Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THCS MODULE 2, 16, 18, 24,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.89 KB, 26 trang )

PHÒNG GD & ĐT ......
TRƯỜNG THCS ..........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁ NHÂN
NĂM HỌC ...
MODULE 2
HOẠT ĐỘNG HỌC TẠP CỦA HỌC SINH THCS
1. Khái niệm:
-Học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh, nhưng vào tuổi thiếu niên, việc học tập của các em
có những thay đổi cơ bản:
2. Đăc điểm của hoạt động học tập trong trường trung học cơ sở:
Việc học tập ở trường trung học cơ sở là một bước ngoặc quan trọng trong đời sống của trẻ:
+ Ở các lớp dưới, trẻ học tập các hệ thống các sự kiện và hiện tượng, hiểu những mối quan hệ
cụ thể và đơn giản giữa các sự kiện và hiện tượng đó.
+ Ở trường trung học cơ sở, việc học tập của các em phức tạp hơn một cách đáng kể: Các em
chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những có sở của các khoa học, các em học tập có phân
môn… Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống
tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao.
- Quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng khác trước:
+ Các em được học với nhiều giáo viên.
+ Các giáo viên có cách dạy và yêu cầu khác nhau đối với học sinh, có trình độ nghề nghiệp và
phẩm chất, uy tín khác nhau.
+ Quan hệ giữa giáo viên và học sinh “xa cách” hơn so với bậc tiểu học. Sự thay đổi này tạo ra
những khó khăn nhất định cho các em nhưng nó cũng tạo điều kiện cho các em phát triển dần
phương thức nhận thức người khác.
- Thái độ tự giác đối với học tập ở tuổi thiếu niên cũng tăng lên rõ rệt:
+ Ở học sinh tiểu học, thái độ đối với môn học phụ thuộc vào thái độ của các em đối với giáo
viên và điểm số nhận được.


+Ở tuổi thiếu niên, thái độ đối với môn học do nội dung môn học và sự đòi hỏi phải mở rộng
tầm hiểu biết chi phối. Thái độ đối với môn học đã được phân hóa (môn “hay”, môn “không
hay” … )
=>Ở đa số thiếu niên, nội dung khái niệm “học tập” đã được mở rộng ; ở nhiều em đã có yếu tố
tự học, có hứng thú bền vững đối với môn học, say mê học tập. Tuy nhiên, tính tò mò, ham hiểu
biết nhiều có thể khiến hứng thú của thiếu niên bị phân tán và không bền vững và có thể hình
thành thái độ dễ dãi, không nghiêm túc đối với các lĩnh vực khác trong cuộc sống.
KLSP:
Trong giáo dục, giáo viên cần thấy được mức độ phát triển cụ thể ở mỗi em để kịp thời
động viên, hướng dẫn thiếu niên khắc phục những khó khăn trong học tập và hình thành nhân
cách một cách tốt nhất. Mặt khác, cần chú ý tới tài liệu học tập : Tài liệu học tập phải súc tích về
nội dung khoa học, phải găn với cuộc sống của các em, làm cho các em hiểu rõ1 ý nghĩa của tài
liệu học, phải gợi cảm, gây cho học sinh hứng thú học tập và phải trình bày tài liệu, phải gợi cho
học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó, phải giúp đỡ các em biết cách học, có phương pháp học
tập phù hợp.
2.4. Đặc điểm của sự phát triển nhận thức của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở:


a. Tri giác: các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiên tượng phức tạp hơn khi
tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, cơ trình tự
và hoàn thiện hơn.
b. Trí nhớ: của thiếu niên cũng được thay đổi về chất. Đặc điểm cơ bản của trí nhớ ở lứa tuổi
này là sự tăng cường tính chấtchủ định, năng lực ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ rệt, cách
thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ cũng được nâng cao.
->Học sinh trung học cơ sở có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Các
em có những kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệt
thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu. Kỹ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu
niên được phát triển ở mức độ cao, các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để
ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy
móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt

hơn. Các em thường phản đối các yêu cầu của giáo viên bắt học thuộc lòng từng câu, từng chữ
có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của mình.
KLSP:
Giáo viên cần phải:
+ Dạy cho học sinh phương pháp ghi nhớ lôgic.
+ Cần giải thích cho các em rõ sự cần thiết phải ghi nhớ chính xác những định nghĩa, những qui
luật. Ở đây phải chỉ rõ cho các em thấy, nếu ghi nhớ thiếu một từ nào đó thì ý nghĩa của nó
không còn chính xác nữa.
+ Rèn luyện cho các em có kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài học theo cách diễn đạt của
mình.
+ Chỉ cho các em, khi kiểm tra sự ghi nhớ, phải bằng sự tái hiện mới biết được sự hiệu quả của
sự ghi nhớ.(Thường thiếu niên hay sử dụng sự nhận lại)
+ Giáo viên cần hướng dẫn các em vận dụng cả hai cách ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa
một cách hợp lý.
+ Cần chỉ cho các em thiết lập các mối liên tưởng ngày càng phức tạp hơn, gắn tài liệu mới với
tài liệu củ, giúp cho việc lĩnh hội tri thức có hệ thống hơn, đưa tài liệu củ vào hệ thống tri thức.
c. Tư duy :
Hoạt động tư duy của học sinh trung học cơ sở có những biến đổi cơ bản:
- Tư duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là một đặc điểm cơ bản của
hoạt động tư duy ở thiếu niên. Nhưng thành phần của tư duy hình tượng - cụ thể vẫn được tiếp
tục phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc của tư duy.
- Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng không phải bao giờ cũng phân biệt
được những dấu hiệu đó trong mọi trường hợp. Khi nắm khái niệm các em có khi thu hẹp hoặc
mở rộng khái niệm không đúng mức.
- Ở tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em biết lập luận giải
quyết vấn đề một cách có căn cứ. Các em không dễ tin như lúc nhỏ, nhất là ở cuối tuổi này, các
em đã biết vận dụng lí luận vào thực tiễn, biết lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm
riêng của mình để minh họa kiến thức.
KLSP:
Từ những đặc điểm trên, giáo viên cần lưu ý:

+ Phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh trung học cơ sở để làm cơ sở cho việc lĩnh hội khái
niệm khoa học trong chương trình học tập.
2
+ Chỉ dẫn cho các em những biện pháp để rèn luyện kỹ năng suy nghĩ có phê phán và độc lập
2.5. Đặc điểm giao tiếp, quan hệ liên nhân cách, quan hệ bầu bạn của học sinh THCS:
2.5.1. Giao tiếp của thiếu niên với người lớn:


a.Ở tuổi thiếu niên xuất hiện một cảm giác rất độc đáo : “cảm giác mình đã là người lớn”. Các
em cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa, nhưng các em cũng có cảm giác mình chưa thực sự
là người lớn.
-Cảm giác về sự trưởng thành của bản thân là nét đặc trưng trong nhân cách thiếu niên, vì nó
biểu hiện lập trường sống mới của thiếu niên đối với người lớn và thế giới xung quanh.
-Cảm giác mình đã là người lớn được thể hiện rất phong phú về nội dung và hình thức. Các em
quan tâm đến hình thức, tác phong, cử chỉ…và những khả năng của bản thân.
- Trong học tập các em muốn độc lập lĩnh hội tri thức, muốn có lập trường và quan điểm riêng.
- Trong phạm vi ý thức xã hội, các em muốn được độc lập và không phụ thuộc vào người lớn ở
một mức độ nhất định.
- Các em đòi hỏi, mong muốn người lớn quan hệ đối xử với mình bình đẳng như đối xử với
người lớn, không can thiệp quá tỉ mỉ vào một số mặt trong đời sống riêng của các em.
- Thiếu niên bắt đầu chống đối những yêu cầu mà trước đây nó vẫn thực hiện một cách tự
nguyện. Các em bảo vệ ý kiến của mình không chỉ trong lời nói mà cả trong hành động.
-Cảm giác về sự trưởng thành và nhu cầu được người lớn thừa nhận nó là người lớn đã đưa đến
vấn đề quyền hạn của người lớn và các em trong quan hệ với nhau. -Các em mong muốn hạn
chế quyền hạn của người lớn, mở rộng quyền hạn của mình; Các em mong muốn người lớn tôn
trọng nhân cách, phẩm giá, tin tưởng và mở rộng tính độc lập của các em.
->Nguyện vọng muốn được tin tưởng và độc lập hơn, muốn được quyền bình đẳng nhất định với
người lớn có thể thúc đẩy các em tích cực hoạt động, chấp nhận những yêu cầu đạo đức của
người lớn và phương thức hành vi trong thế giới người lớn, khiến các em xứng đáng với vị trí xã
hội tích cực Nhưng mặt khác nguyện vọng này cũng có thể khiến các em chống cự, không phục

tùng những yêu cầu của người lớn.
->Có những nguyên nhân nhất định khiến thiếu niên có cảm giác về sự trưởng thành của bản
thân: Các em thấy được sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể và sức lực của mình; các em thấy tầm
hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo của mình được mở rộng; thiếu niên tham gia nhiều hơn vào cuộc sống
xã hội, cuộc sống của người lớn. Tính tự lập khiến các em thấy mình giống người lớn ở nhiều
điểm…
Xu thế cường điệu hóa ý nghĩa của những thay đổi của bản thân, khiến cho các em có nhu cầu
tham gia vào đời sống của người lớn, trong khi đó kinh nghiệm của các em chưa tương xứng với
nhu cầu đó. Đây là một mâu thuẫn trong sự phát triển nhân cách thiếu niên.
KLSP:
- Người lớn cần phải thấy: nhu cầu và nguyện vọng của thiếu niên là chính đáng, người lớn phải
thay đổi thái độ đối xử đối với thiếu niên.
-Nếu người lớn không chịu thay đổi quan hệ với các em, thì các em sẽ trở thành người khởi
xướng thay đổi mối quan hệ này.
-Nếu người lớn chống đối, sẽ gây ra những phản ứng của các em với người lớn dưới dạng bướng
bỉnh, bất bình, không vâng lời…
-Nếu người lớn thấy sự phản đối của các em,mà không suy xét về phía mình để thay đổi quan hệ
với các em, thì sự xung đột của các em với người lớn còn kéo dài đến hết thời kì của lứa tuổi
này.
-Những quan hệ xung đột giữa các em và người lớn làm nảy sinh những hành vi tương ứng ở
các em: xa lánh người lớn, không tin tưởng vào người lớn, cho rằng người lớn không hiểu các
em và không chịu hiểu các em, khó chịu một cách có ý thức với những yêu cầu,
những đánh giá,
3
những nhận xét của người lớn. Tác động giáo dục của người lớn đối với các em bị giảm sút.
->Có nhiều yếu tố làm cho người lớn vẫn giữ nguyên quan hệ như trước đây đối với các em :
các em vẫn còn là học sinh, vẫn phụ thuộc vào cha mẹ về kinh tế; cha mẹ và giáo viên vẫn đang
giữ vai trò giáo dục các em; hơn thế nữa, ở các em vẫn còn những nét trẻ con trên khuôn mặt,



trong dáng dấp, trong hành vi và trong tính cách. Mặt khác, nhiều người lớn còn thấy việc tăng
quyền hạn và tính độc lập cho thiếu niên là không hợp lí.
->Chính sự không thay đổi thái độ của người lớn khi thiếu niên đang trở thành người lớn là
nguyên nhân gây ra “đụng độ” giữa thiếu niên với người lớn. Nếu người lớn không thay đổi thái
độ, các em sẽ thái độ chống đối, các em sẽ xa lánh người lớn, cho rằng người lớn không hiểu và
không thể hiểu mình…
b. Do vậy, trong quan hệ với thiếu niên, người lớn cần :
- Phải mong muốn và biết cách tôn trọng tính độc lập và quyền bình đẳng của thiếu niên.
- Quan hệ giữa thiếu niên và người lớn có thể không có mâu thuẫn nếu quan hệ đó được xây
dựng trên cơ sở tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau.
- Khi tiếp xúc với thiếu niên cần gương mẫu, khéo léo, tế nhị
=>Như vậy, tính độc lập và quyền bình đẳng trong quan hệ của các em với người lớn là vấn đề
phức tạp và gay gắt nhất trong giao tiếp của các em với người lớn nói riêng, trong việc giáo dục
các em ở lứa tuổi này nói chung. Không nên coi đây là biểu hiện của sự “khủng hoảng” tuổi dậy
thì, mà là sự khủng hoảng trong quan hệ của thiếu niên với người lớn, chủ yếu do người lớn gây
ra. Những khó khăn, mâu thuẫn có thể hạn chế hoặc không xảy ra, nếu người lớn và các em xây
dựng được mối quan hệ bạn bè, quan hệ có hình thức hợp tác trên cơ sở tôn trọng, thương yêu,
tin cậy, bình đẳng và tế nhị trong cư xử với thiếu niên.
Sự hợp tác này cho phép người lớn đặt các em vào vị trí mới - vị trí của người giúp việc và
người bạn trong những công việc khác nhau, còn bản thân người lớn trở thành người mẫu mực
và người bạn tin cậy của các em.
2.5.2. Giao tiếp của học sinh trung học cơ sở với bạn bè :
Nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển mạnh là một đặc điểm quan trọng ở tuổi thiếu niên
a. Sự giao tiếp của học sinh trung học cơ sở với bạn bè cùng lứa tuổi:
- Quan hệ với bạn bè cùng lứa tuổi phức tạp, đa dạng hơn nhiều so với học sinh tiểu học. Sự
giao tiếp của các em đã vượt ra ngoài phạm vi học tập, phạm vi nhà trường, mà còn mở rộng
trong những hứng thú mới, những việc làm mới, những quan hệ mới trong đời sống của các em,
các em có nhu cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè vì:
+Một mặt, các em rất khao khát được giao tiếp và cùng hoạt động chung với nhau, các em có
nguyện vọng được sống trong tập thể, có những bạn bè thân thiết tin cậy.

+Mặt khác, cũng biểu hiện nguyện vọng không kém phần quan trọng là được bạn bè công nhận,
thừa nhận, tôn trọng mình.
- Học sinh trung học cơ sở cho rằng quan hệ bạn bè cùng tuổi là quan hệ riêng của cá nhân, các
em có quyền hành động độc lập trong quan hệ này bảo vệ quyền đó của mình. Các em không
muốn người lớn can thiệp vào chuyện bạn bè của mình. Nếu có sự can thiệp thô bậo cảu người
lớn, khiến các em cảm thấy bị xúc phạm, thì các em chống đối lại. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè
là một nhu cầu chính đáng của các em. Các em mong muốn có một tình bạn riêng, thân thiết để
“gửi gắm tâm tình”. Các em có nhiều nhận xét, băn khoăn về dáng vẻ bên ngoài, về tình cảm, ý
nghĩ tâm tư của mình, về quan hệ của mình với người khác và cả quan hệ của mọi người với
nhau…Các em cần trao đổi với bạn bè để có được hiểu biết đầy đủ hơn, đúng hơn về bản thân
và một số vấn đề khác…
Nếu như quan hệ của người lớn và các em không hòa thuận, thì sự giao tiếp với bạn bè cùng tuổi
càng tăng và ảnh hưởng của bạn bè đến với các em càng mạnh mẽ.
Sự bất hòa trong quan hệ bạn bè cùng lớp, sự thiếu thốn bạn thân hoặc tình bạn4 bị phá vỡ đều
sinh ra những cảm xúc nặng nề và tình huống khó chịu nhất đối với các em là sự phê bình thẳng
thắn của tập thể, của bạn bè; còn hình phạt nặng nề nhất đối với các em là bị bạn bè tẩy chay,
không muốn chơi với mình.
- Tình bạn trong đời sống học sinh trung học cơ sở đã sâu sắc hơn. Các em thích giao tiếp và kết
bạn với nhau, nhưng không phải mọi em ở trong lớp đều được các em thích và giao tiếp như


nhau. Các em chỉ kết bạn với những em được mọi người tôn trọng, có uy tín và tiến bộ rõ rệt về
mặt nào đó.
- Lúc đầu phạm vi giao tiếp của các em thường là rộng, nhưng không được bền vững, có tính
chất tạm thời, là thời kì lựa chọn, tìm kiếm người bạn thân. Về sau những em có cùng hứng thú,
cùng yêu thích một loại hoạt động nào đó, thì gắn bó với nhau. Trong việc chọn bạn, thiếu niên
thường yêu cầu cao ở bạn, đều quan trọng để kết bạn là những phẩm chất về tình bạn phải trung
thành, thẳng thắn, cởi mở, tôn trọng, tin cậy lẫn nhau, quan hệ bình đẳng và giúp đỡ lẫn nhau.
- Phạm vi giao tiếp của các em hẹp lại, nhưng quan hệ của các em gắn bó với nhau hơn, chịu ảnh
hưởng của nhau, dễ lây hứng thú của bạn (có thể trở thành người tốt hoặc ngược lại). Vì vậy

giao tiếp với bạn là nguồn nảy sinh hứng thú mới. Bạn bè mà các em yêu thích có thể trở thành
hình mẫu đối với các em, nhất là các bạn có những ưu điểm.
- Trò chuyện giữ một vị trí có ý nghĩa đối với lứa tuổi này, các em đã kể cho nhau về mọi mặt
sinh họat, đời sống và suy nghĩ của mình, kể cả những điều “bí mật” nhiều khi các bạn không kể
với bất cứ ai. Vì thế mà các em yêu cầu rất cao đối với bạn, phải cởi mở, hiểu nhau, tế nhị, vị
tha, đồng cảm và giữ bí mật cho nhau.
- Lí tưởng tình bạn của lứa tuổi này là “sống chết có nhau”, “chí ngọt, xẽ bùi” - đây là vấn đề
các em thâm nhập vào mọi mặt đời sống của nhau. Càng lớn lên sự thâm nhập về tâm hồn giữa
các em ngày càng được nảy nở, phát triển. Đó là sự giống nhau về đời sống nội tâm, là sự hiểu
biết nhau, sự trùng hợp về những giá trị của cá nhân, về những hoài bảo, về quan điểm trong
cuộc sống.
b. Một đặc trưng quan trọng trong quan hệ với bạn bè cùng tuổi là sự xuất hiện những sắc thái
mới trong quan hệ với bạn khác giới - những cảm xúc giới tính..
- Tự ý thức đã phát triển khiến các em nhanh chóng nhận thức được những đặc điểm giới tính
của mình. Các em đã bắt đầu quan tâm lẫn nhau, ưa thích nhau, từ đó quan tâm đến vẻ bề ngoài
của mình.
- Ở các em gái thái độ quan tâm đến bạn thường thể hiện khá thụ động và kín đáo (làm dáng hơn
trước chú ý đến hình thức của mình hơn), các em thường che dấu tình cảm của mình bằng cách
tỏ vẻ thờ ơ, lãnh đạm với bạn trai. Các em trai thể hiện thái độ này một cách công khai, ngang
nhiên, có khi thô bạo (giật tóc, dấu cặp…).
Lúc đầu sự quan tâm của các em trai có tính chất tản mạn và biểu hiện bằng phương thức đặc
thù của trẻ con như xô đẩy, trêu chọc các em gái…Các em gái nhiều khi rất bực, không hài lòng
về những hành vi như thế của các em trai và khi các em gái ý thức được thì không bực tức, giận
dỗi các em trai.
Về sau những quan hệ này được thay đổi, mất tính trực tiếp, xuất hiện tính ngượng ngùng, e
thẹn, nhút nhát… ở một số em điều đó được bộc lộ trực tiếp, còn một số khác thì được che đậy
bằng thái độ thờ ơ giả tạo “khinh bỉ” đối với người khác giới. Hành vi này mang tính chất hai
mặt: sự quan tâm đến nhau, với sự phân biệt nam nữ.
Tuy hành vi bên ngoài có thể khác nhau nhưng các em đều có hiện tượng tâm lí giống nhau là
các em chú ý nhiều đến bạn khác giới, mong bạn khác giới chú ý đến mình và ưa thích mình.

- Trong tình bạn khác giới các em vừa hồn nhiên, vừa có vẻ “thận trọng”. “kín đáo”…Nhìn
chung, những xúc cảm của các em là trong sáng, là động lực thúc đẩy các em tự hoàn thiện
mình. Nhưng không phải tất cả thiếu niên đều có những rung cảm như vậy. Một số em bị cuốn
hút vào con đường “yêu đương”. Nhiều khi các em cũng không hiểu rõ tình cảm của mình và có
ảnh hưởng nhất định đến kết quả học tập. Người làm công tác giáo dục cần phải
thận trọng, tế
5
nhị, khéo léo khi giải quyết vấn đề này. Cần hướng dẫn, uống nắn ch tình bạn giữa nam và nữ ở
lứa tuổi này thật lành mạnh, trong sáng và nó động lực để giúp nhau trong học tập, trong tu
dưỡng. Không nên can thiệp thô bạo, dùng các biện pháp bạo lực, áp đặt đối với các em…
c. Sự giao tiếp ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở là một loại hoạt động đặc biệt, mà nội dung
của nó là xây dựng những quan hệ qua lại và những hành động trong quan hệ đó. Nhờ hoạt động


giao tiếp mà các em nhận thức được người khác và bản thân mình đồng thời qua đó làm phát
triển một số kĩ năng như kĩ năng so sánh, phân tích, khái quát hành vi của bản thân và của bạn,
làm phong phú thêm những biểu tượng về nhân cách của bạn và của bản thân.
Do đó, làm công tác giáo dục phải tạo điều kiện để các em giao tiếp với nhau, hướng dẫn và
kiểm tra sự quan hệ của các em, tránh tình trạng ngăn cấm, hạn chế sự giao tiếp của lứa tuổi này.
2.6. Đặc điểm nhân cách:
2.6.1. Sự hình thành tự ý thức của học sinh trung học cơ sở:
 Một trong những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi thiếu niên là sự
hình thành tự ý thức
- Do sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể, đặc biệt do sự phát triển của các mối quan hệ xã hội và
sự giao tiếp trong tập thể mà ở các em đã biểu hiện nhu cầu tự đánh giá nhu cầu so sánh mình
với người khác. Các em đã bắt đầu xem xét mình, vạch cho mình một nhân cách tương lai, muốn
hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu trong nhân cách của mình.
 Mức độ tự ý thức của các em cũng có sự khác nhau:
- Về nội dung, không phải tất cả những phẩm chất của nhân cách đều ý thức được hết. Ban đầu
các em chỉ nhận thức hành vi của mình, sau đó là nhận thức những phẩm chất đạo đức, tính cách

và nằng lực của mình trong những phạm vi khác nhau, cuối cùng các em mới nhận thức những
phẩm chất phức tạp thể hiện nhiều mặt của nhân cách (tình cảm trách nhiệm, lòng tự trọng…).
- Về cách thức, ban đầu các em còn dựa vào đánh giá của những người gần gũi và có uy tín với
mình. Dần dần các em hình thành khuynh hướng độc lập phân tích và đánh giá bản thân. Nhưng
khả năng tự đánh giá của thiếu niên còn hạn chế, chưa đủ khách quan…Do đó, nảy sinh những
xung đột, mâu thuẫn giữa mức độ kì vọng của các em với địa vị thực tế của chúng trong tập thể;
mâu thuẫn giữa thái độ của các em đối với bản thân, đối với những phẩm chất nhân cách của
mình và thái độ của các em đối với người lớn, đối với bạn bè cùng lứa tuổi.
-Ý nghĩa quyết định nhất để phát triển tự ý thức ở lứa tuổi này cuộc sống tập thể của các em, nơi
mà nhiều mối quan hệ giá trị đúng đắn, mối quan hệ này sẽ hình thành ở các em lòng tự tin vào
sự tự đánh giá của mình, là những yêu cầu ngày càng cao đối với hành vi, hoạt động của các
em… cũng đồng thời giúp cho sự phát triển về mặc tự ý thức của các em.
-Việc nhận thức về mình còn thông qua việc đối chiếu so sánh mình với người khác. Nhưng khi
đánh giá người khác, các em còn chủ quan, nông cạn, nhiều khi chỉ dựa vào một vài hình tuợng
không rõ ràng các em đã vội kết luận hoặc chỉ chú ý vào một vài phẩm chất nào đó mà quy kết
toàn bộ. Vì thế, người lớn rất dễ mà cũng rất khó gây uy tín với thiếu niên. Và khi đã có kết luận
đánh giá về một người nào đó, các em thường có ấn tượng dai dẳng, sâu sắc.
- Sự phát triển tự ý thức của thiếu niên có ý nghĩa lớn lao ở chỗ, nó thúc đẩy các em bước vào
một giai đoạn mới. Kể từ tuổi thiếu niên trở đi, khả năng tự giáo dục của các em được phát triển,
các em không chỉ là khách thể của quá trình giáo dục mà còn đồng thời là chủ thể của quá trình
này.
-Ở nhiều em, tự giáo dục còn chưa có hệ thống, chưa có kế hoạch, các em còn lúng túng trong
việc lựa chọn biện pháp tự giáo dục. Vì vậy, nhà giáo dục cần tổ chức cuộc sống và hoạt động
tập thể phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn các em vào hoạt động chung của tập thể, tổ chức tốt mối
quan hệ giữa người lớn và các em…
2.6.2. Sự hình thành tình cảm của học sinh trung học cơ sở:
Tình cảm của học sinh trung học cơ sở sâu sắc và phức tạp hơn các em học sinh tiểu học:
- Đặc điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, vui buồn chuyển hóa dễ dàng,6 tình cảm còn
mang tính chất bồng bột, hăng say…Điều này do ảnh hưởng của sự phát dục và thay đổi một số
cơ quan nội tạng gây nên. Nhiều khi còn do hoạt động thần kinh không cân bằng, hưng phấn

mạnh hơn ức chế đã làm cho các em không tự kiềm chế nổi.


- Thiếu niên dễ có phản ứng mãnh liệt trước sự đánh giá, nhất là sự đánh giá thiếu công bằng
của người lớn.
- Tâm trạng của thiếu niên thay đổi nhanh chóng, thất thường, có lúc đang vui nhưng chỉ là một
cớ gì đó lại sinh ra buồn ngay hoặc đang lúc bực mình nhưng gặp điều gì thích thú lại tươi cười
ngay. Do đó, nên thái độ của các em đối với những người xung quanh cũng có nhiều mâu thuẫn.
->Rõ ràng, cách biểu hiện xuc cảm của thiếu niên mang tính chất độc đáo. Đó là tính bồng bột,
sôi nổi dễ bị kích động và dễ thay đổi.

MODULE 13:
NÂNG CAO NĂNG LỰC LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong xây dựng kế hoạch dạy học.
8 nguyên tắc đơn giản giúp giáo viên tạo động lực học tập cho học sinh
Dạy học là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của cả giáo viên và học sinh.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi học sinh tỏ ra thiếu
hứng thú học bài. Xin giới thiệu 8 nguyên tắc đơn giản mà giáo viên có thể áp dụng nhằm giúp
học sinh lấy lại động cơ trong học tập.
Nguyên tắc 1:
Liên tục nhấn mạnh những khái niệm then chốt. Hãy lặp lại những khái niệm này trong
bài giảng và bài tập về nhà. Qua việc đưa ra các câu hỏi liên quan đến các chủ đề chính này, giáo
viên có thể khuyến khích học sinh học, nhắc lại và có thể ứng dụng những kiến thức đó vào các
trường hợp cụ thể khác nhau.
Nguyên tắc 2:
Sử dụng các phương tiện nghe nhìn khi cần thiết để giúp học sinh hiểu được các khái
niệm khó và trừu tượng bởi vì một điều rất đáng chú ý là hiện nay học sinh có xu hướng nghe
nhìn rất nhiều.Với những học sinh này thì một giản đồ hoặc sơ đồ sẽ có tác dụng hơn hàng ngàn
chữ viết hoặc bài giảng bằng lời.
Nguyên tắc 3:

Sử dụng tư duy logic khi cần thiết. Hãy chỉ rõ cho học sinh thấy rằng thông tin nào là số
liệu chính xác cần ghi nhớ máy móc, thông tin nào có thể được suy luận nhờ tư duy logic. Hãy
dạy học sinh cách suy luận và cách tiếp nhận kiến thức mới bằng phương pháp tư duy. Một khi
học sinh đã sử dụng tư duy trong học tập thì chúng có thể mở rộng kiến thức đến không ngờ.
Nguyên tắc 4:
Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới học. Sau khi dạy học sinh
những khái niệm cơ bản, giáo viên nên cho học sinh làm bài tập ngay dựa vào những kiến thức
mới. Những bài tập này có thể ngắn nhưng miễn là làm học sinh hiểu rõ hơn những khái niệm
mới. Học sinh nên được làm việc theo nhóm, làm bài tập dựa vào bài học, có thể hỏi giáo viên
khi làm bài. Cách này có tác dụng rất lớn giúp học sinh hiểu thấu đáo bài mới. Ngoài ra nó sẽ
giúp việc có mặt của học sinh có tác dụng tích cực và khuyến khích học sinh đi học đều đặn.
Nguyên tắc 5:
Giúp học sinh tạo đường dẫn giữa kiến thức mới với kiến thức đã học. Nếu học sinh có
thể liên hệ những kiến thức cũ thì việc học kiến thức mới sẽ diễn ra dễ dàng và7thuận lợi hơn.
Nguyên tắc 6:
Nhận biết tầm quan trọng của việc học từ vựng. Học sinh thường gặp rất nhiều khó khăn
với những bài có nhiều từ mới, đặc biệt là những từ chuyên ngành. Để học sinh dễ tiếp thu
những từ chuyên ngành, giáo viên nên làm cho chúng dễ hiểu bằng cách gắn chúng với cuộc


sống hàng ngày của học sinh. Một cách hiệu quả là học sinh nên tạo cho mình những quyển ghi
chú nhỏ chứa những chú thích của giáo viên về những từ khó.
Nguyên tắc 7:
Hãy tôn trọng học sinh. Học sinh nên được tôn trọng ngay từ khi vào học. Giáo viên có
thể kích thích tinh thần trách nhiệm của học sinh bằng cách trao cho các em một số nhiệm vụ.
Đây là cách khá hiệu quả với học sinh vì các em sẽ gắng hết sức để khẳng định mình.
Nguyên tắc 8:
Giữ cho học sinh luôn ở trình độ cao. Nếu học sinh không bị yêu cầu học tập với mức
tiêu chuẩn nhất định, thì chỉ có những học sinh có ý thức rất cao mới tự học hành chăm chỉ mà
thôi. Mặt khác yêu cầu cao trong giảng dạy không chỉ tạo động lực cho học sinh mà nó còn tạo

ra được những tinh thần phấn khởi cho học sinh khi đạt được những yêu cầu đó.
Mỗi nguyên tắc trên đều có những tác dụng rất khác nhau. Tuy nhiên nguyên tắc 7 và 8 là
quan trọng hơn cả. Nếu học sinh không được tôn trọng và không được giữ ở trình độ cao thì
những nguyên tắc trên sẽ bị giảm tác dụng.
Thảo luận nhóm các nội dung sau:
1. Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS.
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
2. Phương pháp và kỹ thuật xác định nhu cầu học tập của học sinh.
..................................................................................................................................................
8
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
MODULE 16
HỆ THỐNG HỒ SƠ DẠY HỌC CỦA GV
PHIẾU HỌC TẬP 1:
1. Hệ thống hồ sơ dạy học & các chức năng của từng loại hồ sơ:
a) Các quy định về “ Hồ sơ dạy học” và chức năng của từng loại:
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện buộc mọi GV phải tìm cách đổi
mới xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học. Chúng ta sẽ nghiên cứu đổi mới dần dần từng công đoạn
một của việc xây dụng và quản lí hồ sơ dạy học các môn học (nắm bắt mục tiêu bài học; xây
dựng kế hoạch bài học theo tinh thần mới; tổ chức cho HS hoạt động học tập...); tiến tới đổi mới
hoàn toàn việc dạy và học các môn học ở cấp trung học cơ sở.

1.
Hồ sơ tổ chuyên môn (CM) là tập hợp các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp,
những tài liệu chuyên môn về chương trình, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức
kỉ năng, mục tiêu của môn học; các kế hoạch phân công dạy học, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ
thăm lớp, đăng kí thi đua, đăng kí học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ... Hồ sơ này do tổ
trưởng chuyên môn chủ trì xây dựng.
2.
Thông tin chung là các thông số cho biết sơ bộ tên môn học, cấp học, lớp học, phạm vi
chuyên môn, GV dạy... Thông tin này do GV bộ môn xây dựng.
3.
Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân (BDCMCN) là những tích lũy ghi chép và tự bồi
dưỡng của GV trong các đợt tập huấn chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn, hoặc tự bồi dưỡng về
các lĩnh vực.
4.
Sổ dự giờ là văn bản ghi các đánh giá của GV về tiết dạy của đồng nghiệp theo các tiêu
chí tiết dạy nhằm rút kinh nghiệm học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công
tác. Sổ dự giờ do GV xây dựng và ghi chép khi dự giờ thăm lớp đồng nghiệp.
5.
Sổ điểm cá nhân là văn bản ghi chép tóm tắt những đặc điểm của HS về bộ môn và các
đánh giá kiểm tra thường xuyên và định kì trong quá trình HS theo học môn học. Sổ điểm cá
nhân do GV bộ môn xây dựng và ghi chép thường xuyên.
6.
Sổ mượn thiết bị dạy học là sổ ghi chép mượn phương tiện, thiết bị dạy học của GV với
9 và quản lí.
nhà trường thường xuyên trong quá trình công tác. sổ này do nhà trường xây dựng
7.
Sổ báo giảng ghi kế hoạch lịch dạy học của GV bộ môn theo kế hoạch tuần, học kì và cả
năm phù hợp với thời khóa biểu của nhà trường. Nôi dung ghi chi tiết cho từng tiết dạy: tên bài
dạy, lớp dạy, thiết bị dạy học. Người phụ trách thiết bị dạy học của trường sẽ căn cứ vào sổ này



để hỗ trợ cho GV chuẩn bị thiết bị dạy học. Sổ này do GV bộ môn xây dựng trước ít nhất 1 tuần
trước thực hiện.
8.
Kế hoạch bài dạy ( Giáo án ) là bài soạn, bài thiết kế chi tiết cho từng tiết dạy mà GV đã
dự đoán, chuẩn bị trước về: tình hình hoạt động của thầy, của trò theo từng nhóm hoạt động,
nhóm khối lượng kiến thức, nhóm phương pháp tiếp cận, thời gian ... Đây là tài liệu quan trọng
nhất, bắt buộc đối với mọi GV khi lên lớp.
B.Mối quan hệ của “ Hồ sơ dạy học.”
Từng loại hồ sơ dạy học có những chức năng khác nhau nhằm hổ trợ cho quá trình dạy học của
mỗi GV, các chức năng nầy cũng hổ trợ lẫn nhau được thể hiện trong mối quan hệ giữa từng loại
hồ sơ dạy học như sau:

Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
10
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

3.


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
MODULE 18 :
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
A. Mục Tiêu bồi dưỡng :
Hiểu và vận dụng đợc các kĩ thuật dạy học và các phương pháp dạy học tích cực trong hoạt
động dạy học.
B. Thời gian: 10 tiết
C. Tài liệu : Dự án Việt - Bỉ ( Dự án bồi dưỡng giáo viên THCS cho các tỉnh miền núi phía
Bắc).
D. Nội dung :
I. Vì sao cần đổi mới phương pháp dạy - học theo hướng tích cực.
1. Thực trạng của giáo dục.
- Đổi mới mục tiêu giáo dục.
- Đổi mới chơng trình giáo dục.
- Đổi mới nội dung SGK.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh.
-Đổi mới PPDH .
=> Đổi mới toàn diện, song đổi mới về PPDH còn chậm chuyển biến và hiệu quả đổi mới còn
hạn chế.

=> Đổi mới PPDH theo hớng tích cực là cần thiết. Nó đòi hỏi từ chính sự phát triển của xã hội,
của nền kinh tế, của đặc điểm tâm - sinh lý ngời học.
2. Định hớng đổi mới .
Luật giáo dục 2005 ghi rõ : Trong việc đổi mới PPDH thì việc đổi mới PP học của học sinh là
mối quan tâm hàng đầu.
a. Đổi mới đợc không khí học tập và các mối quan hệ trong học tập ( cặp/ nhón/lớp).
b. Phù hợp với mức độ phát triển của học sinh.
c. Gần gũi với thực tế.
d. mức độ và sự đa dạng của các hoạt động.
e. Phạm vi tự do sáng tạo.
3. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực là gì ?
a. Tích cực :
b. Tích cực học tập : Cái xảy ra bên trong của ngời học ( Tích cực tham gia các hoạt dộng
học tập, tích cực trong nhận thức đợc thể hiện ở khát vọng hiểu biết, cố giắng trí tuệ, nghị lực
cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức).
Làm chuyển biến vị trí của ngời học : Từ đối tượng tiếp nhận tri thức chuyển
11 sang chủ
thể tìm kiếm tri thức.
Một số đặc điểm cơ bản thể hiện tính tích cực ( TL trang 20, 21)
4. Phương pháp dạy - học tích cực.
* Bản chất của dạy - học tích cực :
- Khai thác đợc dộng lực học tập ở ngời học để phát huy chính họ.


- Coi trọng lợi ích và nhu cầu học tập của cá nhân.
=> Tiêu chí hàng đầu của dạy - học tích cực là cách học.
=> Phẩm chất cần phất huy mạnh mẽ là tính chủ động của ngời học.
=> Công cụ cần khai thác triệt để là CNTT.
* Dấu hiệu đặc trng của PPDH tích cực (TL trang 23 - 28).
5. Điều kiện để đổi mới PPDH theo hớng tích cực:

a. GV :
- Phải chủ động, tích cực đổi mới trong từng khâu của quá trình dạy học.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực dạy học thông qua công tác tự bồi dỡng.
=> GV là nhân tố quyết định chất lợng giáo dục.
b. HS : Phải hiểu bản chất của quá trình đổi mới PP học.
- Coi trọng công tác tự học.
=> Tự học là con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất của học vấn.
II. Các kỹ thuật dạy học và các phương pháp dạy - học tích cực.
* Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hânh động của ngời giáo viên và học
sinh trong các tình huống/ hoạt động nhằm thực hiện và giải quyết một nhiệm vụ/ nội dung
học tập cụ thể.
* Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường, là cách tổ chức các hoạt động học tập
để dẫn đến mục tiêu của bài học.
A. Một số kỹ thuật dạy học tích cực:
1. Kĩ thuật đặt câu hỏi.
Sáu mức độ câu hỏi theo thang bậc Bloom.
Câu hỏi biết : Ai, cái gì, ở đâu, khi nào…
Câu hỏi hiểu : Hãy so sánh, hãy liên hệ, vì sao, giải thích…
Câu hỏi áp dụng : Làm thế nào, xác định xem…
Câu hỏi phân tích : Hãy nhận xét, Điều gì em thích nhất vì sao…
Câu hỏi đánh giá : Nh thế nào, tại sao…
Câu hỏi sáng tạo : Để làm đợc ta cần làm gì, làm thế nào…
a. Câu hỏi mở : Thờng bắt đầu bằng các từ ngữ :
Khi nào… Cái gì… ở đâu…. Để làm gì…
Đây là loại câu hỏi dùng để lấy thông tin giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về vấn đề.
b. Câu hỏi giả định : Thờng bắt đầu bằng các từ ngữ :
Điều gì nếu… Hãy tởng tợng…
c. Câu hỏi dóng : Loại câu hỏi chỉ cần lựa chọn đúng/sai; có, không.
* Một số cách ứng sử khi đặt câu hỏi.
- Dừng lại sau khi đặt câu hỏi.

- Tích cực hóa tất cả học sinh.
- Phân phối câu hỏi cho cả lớp.
- Tập trung vào trọng tâm.
- Không nhắc lại câu hỏi đã hỏi.
- Phản ứng với câu trả lời của học sinh.
- Không tự trả lời câu hỏi của mình…
2. Kĩ thuật khăn phủ bàn.
Mỗi học sinh đợc trình bày ý kiến cá nhân vào một góc khăn, sau đó thống 12
nhất ý kiến chung
của cả nhóm vào giữa.
- Câu hỏi loại này phải là câu hỏi mở. ( Câu hỏi thảo luận). TL 62.
3. Kĩ thuật các mảnh ghép.
Là kĩ thuật tổ chức các hoạt động học tập hợp tác kết hợp cá nhân và nhóm học tập để giải
quyết một nhiệm vụ phức tạp.


VD : Chia nội dung 3 câu hỏi giống nhau cho 3 nhóm ( 1 hay 2 thành viên nghiên cứu một nội
dung )..
- Các nhóm có cùng một nội dung sẽ chia sẻ kết quả với nhau để đi đến thống nhất.
- Gộp cả các thành viên trong 3 nội dung học tạp lại với nhau để lần lợt chia sẻ 3 nội dung
học tập.
=> Nh vậy sẽ có lần nhóm chuyên sâu và có lần nhóm mảnh ghép.
4. Sơ đồ tư duy.
5. Kĩ thuật KWL
K ( Know) Những điều đã biết.
W ( want to know) ; Những điều muốn biết.
L (learned) : Những điều đã học đợc.
Kĩ thuật này phải dùng phiếu học tập. Sau khi nhận nhiệm vụ học tập, học sinh/ nhóm học sinh
phải ghi đợc điều gì đã biết vào phiếu.
Viết vào cột w những gì muốn biết về nội dung bài học hoặc chủ đề.

Viết vào cột L những gì đã học đợc qua bài học.
=> Kĩ thuật này giúp học sinh tự đánh giá đợc chính mình. Gây đợc hứng thú học tập cao.
6. Kĩ thuật lắng nghe tích cực và phản hồi tích cực
B. Một số phương pháp dạy và học tích cực
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

13
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
MODULE THCS 24
KỸ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
A. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
* Kỹ thuật biên soạn đề kiểm tra
Để biên soạn một đề kiểm tra, người ra đề cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học
xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học, nên người biên soạn đề
kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương
trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra có các hình thức sau:
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng
trắc nghiệm khách quan. Trong trường hợp này nên ra đề riêng cho phần tự luận và phần trắc
nghiệm khách quan độc lập với nhau.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình
thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo
điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc
nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách
quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá,
một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông
hiểu và vận
14
dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số
lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.


Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá,
lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp
độ nhận thức.
Dưới đây là một số dạng tổng quát của khung ma trận đề kiểm tra:

Dạng 1: KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
Môn: ………………..Lớp:……………
(Thời gian kiểm tra: …….phút )
Tên Chủ đề
(nội

chương)

Nhận biết
dung,
(cấp độ 1)

Số câu
Tỉ lệ

Số câu
Tỉ lệ

Cấp độ thấp Cấp độ cao
(cấp độ 3)

KT,Chuẩn
kiểmKNcần
tra

KT,
Chuẩn
KT,
kiểm
KNcần kiểm tra

Số câu

Số câu

Số câu


Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

KT,Chuẩn
kiểmKNcần
tra

Cộng

(cấp độ 4)

Số câu

Chuẩn
Chuẩn
KT,
KNcần
KNcần kiểm tra
tra

Chủ đề 2

Số điểm
%


(cấp độ 2)

Chuẩn
Chuẩn
KT,
KNcần
KNcần kiểm tra
tra

Chủ đề 1

Số điểm
%

Thông hiểu

Vận dụng

Số câu
… điểm=…
%

KT,
Chuẩn
KT,
kiểm
KNcần kiểm tra

Số câu


Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số câu
… điểm=…
%

………….
……………
Chủ đề n

Số câu

Chuẩn
Chuẩn
KT,
KNcần
KNcần kiểm tra

tra
Số câu

Số câu

KT,Chuẩn
kiểmKNcần
tra
Số câu

KT,
15
Chuẩn
KT,
kiểm
KNcần kiểm tra
Số câu

Số câu


Số điểm
%

Tỉ lệ

Số điểm

Số điểm


Số điểm

Tổng số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Tổng số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Tỉ lệ %

%

%

%

… điểm=…
%

Số điểm


Số câu
Số điểm

Dạng 2: KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Môn: ………………..Lớp:…………… (Thời gian kiểm tra: …….phút )
Vận dụng
Tên Chủ đề Nhận biết
(nội
dung,(cấp độ 1)

Thông hiểu
(cấp độ 2)

chương…)

Chủ đề 1

Số câu

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

(cấp độ 3)

(cấp độ 4)

TNKQ


TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra


Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Số câu

Số câu

Số câu


Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra


Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu


Số câu

Số câu

Số câu

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần

kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

16
Chuẩn
KT,
KNcần
kiểm tra

Cộng

Số câu

Số điểm Tỉ

Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm
lệ %
điểm=…%

Chủ đề 2


Số câu

Số câu

Số điểm Tỉ

Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm
lệ %
điểm=…%

Chủ đề n


Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu


Số câu

Số điểm Tỉ

Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm
lệ %
điểm=…%
TS câu

Số câu

Số câu

Số câu

TS điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Tỉ lệ %

%

%


%

Số câu
Số điểm

Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra
một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy
định.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu
sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)
Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn:
1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài
kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào
đúng”.
Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
17 bày và số điểm
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình
tương ứng;


3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;


5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu
cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra
đề đến học sinh;
9) Khi viết câu hỏi nên chú ý các vấn đề: Độ dài của bài làm (câu trả lời); Mục đích bài
kiểm tra; Thời gian để viết bài kiểm tra; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu
hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh
đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan
điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo
các yêu cầu:
- Nội dung: khoa học và chính xác;
- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra, làm nổi bật sự mô tả mỗi tiêu chí trong bảng ma trận mà tốt
nhất là mô tả mức độ hoàn thành công việc của học sinh sẽ tương ứng với điểm số mà họ đạt
được.
Cách tính điểm:
a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm.
Lưu ý: cách tính này không phân biệt vị thế câu hỏi ở các bậc tư duy khác nhau.

Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm,
mỗi câu trả lời sai được 0 điểm.
Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
, trong đó

+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.

Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một học sinh
làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là: 10x 38: 40 = 8 điểm.
18
Lưu ý: cách tính này không phân biệt vị thế câu hỏi ở các bậc tư duy khác nhau. Để khắc
phục hạn chế này thì có thể cho điểm theo bậc tư duy: mỗi câu ở bậc nhận biết đạt 0,1 điểm; mỗi
câu ở bậc thông hiểu đạt 0,15 điểm; mỗi câu ở bậc vận dụng đạt 0,2 điểm.


b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên
tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi
câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho TL thì điểm cho
từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được
điểm.
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo
nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và
mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau:
+ XTN là điểm của phần TNKQ;
Trong đó:


+ XTL là điểm của phần TL;
+ TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.

Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
Trong đó:

+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.

Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian dành cho TL và
có 12 câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 12; điểm của phần tự luận là: . Điểm của toàn bài
là: 12 + 18 = 30. Nếu một học sinh đạt được 27 điểm thì qui về thang điểm 10 là: điểm.
c. Đề kiểm tra tự luận
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B5 phần Thiết lập ma trận đề kiểm
tra, khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc tính điểm và chấm bài tự luận.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các
bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót
hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo
tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần
đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm
19 có thích hợp
không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương
trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).



4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
* Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học
Kiểm tra đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người
học nhằm thu những thông tin cần thiết để đánh giá. “Đánh giá có nghĩa là xem xét mức độ phù
hợp của một tập hợp các thông tin thu được với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu
đã xác định nhằm đưa ra quyết định theo một mục đích nào đó.
Gắn liền với khái niệm đánh giá, một số tác giả còn đề cập đến các khái niệm “đo”
“lượng giá”.
+ Đo, theo định nghĩa của J.P.Guilford, là gắn một đối tượng hoặc một biến cố theo một qui tắc
được chấp nhận một cách logíc.
Sự đo liên quan đến dụng cụ đo, một dụng cụ đo có 3 tính chất cơ bản:
- Độ giá trị, đó là khả năng của dụng cụ đo cho giá trị thực của đại lượng được đo.
- Độ trung thực, đó là khả năng luôn luôn cung cấp cùng một giá trị của cùng một đại lượng đo
với cùng dụng cụ đó.
- Độ nhậy, đó là khả năng của dụng cụ đo có thể phân biệt hai đại lượng chỉ khác nhau rất ít.
+ Lượng giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí đã đề ra.
+ Đánh giá là khâu tiếp theo khâu lượng giá, là việc đưa ra những kết luận nhận định, phát xét
về trình độ của học sinh, xét trong mối quan hệ với quyết định cần đưa ra (theo mục đích đã
định kiểm tra đánh giá).
Trong thực tế nhiều khi người ta không phân biệt “lượng giá” và “đánh giá” mà chỉ dùng một
thuật ngữ chung là đánh giá.
Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm được xem như phương tiện kiểm tra kiến thức, kỹ năng
trong dạy học. Vì vậy việc soạn thảo nội dung cụ thể của các bài kiểm tra có tầm quan trọng đặc
biệt trong đánh giá kiến thức kỹ năng.
- Mục đích của kiểm tra đánh giá
Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan
trọng nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, vận dụng của
người học. Kiểm tra, đánh giá là hai công việc được tiến hành theo trình tự nhất định hoặc đan
xen lẫn nhau nhằm khảo sát, xem xét về cả định lượng và định tính kết quả học tập, đánh giá
mức độ chiếm lĩnh nội dung học vấn của học sinh. Bởi vậy, cần phải xác định “thước đo” và

chuẩn đánh giá một cách khoa học, khách quan.
20

Đối với học sinh, nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá có tác
dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiểm tra, học sinh tự đánh
giá mức độ đạt được của bản thân, để có phương pháp tự mình ôn tập, củng cố bổ sung nhằm
hoàn thiện học vấn bằng phương pháp tự học với hệ thống thao tác tư duy của chính mình.


Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra, đánh giá mỗi giáo viên tự đánh giá quá trình giảng
dạy của mình. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện mình về trình độ học vấn, về
phương pháp giảng dạy.
Đối các cấp quản lý, lãnh đạo nhà trường thì kiểm tra, đánh giá là biện pháp để đánh giá
kết quả đào tạo về cả định lượng và định tính. Đó là cơ sở để xây dựng đội ngũ giáo viên, về vấn
đề đối mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học, v.v…
Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, vận dụng là một khâu quan trọng, không
thể tách rời trong hoạt động dạy học ở nhà trường.
Đánh giá chất lượng dạy học là một vấn đề luôn được các cấp quản lý giáo dục quan tâm,
đặc biệt đánh giá chất lượng dạy học, kết quả học tập của học sinh .
Kiểm tra đánh giá là một bộ phận hợp thành không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Nó
là khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với một chất lượng cao
hơn.
Nhận thức đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng của việc kiểm tra đánh giá, có giải pháp
khắc phục các nhược điểm của hiện trạng đánh giá nhằm phản ánh chân thực chất lượng và hiệu
quả đào tạo.
Đánh giá là một bộ phận của quá trình giáo dục bao gồm nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
chính là mục tiêu, kinh nghiệm học tập và các qui trình đánh giá. Theo Ralph Tyler, nhà giáo
dục nổi tiếng của Hoa kỳ “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện
được các mục tiêu trong chương trình giáo dục” .
Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm

mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học, về
các hoạt động khác liên quan đến nhà trường .
Dù sử dụng cho mục đích nào, đo lường thành quả học tập cần được hiểu như đo lường
mức độ đạt đến các mục tiêu giảng dạy. Vì vậy nội dung của cấu trúc của một bài trắc nghiệm
phải được đặt trên cơ sở các mục tiêu giảng dạy. Cố nhiên một bài trắc nghiệm bằng giấy bút
không thể đo lường hết tất cả các mục tiêu. Có những mục tiêu cần được khảo sát bằng các
phương tiện khác, ngoài trắc nghiệm. Ở đây ta chỉ nói đến các mục tiêu có thể đo lường được.
Nhưng có thể đo lường được, các mục tiêu ấy phải được định nghĩa rõ ràng, và mức độ thành
quả đạt được cũng cần phải được xác định .
Một bài trắc nghiệm nhằm đo lường thành quả học tập thì các phát biểu mục tiêu liên
quan đến học sinh, đến sự học tập của chúng, chứ không phải đường hướng hoạt động hay
phương cách của thầy giáo .
Muốn khảo sát thành quả học tập của học sinh trong một phần nào kiến thức nào đó, ta
phải qui định mức độ kiến thức nào mà chúng phải có và có thể có, trên cơ sở21đó ta có thể khảo
sát chúng được.
Các mục tiêu giảng dạy không thể là những mục tiêu “chung chung” mà trái lại phải được
phát biểu một cách rõ ràng có thể làm căn bản cho việc đo lường..


Một trong những mục đính của đánh giá:





Xác định kết quả theo mục tiêu đã đề ra.
Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học tập của học sinh.
Cung cấp thông tin phản hồi có tác dụng giúp cho giáo viên giảng dạy tốt hơn.
Giúp cho bản thân trong công tác quản lý và giảng dạy tốt hơn.


Kết quả đánh giá tạo cơ sở điều chỉnh, cải tiến mục tiêu nội dung chương trình, phương
pháp, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao hơn chất lượng và hiện quả của quá trình này.
Đánh giá công tác tổ chức, quản lí đào tạo. Kiểm tra đánh giá học sinh cung cấp cho cán
bộ quản lý giáo dục những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học, để có những chỉ đạo kịp
thời nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục.
CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
22
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
MODULE THCS 29
GIÁO DỤC HỌC SINH THCS THÔNG QUA CÁC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC
A. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
* Vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục
Thông qua các hoạt động giáo dục giúp học sinh củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri
thức đã học, phát triển óc thẩm mỹ, tăng cường thể chất, nhận thức và xã hội, ý thức công dân,
tình yêu quê hương, đất nước. Giáo dục thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết, ý thức chủ động và
mạnh dạn trong các hoạt động tập thể. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tự quản hoạt động
ngoài giờ lên lớp, góp phần GD tính tích cực của người công dân tương lai.
* Xây dựng các hoạt động giáo dục trong nhà trường
Giáo viên chuẩn bị:
+ Xác định rõ tên của chủ đề hoạt động hoặc tên của buổi sinh hoạt; lựa chọn các hình thức hoạt
động phù hợp.
+ Xây dựng yêu cầu giáo dục cần đạt được của hoạt động đó theo 3 yếu tố: nhận thức, thái độ, kĩ

năng hành vi.
+ Dự kiến nội dung và các hình thức hoạt động của tổ chức
+ Dự kiến người thực hiện: Học sinh làm gì, GV làm gì, các lực lượng giáo dục khác tham gia
vào phần việc nào.
+ Dự kiến thời gian tiến hành cho cả chủ điểm giáo dục, cho từng thời điểm cụ thể.
+ Dự kiến địa điểm tiến hành.
+ Điều kiện, phương tiện vật chất cần thiết.
* Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục
Đây là bước thể hiện toàn bộ kết quả chuẩn bị của cả học sinh và giáo viên, là bước thể
hiện năng lực tổ chức tự quản hoạt động tập thể. Khi thực hiện kế hoạch hoạt động cần chú ý
những điều sau:
+ Chỉ đạo hs thực hiện theo đúng chương trình đã vạch.
+ Cần chú ý có thể nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. GVCN cần rèn luyện cho đội ngũ
tự quản đề phòng, có phương án giải quyết để khỏi bị động.
A. VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY

..................................................................................................................................................
23
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

* TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3
- Hoàn thành kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nội dung 1 theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
đã đề ra đầu năm học.
- Điểm thành phần từng module
24
Module
2
13
16
18
24
29
Điểm
- Điểm trung bình:


- Xếp loại:

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI BDTX CỦA GIÁO VIÊN CUỐI NĂM HỌC
KQ đánh giá

ND1

ND2

Cả năm
ND3 TỔNG

ĐTB


XL

Kết quả tự đánh giá của cá nhân
Kết quả đánh giá của Tổ chuyên môn
Kết quả xếp loại của nhà trường
Tự đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của bản thân:
Hoàn thành kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng đã đề ra đầu năm.
Xếp loại:

Phê duyệt của Tổ
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................

Thống Nhất, ngày tháng năm 2017
Người viết

Phê duyệt của Ban giám hiệu
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
25


×