Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ Phát triển năng lực tự học toán cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 93 trang )

Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
MÃ SỐ: 64.14.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM VĂN TRẠO

HẢI PHÒNG - 2017


Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

i

LỜI CAM ĐOAN



Tác giả xin cam đoan luận văn “Phát triển năng lực tự học cho học sinh
lớp 3” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên cứu và
các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với
đề tài khác.

Hải Phòng, ngày 25 tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn


Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor

ii

To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

LỜI CẢM ƠN
Để có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới đến khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Hải
Phòng, đặc biệt là TS Phạm Văn Trạo đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ
tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai,
nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Phát triển năng lực tự học Toán cho học sinh
lớp 3”.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Giáo dục Tiểu học, để tác giả có
thể hoàn thành luận văn.
Xin gửi tới Ban giám hiệu các trường Tiểu học Võ Thị Sáu - Lê Chân và
đặc biệt là các thầy cô giáo, các em học sinh ở các lớp thực nghiệm và đối

chứng đã nhiệt tình tham gia, góp ý chân thành và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tác giả thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên
quan tới đề tài tốt nghiệp.
Vì khả năng còn rất nhiều hạn chế cùng với thời gian khá gấp rút nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự
góp ý quý báu của Thầy Cô để luận văn hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày 25 tháng 3 năm 2017


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.............................. 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................... 4
1.1.1 Những nghiên cứu của thế giới .............................................................. 4
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam................................................................ 6
1.2 Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 7
1.2.1. Quan điểm về tự học ............................................................................... 7
1.2.2. Quan điểm về năng lực tự học .............................................................. 10
1.3. Cơ sở thực tế của nghiên cứu................................................................... 13
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục hiện nay ............................................................ 13
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 3............................................... 14

1.3.3. Tổng qua chương trình Toán lớp 3 ...................................................... 15
1.3.4. Xu thế dạy học theo chương trình toán lớp 3....................................... 18
1.3.5. Khảo sát thực trạng tự học Toán của học sinh lớp 3............................ 20
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 24
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 3..................................................................... 24
2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển năng lực tự học Toán ........... 24
2.1.1. Tập trung rèn luyện và phát triển kỹ năng tự học Toán ....................... 24
2.1.2. Bám sát mục tiêu, nội dung chương trình học hiện hành của học sinh 24
2.1.3. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ....................................................... 24
2.1.4. Khơi gợi tự học tậ, nghiên cứu ............................................................ 25
2.1.5. Đảm bảo tính phù hợp với đối tượng người học .................................. 26
2.1.6. Thường xuyên thực hiện hoạt động đánh giá và tự đánh giá kết quả tự
học tập, nghiên cứu......................................................................................... 27


iv

2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học Toán ................................. 27
2.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học Toán ...................... 27
2.2.2 Biện pháp 2: Thiết kế chuyên đề trò chơi phát triển năng lực tự học
Toán cho học sinh lớp 3.................................................................................. 48
2.2.3 Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp đánh giá nhằm đánh giá năng lực tự
học của học sinh.............................................................................................. 58
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 65
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm......................................... 65
3.1.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................... 65
3.1.2 Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 65
3.1.3 Thời gian thực nghiệm ........................................................................... 65

3.2. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm......................................... 65
3.3. Kết quả thực nghiệm ................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ..................................................... 67
3.3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ........................................................ 68
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 74
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Viết tắt

Viết đầy đủ

CNGD

Công nghệ giáo dục

ĐC

Đối chứng

ĐH

Đại học

GV


Giảng viên

GD

Giáo dục

HS

Học sinh

KTCB

Kiến thức cơ bản

KTCBTT

Kiến thức cơ bản tiếp theo

NL

Năng lực

NLTH

Năng lực tự học

NLTHT

Năng lực tự học Toán


NXB

Nhà xuất bản

PT

Phát triển

SP

Sư phạm

TN

Thực nghiệm

TH

Tình huống

VNEN

Mô hình trường học mới


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng


Tên bảng

Trang

3.1.

Kết quả kiểm tra học sinh trước thực nghiệm

65

3.2.

Kết quả kiểm tra học sinh sau thực nghiệm

66


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1.

So sánh kết quả kiểm tra học sinh trước thực nghiệm


63

3.2.

So sánh kết quả kiểm tra học sinh sau thực nghiệm

63


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế đã khẳng định: Mục tiêu đối với giáo dục phổ thông, ... Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Đối với việc học, người thầy giữ vai trò chủ đạo trong việc đào tạo
nhân cách con người. Tuy nhiên với cách học mới phù hợp với hoàn cảnh
hiện nay cũng như bắt kịp xu thế của giáo dục hiện đại, trung tâm giáo dục là
người học. Người thầy chỉ có nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh, kiểm tra đánh
giá. Chính vì sự thay đổi trên, “tự học” trở thành phương pháp tiên quyết giúp
người học tiếp thu và phát triển kĩ năng, kiến thức của bản thân. Đây trở thành
yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của việc học tập.
Tiểu học là bậc học nền móng, những dấu ấn của trường tiểu học ảnh
hưởng rất nhiều đến cuộc đời sau này của mỗi học sinh. Vì vậy, hình thành
năng lực tự học ở ngay bậc học đầu tiên là cần thiết và mang tính cấp bách .
Hình thành kĩ năng tự học nên được hình thành càng sớm càng tốt. Học sinh

lớp 3 là học sinh trong độ tuổi đã tương đối ổn định về tâm lý và nhận thức.
Các em đã quen với hoạt động học ở Tiểu học từ lớp 1, 2. Đặc biệt lớp 3 là
lớp tạo đà để các em bước sang một giai đoạn mới là giai đoạn lớp 4, 5 với
yêu cầu cao về tư duy trừu tượng. Ở lớp 3, chương trình học chuyển dịch dần
từ trực quan sinh động sang tư duy trừu tượng, lượng kiến thức đảm bảo tính
vừa sức, phù hợp với việc học sinh tự học, tự chiếm lĩnh và tự đánh giá hoạt
động học của mình. Thời gian này là thời gian phù hợp với việc phát triển
năng lực tự học của học sinh dể tạo đà cho các em phát huy năng lực tự học ở
các lớp trên đó.
Trường Tiểu học Võ Thị Sáu quận Lê Chân thành phố Hải Phòng là
ngôi trường luôn đi đầu trong các hoạt động đổi mới phương pháp nhằm phát


2

triển năng lực tự học của học sinh trong quận, cũng như toàn thành phố. Tuy
nhiên, một số giáo viên còn lúng túng chưa phát huy năng lực tự học cho học
sinh trong việc tổ chức hướng dẫn cho học sinh tự học, chưa thực sự chú
trọng dạy học đạt mục tiêu dạy học sinh phương pháp tự học, tự đánh giá. Bản
thân tôi, với vai trò là giáo viên dạy dạy học tại trường, tôi luôn ý thức được
việc mình phải cập nhật yêu cầu, đổi mới ở phổ thông, giảng dạy gắn lý
thuyết với thực hành. Tôi luôn có ý thức khảo sát thực trạng giảng dạy cũng
như nghiên cứu để đề xuất những sáng kiến nhằm khắc phục những thực trạng
trên.
Xuất phát từ lí do trên, tôi đã lựa đề tài: “Phát triển năng lực tự học
Toán cho học sinh lớp 3”. làm đề tài nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng và thực hiện chuyên đề phát triển năng lực tự học Toán cho
học sinh lớp 3 thông qua tài liệu tự học có hướng dẫn và tổ chức trò chơi
Toán học.

3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng biện pháp phát triển năng lực tự học trong chương trình toán
lớp 3 phù hợp với điều kiện giáo dục và định hướng đổi mới phương pháp dạy
học ở Việt Nam, góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học cho học
sinh Tiểu học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng và thực hiện chuyên đề phát triển năng lực tự học Toán cho
học sinh lớp 3 thông qua tài liệu tự học có hướng dẫn và tổ chức trò chơi
Toán học ở Trường Tiểu học Võ Thị Sáu quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.
5. Giả thiết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp
3 học sẽ tăng khả năng tự học và tự học suốt đời đáp ứng yêu cầu của xã hội.


3

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận về môn Toán ở cấp Tiểu học
- Nghiên cứu chương trình, sách GV, SGK môn Toán, các tài liệu định
hướng đổi mới phương pháp dạy học ở cấp Tiểu học.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến các bài học có nội dung về xây
dựng tài liệu tự học có hướng hẫn và các chuyên đề Trò chơi học tập.
6.2. Phương pháp điều tra: Xây dựng và phát triển điều tra giáo viên
dạy học lớp 3 và học sinh lớp 3; đồng thời tiến hành khảo sát, phỏng vấn thu
thập thông tin từ giáo viên, học sinh trước và sau khi thực nghiệm; ghi chép
và đúc kết tổng hợp những kinh nghiệm của một số nhà giáo dục, GV dạy
Tiểu học trong quá trình nghiên cứu.
6.3. Phương pháp quan sát, dự giờ: Để tìm hiểu bổ sung, khẳng định
thực trạng dạy học phát triển năng lực tự học Toán ở lớp 3, đồng thời đánh giá

hiệu quả các bài học đó được thiết kế, thực hiện.
6.4. Phương pháp thực nghiệm:
Thực nghiệm giảng dạy để đánh giá tính khả thi của đề tài.
Thực nghiệm kiểm tra, so sánh với nhóm đối chứng để đánh giá mức
hiệu quả của đề tài.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, các phụ lục và tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học Toán cho học
sinh lớp 3.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1 Những nghiên cứu của thế giới
Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học được quan tâm từ rất sớm. Ý
tưởng dạy học coi trọng người học, chú ý đến tự học đã có từ thời cổ đại, tùy
theo từng giai đoạn lịch sử và mức độ phát triển của xã hội mà ý tưởng này
đã phát triển và trở thành quan điểm dạy học tiến bộ ngày nay. Phương Tây
cổ đại có phương pháp giảng dạy của Heraclitus (530 - 475 TCN), Socrate
(Hy Lạp, 469-390 TCN), Aristote (384-322 TCN) nhằm mục đích phát hiện
“chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận. Socrate gọi
là “phép đỡ đẻ”, khẩu hiệu dạy học của ông là “Mục đích của giáo dục là làm
cho con người nhận ra chính mình giữa đám đông” [37, tr.54]. Khổng Tử
(479 - 355 TCN) ở Phương Đông dạy theo đối tượng và kích thích suy nghĩ
của HS. Khổng Tử không đặt câu hỏi cho học trò trước mà ngược lại, ông đòi

hỏi học trò phải chủ động đặt câu hỏi trước “Nếu ai không tự đặt câu hỏi
trước, Khổng Tử sẽ không dạy cho người ấy!” [37, tr.58]. Ông còn nói: “Biết
mà học, không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui mà học” [37,
tr.59]. Điều này rất phù hợp với nguyên tắc tạo động cơ, hứng thú học tập
trong dạy học hiện đại.
Đến thời kỳ Phục Hưng ở Châu Âu, dạy học lấy người học làm trung
tâm đã trở thành một tư tưởng, có nhiều nhà giáo dục vĩ đại đã coi trọng tự
học. Điển hình có các tác giả như Michel de Montaigne (1533 - 1592). Nhà
sư phạm J.A.Commesky (1592 - 1670) từng khẳng định: “không có khát
vọng học tập thì không thể trở thành nhân tài” [9, tr.94]. Trong cuốn sách
“Phép giảng dạy vĩ đại”, ông cương quyết phản đối lối dạy học áp đặt, giáo
điều làm cho học sinh thụ động, đồng thời đề ra phương pháp giảng dạy
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, HS không chỉ học ở thầy
mà còn học ở bạn. Jean Jacques Rousseau (1712 - 1778), đã phát triển tư
tưởng ấy thêm một bước thành tư tưởng “Giáo dục tự do”, đề xướng “học


5

thuyết lấy đứa trẻ làm trung tâm”. Ông nói: “Đừng cho trẻ em khoa học, mà
phải để trẻ tự phát minh”. Nhà giáo dục Mỹ John Dewey (1859 - 1952), chủ
trương “Học bằng cách làm” (Learning by doing). Học trò nhất thiết phải chủ
động và tích cực hoạt động “học bằng cách làm” với tinh thần tự học. A.s.
Makarenko (1888 - 1939), cho rằng việc làm đầu tiên của nhà giáo dục là:
“Đem lại niềm vui cho con người bằng cách thức tỉnh ý thức của người đó,
làm cho nó có thái độ đúng đắn hơn trong việc tổ chức đời sống của mình”
[28, tr.15]. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ độc lập
tìm tòi, thầy giáo là người tổ chức, người thiết kể, người cố vấn. A.
Disteswerg (1790 - 1886) cho rằng: “Nhà giáo dục chân chính phải phát triển
sức mạnh nội tại của HS bằng cách thức tỉnh, chứ không phải tích luỹ, nhồi

nhét tài liệu, giáo khoa” [30, tr.8].
Ở Liên Xô (cũ) vấn đề tự học được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
và xuất bản sách. Chẳng hạn tác giả Alêchxanđơrôvích Rubakin (1862 1946) với cuốn “Tự học như thế nào” rất coi trọng vấn đề tự học, theo ông:....
để phân biệt được những vấn đề xảy ra xung quanh ta, thì lại cần đến kiến
thức chung bằng con đường tự học [36, tr.6]. A.Đixtécvéc (1970 - 1866),
cũng cho rằng cần phải “biến quá trình dạy học thành quá trình tự học” [28,
tr.4]. Trong tác phẩm “Nghiên cứu học tập như thế nào” của He - bơc, hoặc
“Học tập hợp lý” của tác giả R. Retzke, các tác giả đều đề cập tới vấn đề tự
học như thế nào cho hiệu quả, cách làm việc với sách, cách học tập hợp lý
theo kế hoạch và chương trình riêng. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đào tạo
A.M.Machiuski, A.VPêtovxki, X.P.Baranôv, Mongtaigne, Carolyn Hopper
cũng đã đề ra việc thiết kế các bài tập nhận thức là các bài tập nêu vấn đề để
người học thực hiện trong thời gian tự học.
Những năm cuối thế kỷ XX giáo dục toàn cầu càng nhấn mạnh đến
giáo dục lấy HS làm trung tâm, coi trọng tự học, tự đào tạo. Quan niệm mới
về “học tập suốt đời - một động lực xã hội” sẽ giúp con người đáp ứng
những yêu cầu thế giới thay đổi nhanh chóng.


6

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, nền giáo dục Việt Nam đều có sự
quan tâm đến việc tự học, với nhiều quan điểm đáng lưu ý. Việc dạy - học
được thực hiện theo cách giáo điều máy móc. Kĩ năng được hình thành chủ
yếu là để học thuộc lòng, ghi nhớ lệ thuộc, thầy dạy gì, trò học đó. Thầy là
thành trì luôn đúng, trò luôn là nô lệ của khối kiến thức một chiều .
Thời thuộc Pháp, với chính sách ngu dân, việc truyền bá một nền học
vấn đầy đủ với phương pháp phát huy trí tuệ cho người bản xứ là việc không
tưởng. Do vậy, trước Cách Mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam có tới 90%

dân số mù chữ.
Từ những năm 1945 trở đi, Đảng và Nhà nước ta đã rất coi trọng phát
triển giáo dục thường xuyên, các lớp bổ túc văn hoá, đại học tại chức, vừa
làm vừa học,... mở ra chủ yếu dựa vào hình thức tự học là chính. Từ sau
những năm 1970, với tinh thần “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo”, ở các trường Cao đẳng, Đại học đã có nhiều chuyển biến tích cực trong
việc tăng cường các hoạt động tự học của HS. Đặc biệt vào năm 1998, Trung
tâm Tự học của GS Nguyễn Cảnh Toàn đã tổ chức thành công hội nghị toàn
quốc với chủ đề “Tự học, tư đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát triển giáo
dục Việt Nam” mang lại nhiều ảnh hướng lớn cho nền giáo dục Việt Nam.
Các tác giả đã nghiên cứu và xuất bản sách, tiêu biểu các cuốn: “Tự học, tư
đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam” (1998); “Tôi
tự học” (1975) của Nguyễn Duy Cần; “Muốn học giỏi” (1976) của Thiên
Giang, Trần Kim Bảng; “Tự học để thành công” (1992) của Nguyễn Hiến Lê;
“Rèn luyện công tác độc lập cho học sinh qua môn toán” (1967) của Phạm
Gia Đức, Phạm Văn Hoàn; “Tập cho học sinh giỏi làm quen dần với nghiên
cứu toán học” (1992), “Phương pháp giáo dục tích cực: bàn về học và nghiên
cứu khoa học” (1996); “Quá trình dạy - tự học” (1998); “Học và dạy cách
học”; “Luận bàn và kinh nghiệm về tự học” của Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn
Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường; "Giúp trẻ tự học nên người” của Nguyễn Kỳ và


7

Nguyễn Nghĩa Dân; “Tự học một chìa khóa vàng của giáo dục” (1998) của
Phan Trọng Luận; “Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm”
(1996), “Khơi dậy và phát huy tối đa nội lực trong giáo dục” (1999) của
Nguyễn Kỳ; “về định hướng đổi mới phương pháp dạy học” (1999) của
Nguyễn Bá Kim; “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh” (2003) của Thái
Duy Tuyên; Tiếp cận các phương pháp dạy học không truyền thống trong

dạy học toán ở trường đại học và phổ thông” (2008) của Đào Tam, Lê Hiển
Dương.
Ngày nay, điều kiện tự học của người học ngàv một nâng cao. Nhiều
trang web được thiết kế giúp người học tự học Toán trực tuyến, có thể dẫn
chứng một số trang web như .... Các trang web này hỗ trợ cho người học tự học, tự nghiên cứu bằng
cách đưa ra các bài giảng, các tài liệu cùng những bài tập để họ có thể tự
kiểm tra, đánh giá được trình độ và kết quả tự học của bản thân. Hình thành
thói quen và kỹ năng sử dụng internet hỗ trợ cho việc học sẽ giúp người học
rất nhiều trong việc nâng cao năng lực tự học Toán.
Đặc biệt trong giai đoạn cải cách giáo dục hiện nay, định hướng thay đổi
chương trình, sách giáo khoa hướng vào việc phát triển năng lực của người học,
một trong những năng lực được chú trọng phát triển đó là năng lực tự học.
1.2 Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm tự học
Có nhiều khái niệm khác nhau về tự học, sau đây là một số định nghĩa
tiêu biểu:
Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự
học. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong
thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh
nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến
tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của
chủ thể.


8

- Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc
hoàn thành các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy”.
- Theo tác giả Lê Khánh Bằng thì tự học (self learning) là tự mình suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một

lĩnh vực khoa học nhất định.
- Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và PGS. Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận
dạy học đại học” thì “ Tự học là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm
nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính người học tự tiến hành ở trên
lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã
được quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học nhưng nó có
tính độc lập cao và mang đậm sắc thái cá nhân.
- Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của
mỗi người do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích luỹ
kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự
tiến bộ của xã hội”.
- Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và
có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi
cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực,
khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng
say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi v.v...) để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành
sở hữu của mình”. (Nguyễn Cảnh Toàn, Quá trình dạy tự học, NXB Giáo
dục, 1997)
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi định nghĩa: "Tự học
là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri
thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sốngbằng hành động của chính mình
nhằm đạt được mục đích nhất định".
Về các cấp độ của tự học, xin được nhắc lại các cấp độ đã được thống


9

nhất trong nhiều tài liệu nghiên cứu đi trước:

Cấp độ 1: Tự học hoàn toàn
Học với sách, không có thầy bên cạnh thường được hiểu là tự học.
Nhưng hiểu như vậy thì hơi hẹp. Bởi hoạt động dạy của người thầy thực chất
chỉ là ngoại lực tác động đến người học. Sự tác động này phải kết hợp được
với nội lực của người học thì mới đạt được hiệu quả. Thật vậy, qua theo dõi,
quan sát, có thể thấy ngay trong cùng một lớp học, với các học sinh cùng độ
tuổi, tất cả đều không có những bất thường về tâm sinh lí cùng hoạt động theo
một tài liệu hướng dẫn học tập như nhau nhưng kết quả đạt được của mỗi em
là khác nhau. Sự khác nhau này phần nhiều là do nội lực của từng em. Cụ thể,
những em chịu khó đọc, tìm hiểu, thực hiện các bước học tập đầy đủ như
hướng dẫn sẽ có kết quả tốt hơn những em không tuân thủ nghiêm túc quá
trình hoạt động.
Học với sách thì khó khăn hơn khi học với thầy và nếu có thắc mắc thì
không có người để hỏi. Nhưng có như vậy, thì người học mới cố gắng động
não để tìm hiểu, giải đáp những thắc mắc của mình, thậm chí tra cứu thêm
những tài liệu có liên quan khác. Cách làm việc này có thể mất thời gian hơn,
song phải động não nhiều và người học quen dần với tác phong “làm việc độc
lập với sách”. Có như vậy thì người học mới rèn luyện cho mình được năng
lực tự học, tự học suốt đời vì không phải lúc nào cũng có thầy bên cạnh. Vậy
nên tự học có thể diễn ra khi có thầy, có sách, cả khi không có thầy, không có
sách. Trong trường hợp này, khả năng đạt hiệu quả cao là khó khăn, vì người
học chỉ có thể học tập nhờ cọ xát và trải nghiệm trong thực tiễn. Đặc biệt, đối
với học sinh tiểu học, mức độ tự học hoàn toàn không thầy không sách càng
khó khăn hơn. Do đó, trước hết phải học một cách có hệ thống với thầy, sau
đó với sách, nắm chắc kiến thức cơ bản một cách có hệ thống, từ đó tự mình
sưu tầm tài liệu và mở rộng kiến thức bản thân một cách có chiều sâu hơn.“Tự
học hoàn toàn” là mức độ mỗi người học cần đạt đến để có thể “Tự học suốt
đời” nhưng trước hết phải biết “Tự học có hướng dẫn”.



10

Cấp độ 2: Tự học có hướng dẫn
Tự học có hướng dẫn là hình thức hoạt động tự lực của người học để
chiếm lĩnh tri thức và hình ảnh kỹ năng tương ứng dưới sự hướng dẫn, tổ
chức, chỉ đạo của giáo viên thông qua tài liệu hướng dẫn tự học. Có hai mức
độ tự học có hướng dẫn:
Mức độ 1: Người học có sự hỗ trợ trực tiếp của thầy và sách giáo khoa,
có thể thông qua các phương tiện, công cụ hỗ trợ việc dạy học như máy tính,
máy chiếu…
Mức độ 2: Người học có sách giáo khoa và có giáo viên ở xa hướng
dẫn tự học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin viễn thông khác.
Hướng dẫn tự học chủ yếu là hướng dẫn tư duy trong việc chiếm lĩnh kiến
thức, hướng dẫn tự phê bình về tính cách trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
1.2.2. Quan điểm về năng lực tự học
1.2.2.1. Năng lực chung
Năng lực chung là hệ thống các năng lực thiết yếu nhất cần có ở mỗi
người học đế đảm bảo thành công trong học tập và trong cuộc sống.
Dự thảo giáo dục phổ thông tháng 8 năm 2015 đưa ra 8 năng lực cần đạt
được đối với học sinh phổ thông.Vì vậy, tôi xác định lại 2 loại năng lực: cốt
lõi (ai cũng cần để có thể sống và làm việc) và chuyên biệt (chỉ có và cần ở
một số người nhất định).
Trong những năng lực cốt lõi thì có hai nhánh: năng lực chung (môn nào
cũng cần phải và cũng có thể hình thành và phát triển cho học sinh), gồm tự
chủ, hợp tác và sáng tạo.
Nhánh thứ hai là những năng lực đặc thù do một hoặc một vài môn học
kiến tạo thành; trong đó có năng lực giao tiếp (gắn với các môn ngôn ngữ,
văn học, ngoại ngữ), năng lực thẩm mỹ (gắn với các môn nghệ thuật); năng
lực toán học (gắn với toán và các môn khoa học tự nhiên khác); năng lực tin
học; năng lực thể chất.



11

Nhóm 1: Năng lực làm chủ và phát triển bản thân
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực tự quản lývà phát triển bản thân.
Nhóm 2: Năng lực về quan hệ xã hội
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
Nhóm 3: Năng lực công cụ
- Năng lực sử dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT).
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tính toán.
Có rất nhiều định nghĩa về năng lực của nhiều tác giả khác nhau cả ở
trong và ngoài nước. Các định nghĩa có thể diễn đạt bằng từ ngữ khác nhau,
nhưng nội hàm tương đối thống nhất và khẳng định kiến thức, kỹ năng, thái
độ là ba chất liệu quan trọng nhất để hình thành năng lực tương ứng trên cơ
sở rèn luyện, trải nghiệm hoạt động nhất định. Dưới đây là hai cách phát biểu
khác nhau về năng lực:
Là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ
và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình
huống đa dạng của cuộc sống.
1.2.2.2. Năng lực tự học Toán
Theo cách hiểu chung về NL, có thể xem xét NL tự học là các phương
thức hành động được thực hiện tự giác dựa trên những trì thức học tập, khả
năng bản thân và những điều kiện cả nhân để hoàn thành tốt những mục
đích, nhiệm vụ nhất định trong sự hướng dẫn trực tiếp, giản tiếp của GV,

thậm chí không có sự hướng dẫn của GV. Với quan niệm trên, NL tự học có
thể đạt được thông qua giáo dục, thông qua trải nghiệm các hoạt động hoặc
có thể là kết quả của khả năng qua nhiều năm học tập, công tác và làm việc.


12

Ngoài ra, NL tự học là một hệ thống, bao hàm trong nó những NL chung cho
hoạt động học tập được phân chia cấp độ từ thấp đến cao.
Chúng tôi xác định khái niệm: NLTHT là các phương thức hành động
mà người học tự thực hiện một cách tích cực, chủ động, linh hoạt thực hiện
các hoạt động của người học khi tham gia vào việc học Toán nhằm đạt được
mục tiêu, nhiệm vụ học tập Toán dưới sự hướng dẫn trực tiếp, giản tiếp của
GV, thậm chí không có sự hưóng dẫn của GV.
1.2.2.3 Quan điểm về năng lực cho học sinh lớp 3
Trước kia, khi nói đến kỹ năng tự học, kỹ năng điều chỉnh hoạt động
học của lứa tuổi tiểu học, nhiều nhà khoa học và nhà sư phạm tỏ ra nghi vấn.
Tuy nhiên, đến nay nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng học sinh tiểu học đã có
kỹ năng thực hiện và điều chỉnh hoạt động học của mình. Chính điều này đã
tạo ra kỹ năng tự học ngày càng rõ ràng ở các em, nhất là khi quá trình dạy
học được tổ chức theo quan điểm lấy người học làm trung tâm.
Thứ nhất, học sinh Tiểu học có tính tò mò, có lòng ham hiểu biết, việc
kích thích sự tò mò ham hiểu biết này góp phần tạo động cơ tự tìm hiểu, tự học
cho các em.
Thứ hai, trí tưởng tượng của học sinh tiểu học phát triển rất mạnh và có
tính rõ ràng. Chính vì thế các em hoàn toàn có thể tưởng tượng ra một kết quả
mong muốn nào đó khi phải giải quyết vấn đề hay xử lí tình huống trong học
tập, tạo tiền đề cho quá trình tự tìm hiểu, tự học, tự hành động tìm ra tri thức.
Thứ ba, học sinh Tiểu học có khả năng rút kinh nghiệm. Khi gặp một
vấn đề hay một tình huống phải giải quyết có tính tương tự với những vấn đề,

tình huống mà các em đã gặp trong quá khứ, các em có khả năng nhớ lại và
giải quyết nhanh hơn.
Thứ tư, ngôn ngữ của học sinh Tiểu học ngày càng phát triển. Càng về
cuối cấp Tiểu học các em càng có kỹ năng biểu đạt rõ ràng về mặt ngữ pháp,
có kỹ năng diễn đạt ý nghĩ của mình một cách mạch lạc. Đây là một trong
những yếu tố để các em có thể đọc sách, trao đổi tương tác với bạn, với thầy


13

cô trong quá trình tự học.
Thứ năm, học sinh Tiểu học có kỹ năng thực hiện các thao tác trí tuệ cơ
bản (so sánh, khái quát hoá, rút ra kết luận) để tự học.
Thứ sáu, học sinh Tiểu học ở giai đoạn lớp 1, 2, 3 đã được làm quen và
chuẩn bị cho việc tự học cho nên lên lớp 4 kỹ năng tự học có thể được hình
thành và phát triển.
Với tất cả những điều kiện nêu trên cho phép học sinh Tiểu học nói
chung và học sinh lớp 3 nói riêng thực hiện được các hoạt động tự học môn
Toán dưới sự hướng dẫn hợp lí của giáo viên và hỗ trợ của các tài liệu, đồ
dùng phương tiện dạy học cần thiết.
* Một số biểu hiện của kỹ năng tự học của học sinh lớp 3 trong môn
Toán. Biểu hiện của kỹ năng tự học của học sinh lớp 3 trong môn Toán là:
- Biết xác định mục tiêu cho việc học Toán lớp 3.
- Tự đọc sách để nắm bắt kiến thức trong sách giáo khoa.
- Tự làm bài tập trong sách giáo khoa.
- Biết tự đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức của mình qua việc đối
chiếu với bạn hoặc trao đổi với bạn bè hoặc nhờ thầy cô đánh giá.
- Biết tìm tòi kiến thức ngoài sách giáo khoa để củng cố và nâng cao
kiến thức đã chiếm lĩnh được từ sách.
1.3. Cơ sở thực tế của nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu của giáo dục hiện nay
Theo điều 28 Luật Giáo dục (2009) : “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”
Theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014, có
hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 2014 về mục đích đánh giá học sinh Tiểu
học: “giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự


14

điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để
tiến bộ”.
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT mới nhất có hiệu lực ngày 06/11/2016
sẽ thay thế Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT. Đánh giá vì sự tiến bộ của học
sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn
luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp
thời, công bằng, khách quan."
Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số
kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học
sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất."
Nói tóm lại, mục tiêu cuối cùng của giáo dục là hình thành những con
người vừa hồng vừa chuyên, hội tụ những phẩm chất tốt của con người lao
động mới, thích nghi với hoàn cảnh đất nước đang phát triển không ngừng
phát triển. Ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường, những chủ nhân tương lai
của đất nước phải được định hướng học tập và rèn luyện dựa trên tính tự giác
và mong muốn tự hoàn thiện. Bởi vậy tự học là phương thức chủ yếu và xuyên
suốt giúp đạt kết quả cao trong học tập. Nội lực của người học là yếu tố cần,

những yếu tố như người hướng dẫn, tài liệu... là yếu tố đủ hình thành con người
đủ đức, đủ tài phục vụ quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 3
Dựa trên cơ sở của Tâm lí học lứa tuổi Tiểu học [31, tr.46] và thực tiễn
giảng dạy, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 3 cụ thể như sau:
1.3.2.1. Nhận thức cảm tính
Ở giai đoạn này, các cơ quan cảm giác đều phát triển và đang trong quá
trình hoàn thiện.
Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành
động trực quan, đến cuối tuổi Tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm. Do
vậy, ở lứa tuổi lớp 3 tri giác của trẻ đang dần chuyển từ tri giác trực quan sang


15

tri giác cảm xúc. Trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ,
hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng.
Ngoài ra trẻ đã phát triển tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập,
biết sắp xếp công việc của bản thân, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...).
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động
mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ
kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
1.3.2.2 Nhận thức lý tính
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực
quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy
trừu tượng khái quát. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này, hoạt động phân tích, tổng
họp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh Tiểu học. Tưởng tượng của
học sinh Tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ
não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Ở lớp 3 tưởng tượng

tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những
hình ảnh mới. Ở độ tuổi này, sự tập trung chú ý của trẻ đang chuyển dần từ
chú ý ngẵn hạn sang chú ý dài hạn có chủ định. Trẻ dần hình thành kĩ năng tổ
chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm
ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập. Loại trí nhớ
trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic. Nắm được điều
này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản
mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ,
các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ
nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và
vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
1.3.3. Tổng qua chương trình toán lớp 3
1.3.3.1. Phân phối nội dung chương trình Toán lớp 3 theo chương
trình hiện hành


16

- Học kỳ 1 sồm 80 tiết với các nôi dung:
Đọc, viết, so sánh, các số có 3 chữ số. Cộng, trừ các số có 3 chữ số
(không nhớ). Cộng các số có 3 chữ số (nhớ 1 lần). Trừ các số có 3 chữ số
(nhớ 1 lần). Ôn tập: các bảng nhân. Ôn tập: các bảng chia.
Ôn tập về hình học. Ôn tập về giải toán.Xem đồng hồ. Bảng nhân 6.
Nhân số có 2 chữ số với số có 1 chữ số (không nhớ).Nhân số có 2 chứ
số với số có 1 chữ số (có nhớ). Bảng chia 6.
Tìm 1 trong các phần bằng nhau của 1 số. Chia số có 2 chữ số cho số
có 1 chữ số. Phép chia hết, phép chia cỏ dư. Bảng nhân 7. Gấp 1 số lên nhiều
lần. Bảng chia 7. Giảm đi 1 số lần. Tỉm số chia. Góc vuông, góc không
vuông. Thực hành nhận biết và vẽ góc vuông. Đề-ca- mét, Hec-tô-mét. Bảng
đơn vị đo độ dài. Thực hành đo độ dài. Bài toán giải bằng hai phép tính. Bảng

nhân 8. Nhân số có 3 chữ số với số có 1 chữ số. So sánh số lớn gấp mấy lần
số bé. Bảng chia 8. So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. Bảng nhân 9.
Gam. Bảng chia 9. Chia số có 2 chữ số cho số có 1 chữ số. Chia số có 3 chữ
số cho số có 1 chữ số. Giới thiệu bảng nhân. Giới thiệu bảng chia. Làm quen
với biểu thức. Tính giá trị biểu thức. Hình chữ nhật. Hình vuông. Chu vi hình
chữ nhật. Chu vi hình vuông.
- Hoc kỳ 2 gồm 85 tiết với các nôi dung: Các số có 4 chữ số. số 10 000
. Điểm ở giữa - Trung điểm của đoạn thẳng. So sánh các số trong phạm vi 10
000. Phép cộng các số trong phạm vi 10 000. Phép trừ các số trong phạm vi
10 000. Tháng - Năm. Hình tròn, tâm, đường kính, bán kính. Vẽ trang trí hình
tròn. Nhân số có 4 chữ số với số có l chữ số. Chia số có 4 chữ số với số có
lchữ số. Làm quen với chữ số La Mã. Thực hành xem đồng hồ. Bài toán liên
quan đến Rút về đơn vị. Tiền Việt Nam. Làm quen với thống kê số liệu. Các
số có 5 chữ sổ. số 100 000. So sánh các số trong phạm vi 100 000. Diện tích
của 1 hình. Đơn vị đo diện tích. Xăng- ti- mét vuông. Diện tích hình chữ
nhật. Diện tích hình vuông. Phép cộng các số trong phạm vi 100 000. Phép
trừ các số trong phạm vi 100 000. Tiền Việt Nam. Nhân số có 5 chữ số với số


17

có 1 chữ số. Chia số có 5 chữ số với số có 1 chữ sổ. Ôn tập các sổ đến
100 000. Ôn tập 4 phép tính trong phạm vi 100 000. Ôn tập về đại lượng. Ôn
tập về hình học . Ôn tập về giải toán.
1.3.3.2. Phân phối nội dung chương trình Toán lớp 3 theo chương
trình VNEN
- Hoc kỳ 1 gồm 90 tiết với các nôi dung : Ôn tập về đọc, viết, so sánh
các số có ba chữ số; Ôn tập về cộng, trừ các số có ba chữ số (không nhớ);
Cộng các số có ba chữ số (có nhớ ); Trừ các số có ba chữ số (có nhớ); Em ôn
tập về các bảng nhân và bảng chia; Em ôn tập về các bảng nhân và bảng chia;

Ôn tập về hình học và giải toán; Xem đồng hồ; Em ôn lại những gì đã học;
Các em đã học được những gì ? Bảng nhân 6; Nhân số có hai chữ số với sổ
có một chữ số (không nhớ); Nhân số có hai chữ số với số có một chữ số (có
nhớ); Bảng chia 6; Tìm một trong các phần bằng nhau của một số; Chia số có
hai chữ số với số có một chữ số; Phép chia hết và phép chia có dư ; Bảng
nhân 7; Gấp một số lên nhiều lần; Bảng chia 7; Giảm đi một số lần; Tìm số
chia; Góc vuông, góc không vuông; Thực hành nhận biết và vẽ góc vuông
bằng ê ke; Đề-ca-mét. Héc-tô-mét; Bảng đơn vị đo độ dài; Thực hành đo độ
dài; Bài toán giải bằng hai phép tính; Bảng nhân 8; Nhân số có ba chữ số với
số có một chữ số; So sánh số lớn gấp mấy lần số bé; Bảng chia 8; So sánh số
bé bằng một phần mấy số lớn; Bảng nhân 9; Gam; Bảng chia 9; Giới thiệu
bảng nhân , bảng chia; Luyện tập; Luyện tập chung; Làm quen với biểu thức;
Tính giá trị của biểu thức; Luyện tập chung; Hình chữ nhật, Hình vuông; Chu
vi hình chữ nhật. Chu vi hình vuông; Em ôn lại những gì đã học.
- Hoc kỳ 2 gồm 84 tiết với các nôi dung :Các số có bổn chữ số; số
10000; Điểm ở giữa - Trung điểm của một đoạn thẳng; so sánh các số trong
phạm vi 10000; Phép cộng các số trong phạm vi 10000; Phép trừ các số trong
phạm vi 10000; Tháng - Năm; Em ôn lại những gì đã học; Hình tròn, tâm,
đường kính, bán kính; Nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số; Chia sổ
có bốn chữ số cho số có một chữ số; Làm quen vói chữ số La Mã; Thực


×