Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương từ thực tiễn huyện miền núi cao phong, tỉnh hòa bình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 133 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

LU VN TRNG

CÔNG KHAI, MINH BạCH TRONG Tổ CHứC Và HOạT ĐộNG
CủA CHíNH QUYềN ĐịA PHƯƠNG - Từ THựC TIễN
HUYệN MIềN NúI CAO PHONG, TỉNH HòA BìNH HIệN NAY

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2019


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

LU VN TRNG

CÔNG KHAI, MINH BạCH TRONG Tổ CHứC Và HOạT ĐộNG
CủA CHíNH QUYềN ĐịA PHƯƠNG - Từ THựC TIễN
HUYệN MIềN NúI CAO PHONG, TỉNH HòA BìNH HIệN NAY
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp v Lut Hnh chớnh
Mó s: 8380101.02

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS.TS V CễNG GIAO

H NI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các thông tin, số liệu, ví dụ, trích dẫn... nêu trong luận
văn đảm bảo trung thực, chính xác, tin cậy cao. Tôi đã hoàn thành toàn
bộ các học phần trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Luật học chuyên
ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, đồng thời đã hoàn thành
toàn bộ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Nay tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội xem xét để tôi được bảo vệ luận văn.
Tôi trận trọng cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lưu Văn Trường


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ CÔNG
KHAI, MINH BẠCH TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CHÍNH QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................... 7
1.1.

1.1.1.
1.1.2.
1.2.

1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.3.
1.3.1.

1.3.2.

Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện công khai,
minh bạch trong tổ chức và hoạt động của chính quyền .............. 7
Khái niệm CKMB trong tổ chức và hoạt động của chính quyền ........ 7
Ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện công khai, minh bạch trong
tổ chức và hoạt động của chính quyền ................................................ 9
Chủ thể, nội dung, phương thức và các điều kiện bảo đảm
thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động
của chính quyền ............................................................................... 11
Chủ thể thực hiện CKMB trong tổ chức và hoạt động của chính quyền... 11
Nội dung, phương thức CKMB trong tổ chức, hoạt động của
chính quyền ....................................................................................... 11
Các biện pháp bảo đảm CKMB trong tổ chức, hoạt động của
chính quyền ....................................................................................... 13
Khung chính sách, pháp luật hiện hành về công khai, minh
bạch trong tổ chức và hoạt động của chính quyền ở Việt Nam ... 17
Đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam liên quan
đến vấn đề công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của
chính quyền ....................................................................................... 17

Khung pháp luật hiện hành về công khai, minh bạch trong tổ
chức và hoạt động của chính quyền ở Việt Nam .............................. 18


Vấn đề công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt động của
chính quyền theo pháp luật ở một số quốc gia và những giá
trị tham khảo với Việt Nam ........................................................... 24
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 27
1.4.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN
CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH ..................................................... 28
2.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Cao Phong tác
động đến việc thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức,
hoạt động của chính quyền ............................................................. 28

2.2.

Thực trạng việc thực hiện công khai, minh bạch trong tổ
chức, hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong tỉnh Hòa
Bình 5 năm gần đây (2014 - 2018) ................................................. 31
Công khai, minh bạch về xây dựng pháp luật ................................... 31
Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản ..... 34
Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng ............ 36
Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước .............. 41
Công khai, minh bạch trong huy động và sử dụng các khoản
đóng góp của nhân dân ...................................................................... 44

Công khai, minh bạch trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường .......... 49
Công khai, minh bạch về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc
cấp giấy phép xây dựng nhà ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở .................................................................................................. 56
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục ................................. 58
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học công nghệ .............. 60
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao .................... 64
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông .... 66
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực nông nghiệp & phát triển
nông thôn ........................................................................................... 69
Công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội .... 73
Công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách dân tộc ....... 76

2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.
2.2.6.
2.2.7.

2.2.8.
2.2.9.
2.2.10.
2.2.11.
2.2.12.
2.2.13.
2.2.14.



2.2.15. Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiểm toán........................................................... 78
2.2.16. Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân ............................................... 83
2.2.17. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực tư pháp................................... 84
2.2.18. Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ..................... 88
2.2.19. Công khai, minh bạch bản kê khai tài sản ........................................ 95
Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra với việc thực hiện
công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt động của chính
quyền huyện Cao Phong ................................................................. 97
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................. 97
2.3.2. Hạn chế và những vấn đề cần khắc phục .......................................... 98
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 102
2.3.

Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG KHAI,
MINH BẠCH TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH ......103
3.1.

3.1.1.
3.1.2.

3.1.3.

3.1.4.

Quan điểm tăng cường thực hiện công khai, minh bạch
trong tổ chức, hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong,
tỉnh Hoà Bình................................................................................. 103

Tăng cường thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt động
của chính quyền cần gắn với việc kiểm soát quyền lực nhà nước......... 103
Tăng cường thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt
động của chính quyền cần gắn với thực hiện có hiệu quả pháp
luật về tiếp cận thông tin ................................................................. 104
Tăng cường thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt
động của chính quyền cần gắn với việc hoàn thiện, công khai
quy định về danh mục bí mật nhà nước và cải cách hành chính .... 105
Tăng cường thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt
động của chính quyền cần gắn với việc áp dụng bộ quy tắc ứng
xử, đạo đức nghề nghiệp và giáo dục liêm chính cho cán bộ,
công chức ........................................................................................ 106


3.1.5.

3.1.6.

3.2.
3.2.1.
3.2.2.

3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.

Tăng cường thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt
động của chính quyền cần gắn với việc tăng cường sự tham gia
của nhân dân vào hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước và
ứng dụng công nghệ thông tin......................................................... 107

Tăng cường công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt động của
chính quyền cần gắn với việc phát huy vai trò của các phương
tiện thông tin đại chúng ................................................................... 108
Giải pháp tăng cường công khai, minh bạch trong tổ chức và
hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình . 108
Hoàn thiện và thực hiện nghiêm minh pháp luật nói chung và
pháp luật về công khai, minh bạch nói riêng .................................. 108
Nhóm giải pháp về tăng cường công khai, minh bạch trong việc
thể chế hóa chính sách, pháp luật và các quyết định về phát triển
kinh tế - xã hội................................................................................. 110
Nhóm giải pháp về tăng cường trách nhiệm chính quyền .............. 111
Nhóm giải pháp về nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ..................................................... 112
Nhóm giải pháp về đảm bảo sự giám sát của người dân và quyền
giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội .............................................................................. 113

KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 119


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CKMB:

Công khai, minh bạch

GCNQSD:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng


HĐND:

Hội đồng nhân dân

MTQG:

Mục tiêu quốc gia

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

PCTN:

Phòng chống tham nhũng

QPPL:

Quy phạm pháp luật

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TPCP:

Trái phiếu Chính phủ

UBND:


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Tổng hợp các công trình, dự án xây dựng giai đoạn 2015 - 2018

37

Bảng 2.2

Thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) của huyện 2014 - 2018

42

Bảng 2.3

Kết quả xây dựng, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa 2014 - 2018

45

Bảng 2.4


Kết quả xây dựng, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em 2014 - 2018

47

Bảng 2.5

Kết quả xây dựng, sử dụng Quỹ Vì người nghèo 2014 - 2018

49

Bảng 2.6

Kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai 2014 - 2018

50

Bảng 2.7

Kết quả công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản 2014 - 2018

54

Bảng 2.8

Kết quả công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở và giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở 2014 - 2018

57

Bảng 2.9


Kết quả đánh giá, xếp loại học sinh từ năm 2014 đến 2018

59

Bảng 2.10

Kết quả sử dụng kinh phí sự nghiệp thể dục - thể thao 2014 - 2018

64

Bảng 2.11

Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa,
thông tin, truyền thông 2014 - 2018

66

Bảng 2.12

Chi trả chế độ người có công ở huyện Cao Phong tháng 5/2019

74

Bảng 2.13

Kết quả thực hiện chính sách dân tộc, gai đoạn 2014 - 2018

77



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công khai, minh bạch (CKMB) là một trong những yêu cầu không thể thiếu
cho sự phát triển của một quốc gia. Bởi lẽ công khai, minh bạch là sự đảm bảo cho
dân chủ, là yếu tố cần thiết tạo sự đồng thuận trong xã hội, đồng thuận giữa nhân
dân và nhà nước; tạo lòng tin của nhân dân đối với nhà nước, từ đó tạo ra sự phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội và là cơ chế, là biện pháp để người dân kiểm soát hoạt
động của nhà nước nhằm đảm bảo dân chủ trên thực tế. Ở một khía cạnh khác, công
khai minh bạch là giải pháp đặc biệt quan trọng để phòng, chống tham nhũng
(PCTN). Công khai, minh bạch trong tổ chức và tổ chức, hoạt động của chính quyền
là xu thế mà nhiều quốc gia đang hướng đến nhằm đảm bảo quyền lực nhà nước
thực sự thuộc về nhân dân. Cơ sở của nguyên tắc này bắt nguồn từ các học thuyết
về sự kiểm soát (hạn chế) quyền lực nhà nước. Để kiểm soát quyền lực nhà nước,
các quốc gia áp dụng và thực thi các phương thức khác nhau, trong đó công khai,
minh bạch phương thức hạn chế quyền lực nhà nước từ bên ngoài. Theo đó, nhà
nước với tư cách là chủ thể của quyền lực công phải công khai, minh bạch hoạt
động của mình với toàn thể xã hội và công chúng. Chính quyền địa phương ở nước
ta là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất; bao gồm Hội
đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND). Chính quyền địa phương là
thiết chế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp
luật; đồng thời thực hiện những nhiệm vụ ở địa phương trong khuôn khổ quả pháp
luật. Chính quyền địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên nguyên tắc phân
cấp, thẩm quyền, phân định nhiệm vụ giữa Trung ương và địa phương.
Hoạt động của nhà nước nói chung và chính quyền địa phương nói riêng cần
được công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật để nhân dân có điều kiện
kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền; giúp cho hoạt động của chính quyền
thực hiện tốt phương châm phục vụ nhân dân, ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực,
quan liêu, tham nhũng. Công khai, minh bạch còn là điều kiện để khắc phục sự
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của m i thiết chế trong bộ máy chính quyền

cũng như giữa HĐND và UBND.

1


Cao Phong là huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình được thành lập theo Nghị
định số 95/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
15/3/2002. Trong những năm qua, cùng với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thì
vấn đề CKMB trong tổ chức và hoạt động của chính quyền được quan tâm, chú
trọng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, mức độ hài lòng của người dân chưa
cao, sự công khai minh, bạch quy trình thủ tục hành chính, trong công tác cán bộ;
trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách; quy hoạch quản lý, sử dụng đất đai,... có
phần chưa thật đầy đủ, kịp thời.
Từ những phân tích trên và là cán bộ đang công tác tại huyện, tác giả lựa chọn
vấn đề Công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương - Từ thực tiễn huyện miền núi Cao Phong, tỉnh Hòa Bình hiện nay để thực
hiện luận văn thạc sĩ luật học, với mong muốn góp phần thúc đẩy sự CKMB trong tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu về công khai, minh bạch gần đây
Trong nước gần đây có nhiều nghiên cứu, bài viết về CKMB trong tổ chức và
hoạt động của cơ quan nhà nước, xin giới thiệu một số công trình, bài viết tiêu biểu sau:
- Năm 2010 Thanh tra Chính phủ nghiên cứu đề tài cấp bộ: Công khai, minh
bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật Phòng,
chống tham nhũng - thực trạng và giải pháp do Thạc sỹ Hoàng Thái Dương - Phó
Cục trưởng Cục chống tham nhũng Thanh tra Chính phủ làm Chủ nhiệm.
- Năm 2018 Thanh tra Chính phủ triển khai nghiên cứu công trình: Đánh giá
công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh (PACA INDEX 2017).
- Tiến sỹ Bùi Ngọc Thanh - Nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội có
bài viết: Hoàn thiện các chế tài để công khai, minh bạch tài sản và thu nhập, đăng
trên Trang thông tin điện tử trường Cán bộ Thanh tra (truongcanbothanhtra.gov.vn),

ngày 15/6/2019.
- Giáo sư, Tiến sỹ Đặng Hùng Võ có bài viết: Bàn về chuyện công khai và
minh bạch ở Việt Nam, đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2015.
- Thạc sỹ Phạm Mạnh Hùng - Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ
Nội vụ có bài viết: Công khai, minh bạch trong tiếp cận thông tin đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính hiện nay, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước điện tử ngày 30/6/2017.

2


- Tác giả Lê Minh Nam - Kiểm toán Nhà nước có bài viết: Những tác động tích
cực nhìn từ góc độ công khai minh bạch trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước,
đăng trên Trang Thông tin điện tử Tổng kiểm toán Nhà nước, ngày 09/05/2011.
- Thạc sỹ Nguyễn Hà Thanh - Ban Nội chính Trung ương có bài viết: Kinh
nghiệm quốc tế về công khai, minh bạch tài sản thu nhập của cán bộ, công chức, đăng
trên trang Thông tin điện tử tổng hợp Ban Nội chính Trung ương, ngày 28/9/2016.
- Tác giải L.A có bài viết: Công khai minh bạch trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước, đăng trên Tạp chí Thanh tra điện tử, ngày 11/09/2017.
- Tác giả P.V có bài viết: Đẩy mạnh công khai, minh bạch trong thu, chi ngân
sách, đăng trên Tạp chí Thanh tra điện tử - Thanh tra Chính phủ, ngày 28/5/2018.
- Trang Thông tin điện tử Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ ngày
16/10/2013 đăng bài viết: Công khai và Pháp luật về công khai trong tổ chức thực
hiện các Đề tài, Dự án KH&CN ở Việt Nam... (không rõ tác giả).
Ở tỉnh Hoà Bình cũng có một số đề tài nghiên cứu có liên quan, tiêu biểu như:
- Năm 2015 tác giả Phạm Ngọc Du - Ban Nội chính Tỉnh ủy nghiên cứu đề
án: Nâng cao hiệu quả công tác PCTN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015 2020 (Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị).
- Năm 2017, tác giả Đinh Văn Duẩn triển khai đề tài nghiên cứu: Nâng cao
chất lượng công tác tổ chức cán bộ ở huyện Cao Phong giai đoạn 2017 - 2020 và
định hướng đến năm 2030 (Luận văn Thạc sỹ ngành Tổ chức cán bộ). Trong đó, đề
cập đến vấn đề CKMB về tiêu chuẩn, số lượng cán bộ, công chức cần tuyển dụng và

sử dụng là một trong những giải pháp cơ bản.
- Năm 2018 nhóm cán bộ cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy triển khai đề tài:
Đổi mới, nâng cao chất lượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện
các chỉ thị, nghị quyết về công tác PCTN (nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm).
Trong đó, các công trình nghiên cứu, các bài viết đều nhấn mạnh công khai, minh
bạch là một trong những giải pháp trọng tâm.
Tuy nhiên, các công trình, bài viết trên đều chưa đề cập trực tiếp và toàn diện
đến cơ chế thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương. Vì vậy đề tài này vẫn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công khai, minh
bạch trong tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong luận văn đề xuất
quan điểm, một số giải pháp nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ, cụ thể như sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về sự công khai, minh bạch trong
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra các yếu tố tác động đến vấn đề
CKMB trong tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong trong những
năm vừa qua.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường sự CKMB trong tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong thời gian tới theo quy định
của pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng việc thực hiện công khai, minh
bạch trong tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về chủ thể nghiên cứu: Sự công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong.
Khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: Cấp
chính quyền địa phương, gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 23 quy định:
Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND
huyện và UBND huyện.
Như vậy, phạm vi đề tài nghiên cứu tập trung vào hai chủ thể chính, gồm
HĐND và UBND huyện Cao Phong. Các chủ thể khác không thuộc đối tượng
nghiên cứu hoặc chỉ có giá trị tham khảo, so sánh trong quá trình nghiên cứu.

4


- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện công khai, minh bạch
của chính quyền huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình theo quy định của Luật PCTN.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu việc công khai, minh bạch của chính quyền
huyện Cao Phong theo quy định của Luật PCTN từ năm 2014 đến hết năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời, vận dụng một số lý thuyết về dân chủ
và quản trị nhà nước, như lý thuyết chủ quyền nhân dân và quản trị tốt (good
governance) để định hướng nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn kết hợp sử dụng các phương

pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng trong toàn bộ các
chương của luận văn. Phương pháp này cho phép nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận
về sự công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương; đánh giá những ưu điểm, hạn chế thực tiễn đảm bảo công khai, minh bạch
trong tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong.
- Phương pháp lịch sử - cụ thể: Sử dụng để nghiên cứu, đánh giá quá trình
hình thành, phát triển tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Phương
pháp này cũng được sử dụng để nghiên cứu quá trình phát triển các quan điểm, chủ
trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề công khai, minh bạch trong tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
- Phương pháp hệ thống: Phương pháp này cho phép đặt vấn đề nghiên cứu
trong hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về công khai, minh bạch trong tổ
chức và hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong không biệt lập mà được đặt
trong mối quan hệ tổng thể với các vấn đề khác, các địa phương khác, các cơ quan
khác trong bộ máy nhà nước cũng như trong hệ thống chính trị.
- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để phân tích, đánh giá chuyên sâu
cho các nội dung nghiên cứu; phân tích, làm rõ thực trạng vấn đề công khai, minh
bạch ở địa phương được tiến hành nghiên cứu, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

5


6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Đề tài góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về bảo đảm công khai,
minh bạch trong việc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở Việt Nam
từ những phân tích, đánh giá việc thực hiện các chính sách và quy định pháp luật về
vấn đề này trong thực tiễn ở huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình.
6.2. Về mặt thực tiễn

Kết quả nghiên cứu và các đề xuất, khuyến nghị của đề tài sẽ cung cấp luận
chứng, luận cứ, cơ sở khoa học và các giải pháp trực tiếp giúp chính quyền huyện
Cao Phong, tỉnh Hòa Bình đổi mới và thực hiện hiệu quả hơn các quy định của
Đảng, Nhà nước về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ nghiên cứu và giảng dạy ở các trường luật của Việt Nam, đặc biệt là các
chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính; Quản trị nhà nước và phòng,
chống tham nhũng.
7. Kết cấu, bố cục luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành ba chương, như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận, pháp lý về thực hiện công khai, minh bạch
trong tổ chức và tổ chức, hoạt động của chính quyền ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và
hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường thực hiện công khai, minh bạch
trong tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình.

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ CÔNG KHAI,
MINH BẠCH TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CHÍNH QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện công khai, minh bạch
trong tổ chức và hoạt động của chính quyền
1.1.1. Khái niệm CKMB trong tổ chức và hoạt động của chính quyền
1.1.1.1. Khái niệm công khai, minh bạch

a. Công khai
- Theo sách Đại từ điển tiếng Việt thì công khai là "không giấu diếm, bí
mật mà cho mọi người cùng biết" [59, tr.346]. Cụm từ “công khai” thường đi
cùng và gắn liền cụm từ “minh bạch”. Cũng theo Đại từ điển nêu trên thì minh
bạch là "sáng rõ, rành mạch" [59, tr.1037].
- Theo Từ điển tiếng Việt thì công khai là việc không giữ kín, mà để cho mọi
người đều có thể biết [61, tr.277, 815].
- Theo Luật Phòng, chống tham nhũng Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung
năm 2007 và 2012) quy định: “Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công
bố, cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất
định” [36, Điều 2, Khoản 2]. Như vậy, công khai có thể được hiểu là: Mọi hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công bố hoặc phổ biến, đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện khác để mọi người dân có thể
tiếp cận và biết một cách dễ dàng.
b. Minh bạch
- Thuật ngữ minh bạch (tiếng Anh là Transparency) được hiểu là cởi mở,
thẳng thắn, trung thực trong tất cả giao tiếp, giao dịch và hoạt động [62].
- Theo Từ điển tiếng Việt, minh bạch là “rõ ràng, rành mạch” [61, tr.277, 815].
- Theo Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012) quy định: “Minh
bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê
khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận” [36, Điều 3, Khoản 2].
- Theo tác giả Đậu Anh Tuấn (Trưởng Ban Pháp chế Phòng Thương mại và

7


Công nghiệp Việt Nam): Minh bạch có nghĩa rộng hơn, bao gồm cả cơ hội, tính
bình đẳng trong tiếp cận thông tin, tính tin cậy, nhất quán của thông tin, tính dự
đoán trước được và sự cởi mở của cơ quan cung cấp thông tin [67].
Từ các quan niệm trên, có thể thấy: Công khai, minh bạch là những thuật

ngữ gần gũi, mặc dù có nội hàm rộng, hẹp khác nhau, song đều chỉ sự rõ ràng, trong
sáng, không giấu diếm, thể hiện qua việc công bố, cung cấp thông tin, giải trình về
một vấn đề nào đó.
1.1.1.2. Khái niệm CKMB trong tổ chức và hoạt động của chính quyền
Công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt động của chính quyền cũng là một
dạng thức của công khai, minh bạch nói chung, vì thế cũng mang những đặc trưng
và mục đích chung đó là sự trong sáng, không giấu diếm với các chủ thể bên ngoài.
Điểm đặc thù của công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của chính quyền
là gắn với những yếu tố của cơ quan công quyền và các mối quan hệ giữa cơ quan
công quyền với người dân.
Có nhiều văn bản đề cập đến vấn đề CKMB trong tổ chức, nhất là trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, như: Luật PCTN 2018 (quy định tại khoản 3 Điều 4);
Luật Đất đai 2013 (Điều 43 quy định: cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; Luật Đầu tư công 2014 và 2019 (quy định tại Điều 14: Công
khai, minh bạch trong đầu tư công); Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 (quy
định tại Điều 11: tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công
khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh. Thông tin về bất động sản có thể
được công khai tại sàn giao dịch bất động sản hoặc trên các phương tiên thông tin
đại chúng, nội dung thông tin về bất động sản); Luật Kinh doanh bất động sản năm
2014 (quy định tại điều 6: Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh)
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương: Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân,
chịu sự giám sát của Nhân dân (Khoản 2 Điều 5)... Tuy nhiên, khái niệm theo Luật
PCTN là đầy đủ, bao quát hơn cả.
Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu này, luận văn sử dụng khái niệm nêu tại
Luật PCTN 2018: “Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ

8



chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp thông tin, giải trình về tổ chức bộ máy, việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị” [36, Điều 3, Khoản 4]. Đây là định nghĩa có
những điểm mới so với quy định về công khai, minh bạch trong Luật PCTN năm
2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012).
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc thực hiện công khai, minh bạch trong tổ
chức và hoạt động của chính quyền
Công khai, minh bạch có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội
cũng như trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và các cơ quan, đơn vị.
Theo Giáo sư Joseph Eugene Stiglitz (nhà kinh tế học, giảng dạy tại Đại
học Columbia, Hoa Kỳ, người đoạt giải Nobel Kinh tế năm 2001): Việc quan chức
muốn che giấu thông tin không chỉ là che giấu chuyện tham nhũng mà cả sự bất
lực của mình.
Không như cơ sở hạ tầng “cứng” (đường sá, cảng biển, chất lượng nhân
lực...) khó cải thiện trong một sớm một chiều, tính minh bạch chính là một trong
những cơ sở hạ tầng "mềm" mà địa phương có thể tập trung cải thiện trong thời gian
ngắn để cạnh tranh hơn trong thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Đây có thể
được xem là lựa chọn khôn ngoan trong điều kiện nguồn lực có hạn.
Đánh giá về tầm quan trọng của công khai, minh bạch, Giáo sư Joseph
Stiglitz cho rằng, “Tính minh bạch như một nhân tố cốt lõi trong cuộc chiến chống
tham nhũng” [65].
Theo Tiến sỹ Nguyễn Văn Thanh (Nguyên Viện trưởng Viện Khoa học Thanh
tra) dưới góc độ PCTN, việc bảo đảm và tăng cường công khai, minh bạch đối với
nền hành chính là một nội dung hết sức quan trọng, trước hết và trực tiếp, nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả phòng, ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng,
qua đó góp phần bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu
quả của hoạt động hành chính [66]. Theo ông, tăng cường công khai, minh bạch
hoạt động hành chính là nội dung và mục tiêu quan trọng của cả công tác PCTN và
cải cách hành chính. Việc ban hành, tổ chức thực hiện các giải pháp tăng cường

công khai, minh bạch đối với khu vực hành chính, dù trực tiếp hay gián tiếp có tác
động kép, đó là PCTN và cải cách hành chính.

9


Theo tác giả L.A, CKMB trong hoạt động của các cơ quan nhà nước là biện
pháp quan trọng để ngăn ngừa tham nhũng. Đồng thời, sẽ tạo điều kiện để người
dân cũng như toàn xã hội tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Do đó, pháp luật của nhiều quốc gia quy định các nguyên tắc cũng như thể chế hoá
để bảo đảm thực hiện CKMB trong hoạt động của các cơ quan nhà nước [64].
Thực hiện nguyên tắc CKMB nhiều quốc gia, như: Thụy Điển, Cộng hòa liên
bang Đức, Đan Mạch, Thụy Sỹ,… quy định mọi người dân đều có quyền tiếp cận
với những thông tin, tài liệu chính thức của các cơ quan nhà nước, có quyền yêu cầu
cơ quan nhà nước cung cấp hoặc cho xem bất cứ tài liệu nào có trong hồ sơ lưu trữ
của cơ quan đó. Hiến pháp liên bang Brazil quy định báo cáo tóm tắt việc thực hiện
hoạt động ngân sách phải được công khai trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc
giai đoạn tài chính kéo dài 2 tháng. Hàn Quốc đã ban hành Luật về công khai thông
tin cũng nhằm mục đích minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như
của công chức [64]...
Đối với các chủ thể trong xã hội, việc bảo đảm công khai, minh bạch trong tổ
chức và hoạt động của chính quyền có ý nghĩa rất lớn, có thể khái quát như sau:
Một là, đối với xã hội nói chung, CKMB sẽ giúp phân bổ nguồn lực xã hội
một cách hiệu quả. Khi bảo đảm sự CKMB thì về nguyên tắc, tài sản và nguồn lực
của xã hội sẽ có cơ hội tìm đến người sử dụng nó hiệu quả nhất. Ví dụ, việc đấu giá
đất công khai sẽ giúp chọn được người chủ sử dụng hiệu quả hơn nhiều so với cơ
chế giao đất, phân đất “trong bóng tối”.
Hai là, đối với doanh nghiệp, CKMB sẽ làm giảm thiểu chi phí, giảm rủi ro
cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Khi nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thông tin, nhanh
chóng thực hiện các thủ tục hành chính, tiên liệu được các thay đổi về chính sách thì

có động lực để quyết định đầu tư lớn và lâu dài [67].
Minh bạch giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin, tăng tính bình đẳng về
cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Ba là, đối với bộ máy nhà nước, như ánh sáng mặt trời đối với vi trùng, công
khai, minh bạch có vai trò rất quan trọng trong giảm thiểu tham nhũng. Đòi hỏi về công
khai, minh bạch còn có thể tạo ra sức ép để bộ máy nhà nước vận hành tốt hơn.

10


1.2. Chủ thể, nội dung, phương thức và các điều kiện bảo đảm thực hiện
công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của chính quyền
1.2.1. Chủ thể thực hiện CKMB trong tổ chức và hoạt động của chính quyền
Một số văn bản pháp luật quy định theo chức năng trên từng lĩnh vực quản
lý, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện CKMB, như: Luật đất đai 2013,
Luật Nhà ở 2014, Luật đầu tư công 2014, Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015, Luật PCTN... Trong đó, Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007 và
2012), Luật PCTN 2018 quy định nhiều nội dung phải CKMB. Đồng thời, quy định
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp PCTN (khoản 1 Điều 5) mà trong đó,
CKMB là nhiệm vụ quan trọng. Theo nghĩa rộng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị với
tư cách là chủ thể thực hiện CKMB có thể chia thành 3 nhóm, như sau:
(1) Các cơ quan, bao gồm các cơ quan trong bộ máy nhà nước ở trung
ương và địa phương; các cơ quan trong hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp và
tư pháp các cấp.
(2) Các tổ chức, bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức khác do dân cử có sử dụng ngân sách nhà
nước và các nguồn đóng góp của nhân dân.
(3) Các đơn vị, bao gồm các pháp nhân.
Ngoài ra, Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007 và 2012) còn quy định

trách nhiệm của người đứng đầu; người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị (khoản 2, 3 Điều 5) hoặc được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất
định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ,... cũng có
thể xác định là chủ thể có trách nhiệm thực hiện CKMB, nhất là minh bạch về thu
nhập, tài sản.
1.2.2. Nội dung, phương thức CKMB trong tổ chức, hoạt động của chính quyền
1.2.2.1. Nội dung thực hiện CKMB trong tổ chức, hoạt động của chính quyền
Như đã đề cập ở phần trên, nhiều văn bản pháp luật có quy định về CKMB,
như Luật đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014, Luật đầu tư công 2014, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015,... Tuy nhiên, Luật PCTN quy định đầy đủ nhất
và cụ thể nhất về các nội dung mà các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải CKMB. Vì vậy

11


trong quá trình nghiên cứu, luận văn chủ yếu tập trung làm rõ các nội dung CKMB
của chính quyền theo quy định của Luật PCTN.
Theo quy định tại Điều 11 Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007, 2012),
nội dung CKMB bao gồm hai nhóm: (1) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật. (2) Hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (trừ nội dung
thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ).
Theo Điều 10 Luật PCTN 2018, nội dung công khai, minh bạch về tổ chức
và hoạt động của cơ quan, tổ chức đơn vị, gồm hai nhóm, như sau:
Nhóm thứ nhất, bao gồm các nội dung: (1) Việc thực hiện chính sách, pháp
luật có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức;
người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân. (2) Việc bố
trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các
nguồn hợp pháp khác. (3) Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn. (4) Việc thực hiện chính sách,
pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp trên mà theo quy định của pháp luật

phải công khai, minh bạch.
Nhóm thứ hai, bao gồm tất cả các thủ tục hành chính do các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có quyền và có trách nhiệm thực hiện.
Như vậy, có thể thấy các quy định về nội dung công khai, minh bạch trong tổ
chức, hoạt động của chính quyền trong Luật PCTN 2018 chặt chẽ và cụ thể hơn so
với quy định trong Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung các năm 2007, 2012) và
nhiều văn bản pháp luật khác.
1.2.2.2. Phương thức thực hiện CKMB trong tổ chức, hoạt động của chính quyền
Khoản 1 Điều 12 Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007, 2012) quy định 7
hình thức, bao gồm: Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; niêm yết tại
trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản đến cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; phát hành ấn phẩm; thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên trang thông tin điện tử; cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Ngoài ra, những trường hợp pháp luật
có quy định về hình thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai quy định tại khoản 1

12


Điều này (khoản 2 Điều 12 Luật PCTN 2005 sửa đổi). Luật PCTN 2018 bổ sung
hình thức tổ chức họp báo (điểm g khoản 1 Điều 11).
Về lựa chọn hình thức công khai: Nếu khoản 2 Điều 12 Luật PCTN 2005
(sửa đổi, bổ sung 2007, 2012) quy định: Ngoài những trường hợp pháp luật có quy
định hình thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
lựa chọn một hoặc một số hình thức quy định tại Khoản 1 Điều này (Điều 12) thì
Luật PCTN 2018 quy định: Trường hợp luật khác không quy định về hình thức công
khai thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một hoặc một số
hình thức công khai quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức công

khai quy định tại điểm a và điểm h khoản 1 Điều này [36, Điều 11, Khoản 2].
Như vậy, Luật PCTN 2018 quy định rộng hơn về hình thức; chặt chẽ hơn về
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công khai so
với Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007, 2012) và một số văn bản khác.
1.2.3. Các biện pháp bảo đảm CKMB trong tổ chức, hoạt động của chính quyền
Hầu hết các văn bản pháp luật như Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm
2014, Luật Đầu tư công năm 2014, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2016,... không quy định các biện pháp đảm bảo CKMB như Luật PCTN. Trong đó,
Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007, 2012) xác định 4 biện pháp, gồm:
- Thứ nhất, phát huy sự giám sát của người dân và công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối với việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để
đầu tư xây dựng công trình hoặc lập các loại quỹ trong phạm vi địa phương (Điều
16). Thực hiện phương thức bán đấu giá đối với việc bán cổ phần lần đầu của doanh
nghiệp được cổ phần hóa và không được cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh
nghiệp (Điều 19). Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện kiểm toán và
chịu sự kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước theo quy định của
pháp luật (Điều 20).
- Thứ hai, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình theo quy định của pháp luật. Công chức, viên chức và người

13


lao động khác cũng có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
mình làm việc cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (Điều
31). Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú cung cấp thông
tin về hoạt động của UBND cấp xã (Điều 32). Cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu
cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin trong thời hạn do pháp luật quy định và khi

không hoặc chưa cung cấp, thì phải có văn bản gửi cá nhân, tổ chức yêu cầu biết,
kèm theo lý do rõ ràng (Điều 37)...
- Thứ ba, tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý: Cơ quan,
tổ chức, đơn vị thường xuyên cải tiến công tác, tăng cường áp dụng khoa học, công
nghệ trong hoạt động của mình, tạo thuận lợi để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đồng thời, cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện mà không phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ,
công chức, viên chức.
- Thứ tư, đổi mới phương thức thanh toán: Nhà nước áp dụng các biện pháp
quản lý để thực hiện việc thanh toán thông qua tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà
nước. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện các quy định về thanh toán
bằng chuyển khoản. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến tới
thực hiện mọi khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, cũng như các giao dịch khác sử dụng
ngân sách nhà nước phải được thực hiện thông qua tài khoản.
Luật PCTN 2018 quy định cụ thể hơn, chặt chẽ hơn các biện pháp đảm bảo
công khai, minh bạch so với Luật PCTN 2005 (bổ sung, sửa đổi 2007, 2012):
- Về nguyên tắc bắt buộc thực hiện công khai, minh bạch Điều 9 quy định:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh
doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật (Khoản 1); Việc công khai,
minh bạch phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp
luật (khoản 2).
- Trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch Điều 12 quy định: Người

14



đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện công khai, minh
bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan (Khoản 1); Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện công khai, minh bạch; trường hợp
phát hiện vi phạm pháp luật về công khai, minh bạch thì phải xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật (Khoản 2).
- Về hình thức công khai, minh bạch: Họp báo, phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí là hình thức bắt buộc (Điều 13) Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung
2007, 2012) không có quy định này, theo đó: Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm tổ chức họp báo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ hoặc
đột xuất về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, về công tác
PCTN và xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng theo quy định của pháp luật về báo chí
(khoản 1). Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức họp báo, phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí đột xuất đối với vụ việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà dư luận xã hội quan tâm, trừ trường hợp pháp
luật về báo chí có quy định khác (khoản 2).
Ngoài ra, Luật PCTN 2018 quy định trách nhiệm giải trình. Điều 15 quy
định: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình về quyết định,
hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi
đó. Người thực hiện trách nhiệm giải trình là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc người được phân công, người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện trách
nhiệm giải trình (Khoản 1). Trường hợp báo chí đăng tải thông tin về vi phạm pháp
luật và có yêu cầu trả lời các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
được giao thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải giải trình và
công khai nội dung giải trình trên báo chí theo quy định của pháp luật (Khoản 2).
Việc giải trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giám sát hoặc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khác được thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan (Khoản 3).

- Về quyền yêu cầu cung cấp thông tin, Điều 14 quy định: Cơ quan nhà

15


nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó
theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu,
cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội
dung thông tin đã được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, được phát
hành ấn phẩm hoặc được niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa
cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đã yêu cầu và nêu
rõ lý do (Khoản 1). Công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông
tin theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin (Khoản 2). Việc cung cấp
thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang công tác, làm việc tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở và quy định của pháp luật có liên quan (Khoản 3).
- Cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý
và thanh toán không dùng tiền mặt là biện pháp bắt buộc bảo đảm công khai, minh
bạch (mục 5 chương II). Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung 2007, 2012) chỉ quy
định tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và đổi mới phương
thức thanh toán.
Về biện pháp cải cách hành chính, Điều 27 Luật PCTN 2018 quy định: Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm sau đây: Công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt
giảm thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết
công việc (Khoản 1). Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công (Khoản 2). Xây dựng

và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định về vị trí
việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình (Khoản 3). Thực hiện nhiệm vụ khác
về cải cách hành chính (Khoản 4).
Về biện pháp ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, Điều 28 Luật
PCTN 2018 quy định: Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tăng cường đầu tư
trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công

16


×