Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ DIỆU LINH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - Năm 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐINH BẢO NGỌC

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân
Phản biện 2: TS. Trần Ngọc Sơn

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 02 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những yêu cầu về vốn lưu động của doanh nghiệp là khác nhau
đối với mỗi ngành sản xuất. Quyết định trong việc duy trì một mức độ
tối ưu của vốn lưu động phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau bao gồm
qui mô của tổ chức, tình hình thanh khoản, thời gian kể từ khi thành
lập cơng ty và tình hình tài chính của đơn vị. Tất cả những yếu tố này
cần được xem xét khi quyết định lượng vốn lưu động tối ưu.
Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện tất cả ở các
khâu của quá trình sản xuất từ khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn
để mua sắm vật tư cho đến khi tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu
tư cho quá trình tái sản xuất. Các DN ln phải tìm cách để cung ứng
đầy đủ nhu cầu sản xuất, đồng thời phải tiết kiệm được vốn và đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho DN.
Sử dụng hiệu quả vốn lưu động có tính cấp thiết đối với sự tồn
tại của DN và là một mục tiêu mà DN cần phấn đấu cao để đạt được.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất, là yếu tố
không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
do đặc điểm của vốn lưu động là vận động không ngừng trong mọi
giai đoạn sản xuất hình thái, biểu hiện phức tạp và khó quản lý, vốn
lưu động chuyển tồn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh, nên sử dụng tốt vốn lưu động có
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của DN. Nếu DN sử dụng vốn
không tốt, khơng bảo tồn được vốn sẽ dẫn đến thất thốt vốn làm
ảnh hưởng tới q trình tái sản xuất, quy mô sẽ bị thu hẹp, vốn luân
chuyển chậm, hiệu quả sử dụng đồng vốn sẽ thấp có nghĩa là DN
hoạt động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài chắn chắn DN sẽ
không thể tồn tại trên thị trường.

Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn của các DNNN ngày càng cao. Nghị định số


91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về “Đầu tư vốn nhà nước vào DN
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN”; Thơng tư 219/2015/TTBTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 yêu cầu các DNNN
phải kinh doanh có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả.
Cơng ty Điện lực Quảng Bình là Doanh nghiệp Nhà nước, là
cơng ty thành viên hạch tốn độc lập thuộc Tổng Cơng ty Điện lực
miền Trung với lĩnh vực chính là kinh doanh điện năng, cung cấp
điện cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Với quy mơ như vây, địi hỏi DN phải quản lý, sử dụng đồng vốn
mặt cách chặt chẽ và tiết kiệm. Trên thực tế, việc sử dụng vốn lưu
động tại Công ty vẫn thiếu sự chủ động nhất định, còn nhiều mặt tồn
tại do nhiều yếu tố, chưa đáp ứng được phần nào đó về yêu cầu sử
dụng vốn trong một DNNN, làm hạn chế hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
- Số vòng quay vốn lưu động tăng dần qua các năm ( năm
2015 là 25,01 vòng tăng lên 30,8 vào năm 2016 và 41,01 vào năm
2017 ), thể hiện qua số vòng quay các thành phần của vốn lưu động
cũng tăng dần qua các năm ( số vòng quay hàng tồn kho tăng từ 68,7
vào năm 2015 lên 124,8 vào năm 2017; số vòng quay khoản phải thu
tăng từ 56,3 năm 2015 lên 88 vào năm 2017, số vòng quay tiền là
tăng từ 132,9 năm 2015 lên 197,2 vào năm 2017), tuy nhiên vẫn thấp
hơn mức trung bình các Cơng ty của EVNCPC.
- Việc hoạch định nhu cầu vốn lưu động cịn mang tính bị
động, sơ sài và định tính, chưa xây dựng một dự toán vốn xuyên suốt
cho năm tài chính hay từng q.

- Tỷ lệ thu tiền điện ln không đạt, các khách hàng lớn luôn
chậm nộp tiền điện do các chính sách thu tiền điện chưa thực sự hợp
lý. Đồng thời việc quản lý các kênh thu tiền điện chưa thực sự minh
bạch và hiệu quả.


Xuất phát từ nhận thức trên, đồng thời với vị trí là một chun
viên của Phịng Tài chính – kế tốn Cơng ty Điện lực Quảng Bình,
tác giải sẽ có lợi thế hơn trong việc thu thập số liệu cũng như các
thơng tin cần thiết cho việc phân tích và đánh giá, vì vậy tác giả đã
quyết định thực hiện đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động tại Cơng ty Điện lực Quảng Bình” nhằm phân tích tình hình sử
dụng vốn lưu động, để từ đó khuyến nghị những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty Điện lực Quảng
Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty Điện lực
Quảng Bình, để tìm ra những tồn tại trong việc sử dụng vốn lưu động
của cơng ty, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại cơng ty Điện lực Quảng Bình.
b. Câu hỏi nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình sử dụng vốn lưu
tại Cơng ty Điện lực Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề sử dụng
vốn lưu động trong một doanh nghiệp.
- Về không gian: đề tại nghiên cứu tại Công ty Điện lực Quảng
Bình.

- Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được thực hiện trong giai
đoạn 2015-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu được sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thông kê mô tả:
 Phương pháp so sánh
 Phương pháp chỉ số


 Phương pháp thu thập dữ liệu và thông tin:
 Phương pháp Tổng hợp
 Phương pháp chuyên gia
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vốn lưu động và sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cơng
ty Điện lực Quảng Bình.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Cơng ty Điện lực Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Bài báo khoa học
+ Bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp niêm yết trên Hose” của Bùi Thu Hiền,
Trương Quang Huân, Nguyễn Đăng Khoa đăng trên Tạp chí Kinh tế
& Phát triển, số đặc biệt- tháng 09 năm 2016, tr75-83.
+ Bài báo “Thực trạng sử dụng vốn lưu động của các doanh
nghiệp xây dựng niêm yết” của Thạc sĩ Nguyễn Đình Hồn đăng trên
Tạp chí tài chính kỳ 2, số tháng 8 năm 2016.

+ Bài báo “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty
Công nghiệp ô tô Việt Nam” được đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2,
số tháng 3.
+ Tạp chí Khoa học của Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh –
số 3(42) 2015, 2 tác giả Tô Thị Thanh Trúc-Nguyễn Đình Thiên,
“Ảnh hưởng của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động
của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam”.
Trong q trình tổng hợp của tác giả từ các tạp chí khoa học cụ
thể như: Tạp chí Phát triển Kinh tế (Đại học Kinh tế TP Hồ Chí minh),
Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ (Đại học Đà Nẵng) thì chưa có những


bài viết nào về vốn lưu động trong suốt giai đoạn 2014 – 2017.
- Luận văn
+ Luận văn Thạc sĩ “Phân tích cơng nợ và khả năng thanh tốn
tại cơng ty cổ phần Kim khí Miền Trung” của tác giả Nguyễn Thị
Phương Trang, Đại học Đà Nẵng, thực hiện năm 2014.
+ Luận văn thạc sĩ “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Cơng ty Cổ phần Kim khí Miền Trung” của tác giả Hồ Nguyễn
Hồng Ân, Đại học Đà Nẵng, thực hiện năm 2015.
+ Luận văn thạc sĩ “Quản trị hàng tồn kho tại Công ty cổ phần
Cao su Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Hồ Diệu Uyên, Đại học Đà
Nẵng, thực hiện năm 2014.
+ Luận văn thạc sĩ kế tốn “Quản trị vốn lưu động tại Cơng ty
Viettronimex Đà Nẵng’ của tác giả Huỳnh Xuân Thủy, Đại học Đà
Nẵng thực hiện năm 2017.
- Khoảng trống nghiên cứu
+ Về nội dung: Những nghiên cứu trước đây, trong việc phân
tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, các tác giả
chủ yếu đề cập đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong

doanh nghiệp thông qua việc phân tích, so sánh các chỉ tiêu đánh giá
về hiệu suất cá biệt và hiệu suất tổng hợp. Một số luận văn cũng đã
đề cập tới việc đánh giá công tác hoạch định nhu cầu vốn lưu động
và đưa ra các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động nhưng chỉ
mang tính chất định tính, chưa áp dụng các mơ hình hoạch định nhu
cầu quỹ tiền mặt, nhu cầu hàng tồn kho để đưa ra được mức nhu cầu
về mặt định lượng. Một số bài luận cũng đã đưa ra được các nguồn
tài trợ vốn lưu động nhưng chưa thực sự đầy đủ. Trong bài luận, tác
giả sẽ áp dụng các mơ hình hoạch định nhu cầu vốn lưu động nhằm
xác định được định lượng mức nhu cầu về vốn lưu động, cũng như
đưa ra các nguyên tắc tài trợ vốn lưu động trong DN và áp dụng
nguyên tắc đó trong việc lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn lưu động
hợp lý nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và phù hợp với chiến


lược phát triển của DN. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
ngoài các chỉ tiêu đơn lẻ về hiệu suất cá biệt và hiệu suất tổng hợp,
tác giả sẽ phân tích mối quan hệ giữa tỉ suất sinh lời và chỉ tiêu số
vòng quay vốn lưu động để phản ánh rõ rệt sự ảnh hưởng của vốn
lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
+ Về khơng gian và thời gian: Tính cho đến hiện nay, tại Cơng
ty Điện lực Quảng Bình chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về
cơng tác Quản trị vốn lưu động tại Công ty, cụ thể trong thời gian từ
năm 2015 đến năm 2017.
Với vai trò là một Chuyên viên phịng Tài chính-kế tốn của
Cơng ty, tác giả chọn đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động tại Cơng ty Điện lực Quảng Bình” để làm đề tài nghiên cứu của
mình. Dựa trên cơ sở lý luận của các tài liệu tham khảo và nghiên
cứu thực tế tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty, tác giả sẽ
cung cấp một hệ thống tồn diện về tình hình sử dụng vốn lưu động

hiện tại của Cơng ty và đưa ra các đề xuất, giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Nguyễn
Hòa Nhân cho rằng “Số vốn doanh nghiệp phải ứng ra để đầu tư vào
tài sản lưu động được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.”
Trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Nguyễn Minh
Kiều cũng cho rằng “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng
trước để đầu tư, mua sắm TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình SXKD của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục”.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động


- Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động,
ln ln thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình
SXKD.
- Giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch một lần vào giá
trị của hàng hóa tiêu thụ và kết thúc vịng tuần hồn sau mỗi chu kỳ
sản xuất của DN.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
1.2. SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Để công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt được hiệu
quả cao nhất, thì trước hết một doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt
công tác hoạch định nhu cầu vốn lưu động và xác định được nguồn
tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động đó.
1.2.1. Uớc tính nhu cầu vốn lưu động

a. Sự cần thiết xác định nhu cầu vốn lưu động
b. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
 Phương pháp trực tiếp
 Phương pháp gián tiếp
1.2.2. Nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
a. Nguyên tắc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
Nguyên tắc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động đó là huy động
các nguồn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động.
b. Các chiến lược tài trợ vốn lưu động của DN
Chiến lược tài trợ vốn là sử dụng kết hợp nguồn vốn dài hạn
và ngắn hạn để tài trợ cho tài sản của Doanh nghiệp, bao gồm: chiến
lược phù hợp, chiến lược thận trọng và chiến lược mạo hiểm.
1.2.3. Quản lý và sử dụng từng thành phần của vốn lưu
động.
a. Quản lý và sử dụng tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến vệc quản lý tiền và tiền gửi ngân
hàng. Việc quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại
tài sản gắn với tiền mặt.


 Hoạch định tồn quỹ mục tiêu
Việc xác định tồn quỹ mục tiêu, có thể sử dụng 2 mơ hình:
 Mơ hình Baumol
 Mơ hình Miller-Orr
 Quản lý thu, chi tiền mặt
 Mục tiêu của quản lý thu tiền là cắt giảm thời gian giữa
thời điểm khách hàng chi trả hóa đơn và thời điểm tờ séc được chi
trả. Mục tiêu của quản lý chi tiền là gia tăng khoản thời gian (giảm
tốc độ thanh toán) giữa thời điểm phát hành séc và thời điểm tờ séc
được xuất trình.

 Quản lý thu, chi tiền mặt còn là sự phân định trách nhiệm
rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán
tiền mặt, các biện pháp quản lý đảm bảo an toàn kho quỹ và việc xác
định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán đảm
bảo thu hồi kịp thời các khoản tạm ứng.
 Đầu tư tiền nhà rỗi
Trong thời gian tiền nhàn rỗi hoặc có nguồn dư thừa, nhằm tối
ưu hóa lợi nhuận từ nguồn tiền đó, doanh nghiệp nên cân nhắc,
nghiên cứu phương án đầu tư tài chính ngắn hạn hợp lý.
b. Quản lý và sử dụng khoản phải thu
 Điều khoản bán hàng
Điều khoản bán hàng xác định doanh nghiệp dự kiến như thế
nào để bán hàng hóa và dịch vụ của nó. Quyết định cơ bản là doanh
nghiệp sẽ yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt hay sẽ mở rộng tín dụng.
 Phân tích chính sách tính dụng
Phân tích chính sách tín dụng nhằm đưa ra quyết định tài trợ
tín dụng.
 Chính sách thu tiền
Chính sách thu tiền là yếu tố cuối cùng trong chính sách tín
dụng. Chính sách thu tiền bao gồm giám sát khoản phải thu để phát
hiện ra vấn đề và đảm bảo thanh toán khi đến hạn.


 Giám sát khoản phải thu
Để theo dõi sự chi trả của khách hàng, hầu hết các doanh
nghiệp sẽ giám sát các tài khoản chưa thanh tốn thơng qua 2 cơng
cụ là thời hạn thu tiền bình qn theo thời gian và danh mục tuổi nợ.
 Nỗ lực thu hồi tiền
c. Quản lý và sử dụng hàng tồn kho
 Hoạch định nhu cầu hàng tồn kho

Công tác hoạch định nhu cầu hàng tồn kho thường sử dụng các
phương pháp sau:
 Phương pháp quản lý dự trữ theo mơ hình đặt hàng hiệu
quả EOQ (Economic Order Quantity Model)
 Phương pháp tồn kho bằng không
 Tổ chức quản lý hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho và việc quản lý việc nhập – xuất – tồn
hàng hóa ở kho; ghi chéo sổ sách, sắp xếp, dự trữ, bảo quản và bảo
vệ tốt hàng hóa cũng như xử lý các hiện tượng ảnh hưởng xấu đến số
lượng và chất lượng hàng hóa nhằm phục vụ tốt nhất cho việc lưu
thơng hàng hóa.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Số vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình qn trong kỳ

Số vịng quay vốn lưu động =

Để phân tích chi tiết và chuẩn xác hơn, ta có thể tính tốn
thêm các tiêu chí số vịng quay của từng thành phần vốn lưu động:
+ Số vòng quay vốn bằng tiền
Vòng quay vốn bằng tiền =

Doanh thu thuần
Vốn bằng tiền bình qn

+ Số vịng quay hàng tồn kho:
Số vịng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình qn

+ Số vịng quay khoản phải thu:
Số vịng quay khoản phải thu =

Doanh thu thuần + thuế GTGT đầu ra
các khoản phải thu bình quân


- Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển bình qn VLĐ =

360
Số vịng quay vốn lưu động

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu trong kỳ

- Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động:
Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình qn

Ngồi những tiêu chí trên để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, ta cịn có thể sử dụng thêm nhóm các tiêu chí
phản ánh khả năng thanh tốn của cơng ty.

-

Hệ số thanh toán hiện hành =

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

+ Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =

Tài sản lưu động−Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

+ Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =

Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
a. Yêu tố sản xuất và tiêu dùng
b. Yếu tố kinh tế - chính trị
c. Yếu tố thuộc về chính sách Nhà nước
d. Yếu tố vị trí địa lý.
1.3.2. Nhân tố bên trong
a. Chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp
b. Quy mô kinh doanh
c. Năng lực tài chính của doanh nghiệp

d. Năng lực quản trị điều hành của nhà quản trị doanh
nghiệp
e. Cơ sở vật chất kỹ thuật


f. Chữ tín trong kinh doanh
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của
quá trình tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực
thể của sản phẩm. Trong cùng một lúc, vốn lưu động của doanh
nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới
nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên
tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình
thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp
lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hố hình thái
của vốn trong q trình ln chuyển được thuận lợi.
Để công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt được hiệu
quả cao nhất, thì trước hết một doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt
công tác hoạch định nhu cầu vốn lưu động và xác định được nguồn
tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động đó.
Quản lý vốn lưu động hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động tiết kiệm, từ đó dẫn đến tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm và đảm bảo khả năng thanh tốn cơng nợ kịp thời. Cụ
thể là: Doanh nghiệp có điều kiện khai thác tốt nguồn vốn bên trong
và bên ngoài, xác định được số vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh
doanh, đảm bảo quá trình xản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xun, liên tục; có giải pháp bảo tồn và phát triển vốn cho
doanh nghiệp, đảm bảo khả năng mua sắm và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.



CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG BINH
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG
BÌNH
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Cơng ty
 Hình thức pháp lý của QBPC
 Ngành nghề kinh doanh
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2015 đến
năm 2017.
Doanh thu điện tiêu thụ tăng mạnh qua các năm gần đây, do sự
biến động tăng lên của của 2 yếu tố sản lượng điện thương phẩm tiêu
thụ và giá bán điện bình quân:
Hoạt động SXKD điện bị lỗ vào năm 2015, tuy nhiên sang đến
năm 2016 và 2017 đã có lãi. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động
SXKD điện năm 2017 đã tăng 21,4%, từ 14 tỉ năm 2016 lên 17 tỉ
năm 2017. Điều này được thực hiện là do doanh thu tiêu thụ điện
ngày càng đc cải thiện, đồng thời công ty thực hiện tiết kiệm được
chi phí trong SXKD.
Đối với hoạt động SXKD khác, lợi nhuận cũng được cải thiện
qua từng năm, từ năm 2015, lợi nhuận từ hoạt động SXKD khác nhỏ
hơn 0, đến năm 2016 đã thu được lợi nhuận 0,94 tỉ và tăng lên 19,1%
đạt 1,2 tỉ vào năm 2017. Điều này cho thấy hoạt động SXKD điện
của công ty ngày càng có chiều hướng đi lên, tuy nhiên mức lợi
nhuận từ các hoạt động SXKD của Công ty vẫn cịn ở mức thấp so
với mặt bằng tồn EVNCPC, và Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa
trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh,

tăng năng suất lao động để gia tăng lợi nhuận của công ty.


2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG BÌNH
2.2.1. Thực trạng cơng tác ước tính nhu cầu và nguồn tài
trợ vốn lưu động tại cơng ty.
Cơng ty khơng sử dụng các mơ hình xác định nhu cầu vốn
lưu động như tác giả đã trình bày ở chương I. Hằng năm, phịng kế
hoạch sẽ phối hợp cùng các phòng ban khác xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Hằng tháng, Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch này mà
các chuyên viên sẽ xác định nhu cầu các thành phần vốn lưu động,
trình lên Kế toán trưởng và Giám đốc phê duyệt.
Cụ thể, mức độ điều chỉnh và biên độ giao động của tiền mặt
được điều chỉnh theo sự quyết định của Ban giám đốc và kế tốn
trưởng cơng ty, tùy theo thực tiễn nhu cầu tại từng thời điểm. Việc
hoạch định mức tồn kho tối ưu hằng năm được xác định dựa vào số
liệu tồn kho của các năm trước, và kế hoạch các cơng trình trong
năm kế hoạch.
Nhận xét: Cơng tác ước tính nhu vốn lưu động tại cơng ty
cịn mang tính chất thủ công, bị động, dựa vào chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất kinh doanh hằng năm của Công ty xây dựng hoặc EVNCPC
giao mà khơng có sự tính tốn chủ động, khơng có một quy trình
được xây dựng cụ thể, chuẩn mực, thống nhất cho tất cả các đơn vị
và toàn cơng ty.
Vốn lưu động rịng (TSLĐ-nguồn vốn ngắn hạn) qua các năm
đều nhỏ hơn 0 thể hiện Công ty đã sử dụng hoàn toàn nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tải sản lưu động và một phần tài trợ cho tài
sản cố định. Với chính sách tài trợ này, cơng ty sẽ giảm thiểu được
chi phí sử dụng vốn, nhưng sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản cao hơn.

Trong bối cảnh của Công ty là một đơn vị trực thuộc Tổng
công ty Điện lực Miền Trung, và lớn hơn là Tập Đồn Điện lực Việt
Nam, nên Cơng ty có sự bảo lãnh và chịu sự chi phối về các quy định
trong tín dụng đối với các cơng ty con, đồng thời cơng ty vẫn giành
được sự tín nhiệm và nhận được các khoản nợ tín dụng từ các ngân
hàng thương mại. Trong những năm vừa qua, công ty đã có sự điều


chỉnh trong cơ cấu các khoản nợ vay để giảm thiểu nguy cơ rủi ro
trong thanh khoản: tăng tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn, giảm tỷ
trọng các khoản vay dài hạn.
2.2.2. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng từng phần
vốn lưu động
a. Cơ cấu vốn lưu động
Tổng vốn lưu động qua các năm tương đối ổn định, trong cơ
cấu vốn lưu động, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất, thứ 2
là vốn lưu động hàng tồn kho. Kết cấu vốn lưu động của Công ty
được duy trì tương đối ổn định qua các năm, điều này phản ánh sự
nhịp nhàng và tăng trưởng ổn định trong từng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Để phân tích rõ hơn, ta đi vào phân tích thực trạng tình hình
quản lý và sử dụng từng thành phần Vốn lưu động.
b. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng tiền mặt
- Ưu điểm:
+ Công ty mở các tài khoản ở nhiều ngân hàng thuộc nhiều
hệ thống khác nhau, đồng thời phân định rõ tài khoản chuyên thu và
tài khoản chuyên chi. Điều này cho phép công ty có sự linh hoạt
trong việc sử dụng tiền mặt, cắt giảm được thời gian và chi phí do
tiền đang chuyển khi thanh toán cũng như thu hồi các khoản nợ.
+ Đã có sự phân định rõ ràng trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế

tốn thanh tốn, có các biện pháp để đảm bảo an tồn kho quỹ.
- Nhược điểm:
+ Cơng ty thường duy trì mức tồn quỹ tiền mặt ở mức độ cao.
+ Cơng ty chưa có kế hoạch đầu tư vào các chứng khoán thanh
khoản để tạo sự linh động và hiệu quả hơn trong quản lý tiền mặt.
c. Thực trạng tình quản lý và sử dụng khoản phải thu
- Ưu điểm:
+ Các kênh thu tiền điện tương đối đa dạng, điều này tạo điều
kiện thuận lợi để thu hồi nhanh các khoản nợ tiền điện, tránh chiếm
dụng vốn.
+ Xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn


thanh toán đảm bảo thu hồi kịp thời các khoản tạm ứng.
- Nhược điểm:
+ Các chính sách bán chịu của cơng ty trên thực tế phụ thuộc
vào chính sách của EVNCPC, điều này dẫn tới thiếu sự linh hoạt đối
với một số đối tượng khách hàng.
+ Công tác đánh giá khách hàng tín dụng của cơng ty chưa
được coi trọng đúng mực.
+ Công ty chưa xây dựng được một tiến trình thu hồi nợ thống
nhất trong tồn đơn vị, mà chỉ dựa vào sự chủ quan và nặng lực của
từng cán bộ công nợ. Công ty chưa quy định cụ thể rõ ràng trách
nhiệm đối với những bộ phận liên quan hay cả nguồn lực cho cơng
tác đó nên trên thực tế hoạt động bán chịu của công ty thường xuyên
tồn tại các khoản phải thu quá hạn.
d. Thực trạng tình quản lý và sử dụng hàng tồn kho
- Ưu điểm:
+ Cơng ty đã có quy trình quản lý hàng tồn kho trong đa phần
các khâu, hệ thống sổ sách theo dõi và chế độ báo cáo, kiểm tra tương

đối đẩy đủ và chặt chẽ, thống nhất ở các đơn vị và tồn cơng ty.
+ phân cơng rõ ràng, quy định trách nhiệm của nhân viên phụ
trách quản lý kho.
+ Cơng ty đã có chương trình quản lý vật tư bằng phần mềm
trên máy tính.
- Nhược điểm:
+ Khâu quản lý mua sắm VTTB, vẫn xảy ra tình trạng mua
sắm khơng qua đấu thầu, chậm giao hàng, thiếu sự đánh giá nhà cung
cấp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Cuối năm, cơng tác kiểm kê vật tư vẫn đang cịn sơ sài, chưa
được chú trọng nhiều, chủ yếu làm theo trên sổ sách, chưa thực sự
đánh giá đúng bản chất về thực trạng, giá trị vật tư do công ty quản
lý, từ đó chưa lập được các phương án xử lý kịp thời những tồn tại về
vật tư thiết bị, làm ứ đọng vốn.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
a. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động


Về số vòng quay vốn lưu động: tăng nhanh trong những năm
vừa qua. Phân tích xu hướng gia tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, ta thấy nguyên nhân do tốc độ tăng mạnh của Doanh thu thuần.
Mặc dù vốn lưu động bình quân biến động tương đối ổn định, tuy
nhiên doanh thu thuần lại tăng mạnh từ năm 2015 tăng 269,7 tỉ
(tương đương 30,3%) vào năm 2016, và năm 2017 lại tăng lên 318,7
tỉ (tương đương 27,5%). Do đó, vịng quay vốn lưu động có xu
hướng tăng lên, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nâng
cao rõ rệt.
Để phân tích rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta tiến
hành phân tích hiệu quả sử dụng từng thành phần vốn lưu động.
b. Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền

Vòng quay tiền mặt năm 2016 là lớn nhất, đạt 210,9 vòng/
ngày, làm cho thời gian một vòng quay tiền mặt là nhỏ nhất, đạt 1,7
ngày và chỉ có sự giảm nhẹ vào năm 2017. Tức là trong năm
2016,2017 tiền mặt được luân chuyển nhanh hơn so với năm 2015,
đồng nghĩa với việc qua các năm Công ty đã sử dụng khá tốt khả
năng hoạt động của tiền mặt.
c. Hiệu quả sử dụng vốn các khoản phải thu
Các khoản phải thu được luân chuyển nhanh dần qua các
năm gần đây, đến năm 2017 đạt 88 vòng tương ứng với 4,1 ngày.
Như vậy, trong năm 2017 số vốn bị chiếm dụng là ít nhất, thời gian
để các khoản phải thu thực hiện xong vịng quay vốn của mình là
ngắn nhất, phải ánh hiệu quả quản lý vốn các khoản phải thu của
Công ty là tốt nhất.
d. Hiệu quả sử dụng vốn hàng tồn kho.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được cải thiện qua từng
năm, thể hiện ở số vòng quay vốn hàng tồn kho tăng dần, tương ứng
với số ngày để hàng tồn kho thực hiện một vịng quay ngắn lại. Phân
tích các chỉ tiêu, ta nhận thấy năm 2017 có số ngày một vịng quay
vốn hàng tồn kho thấp nhất, đạt 2,88 ngày, giảm 45% so với năm
2015 và giảm 36% so với năm 2016.


Để đánh giá được tổng quát hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
ta đánh giá thêm các tiêu chí về khả năng thanh tốn của Cơng ty.
Các tỉ số thanh tốn của cơng ty đều nhỏ hơn 1 rất nhiều, theo
lý thuyết điều này phản ánh công ty đang ở trong tình trạng khó khăn
về tài chính và khả năng trong thanh toán các mục nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, nhìn lại bảng 2.3: cơ cấu các khoản mục Nợ ngắn hạn của
Cơng ty, như đã phân tích ở trên, khoản tín dụng thương mại từ
người bán và khoản chiếm dụng vốn từ người lao động chiếm tỉ

trọng đáng kể và là nguồn tài trợ chính cho tài sản lưu động. Đây là
các khoản nợ cơng ty ít có áp lực trả nợ hơn. Đồng thời, Công ty là
một doanh nghiệp nhà nước, được sự đảm bảo của EVNCPC, công
ty vẫn giành được sự tín nhiệm và nhận được các khoản nợ tín dụng
từ các ngân hàng thương mại, và ít chịu áp lực các khoản trả nợ từ
các tổ chức tín dụng và khách hàng.
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Cơng ty
a. Nhân tố bên ngồi
 Yếu tố giả cả:
 Yếu tố khách hàng:
 Yếu tố môi trường tự nhiên, vị trí địa lý:
 Yếu tố kinh tế:
e. Nhân tố bên trong
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
 Chiến lược kinh doanh của Công ty
 Năng lực quản trị điều hành của Nhà quản trị doanh nghiệp
 Năng lực tài chính của doanh nghiệp
 Chât lượng lao động, đội ngũ cán bộ công nhân viên
 Cơ sở vật chất kỹ thuật
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CƠNG TY
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nhìn chung, trong giai đoạn 2015-2017, tốc độ luân chuyển


vốn lưu động của Cơng ty có xu hướng tăng dần. Điều này chứng tỏ
trong những năm gần đây, tình hình sử dụng vốn lưu động được cải
thiện rõ rệt. Để đạt được những kết quả này, Công ty đã cố gắng thực
hiện được một số công việc sau:

- Công ty quản lý dòng tiền thu vào khá tốt, tỉ lệ thu tiền điện
được cải thiện.
- Công ty luôn đáp ứng đủ nhu cầu chi thường xuyên do dự trữ
lượng tiền mặt khá lớn.
- Công ty cơ bản cũng đã đáp ứng đầy đủ vật tư cho nhu cầu
sản xuất và các cơng trình SCL, XDCB trong tồn Cơng ty.
- Quy trình quản lý vật tư được xây dựng tương đối chặt chẽ
- Công ty đã tổ chức quản lý vật tư bằng phần mềm trên máy
tính
- Cơng ty đã tiến hành trích lập dự phịng phải thu khó địi và
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, thì trong thời gian qua,
Cơng ty vẫn cịn nhiều nhược điểm cần được khắc phục.
Trong giai đoạn 2015-2017, so với mức trung bình của tồn
Tổng Cơng ty Điện lực miền trung, thì tốc độ ln chuyển Hàng tồn
kho vẫn cịn khá thấp.
- Cơng ty khơng chú trọng cơng tác hoạch định chính sách tiền
mặt, mọi quyết định đều mang tính tự phát và bị động
- Thiếu sự linh hoat trong đầu tư tài chính ngăn hạn.
- Quản lý tiền thu được chưa được chặt chẽ, gây thất thốt vốn
bằng tiền.
- Cơng ty chưa xây dựng được một tiến trình thu hồi nợ thống
nhất, chưa quy định cụ thể trách nhiệm đới với từng bộ phận liên
quan hay các nguồn lực cho cơng tác đó.
- Cơng tác đánh giá khách hàng tín dụng của cơng ty chưa
được coi trọng đúng mực, cũng như việc xem xét nguyên nhân nợ
tiền điện chưa được phân tích cụ thể, dẫn tới còn tồn đọng nhiều
khách hàng nợ tiền điện khó địi.



- Số lượng hàng tồn kho trung bình hằng năm của Công ty vẫn
cao hơn mức kế hoạch ENVCPC giao và cao hơn mức trung bình của
tồn EVNCPC. Bên cạnh đó, hàng tồn kho nhiều làm cho việc quản
lý hàng tồn kho của Cơng ty cũng gặp nhiều khó khăn.
2.3.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
b. Nguyên nhân chủ quan
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nhìn chung, trong giai đoạn 2015-2017, tốc độ ln chuyển
vốn lưu động của Cơng ty có xu hướng tăng dần, tình hình sử dụng
vốn lưu động được cải thiện rõ rệt, ngày càng có hiệu quả hơn, đóng
góp một phần vào sự gia tăng lợi nhuận trong các hoạt động SXKD
của công ty.
- Bên cạnh những kết quả đạt được, thì trong thời gian qua,
Cơng ty vẫn cịn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn lưu động tuy
có chiều hướng được cải thiện tốt hơn, tuy nhiên vẫn đang cịn thấp
hơn so với tồn Tổng cơng ty, làm cho mức lợi nhuận từ các hoạt
động SXKD của Cơng ty vẫn cịn ở mức thấp so với mặt bằng toàn
EVNCPC. Điều này là do một số nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Trong hai năm 2016,2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình gặp
phải rất nhiều thiên tai xảy ra trên diện rộng, ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động SXKD của công ty. Do đặc điểm đặc thù của Công ty
Điện lực là phải đảm bảo cung cấp điện liên tục phục vụ SXKD và
sinh hoạt của địa phương, phải xử lý ngay khi có các sự cố về điện,
cũng như các cơng trình ĐTXD là các cơng trình lớn, thời gian kéo
dài, vận chuyển nguyên vật liệu khó khăn cho nên công ty phải
thường đảm bảo mức tồn kho nguyên liệu vật liệu tương đối lớn. Đây
cũng là một hạn chế, làm gia tăng chi phí quản lý. Bên cạnh đó,
Cơng ty khơng chú trọng cơng tác ước tính nhu cầu từng thành phần

vốn lưu động, chưa đưa ra những chủ trương, chính sách cụ thể nhằm
định hướng cho công tác quản lý vốn lưu động được thuận lợi, rõ
ràng.


CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC
QUẢNG BÌNH
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Chiến lược phát triển của Cơng ty
- Đảm bảo cung cấp điện an tồn, liên tục, ổn định cho các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, An ninh, quốc phịng của tỉnh
Quảng Bình.
- Sản xuất kinh doanh có lãi, bảo tồn và phát triển vốn
EVNCPC đầu tư tại QBPC; sử dụng hợp lý các nguồn lực để tối đa
hóa lợi nhuận, tích lũy đầu tư phát triển QBPC; hoàn thành các
nhiệm vụ khác do EVNCPC giao.
- Dưới sự chỉ đạo của EVNCPC, QBPC tham gia và chuẩn bị
các điều kiện cần thiết đáp ứng yêu cầu hoạt động của thị trường điện
lực tại Việt Nam theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3.1.2. Định hướng sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty Điện
lực Quảng Bình:
Quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, có hiệu quả,
bảo tồn và phát triển vốn EVNCPC đã đầu tư tại QBPC, tối đa hóa
lợi nhuận, tích lũy đầu tư phát triển QBPC.
 Định hướng cơng tác quản lý dịng tiền
 Định hướng đối với công tác thu và theo dõi nợ tiền điện
 Định hướng đối với công tác quản lý vật tư
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG
BÌNH
3.2.1 Khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng
tiền
a. Xác định nhu cầu quỹ tiền mặt.
Việc tiến hành lập ngân quỹ thường bắt đầu bằng việc dự tính


nguồn thu và các khoản chi. Sau đó tiến hành cân đối cả về thời gian
và khối lượng tiền tổng nguồn thu và tổng các khoản chi để giảm
thiểu chênh lệch.
Bước 1: Theo định kỳ tuần, tháng, năm, các bộ phận, phòng
ban tại đơn vị tiến hành xây dựng kế hoạch thu tiền và thanh toán
trong tháng, đảm bảo chi tiết, cụ thể theo từng khoản mục chi phí,
thời điểm thanh toán, theo tiến độ hợp đồng, giải ngân thanh tốn,…
tránh tình trạng liệt kê thừa thiếu các khoản thu tiền hoặc chi phí cần
phải thanh tốn. Sau đó, các bộ phận, phòng ban gửi báo cáo về bộ
phận Tài chính kế tốn đơn vị để tổng hợp.
Bước 2: Khi nhận được kế hoạch thu tiền và thanh toán trong
tháng từ các bộ phận, phòng ban tại đơn vị, bộ phận Tài chính kế
tốn tiến hành rà sốt, tổng hợp và lập báo cáo lưu chuyển dòng tiền
nhằm cân đối nhu cầu thanh tốn, phù hợp với dịng tiền thu của đơn
vị.
Trường hợp mất cân đối dòng tiền, các khoản chi vượt q
nguồn thu, bộ phận Tài chính kế tốn có thơng báo u cầu các bộ
phận phịng ban tiến hành điều chỉnh nhu cầu thanh toán cho phù hợp
với các quy định về thanh toán cho nhà cung cấp hoặc đẩy nhanh tốc
độ thu tiền bằng các biện pháp khác nhau.
b. Quản lý tiền điện thu được chặt chẽ, đảm bảo khơng bị
thất thốt vốn bằng tiền.

 Thu ngân viên phải nộp hết số tiền đã thu được vào ngân
hàng (hoặc quỹ của Đơn vị) theo đúng thời gian quy định của Công ty.
 Hàng ngày bộ phận quản lý thu tiền điện phải kiểm tra, đối
chiếu: Số hóa đơn đã giao (nhận), số hóa đơn đã thu, số hóa đơn
chưa thu, số tiền đã nộp ngân hàng (hoặc quỹ) của từng thu ngân
viên. Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, quy định thời gian kiểm tra,
đối chiếu các số liệu trên ≤ 03 ngày.
Nếu số tiền đã nộp của thu ngân viên cộng với số tiền trên các
hóa đơn chưa thu được không bằng tổng số tiền trên các hóa đơn đã
giao cho thu ngân viên đi thu thì bộ phận quản lý thu tiền phải tổ
chức kiểm tra ngay. Nếu nhỏ hơn số tiền trên các hóa đơn đã giao


cho thu ngân viên thì thu ngân viên phải nộp đủ số tiền còn thiếu,
đồng thời báo cáo lãnh đạo Đơn vị để có biện pháp chấn chỉnh và xử
lý sai phạm (nếu có).
c. Kiểm sốt chi trong các hoạt động SXKD của cơng ty
 Kiểm sốt chi phí hoạt động thường xuyên:
 Kiểm soát chi trong hoạt động SXKD
 Kiểm soát chi trong hoạt động đầu tư mua sắm TSCĐ và
ĐTXD.
3.2.2 Khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khoản
phải thu
a. Hồn thiện chính sách quản lý và thu hồi nợ tiền điện
Hình thành các tổ chun mơn tách biệt, phân chia trách
nhiệm, nhiệm vụ rõ ràng giữa các tổ chuyên môn nhằm tạo sự logic,
khoa học, liên tục và hợp lý giữa các tổ, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và thu nợ tiền điện, tăng tỷ lệ thu tiền điện hàng tháng cho
công ty.
 Nhiệm vụ của bộ phận quản lý thu tiền điện

 Nhiệm vụ của bộ phận thu tiền
 Nhiệm vụ của bộ phận theo dõi nợ
b. Hồn thiện cơng tác theo dõi nợ và xử lý nợ khó địi
 Theo dõi chấm xố nợ
 Thống kê số "dư nợ, dư có" của khách hàng
 Phân tích nguyên nhân số dư nợ tiền điện
 Xử lý nợ khó địi
c.Quản lý chặt chẽ các tổ chức trung gian thu tiền điện
 Đối với tổ chức trung gian thu tiền điện là Ngân hàng
 Đối với DVBLĐN, thực hiện theo quy trình quản lý
DVBLĐN:
 Đối với Tổ chức trung gian thu tiền điện cung cấp các dịch
vụ thu tiền theo hình thức điện tử (ví điện tử, …)
3.2.2 Khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn
kho


a. Xây dựng quy trình lập kế hoạch vật tư thiết bị
Bước 1: Xác định cơ sở, điều kiện để lập kế hoạch VTTB
hằng năm
Bước 2: Xác định nhu cầu VTTB.
Bước 3: Cân đối sử dụng VTTB tồn kho
Bước 4: Tổng hợp nhu cầu VTTB của các cơng trình
Bước 5: Phân chia gói thầu mua sắm VTTB
b. Nâng cao quản lý công tác mua sắm VTTB
c. Thường xuyên theo dõi, đánh giá và quản lý các vật tư
thiết bị thu hồi.
d. Đẩy mạnh công tác kiểm kê VTTB thường xuyên, nghiêm
túc.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Định hướng sử dụng vốn lưu động của Cơng ty Điện lực
Quảng Bình là quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn EVNCPC đã đầu tư tại QBPC, tối đa
hóa lợi nhuận, tích lũy đầu tư phát triển QBPC. Với các chiến lược
phát triển của Công ty cũng như định hướng sử dụng VLĐ, và dựa
trên nhưng hạn chế cũng như các nguyên nhân trong công tác quản lý
và sử dụng vốn lưu động tại QBPC, tác giả đã đưa ra các khuyến
nghị gắn liền với các hạn chế đó cho từng bộ phận của Vốn lưu động.


×