội dung, chương trình và lựa chọn
phương pháp đào tạo
a. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là kế hoạch cho tồn bộ một khố học.
Chương trình đào tạo cũng có thể bao gồm những mục tiêu học tập,
những hoạt động học tập và những câu hỏi nghiên cứu.
b. Lựa chọn phương pháp đào tạo
Có nhiều phương pháp có thể sử dụng trong cơng tác đào tạo
nguồn nhân lực. Với mỗi phương pháp lại có cách thức thực hiện và
những ưu nhược điểm riêng. Do đó, tổ chức cần xem xét phương
7
pháp mình lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công việc hay không.
- Kèm cặp và chỉ dẫn.
- Luân chuyển, thuyên chuyển công việc
- Đào tạo theo kiểu học nghề
- Mở các lớp cạnh doanh nghiệp
- Cử đi học ở lớp ngắn hạn và dài hạn
- Các hội nghị, thảo luận
- Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy
tính
- Đào tạo theo phương thức từ xa
1.2.5. Dự tính chi phí đào tạo
Chi phí này bao gồm nhiều loại khác nhau:
- Chi phí cho các phương tiện vật chất cơ bản
- Chi phí cho đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác giảng
dạy, đào tạo, phát triển
- Tiền trả cho các tổ chức cá nhân mà doanh nghiệp thuê họ
đào tạo
- Chi phí cơ hội
1.2.6. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
Tổ chức cân nhắc việc lựa chọn các chương trình đào tạo nội
bộ hay các chương trình đào tạo bên ngồi. Các tiêu chí trong việc
lựa chọn tổ chức đào tạo:
- Mức độ uy tín của tổ chức trong cơng tác đào tạo.
- Kinh nghiệm công tác hướng dẫn, đào tạo của các giáo viên.
- Kinh phí tổ chức các khóa học.
1.2.7. Đánh giá kết quả đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo là xác định chương trình có đáp
ứng được những mục tiêu đề ra hay không. Việc đánh giá chương
8
trình giúp Doanh nghiệp rút ra được những kinh nghiệm bổ ích cho
các lần đào tạo sau. Ngồi ra đánh giá chương trình, trọng tâm của
việc đánh giá là hướng vào việc đo lường sự thay đổi của người lao
động dưới kết quả của đào tạo.
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ
VISACO
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY ẢNH
HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP
khống sẳn và đầu tư Visaco
Cơng ty cổ phần khống sản và đầu tư VISACO là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác khống sản và thi cơng xây
dựng đóng trên địa bàn Tp. Đà Nẵng.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, với năng lực tài
chính ổn định, máy móc thiết bị được đầu tư hiện đại cùng đội ngũ
CBCNV giàu kinh nghiệm chuyên môn, Công ty đã và đang được tín
nhiệm giao nhiệm vụ thi cơng các cơng trình với quy mô lớn trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng và các tỉnh thành trong phạm vi cả nước như:
Đường Giao thông Quốc lộ 01; Sân bay quốc tế Đà Nẵng; Hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị, khu công nghiệp; Xây dựng dân dụng & công
nghiệp; Thủy lợi, thủy điện; Bến cảng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
- Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của
Công ty và được hoạt động thông qua các cuộc họp đại hội đồng cổ
đông.
- Ban giám sát: Là những người thay mặt các cổ đơng để
kiểm sốt mọi hoạt động của các nhà quản trị và điều hành Công ty.
- Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị chịu trách nhiệm xây
dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược tổng quát
và đảm bảo các kế hoạch được thực hiện thông qua Ban giám đốc.
10
- Ban giám đốc: là cơ quan tổ chức điều hành, quản lý mọi
hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty theo mục tiêu định
hướng, kế hoạch mà HĐQT đã thơng qua.
- Các phịng ban: thực hiện các nhiệm vụ chun mơn về
nhân sự, kinh doanh, kế tốn…
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong
những năm gần đây
Cơng ty CP khống sản và đầu tư Visaco đã tự mình chứng tỏ
được giá trị đích thực bằng kết quả sản xuất kinh doanh ấn tượng,
cùng với tiềm năng phát triển trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Phân
tích báo cáo sơ kết hoạt động sản xuất kinh doanh trong 4 năm của
công ty, ghi nhận các kết quả là: Doanh thu từ hoạt động BH và
CCDV tăng mạnh qua các năm, cụ thể năm 2015 tổng doanh thu chỉ
đạt hơn 71 tỷ nhưng đến năm 2016 con số đó đã lên gần tới 199 tỷ
đồng. Điều đó cho thấy Cơng ty đang có chiến lược kinh doanh đúng
đắn để tăng doanh thu.
2.1.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực của Công ty
a. Cơ cấu lao động theo loại hình lao động
Tổng số lượng cán bộ cơng nhân viên làm việc tại Công ty
Visaco năm 2014 là 108 người và đến năm 2017 đã tăng lên 210
người. Số lượng lao động của cơng ty có sự biến động khá lớn. Với
chủ trương phát triển và mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh hàng
năm nên số lượng lao động tuyển vào chính thức tương đối nhiều và
đặc biệt là công nhân chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng cao. Do vậy
mà nhu cầu đào tạo hàng năm của công ty là rất lớn.
b. Cơ cấu lao động theo giới tính
Do đặc thù là cơng ty chun về lĩnh vực xây dựng nên số lao
động nữ chiếm tỷ trọng khá nhỏ, tỷ lệ nam chiếm đa số (hơn 80%)
11
Chính vì tỷ lệ lao động nam chiếm đa số nên tạo thuận lợi cho công
tác đào tạo do nam giới có nhiều thuận lợi hơn, có thể dành nhiều
thời gian cho công việc và học tập hơn so với nữ giới.
c. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Công ty sở hữu một đội ngũ lao động trẻ tuổi (khoảng 70% số
lao động có tuổi đời dưới 45). Phần lớn lao động trong độ tuổi này
đang trong giai đoạn, khả năng học tập, tiếp thu kiến thức nhanh.
d. Cơ cấu lao động theo trình độ
Số lượng lao động phổ thơng chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng
khá lớn. Năm 2017, lao động phổ thông là 105 người chiếm khoảng
50%. Trong đó lao động có trình độ Đại học chỉ có 60 người chiếm
28,57% và Cao đẳng, trung cấp chỉ chiếm 19,52% trong tổng số lao
động.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Thực tế công tác xác định nhu cầu đào tạo của công ty hiện
nay là dựa vào bản tự đánh giá của nhân viên, sau đó cán bộ phụ
trách đánh giá dựa trên bản mô tả công việc và quá trình làm việc của
nhân viên rồi trình lên cán bộ nhân sự. Công ty dựa vào báo cáo hàng
năm của các phòng ban để xem xét người lao động cần phải đáp ứng
những yêu cầu, trình độ như thế nào, sau đó phân tích xem trình độ
của họ đáp ứng đến đâu so với yêu cầu công việc đặt ra. Từ đó tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu của người lao động và tìm cách để khắc phục.
Nếu khoảng cách trình độ giữa u cầu cơng việc và người lao động
có mà quá xa để có thể thực hiện tốt cơng việc thì Cơng ty sẽ xem xét
mở lớp đào tạo.
Ngồi ra cơng tác xác định nhu cầu đào tạo còn dựa vào đơn
12
đăng ký của nhân viên về nhu cầu, nguyện vọng được đào tạo những
nội dung, kỹ năng, chuyên môn nào. Từ đó phịng Tổ chức hành
chính xem xét kỹ lưỡng để quyết định cho đi đào tạo.
2.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Các yêu cầu, mục tiêu đào tạo của cơng ty cịn chưa rõ rang cụ
thể, chưa đánh giá chính xác được hiệu quả sau khi cơng tác đào tạo
kết thúc. Những yêu cầu, mục tiêu đối với đối tượng đào tạo còn phụ
thuộc chủ yếu vào ý kiến chủ quan của người lãnh đạo công ty, không
xuất phát từ việc đánh giá các nguồn lực hiện có, mục tiêu của tổ chức,
chiến lược kinh doanh,…Điều này làm cho nhân viên tham gia q
trình đào tạo khơng biết được các kỹ năng, yêu cầu cụ thể cần phải đạt
được sau đào tạo, làm cho họ khơng tích cực trong quá trình tham gia
học tập dẫn đến kết quả mong muốn của tổ chức khó đạt được.
2.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Tại Công ty công tác lựa chọn đối tượng đi đào tạo đã được
quan tâm chú ý. Điều đó được thể hiện qua những tiêu chuẩn cụ thể
mà Công ty đã xây dựng và áp dụng trong thời gian qua. Những đối
tượng được lựa chọn trên hệ thống tiêu chuẩn này sẽ đảm bảo chất
lượng và hiệu quả sau đào tạo.
2.2.4. Thực trạng việc xác định nội dung chương trình và
lựa chọn phương pháp đào tạo
Chương trình đào tạo được công ty Visaco phân định khá rõ
ràng:
- Đào tạo kiến thức định hướng chung cho tất cả nhân viên
mới.
- Đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đào tạo cán bộ quản lý.
Các phương pháp đào tạo chủ yếu được Công ty áp dụng hiện
13
nay gồm:
- Đối với đào tạo kiến thức định hướng chung cho tất cả nhân
viên mới: Giới thiệu, kèm cặp chỉ dẫn trong công việc.
- Đối với đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ: Phương
pháp đào tạo khá phổ biến là đào tạo bên ngoài, với phương pháp đào
tạo này phịng Tổ chức hành chính của Cơng ty liên hệ với các cơ sở
đào tạo để ký hợp đồng đào tạo cho công ty theo kế hoạch.
- Đối với đào tạo cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý được đào
tạo thường được gửi đi đào tạo các tổ chức bên ngồi cơng ty.
Qua đây ta có thể thấy nội dung đào tạo nguồn nhân lực thì rất
rộng nhưng mà những phương pháp công ty đang áp dụng cho cơng
tác đào tạo cịn rất hạn chế, khơng đa dạng chủ yếu là những hình
thức truyền thống mà cơng ty đã áp dụng qua nhiều năm.
2.2.5. Kinh phí cho đào tạo
Nguồn kinh phí dành cho cơng tác đào tạo nguồn nhân lực chủ
yếu được lấy từ 2 nguồn:
- Trích 10% lợi nhuận của công ty
- Người lao động tự túc về kinh phí đào tạo tùy theo tính chất
khóa đào tạo.
2.2.6. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
Sau khi lập kế hoạch đào tạo xong trưởng phòng ký và đưa lên
giám đốc xét duyệt, nếu được sẽ ban hành quyết định xuống đơn vị
thực hiện.
Trường hợp đào tạo nội bộ: do đơn vị trực tiếp tổ chức và thực
hiện. Phịng Tổ chức – Hành chính có trách nhiệm tổ chức lớp, đơn
vị thực hiện đào tạo có trách nhiệm lập chương trình, thơng báo,
chuẩn bị nội dung, tài liệu giảng dạy, cử giảng viên giảng dạy.
Trường hợp đào tạo bên ngồi: Cơng ty gửi cán bộ cơng nhân
14
viên đi học hoặc tổ chức mời giáo viên về dạy.
2.2.7. Đánh giá kết quả đào tạo
Sau mỗi khóa đào tạo thì giảng viên trực tiếp giảng dạy sẽ
đánh giá chất lượng của mỗi học viên và gửi lên phòng Tổ chức hành
chính. Trưởng phịng Tổ chức hành chính sẽ trực tiếp xem xét và cấp
chứng chỉ cho những học viên hồn thành tốt khóa học, đạt được kết
quả cao và không vi phạm nội quy, quy định.
Những năm qua, công ty chưa thực sự chú trọng thực hiện việc
đánh giá kết quả chương trình sau đào tạo. Cơng tác đánh giá chỉ ở
mức độ quan sát chủ quan của các trưởng bộ phận có liên quan chứ
khơng có chương trình khảo sát đánh giá một cách cụ thể. Do đó,
Cơng ty rất khó đánh giá được mức độ thiết thực và nhận thấy những
tồn tại của khóa đào tạo trước để rút kinh nghiệm cho lần sau.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ
VISACO
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Cơng ty đã xây dựng được chương trình đào tạo gồm có 7
bước, Cơng ty đã có một số văn bản quy định liên quan đến công tác
nguồn nhân lực của công ty.
- Công ty đã dựa vào đòi hỏi thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình để xác định nhu cầu đào tạo.
- Trong xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của công ty
đã có sự kết hợp giữa nhu cầu muốn được đào tạo của người lao động
và nhu cầu cần đào tạo của công ty.
- Công tác kiểm tra giám sát quá trình đào tạo được tổ chức
khá cụ thể và đầy đủ.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
15
- Trong việc xác định nhu cầu đào tạo, công ty chưa dựa trên
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm để lên kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực.
- Việc xác định nhu cầu đào tạo chủ yếu nghiêng về phân tích
nhân viên làm căn cứ, chưa chú trọng đến phân tích doanh nghiệp.
Phân tích cơng việc chủ yếu dựa vào bản yêu cầu đối với người thực
hiện công việc mà chưa thực sự chú trọng vào bản mô tả cơng việc.
- Việc lựa chọn đào tạo cịn phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ
quan của cấp quản lý bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Mục tiêu của công tác đào tạo mà công ty đưa ra chưa cụ
thể, không đưa ra được căn cứ rõ ràng để có thể đo lường chính xác
giữa mục tiêu đặt ra và kết quả thực hiện của công tác đào tạo.
- Việc lập kế hoạch đào tạo năm chưa cụ thể chi tiết. Đặc biệt,
là phân bổ nhân lực, rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành các công tác
khác gặp phải trục trặc, làm chậm tiến trình đào tạo, điển hình là
công tác chuẩn bị lớp học, dụng cụ phục vụ học tập thiếu cũ và hư
hỏng…gây gián đoạn và làm chậm tiến độ đào tạo.
- Nguồn kinh phí đào tạo hiện nay của công ty vẫn chưa được
thành lập một quỹ riêng mà chủ yếu trích từ một phần lợi nhuận của
công ty, rất hạn hẹp.
- Việc lựa chọn giáo viên tham gia giảng dạy cũng tồn tại
nhiều bất cập.
- Số lượng lao động qua đào tạo không được cấp chứng chỉ
vẫn chiếm tỷ lệ cao, hiệu quả đào tạo chưa thực sự tốt.
- Trong q trình đào tạo cơng ty đã hỗ trợ kinh phí đào tạo
cho từng người, mỗi khi tổ chức hội thảo, hội nghị hay lớp học tại
công ty, cán bộ phụ trách đào tạo đã trang bị cả nước uống, đồ ăn nhẹ
trong giờ nghỉ giải lao.
16
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
KHỐNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ VISACO
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo về thời cơ và thách thức
Tiếp tục xây dựng và phát triển công ty. Phấn đấu trở thành
một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực thi công xây lắp, sản xuất và kinh
doanh bê tơng nhựa nóng chất lượng cao. Trước mắt lấy hoạt động
thi cơng làm nền tảng để duy trì và ổn định sự phát triển của cơng ty.
Bên cạnh đó tích cực tìm kiếm cơ hội để khai thác và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực nhằm mở rộng hoạt động sang lĩnh vực sản xuất
và kinh doanh vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường cũng như
lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản.
Nỗ lực phát triển vì sự hài lịng của khách hàng, góp phần vào
sự thịnh vượng của Việt Nam và khu vực bằng những sản phẩm, dịch
vụ hiện đại, tiện nghi nhất phục vụ cuộc sống của con người.
3.1.2. Chỉ tiêu và cơ cấu ngành nghề dự kiến năm 2020
Dự kiến cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh đến năm
2020.
- Giá trị kinh doanh xây lắp chiếm khoảng: 45% trong tổng giá
trị sản xuất kinh doanh.
- Giá trị kinh doanh sản xuất kinh doanh chiếm khoảng 35%
trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh.
- Giá trị kinh doanh nhà ở đô thị, Khu công nghiệp và bất động
sản: 15%
trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh.
- Giá trị kinh doanh khác: chiếm khoảng 5% trong tổng giá trị
17
sản xuất kinh doanh.
3.1.3. Phương hướng, mục tiêu công tác đào tạo nguồn
nhân lực của công ty
Tư tưởng chiến lược quyết định chính sách của Cơng ty CP
khống sản và đầu tư Visaco gồm:
+ Nhân lực là yếu tố quyết định;
+ Cạnh tranh là động lực phát triển;
+ Sự bền vững trường tồn của cơng trình xây dựng, chất
lượng của hàng hố và dịch vụ là chìa khóa tạo dựng thành công”.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN KHỐNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ VISACO
3.2.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo
- Cần phân tích tình hình Cơng ty, trước hết cần phân tích
mục tiêu, chiến lược của Cơng ty trong thời gian tới là mở rộng quy
mô làm đường, nhận thầu tồn bộ các khâu trong lĩnh vực cầu đường
để có kế hoạch đào tạo, xác định nhu cầu và mục tiêu cho thích hợp
cả về số lượng và chất lượng, cụ thể cho từng phịng ban cũng như
tồn cơng ty.
- Hàng năm, phòng kế hoạch kinh doanh cần lên kế hoạch,
sản lượng cần đạt được trong năm đến để các phòng ban khác chuẩn
bị đẩy đủ về nhân sự, đảm bảo trình độ nhân viên để hồn thành kế
hoạch đề ra.
- Dựa vào tình hình, kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơng
ty trong dài hạn ít nhất là 5 năm. So sánh với số lao động và trình độ
lao động hiện có và lao động thay thế (do về hưu, tai nạn nghề
nghiệp, mất sức lao động…) để xác đinh những vị trí cần được đào
tạo bổ sung.
- Việc phân tích cơng việc và phân tích cá nhân người lao
18
động rất quan trọng.
Vậy, để thực hiện được những điều trên, Công ty cần thực hiện
tốt các vấn đề về quản trị nhân sự đặc biệt trong việc phân tích cơng
việc và đánh giá thực hiện cơng việc.
Trước hết, hồn thiện khâu phân tích cơng việc trong cơng ty.
Cơng ty có thể sử dụng các phương pháp sau để thực hiện
phân tích cơng việc:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp nhật ký cơng việc
Thứ hai, hồn thành công tác đánh giá thực hiện công việc.
- Công ty cần phải áp dụng những phương pháp đánh giá
công việc một cách khoa học hơn.
3.2.2. Hoàn thiện việc xác định mục tiêu đào tạo
Để có thể định hướng cho chương trình đào tạo theo mong
muốn của người xây dựng chương trình thì mục tiêu đào tạo phải
được xác định một cách cụ thể và chi tiết. Hiện tại, công ty đã có xác
định mục tiêu cho các khóa đào tạo, nhưng các mục tiêu đó chỉ xác
định được số lượng và thời gian mà các yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng lại được xác định một cách chung chung, khó có thể sử dụng để
đánh giá. Để tăng chất lượng của các khóa đào tạo, cơng ty phải xác
định mục tiêu chính xác cho các khóa đào tạo. Mục tiêu đào tạo rõ
ràng, cụ thể sẽ là cơ sở để đánh giá kết quả đào tạo. Tạo được cái
đích để cán bộ tổ chức đào tạo, giáo viên và học viên cùng hướng tới
giúp cho người lao động tự đánh giá bản thân mình khi đang được
đào tạo hay khi kết thúc cả khóa đào tạo vì họ biết họ cần phải đạt
được những gì, đồng thời giúp người lao động không nghĩ tới những
mong đợi không thực tế của khóa đào tạo.
19
3.2.3. Hoàn thiện việc xác định đối tượng đào tạo
Trong thời gian tới cơng ty cần tiến hành ra sốt lại tất cả các
bộ phận xem ai cần đào tạo, họ cần những kỹ năng và nghiệp vụ gì.
- Đối với đối tượng mới chưa qua đào tạo: Công ty đưa đi đào
tạo nhưng cần căn cứ vào nhu cầu tuyển dụng của công ty, tinh thần
học hỏi vươn lên không ngừng của nhân viên đưa đi đào tạo.
- Đối với cán bộ quản lý: Cần quy hoạch cụ thể từng người
căn cứ vào năng lực, tuổi tác của họ. Cơng ty sẽ xác định những lao
động có tiềm năng, ghi lại những điểm mạnh, điểm yếu của họ và dự
đốn khả năng thăng tiến và mức độ hồn thành công việc khi được
đề bạt lên chức vụ cao hơn để từ đó quyết định người nào cần phải
đào tạo.
- Đối với đối tượng đào tạo lại: Căn cứ vào kết quả đánh giá
công việc của họ, người quản lý trực tiếp thấy mức độ hồn thành
cơng việc của họ đạt hay không đạt, cần nâng cao nghiệp vụ chổ nào
để đưa đi đào tạo. Để làm được điều này cần xây dựng các tiêu chuẩn
để đánh giá công việc, sau đó căn cứ vào đó lập kế hoạch đào tạo.
3.2.4. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo và phương pháp
đào tạo nguồn nhân lực
Hiện nay công ty chỉ dừng lại ở việc áp dụng hình thức đào tạo
phổ biến. Cơng ty cần đa dạng hóa các phương pháp đào tạo vì mỗi
phương pháp đào tạo đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng
của nó nên cơng ty cần áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp
nhất định như:
- Tăng cường đào tạo theo kiểu hội nghị, hội thảo trong công
ty với quy mô phù hợp (20 - 35) người.
- Đẩy mạnh hình thức tự học của cá nhân người lao động
- Tăng cường sử dụng máy vi tính thơng qua mạng Internet
20
- Nên tăng cường đào tạo theo kiểu xử lý tình huống cho đối
tượng lao động trực tiếp ví dụ như: Trong các buổi học giáo viên
- Khuyến khích nhân viên làm việc theo nhóm
Cơng ty cần áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp khác
nhau để đào tạo không nên chỉ áp dụng cứng nhắc một vài phương
pháp nhất định. Tuy nhiên, để công tác đào tạo nguồn nhân lực thực
sự thành cơng thì trong bất kỳ hình thức nào, bộ phận làm công tác
này trong công ty cũng cần thực hiện tốt.
3.2.5. Hoàn thiện việc lập và quản lý dự tốn kinh phí đào
tạo
Để có thể được sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí dành cho
cơng tác đào tạo thì cơng ty cần phải :
- Cần xác định được các khoản chi phí cho đào tạo một cách
đầy đủ để khi thực hiện kế hoạch đào tạo sẽ khơng bị rơi vào tình
trạng vươt chi hay thiếu thu. Công ty cũng cần phải công khai các
khoản chi phí đào tạo hàng năm.
- Chi phí cho các khóa đào tạo căn cứ vào mục tiêu lâu dài đã
đề ra để ra để tính tốn chính xác nhất kinh phí đào tạo cho từng năm
cụ thể và trong giai đoạn cụ thể.
- Để nguồn kinh phí đào tạo của cơng ty ổn định và có thể thực
hiện được các hoạt động đào tạo theo đúng kế hoạch thì cơng ty cần
phải lập thành quỹ tiền riêng cho công tác đào tạo này bởi đây cũng
là một hoạt động diễn ra thường xuyên và liên tục của công ty, công
tác này hoạt động tốt thì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
mới hiệu quả.
- Để sử dụng kinh phí đào tạo hợp lý, cơng ty nên có chính
sách trích phần nhỏ trong quỹ thưởng cho giáo viên, học viên có
thành tích xuất sắc trong khóa học nhằm tăng tinh thần giảng dạy và
21
học tập của học viên và giảng viên để khóa đào tạo có hiệu quả nhất.
3.2.6. Hồn thiện cơng tác tổ chức quản lý quá trình đào
tạo
Điểm yếu nhất hiện nay trong cơng tác tổ chức quản lý q
trình đào tạo đó là thiếu đội ngũ giảng viên có trình độ, đáp ứng được
yêu cầu về chất lượng đào tạo theo yêu cầu thực tế của công việc. Để
khắc phục hạn chế này, trong tương lai cơng ty cần có kế hoạch cụ
thể chi tiết về việc huấn luyện trình độ sư phạm cho giáo viên giảng
dạy để khắc phục hạn chế về việc truyền đạt kinh nghiệm, hoặc kiến
thức kỹ năng cho người được đào tạo. Ngồi ra, cơng ty nên tổ chức
một số buổi hội thảo cho giáo viên trong cùng một lĩnh vực để có cơ
hội trao đổi, học hỏi kỹ năng, kinh nghiệm giảng dạy trong phạm vi
cho phép.
Trong công tác lựa chọn giảng viên, không chỉ quan tâm đến
trình độ chun mơn, kinh nghiệm của giáo viên mà còn chú ý đến
các yếu tố sau:
+ Phẩm chất đạo đức
+ Sức khỏe giáo viên giảng dạy
+ Việc giảng dạy thường cần giáo viên có nhiều kinh nghiệm
3.2.7. Hồn thiện cơng tác đánh giá kết quả đào tạo
Việc đánh giá hiệu quả công tác đào tạo của cơng ty sau mỗi
khóa học vẫn chưa được thường xun và kỹ năng mới chỉ dừng lại ở
việc xem xét kết quả học tập của học viên thông qua bảng điểm,
chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp, dựa trên nhận xét chủ quan của
người giám sát, công ty chưa thực hiện tốt cơng tác đánh giá hiệu quả
của khóa đào tạo. Vì vậy, trong thời gian tới cơng ty cần xây dựng hệ
thống phản hồi tốt, đảm bảo tính đáng tin cậy của kết quả đánh giá.
Đánh giá kết quả đào tạo là việc làm cần thiết, thường xuyên
22
sau mỗi khóa đào tạo nhằm mục đích xem xét cơng tác đào tạo có
đáp ứng được mục tiêu đề ra. Qua đó rút ra những kinh nghiệm cho
lần tổ chức tiếp theo. Việc đánh giá bao gồm:
- Tổ chức kiểm tra cuối khóa đào tạo
- Đánh giá kết quả khóa học của người học
- Báo cáo kết quả đào tạo
3.2.8. Xây dựng công tác tạo động lực cho người lao động
để duy trì (giữ chân) nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơng ty
Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho cán bộ công nhân
viên mới chỉ là yếu tố quan trọng ban đầu. Nhân viên có năng lực,
điều đó chưa có nghĩa là họ làm việc tốt. Vậy làm thế nào để nhân
viên trung thành với cơng ty, làm việc tận tụy hết mình và ln cố
gắng tìm tịi sáng tạo để đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao
hơn? Để làm được điều này, Công ty cần tạo cho nhân viên nhận biết
được sự coi trọng của công ty đối với họ, nâng cao nhận thức của họ
về giá trị của bản thân, từ đó hình thành tính chủ động và tính tự giác
trong việc tham gia đào tạo và làm việc với thái độ tích cực để hoạt
động này có thể trở thành một biện pháp động viên, khích lệ. Cơng ty
cần tạo động lực để kích thích người lao động . tạo động lực sẽ làm
cho người lao động trở nên hưng phấn, hăng hái hơn trong cơng việc,
họ có ý thức hồn thiện mình hơn.
23
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – kỹ thuật,
tồn cầu hóa kinh tế thì yếu tố con người và vấn đề quản lý con
người đang ngày càng được quan tâm chú trọng như là yếu tố chính
quyết định sự phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhân lực đối với sự tồn
tại và phát triển của công ty. Đồng thời hiểu được đào tạo nguồn
nhân lực là cách tốt nhất để có thể sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực đó, Cơng ty Cổ phần khoáng sản và đầu tư Visaco đã, đang và
chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm có
được một đội ngũ lao động đủ trình độ chuyên môn, kỹ năng tay
nghề cần thiết đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc và sự
phát triển vững chắc của công ty trong môi trường kinh tế đầy cạnh
tranh hiện nay. Từ những lý do đó luận văn chọn đề tài nêu trên làm
mục tiêu nghiên cứu. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành những nhiệm vụ chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
đào tạo nguồn nhân lực.
Thứ hai, qua phân tích thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực
của cơng ty CP khống sản và đầu tư Visaco, luận văn đã chỉ ra
những tồn tại trong đào tạo nguồn nhân lực và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Thứ ba, thông qua lý luận, thực trạng về đào tạo nguồn nhân
lực, luận văn đã đưa ra những định hướng, giải pháp đào tạo nguồn
nhân lực của công ty nhằm góp phần xây dựng một đội ngũ nhân lực
có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty cũng như hội
nhập kinh tế quốc tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và hướng dẫn
nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Bích Thủy. Mặc dù đã cố gắn rất