Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ Vận dụng phương pháp tích cực để tổ chức dạy học phân môn luyện từ và câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 110 trang )

Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH CỰC ĐỂ TỔ CHỨC
DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO
HỌC SINH LỚP 2 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN NGÔ QUYỀN – THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC

Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu Học
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Phương Nga

HẢI PHÒNG NĂM 2017


Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
đƣợc trích dẫn đúng quy định. Luận văn ―Vận dụng phương pháp tích
cực để tổ chức dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 ở một
số trường tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng" đƣợc trình bày
là do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện.

Đề tài này phù hợp với vị trí, chức vụ, đơn vị công tác của tôi và
chƣa đƣợc triển khai thực hiện trong thực tiễn.
Hải Phòng, tháng 3 năm 2017

Tác giả


Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Lê Phương Nga
ngƣời đã dành cho em sự hƣớng dẫn tận tình, tâm huyết và những gợi ý quý
báu trong suốt quá trình em thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô đang công tác tại trƣờng Đại
học Hải Phòng, đặc biệt tại khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình truyền đạt
kiến thức và kinh nghiệm cho chúng em.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh các
trƣờng: Trƣờng Tiểu học Lê Hồng Phong, Tiểu học Nguyễn Trãi đã tạo điều

kiện cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên tôi hoàn thành luận văn !
Hải Phòng, tháng 3 năm 2017
Tác giả


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 8
1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 8
1.1.1. Tầm quan trọng của phƣơng pháp tích cực ............................................. 8
1.1.2. Khái niệm phƣơng pháp tích cực ............................................................ 9
1.1.3. Những dấu hiệu đặc trƣng của phƣơng pháp tích cực .......................... 10
1.1.4. Điều kiện để dạy và học theo phƣơng pháp tích cực ............................ 13
1.1.5. Những điểm cần lƣu ý khi vận dụng phƣơng pháp tích cực trong dạy
học ................................................................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.2.1. Phân tích chƣơng trình, nội dung dạy học, hệ thống bài tập Luyện từ và
câu lớp 2 .......................................................................................................... 15
1.2.2. Thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 ở
một số trƣờng tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng................... 33
1.2.3. Đánh giá chung về việc dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2 ............ 39
1.3. Tiểu kết chƣơng 1..................................................................................... 40
CHƢƠNG 2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP TÍCH CỰC VẬN

DỤNG ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH
LỚP 2 .............................................................................................................. 41
2.1. Nguyên tắc đề xuất các phƣơng pháp ...................................................... 41
2.1.1. Vận dụng phƣơng pháp tích cực trong dạy học phân môn Luyện từ và
câu phải đảm bảo tính tích hợp ....................................................................... 41
2.1.2. Vận dụng phƣơng pháp tích cực để tổ chức dạy học phân môn Luyện từ
và câu lớp 2 phải đảm bảo tính thực hành giao tiếp ....................................... 41
2.1.3. Vận dụng phƣơng pháp tích cực để tổ chức dạy học Luyện từ và câu


iv

lớp 2 phải đảm bảo tính vừa sức ..................................................................... 43
2.2. Một số phƣơng pháp tích cực trong tổ chức dạy học Luyện từ và câu .... 45
2.2.1. Vận dụng phƣơng pháp thực hành giao tiếp để tổ chức dạy học Luyện
từ và câu lớp 2 ................................................................................................. 45
2.2.2. Vận dụng phƣơng pháp trò chơi học tập để tổ chức dạy học Luyện từ và
câu lớp 2 .......................................................................................................... 48
2.2.3. Vận dụng phƣơng pháp hợp tác nhóm để tổ chức dạy học Luyện từ và
câu lớp 2 .......................................................................................................... 53
2.2.4. Vận dụng phƣơng pháp sử dụng tình huống có vấn đề để tổ chức dạy
học Luyện từ và câu lớp 2 ............................................................................... 58
2.3. Tiểu kết chƣơng 2..................................................................................... 64
CHƢƠNG 3 TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU
CHO HỌC SINH LỚP 2 THEO PHƢƠNG PHÁP TÍCH CỰC .................... 65
3.1. Những điểm cần lƣu ý khi thiết kế bài dạy Luyện từ và câu lớp 2 theo phƣơng
pháp tích cực ................................................................................................... 65
3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 68
3.2.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 68
3.2.2. Đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................... 68

3.2.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 69
3.2.4. Cách tiến hành thực nghiệm .................................................................. 69
3.2.5. Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm ............................................... 70
3.3. Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................... 76
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 89


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1

Hứng thú học tập Luyện từ và câu

38

1.2

Kết quả học tập Luyện từ và câu

38


3.1

Kết quả kiểm tra về kiến thức - kĩ năng ―Luyện từ và câu ‖
của học sinh trƣớc khi thực nghiệm

3.2

Kết quả quan sát hứng thú học tập ―Luyện từ và câu ‖của
học sinh trƣớc thực nghiệm

3.3

Kết quả kiểm tra về kiến thức - kĩ năng ―Luyện từ và câu ‖
của học sinh sau khi thực nghiệm vòng I

3.4

Kết quả quan sát hứng thú học tập ―Luyện từ và câu ‖của
học sinh sau thực nghiệm vòng I

3.5

Kết quả kiểm tra về kiến thức - kĩ năng ―Luyện từ và câu‖
của học sinh sau thực nghiệm vòng II

3.6

Kết quả quan sát hứng thú học tập ―Luyện từ và câu‖của
học sinh sau thực nghiệm vòng II


71

71

72

73

74

75


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
3.1

3.2

3.3

Tên biểu đồ
So sánh kết quả kiểm tra về kiến thức kĩ năng Luyện từ
và câu của học sinh sau khi thực nghiệm vòng I
So sánh kết quả quan sát hứng thú học tập ―Luyện từ và
câu ‖của học sinh sau thực nghiệm vòng I

So sánh kết quả kiểm tra về kiến thức - kĩ năng ―Luyện
từ và câu ‖ của học sinh sau thực nghiệm vòng II

Trang

72

74

75


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1. Trong bối cảnh biến đổi nhanh chóng của đời sống xã hội hiện đại,
tƣ duy và tầm nhìn chiến lƣợc không chỉ đối với từng quốc gia, dân tộc mà
ngay cả đối với từng tổ chức, từng cá nhân. Với bốn trụ cột lớn của nền giáo
dục hiện đại hiện nay đó là: "Học để hiểu biết và sáng tạo, học để làm, học
để chung sống và học để làm người" (Unessco). Trong quá trình phát triển từ
nền giáo dục truyền thống sang nền giáo dục hiện đại, xu hƣớng của các nƣớc
phát triển trên thế giới về đánh giá trong giáo dục tiến tới chuẩn hóa, đánh giá
thực tiễn và đánh giá sáng tạo.
Nghị quyết Trung ƣơng 29 của Đảng ta đã chỉ rõ ―Giáo dục là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân‖. Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cấp
thiết. Đó là chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu từ truyền thụ kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất của ngƣời học. Học đi đôi
với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trƣờng gắn liền với giáo

dục gia đình và giáo dục xã hội nhằm phát triển con ngƣời Việt Nam một
cách toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân, biết yêu Tổ quốc, yêu gia đình, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Cụ thể đối với giáo dục tiểu học, tập trung phát triển trí tuệ, hình thành
phẩm chất, năng lực, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu. Nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống,
năng lực, phẩm chất và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển
khả năng sáng tạo và tự học. Đổi mới chƣơng trình nhằm phát triển năng lực
và phẩm chất ngƣời học hài hòa đức, trí, thể, mĩ. Đổi mới nội dung giáo dục
theo hƣớng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, tích hợp cao
ở các lớp dƣới, phân hóa dần ở các lớp trên, giảm số môn học bắt buộc và
tăng số môn học, chủ đề và các hoạt động giáo dục tự chọn. Đổi mới mạnh


2

mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh đồng thời chú trọng bồi dƣỡng phƣơng pháp tự
học, khả năng hợp tác, vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm hình thành và
phát triển các năng lực chung, năng lực chuyên biệt cho học sinh.
Chính vì vậy, nâng cao chất lƣợng giáo dục theo hƣớng hiện đại hoá
giáo dục là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác phát triển sự
nghiệp giáo dục ở nƣớc ta mà Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt ra đối
với hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có giáo dục Tiểu học. Nhiệm vụ này
đòi hỏi nhà trƣờng tiểu học phải đổi mới tất cả các hoạt động quản lý, giảng
dạy và học tập của nhà trƣờng. Đổi mới ở đây không chỉ là xây dựng cơ sở
vật chất, kĩ thuật hiện đại, đổi mới chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa mà
chủ yếu là dạy và học theo phƣơng pháp mới.
Điều 24.2 Luật giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc

điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ”.
Tuy nhiên muốn sử dụng phƣơng pháp nào là tuỳ vào khả năng linh
hoạt, sáng tạo của từng giáo viên, nhƣng vẫn phải đảm bảo mọi đối tƣợng học
sinh đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn học trong chƣơng trình
bằng sự nỗ lực đúng mức của bản thân, đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu phát
triển năng lực riêng của từng học sinh trong từng môn học hoặc từng chủ đề
của mỗi môn học.
2. Trong chƣơng trình dạy học ở bậc Tiểu học, Tiếng Việt là một môn
học có vị trí đặc biệt quan trọng. Bao gồm 6 phân môn, Tiếng Việt vừa là
môn khoa học, vừa là môn công cụ cho các môn học khác. Dạy tiếng Việt ở
tiểu học là dạy phát triển ngôn ngữ cho ngƣời bản ngữ vì bản thân các em đã
biết tiếng mẹ đẻ. Xuất phát từ mục tiêu của môn Tiếng Việt trong trƣờng tiểu
học nhằm tạo cho học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, văn hoá và hiện đại


3

để suy nghĩ, giao tiếp và học tập. Thông qua việc học tiếng Việt rèn cho học
sinh năng lực tƣ duy, phƣơng pháp suy nghĩ, giáo dục cho các em tƣ tƣởng,
tình cảm trong sáng.
Nội dung sách giáo khoa tinh giản, tích hợp các kiến thức thiết thực
mang tính cập nhật, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học trong
thời đại mới hiện nay.
Một trong những phân môn của môn Tiếng Việt, giúp học sinh nắm
đƣợc nghĩa của từ, biết dùng từ đặt câu, sử dụng đúng các kiểu câu trong giao
tiếp,… là phân môn Luyện từ và câu. Muốn nói hay, viết giỏi đều phải dùng
từ. Từ là vật liệu để cấu thành ngôn ngữ. Hiểu đƣợc nghĩa của từ đã khó, còn
phải biết dùng từ nhƣ thế nào cho hợp văn cảnh, đúng ngữ pháp còn khó hơn.

Cho nên, việc dạy cho học sinh nắm vững tiếng Việt không thể không
coi trọng việc dạy phân môn Luyện từ và câu, đặt nền móng cho việc tiếp thu
tốt các môn học khác ở các lớp học trên. Tuy nhiên, với học sinh lớp 2, là lớp
đầu tiên làm quen và học phân môn này thì thật không dễ chút nào.
Phƣơng pháp dạy học tích cực mang lại cho học sinh những trải nghiệm
vô cùng thú vị. Nội dung học tập trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn, vừa gần gũi lại
không kém phần mới lạ. Phƣơng pháp dạy học tích cực cũng tạo cơ hội cho
học sinh không chỉ tiếp nhận tri thức mới mà còn trở thành trung tâm của quá
trình dạy học, luôn đƣợc thể hiện mình, bên cạnh đó không ngừng phát triển
năng lực làm việc nhóm, hợp tác với nhóm. Việc áp dụng các phƣơng pháp
tích cực để gây hứng thú vào giờ dạy Luyện từ và câu chính là việc giáo viên
khơi dậy niềm hứng thú, niềm say mê học tập, phát huy tính tích cực của học
sinh, tạo không khí sôi nổi cho giờ học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp
tích cực để tổ chức dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 ở
một số trường tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng”


4

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Những nghiên cứu về phân môn Luyện từ và câu
Vấn đề sử dụng từ - câu của học sinh nói chung và học sinh tiểu học
nói riêng đã và đang đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm. Trong cuốn ―Dạy học từ
ngữ ở tiểu học” các tác giả Phan Thiều, Lê Hữu Tỉnh đã chỉ ra rằng: ― Muốn
dạy học cho học sinh nắm chắc đƣợc các nội dung từ ngữ ở tiểu học trƣớc hết
giáo viên dạy từ ngữ phải nắm chắc nội dung dạy học và có phƣơng pháp dạy
học thoả đáng.‖
Bàn về vai trò của phân môn Luyện từ và câu và phƣơng pháp dạy học
ngữ pháp ở tiểu học, tác giả Lê Phƣơng Nga đã viết cuốn Dạy học ngữ pháp ở

tiểu học.
Ngoài ra còn khá nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp đến các vấn đề này ở mức độ nông sâu khác nhau nhƣ
Câu tiếng Việt và nội dung dạy học câu ở trường phổ thông – Nguyễn Thị
Thìn, Dạy vốn từ tối thiểu - Nguyễn Thế Lịch, Từ vựng - ngữ nghĩa Tiếng
Việt - Lê Hữu Tỉnh, Thành phần câu tiếng Việt - Nguyễn Minh Thuyết,
Nguyễn Văn Hiệp…
2.2. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực
Cùng với quá trình đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học cho phù hợp với nội dung dạy học là một trong những
vấn đề quan trọng.
Năm 1998, hai tác giả Lê Phƣơng Nga và Nguyễn Trí đã viết cuốn
Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học. Cuốn sách không phải là chuyên
luận đi sâu vào một đề tài nhất định mà trình bày kết quả nghiên cứu của các
tác giả về nhiều vấn đề: vấn đề đổi mới các phƣơng pháp dạy học các phân
môn của chƣơng trình tiếng Việt tiểu học, những lƣu ý khi bồi dƣỡng, kiến
thức, kĩ năng cho học sinh… Tuy nhiên sự thống nhất trong cả cuốn sách
chính là quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt, một phƣơng pháp dạy
học nhằm phát triển ở học sinh công cụ giao tiếp và công cụ tƣ duy.


5

Năm 2003, Trần Bá Hoành cùng các tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Lê
Phƣơng Nga, Nguyễn Trí,…đã viết nhiều cuốn sách nhằm đi sâu nghiên cứu
vấn đề đổi mới phƣơng pháp theo hƣớng tích cực nhƣ: “Áp dụng dạy và học
tích cực trong môn Tiếng Việt”, ―Áp dụng dạy và học trong môn Văn học” …
Bài viết ―Dạy học lấy học sinh làm trung tâm‖ của tác giả Trần Bá
Hoành đã đề cập tới phƣơng pháp hợp tác hay phƣơng pháp học tập nhóm với
ý nghĩa là một trong những phƣơng pháp lấy học sinh làm trung tâm.

Nhằm phục vụ cho yêu cầu dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 theo hƣớng
đổi mới, nhóm soạn giả Trần Mạnh Hƣởng, Lê Phƣơng Nga, Nguyễn Thị
Hạnh đã viết cuốn Trò chơi học tập Tiếng Việt 2. Với tƣ tƣởng học và chơi
không tách với nhau, cuốn sách cung cấp nhiều các trò chơi thú vị mà dữ liệu
của các trò chơi này đều là kiến thức về tiếng Việt mà học sinh đã đƣợc học.
Những tình huống gây cƣời hoặc tranh luận xuất hiện khi chơi sẽ khuyến
khích học sinh tham gia học tập tích cực.
Có thể nói rằng, nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học có thể vận dụng
một cách hiệu quả cho từng môn học đã và đang đƣợc các nhà giáo dục quan
tâm ở những bình diện khác nhau. Mỗi phƣơng pháp dạy học đều có ƣu thế
riêng và chúng đƣợc vận dụng một cách khác nhau trong từng môn học nhằm
tạo ra môi trƣờng học tập và phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Ngành giáo dục và đào tạo Hải Phòng đang tích cực đổi mới phƣơng pháp dạy
học ở tất cả các cấp học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, tuy nhiên những
đề tài nghiên cứu chƣa nhiều, đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu. Qua tìm
hiểu thực tế, các luận văn thạc sĩ ở Hải Phòng chủ yếu là chuyên ngành Quản
lí giáo dục, có rất ít luận văn về phƣơng pháp dạy học ở tiểu học. Bởi vậy,
nghiên cứu và tổ chức dạy học phân môn Luyện từ và câu theo phƣơng pháp
tích cực cho học sinh lớp 2 là rất cần thiết trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay.


6

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng việc dạy học phân môn
Luyện từ và câu, luận văn đề xuất một số phƣơng pháp tích cực để tiến hành
tổ chức dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 ở một số
trƣờng tiểu học trên địa bàn quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng nhằm

nâng cao chất lƣợng dạy học phân môn này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan nghiên cứu về vấn đề dạy Tiếng Việt ở tiểu học của các tác
giả trong nƣớc thông qua việc tìm hiểu, tập hợp tài liệu tham khảo.
- Hệ thống hoá, phân tích cơ sở khoa học của việc vận dụng phƣơng
pháp tích cực để tổ chức dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2.
- Đề xuất một số phƣơng pháp tích cực để tổ chức dạy học phân môn
Luyện từ và câu.
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm các phƣơng pháp tích cực trong dạy
học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 đã đƣợc đề xuất và đƣa ra kết luận,
kiến nghị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số phƣơng pháp tích cực để tổ chức dạy học phân môn Luyện từ
và câu cho học sinh lớp 2.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng, từ đó đề xuất một
số phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập cho học sinh lớp 2.
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu và khảo sát thực trạng tại một số trƣờng
tiểu học trên địa bàn quận Ngô Quyền: trƣờng Tiểu học Lê Hồng Phong,
trƣờng Tiểu học Nguyễn Thƣợng Hiền, trƣờng Tiểu học Chu Văn An, trƣờng
Tiểu học Kim Đồng, trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản, trƣờng Tiểu học
Nguyễn Trãi…


7

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng những phƣơng pháp sau:

1. Phƣơng pháp quan sát: Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp quan sát
nhằm thu nhận những biểu hiện về hứng thú của học sinh trên các tiết học
Luyện từ và câu lớp 2 ở một số trƣờng tiểu học.
2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát: Chúng tôi tiến hành điều tra thực
trạng dạy và học Luyện từ và câu lớp 2 của giáo viên và học sinh. Trên cơ sở
đó đề xuất những phƣơng pháp tích cực có thể vận dụng trong dạy học phân
môn Luyện từ và câu lớp 2.
3. Phƣơng pháp thống kê: Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp thống kê
nhằm xử lý các số liệu một cách chính xác và tin cậy.
4. Phƣơng pháp thực nghiệm: Phƣơng pháp này có vị trí quan trọng với
khoa học giáo dục và công tác nghiên cứu. Trong luận văn này, chúng tôi tiến
hành thực nghiệm để kiểm tra khả năng vận dụng của đề tài vào thực tiễn dạy
học.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Đề xuất một số phƣơng pháp tích cực vận dụng để tổ chức
dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2
Chƣơng 3: Tổ chức thực nghiệm dạy học Luyện từ và câu cho học sinh
lớp 2 theo phƣơng pháp tích cực


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tầm quan trọng của phương pháp tích cực
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục, bên cạnh việc cải tiến nội dung sách

giáo khoa, phƣơng pháp dạy học cũng phải hƣớng vào việc khơi dậy, rèn
luyện và phát triển năng lực suy nghĩ và làm việc một cách tự chủ, năng động,
sáng tạo. Trong mỗi con ngƣời, ai cũng có một tiềm năng về một mặt nào đó.
Nếu biết khai thác tiềm năng quý giá đó trong nhận thức, trong học tập thì vô
cùng quan trọng bởi vì ―Khả năng tiềm tàng của bộ óc trong hoạt động trí tuệ
của con ngƣời còn lâu mới sử dụng hết, chỉ mới sử dụng khoảng 10 - 15 % và
do đó sự khác biệt về mặt trí tuệ mà ngƣời ta nhận thấy giữa ngƣời này với
ngƣời khác phụ thuộc không hẳn vào bản tính sinh học của họ mà chủ yếu
vào những ảnh hƣởng khác nhau của môi trƣờng và giáo dục‖ [31 - tr 32]
Sử dụng phƣơng pháp tích cực sẽ giúp chúng ta phát hiện ra những
năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh, khai thác đƣợc vốn sống phong phú
của các em. Áp dụng phƣơng pháp tích cực sẽ tạo cơ hội để phát huy trí tuệ
tập thể của học sinh.
Sử dụng phƣơng pháp tích cực sẽ hình thành ở học sinh lòng say mê
học tập, tập trung mọi ý chí, sức lực cho học tập. Chính vì vậy mà cố vấn
Phạm Văn Đồng có nói: ―...Điều hay thứ hai của phƣơng pháp này là nó giúp
ngƣời ta có phƣơng pháp tự học và lòng ham học. Đó là cái quý giá nhất...
Nhƣ vậy nhà trƣờng đã đem lại cho học trò các phƣơng pháp và sự ham học,
cái sự cần thiết phải học. Sự cần thiết này cũng bức xúc nhƣ ta cần khí để thở,
cần ăn để có dinh dƣỡng, cần đi chơi cho thoải mái.‖ [17]
Tóm lại, sử dụng phƣơng pháp tích cực trong dạy học sẽ giúp chúng ta
đào tạo nên những con ngƣời năng động, tích cực, linh hoạt trong cuộc sống,
thích ứng với nền kinh tế hiện nay. Học sinh học theo cách này sẽ biết cách
học và cách làm, lúc đầu là tập làm, sau làm dần dần sẽ biết làm, biết ứng xử


9

trong sinh hoạt và trong cuộc sống hằng ngày. Lối học này tạo cho con ngƣời
sống rất thực tế, thích hoạt động, hoà nhập và cộng đồng để tận dụng và khai

thác trí tuệ của cộng đồng và bổ sung cho mình thêm hoàn thiện.
1.1.2. Khái niệm phương pháp tích cực
Cho đến nay vẫn chƣa có một sự thống nhất về định nghĩa phƣơng
pháp tích cực. Đây còn là vấn đề đang đƣợc xem xét và nghiên cứu tiếp.
Theo Dewey thì phƣơng pháp tích cực là sáng tạo ra những tình huống
xác thực cho những hành động liên tục mà học sinh quan tâm.
Một số tác giả khác thì cho rằng phƣơng pháp tích cực chính là phƣơng
pháp lấy học sinh làm trung tâm. Nghĩa là toàn bộ quá trình dạy học đều phải
hƣớng vào nhu cầu, khả năng và năng lực độc lập học tập và giải quyết vấn đề
của học sinh, sử dụng phƣơng pháp tích cực sẽ tạo ra không khí thân mật, cởi
mở giữa thầy và trò; thầy trò nhƣ hai ngƣời bạn cùng nhau khảo sát, thăm dò
và xử lí từng khía cạnh của vấn đề. GS Trần Hồng Quân có viết:‖ Muốn đào
tạo con ngƣời khi vào đời là con ngƣời tự chủ, chủ động, năng động sáng tạo
thì phƣơng pháp giáo dục phải hƣớng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát
triển... Phƣơng pháp nói trên nằm trong hệ thống các phƣơng pháp giáo dục tích
cực, là phƣơng pháp lấy học sinh làm trung tâm, ngƣời học giữ vai trò chủ động,
tích cực trong quá trình học tập, ngƣời học không thụ động nghe thầy giảng và
truyền đạt kiến thức mà học tích cực bằng hành động của chính mình.‖ [18]
Đồng chí Cố vấn Phạm Văn Đồng thì quan niệm phƣơng pháp tích cực
chính là phƣơng pháp phát huy sáng tạo, tạo cơ hội cho ngƣời học phát huy trí
tuệ, khả năng sáng tạo của mình. ―Chữ tích cực này thể hiện ở chỗ nó có
chiều sâu, nó tạo cơ hội cho ngƣời học, cho các đối tƣợng trung tâm phát huy
đƣợc cái trí tuệ, cái tƣ duy, cái thông minh của mình‖ [18]
Có thể nói rằng phƣơng pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc
dùng ở nhiều nƣớc, để chỉ những phƣơng pháp giáo dục dạy học theo hƣớng
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của ngƣời học. ―Tích cực‖ trong
phƣơng pháp tích cực đƣợc dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa


10


với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực
[3]. Phƣơng pháp tích cực hƣớng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt
động nhận thức của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực
của ngƣời học chứ không phải tập trung phát huy tính tích cực của ngƣời dạy,
đành rằng để dạy học theo phƣơng pháp tích cực thì ngƣời giáo viên phải nỗ
lực nhiều hơn so với dạy theo phƣơng pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Rõ ràng là cách dạy chỉ
đạo cách học nhƣng ngƣợc lại thói quen học tập của của trò có ảnh hƣởng tới
cách dạy của thầy. Có trƣờng hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt
động nhƣng giáo viên chƣa đáp ứng đƣợc. Cũng có trƣờng hợp giáo viên hăng
hái áp dụng phƣơng pháp tích cực nhƣng thất bại vì học sinh chƣa thích ứng,
vẫn quen lối học tập thụ động. Vì vậy giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy
hoạt động để dần xây dựng cho học sinh phƣơng pháp học tập chủ động một
cách vừa sức, từ thấp lên cao. Theo tinh thần đó ngƣời ta còn dùng thuật ngữ
― Dạy và học tích cực‖ phân biệt với ― Dạy và học thụ động‖. Thuật ngữ rút
gọn ― Phƣơng pháp tích cực‖ hàm chứa cả phƣơng pháp dạy học và phƣơng
pháp học.
1.1.3. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực
Để phân biệt phƣơng pháp tích cực với phƣơng pháp thụ động, có thể
nêu ra 4 dấu hiệu đặc trƣng cơ bản sau:
a) Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh:
Trong phƣơng pháp tích cực ngƣời học - đối tƣợng của hoạt động
―dạy‖ đồng thời là chủ thể của hoạt động ―học‖ - đƣợc cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá
những điều mà mình chƣa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
đã đƣợc giáo viên sắp đặt. Đƣợc đặt vào những tình huống của đời sống thực
tế, ngƣời học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm giải quyết vấn đề
đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa nắm đƣợc kiến thức, kĩ năng
mới, vừa nắm đƣợc phƣơng pháp ―làm ra‖ kiến thức, kĩ năng đó, không rập



11

theo những khuôn mẫu sẵn có, đƣợc bộc lộc và phát huy tiềm năng sáng tạo.
b) Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học
Phƣơng pháp tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học
sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một
mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ
thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển nhƣ vũ bão thì không thể
nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối lƣợng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm
dạy cho trẻ phƣơng pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao
hơn càng phải đƣợc chú trọng.
Trong các phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho ngƣời học có đƣợc phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi ngƣời, kết
quả học tập sẽ đƣợc nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay, ngƣời ta nhấn mạnh
hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học
tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong
trƣờng phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong
tiết học có sự hƣớng dẫn của giáo viên.
c) Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tƣ duy của học sinh không
thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phƣơng pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hoá về cƣờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là
khi bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phƣơng
pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hoá này càng lớn. Việc sử dụng
các phƣơng tiện công nghệ thông tin trong nhà trƣờng sẽ đáp ứng yêu cầu cá
thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. Tuy
nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều đƣợc hình

thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trƣờng giao tiếp
thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đƣờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập


12

thể, ý kiến mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó ngƣời học
nâng mình lên một trình độ mới.
Trong nhà trƣờng, phƣơng pháp học tập hợp tác đƣợc tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, lớp học, trƣờng. Đƣợc sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động
hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 ngƣời. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự
nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt
động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tƣợng ỷ lại; tính cách, năng lực của
mỗi thành viên đƣợc bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh
thần tƣơng trợ.
d) Kết hợp đánh giá của thầy với sự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trƣớc đây,
giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh, trong phƣơng pháp tích cực, giáo
viên phải hƣớng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học. Liên quan tới điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học
sinh đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt
động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà
trƣờng phải trang bị cho học sinh.
Theo hƣớng phát triển các phƣơng pháp tích cực để đào tạo những con
ngƣời năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh
giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã

học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực,
giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là ngƣời truyền đạt kiến thức,
giáo viên trở thành ngƣời thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập
hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chƣơng trình.


13

Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sƣ phạm lành
nghề mới có thể tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi
diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
1.1.4. Điều kiện để dạy và học theo phương pháp tích cực
a) Dạy học theo phương pháp tích cực đòi hỏi một số điều kiện, trong
đó quan trọng nhất là ngƣời giáo viên. Giáo viên phải đƣợc đào tạo chu đáo
để thích ứng với những thay đổi chức năng, với những nhiệm vụ đa dạng,
phức tạp của mình, nhiệt tình với những công cuộc đổi mới giáo dục. Giáo
viên vừa có tri thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sƣ phạm lành nghề, biết
ứng xử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ thông tin vào dạy học, biết định
hƣớng sự phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhƣng cũng đảm bảo
sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức.
b) Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh phải dần dần có được
những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp tích cực nhƣ giác
ngộ mục đích học tập; tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả
học tập của mình và kết quả chung của cả lớp, biết tự học và tranh thủ học ở
mọi nơi mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tƣ duy biện chứng,
lôgic, hình tƣợng, tƣ duy kinh tế.
c) Chương trình và sách giáo khoa phải giảm bớt khối lượng kiến thức
nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức những hoạt động học tập tích

cực, giảm bớt những thông tin buộc học sinh phải thừa nhận và ghi nhớ máy
móc, tăng cƣờng các bài toán nhận thức để học sinh tập giải, giảm bớt những
câu hỏi tái hiện, tăng cƣờng loại câu hỏi phát triển trí thông minh, giảm bớt
những kết luận áp đặt, tăng cƣờng những gợi ý để học sinh nghiên cứu, phát
triển bài học.
d) Phương pháp tích cực yêu cầu có những thiết bị dạy học thuận tiện
cho học sinh thực hiện các công tác độc lập hoặc hoạt động nhóm. Hình thức
tổ chức lớp học phải dễ dàng thay đổi linh hoạt, phù hợp với dạy học cá thể,
dạy học hợp tác. Hiện nay có rất nhiều trƣờng tiểu học trên cả nƣớc đã có


14

phòng máy vi tính, bàn ghế đƣợc thiết kế hiện đại.... Tuy nhiên những trƣờng
ở nông thôn hoặc miền núi thì việc đầu tƣ trang thiết bị rất khó khăn.
e) Việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát
triển trí thông minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt
các kĩ năng đã học vào tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ
của học sinh trƣớc những vẫn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và
cộng đồng. Chừng nào việc đánh giá chƣa thoát ra khỏi quỹ đạo học tập thụ
động thì chƣa thể phát triển dạy và học tích cực. Trong dạy học cần để học
sinh tự đánh giá mình và đánh giá bạn.
g) Các cấp quản lí phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi mới
phương pháp ở trường mình, đặt vấn đề này ở tầm quan trọng đúng mức trong
phối hợp với các hoạt động toàn diện của nhà trƣờng. Hiệu trƣởng cần trân
trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của giáo viên
nhƣng cũng cần biết hƣớng dẫn, giúp đỡ giáo viên vận dụng các phƣơng pháp
tích cực thích hợp với môn học, đặc điểm của học sinh, điều kiện dạy và học
ở địa phƣơng, làm cho phong trào đổi mới phƣơng pháp dạy học ngày càng
rộng rãi, thƣờng xuyên và có hiệu quả hơn.

1.1.5. Những điểm cần lưu ý khi vận dụng phương pháp tích cực
trong dạy học
a) Kế thừa và phát huy những phương pháp dạy học hiện hành đã có
yếu tố tích cực nhƣ: phƣơng pháp thực hành giao tiếp, phƣơng pháp phân tích
ngôn ngữ, phƣơng pháp rèn luyện theo mẫu, phƣơng pháp nêu vấn đề... Bổ
sung vào các phƣơng pháp dạy học truyền thống những biện pháp và kĩ thuật
dạy học mới nhằm giúp cho ngƣời học phát huy đƣợc tính tích cực trong học
tập. Những phƣơng pháp dạy học trƣớc đây đƣợc dùng theo kiểu làm cho
ngƣời học dễ thụ động nhƣ phƣơng pháp thuyết trình sẽ đƣợc cách tân bởi
những kĩ thuật mới nhƣ: phối hợp giữa thuyết trình với đặt và giải quyết vấn
đề, phối hợp giữa thuyết trình với thảo luận, giữa thuyết trình với hƣớng dẫn
quan sát các phƣơng tiện trực quan…


15

b) Vận dụng một số phương pháp dạy học có khả năng tích cực hóa
hoạt động học của học sinh mà nhiều nƣớc trên thế giới đã sử dụng có hiệu
quả vào thực tiễn dạy học trong nhà trƣờng Việt Nam: dạy học phát hiện, dạy
học hợp tác trong nhóm,... Việc lựa chọn phƣơng pháp dạy học phải căn cứ
vào từng loại bài học, từng nội dung dạy học ở từng lớp, phải căn cứ vào điều
kiện và phƣơng tiện dạy học của từng vùng, từng trƣờng để các phƣơng pháp
dạy học đƣợc chọn phát huy tối đa tác dụng đối với việc thực hiện mục tiêu
của từng bài học trên từng đối tƣợng học sinh ở một lớp học cụ thể. Các
phƣơng pháp thực hành giao tiếp, đóng vai sẽ có mặt thƣờng xuyên trong loại
bài rèn luyện những kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Các phƣơng pháp đặt và giải
quyết vấn đề, thuyết trình tích cực sẽ đƣợc chọn nhiều hơn để dạy loại bài
cung cấp kiến thức mới về ngôn ngữ và tiếng Việt (lý thuyết về từ vựng, ngữ
pháp...). Phƣơng pháp sử dụng trò chơi học tập đƣợc dùng để dạy cả hai loại bài
nói trên.

c) Để phát huy cao tính hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy
học, cần dùng phối hợp nhiều phƣơng pháp dạy học trong một bài dạy. Việc
sử dụng chỉ một hoặc một số ít phƣơng pháp dạy học trong một bài sẽ làm
cho bài học trở nên đơn điệu, nhàm chán đối với ngƣời học, do đó sẽ làm hạn
chế kết quả học tập của học sinh. Bởi trong một bài học có nhiều kiến thức
cần phải cung cấp cho học sinh. Giáo viên phải căn cứ vào nội dung dạy học
của từng phần, từng bài cụ thể để lựa chọn phƣơng pháp dạy học thích hợp.

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Phân tích chương trình, nội dung dạy học, hệ thống bài tập
Luyện từ và câu lớp 2
1.2.1.1. Mục tiêu chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng
Luyện từ và câu là một trong những phân môn của môn Tiếng Việt ở
trƣờng tiểu học. Việc xác định mục tiêu là cơ sở, định hƣớng cho việc xây
dựng nội dung chƣơng trình dạy học. Xác định mục tiêu đúng, chính xác,
khoa học và hợp lý thì mới xây dựng đƣợc nội dung dạy học khoa học, phù


16

hợp với đối tƣợng ngƣời học. Xác định mục tiêu sai thì dạy học không có kết
quả. Trong quá trình dạy học, mục tiêu một môn học nói chung thƣờng nêu
lên ba mặt: giáo dƣỡng (nhận thức: những kiến thức cần trang bị cho học
sinh), phát triển (các thao tác tƣ duy cơ bản) và mặt giáo dục (tƣ tƣởng, tình
cảm, thái độ). Do đặc thù của bộ môn Tiếng Việt nói chung, phân môn Luyện
từ và câu nói riêng nên mục tiêu giáo dƣỡng của các phân môn Tiếng Việt
thƣờng đề cập đến hai nhiệm vụ: Học để nắm các tri thức khoa học về ngôn
ngữ và học để giao tiếp - giao tiếp bản ngữ. Hoạt động giao tiếp vừa là mục
đích vừa là phƣơng tiện dạy các phân môn này.
Theo tài liệu hƣớng dẫn dạy học tiếng Việt 2, mục tiêu của phân môn

Luyện từ và câu lớp 2 đƣợc xác định nhƣ sau :
* Mở rộng vốn từ để cung cấp cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về:
- Cấu tạo từ: phân biệt từ đơn, từ phức.
- Từ loại: các từ chỉ tên ngƣời, tên sự vật, tên cây cối, từ chỉ hoạt động,
từ chỉ màu sắc... Các em chƣa làm quen với khái niệm danh từ, động từ, tính từ.
- Cấu tạo câu: Câu giới thiệu Danh là danh, câu miêu tả Danh - động,
câu miêu tả Danh - tính.
- Dấu câu: Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấy phẩy, dấu chấm than.
* Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các
dấu câu.
* Bồi dƣỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói, viết thành câu;
có ý thức sử dụng tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp và thích học tiếng Việt.
Mục tiêu của phân môn Luyện từ và câu định hƣớng cho việc lựa chọn
nội dung và phƣơng pháp dạy học phân môn này. Với việc xác định mục tiêu
nhƣ trên thì dạy học Luyện từ và câu phải tổ chức sao cho học sinh sử dụng
đƣợc tiếng mẹ đẻ một cách chuẩn mực, tức là sử dụng đƣợc đƣợc chuẩn trong
lời nói. Mục tiêu mở rộng, làm giàu vốn từ giúp các em học và sử dụng tiếng
mẹ đẻ nhƣ một công cụ và phƣơng tiện giao tiếp, đồng thời phát triển ngôn
ngữ, phát triển lời nói cho các em. Mục tiêu về kiến thức xác định đƣợc


17

những kiến thức sơ giản, tối cần thiết, vừa sức với lứa tuổi học sinh lớp 2.
Phân môn Luyện từ và câu hình thành và phát triển, rèn luyện cả bốn kỹ năng
sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết).
1.2.1.2. Cấu trúc của chương trình Luyện từ và câu lớp 2
Sách Tiếng Việt lớp 1 chƣa có bài Luyện từ và câu riêng. Qua các ngữ
liệu phục vụ việc luyện đọc trong phần Học vần và qua các bài tập đọc, giáo
viên bƣớc đầu giáo dục cho học sinh nhận thức về từ và câu. Hệ thống Luyện

từ và câu lớp 2 bao gồm 31 bài. Mỗi tuần một bài và đƣợc dạy trong một tiết,
trừ tuần 9, 18, 27, 35 là những tuần ôn tập giữa kỳ và cuối kỳ. Các bài tập
Luyện từ và câu đƣợc bố trí xen kẽ với các phân môn khác. Bài Luyện từ và
câu đƣợc xếp sau bài tập đọc thứ hai trong tuần. Cụ thể nhƣ sau: Tập đọc —>
Kể chuyện —> Chính tả —> Tập đọc —> Luyện từ và câu —> Tập viết —>
Tập đọc —> Chính tả —> Tập làm văn.
Mỗi bài Luyện từ và câu đều là những bài thực hành gồm các bài tập về
từ, câu, dấu câu... Không có phần đóng khung bài học - không có phần lý
thuyết (trừ một bài ở tuần 5) và cũng không có tên bài học. Tên các bài Luyện
và câu chỉ đƣợc ghi trong phần mục lục sách.
1.2.1.3. Nội dung dạy học Luyện từ và câu lớp 2
Chủ điểm

Tuần

Em là

1

học sinh

2

Bạn bè

3

Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì ?

26


4

Từ chỉ sự vật

35

Trƣờng học

5

6

Tên bài
Từ và câu

Trang
8

Mở rộng vốn từ: từ ngữ về học tập. Dấu chẩm 17
hỏi

Tên riêng và cách viết tên riêng. Câu kiểu Ai là

44

gì?
Câu kiểu Ai là gì? Khẳng định, phủ định Mở
rộng vốn từ: từ ngữ về đồ dùng học tập


52


18

Thầy cô

Ông bà

7

Từ chỉ hoạt động, trạng thái. Dấu phẩy

9

Ôn tập giữa học kì I

10

12
13

Anh em

Bạn

14

Mở rộng vốn từ: từ ngữ về họ hàng. Dấu


82

chấm, dấu chấm hỏi
Mở rộng vốn từ: từ ngữ về đồ dùng và công

90

việc trong nhà
Mở rộng vốn từ: từ ngữ về tình cảm. Dấu phẩy

99

Mở rộng vốn từ: từ ngữ về công việc gia đình.

108

Câu kiểu Ai làm gì?
Mở rộng vốn từ: từ ngữ về tình cảm gia đình.

116

Câu kiểu Ai làm gì? Dấu chấm, dấu chấm hỏi
Từ chỉ đặc điểm. Câu kiểu Ai thế nào?

122

16

Từ chỉ tính chất. Câu kiểu Ai thế nào?


133

Mở rộng vốn từ: từ ngữ về vật nuôi
Mở rộng vốn từ: từ ngữ về vật nuôi. Câu kiểu
17

Ai thế nào?

18

Ôn tập cuối học kỳ I

19

20

Chim chóc

67

15

trong nhà

Bốn mùa

59

chỉ hoạt động


8

11
Cha mẹ

Mở rộng vốn từ: từ ngữ về các môn học. Từ

21

Mở rộng vốn từ: từ ngữ về các mùa. Đặt và trả 8
lời câu hỏi Khi nào?
Mở rộng vốn từ: từ ngữ về thời tiết. Đặt và trả

18

lời câu hỏi Khi nào? Dấu chấm, dấu chấm than
Mở rộng vốn từ: từ ngữ về chim chóc. Đặt và

27

trả lời câu hỏi Ở đâu?
Mở rộng vốn từ: từ ngữ về loài chim. Dấu

22

142

chấm, dấu phẩy

35



×