Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn tự nhiên và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 91 trang )

Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC

Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu Học
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thấn

HẢI PHÒNG, NĂM 2017


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN………………………...…………………………...………… i
LỜI CẢM ƠN………………………..………………………....………………. ii
MỤC LỤC…………………………….…………………………………….…. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………..……………………..... iv
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ……………………..…………………..…. v
DANH MỤC HÌNH………………………………..………………………..…. vi
MỞ ĐẦU…………………………………………………...………….………... 1


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÁP DỤNG TRÒ
CHƠI HỌC TẬP VÀO DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3........8
1.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................8
1.1.1. Những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học......................................8
1.1.2. Mục tiêu và nội dung học tập môn Tự nhiên và Xã hội.............................11
1.1.3. Khái quát về trò chơi học tập.....................................................................13
1.1.4. Trò chơi học tập với việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trƣờng Tiểu
học....................................................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................. 17
1.2.1. Khái quát về quá trình điều tra.................................................................. 17
1.1.2. Kết quả điều tra......................................................................................... 18
1.2.3. Đánh giá chung về thực trạng................................................................... 26
1.3. Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................... 27
1.3.1. Về mặt cơ sở lí luận.................................................................................. 27
1.3.2. Về mặt cơ sở thực tiễn............................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3............................ 29
2.1. Các nguyên tắc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập.................................... 29


iii
2.2. Qui trình thiết kế và tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Tự nhiên và Xã
hội lớp 3.............................................................................................................. 31
2.2.1. Qui trình thiết kế trò chơi học tập..............................................................31
2.2.2. Qui trình tổ chức trò chơi học tập..............................................................32
2.3. Một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.........34
2.3.1. Xây dựng và giới thiệu một số trò chơi khởi động....................................34
2.3.2. Xây dựng và giới thiệu một số trò chơi hình thành kiến thức....................40
2.3.3. Xây dựng và giới thiệu một số trò chơi củng cố kiến thức của bài học.....45
2.4. Một số yêu cầu khi sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tự nhiên và Xã

hội........................................................................................................................ 52
2.5. Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................... 54
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................... 55
3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ............................................................ 55
3.1.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................55
3.1.2. Địa bàn và đối tƣợng thực nghiệm.............................................................55
3.1.3. Nội dung và thời gian thực nghiệm............................................................55
3.1.4. Tổ chức thực nghiệm................................................................................56
3.2. Kết quả thực nghiệm.....................................................................................58
3.3. Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 70


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Đất nước ta đang thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để
thực hiện sự nghiệp này đất nước cần những con người năng động, tích cực, sáng
tạo, có thể thích ứng với sự thay đổi và phát triển của xã hội hiện đại. Xuất phát
từ yêu cầu đào tạo con người mới của xã hội, ngành Giáo dục và Đào tạo đã từng
bước thực hiện việc đổi mới mục tiêu, nội dung và chương trình giáo dục trong
nhà trường phổ thông. Sự thay đổi nổi bật có thể kể đến là chương trình được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt gần đây nhất vào năm 2001, được
triển khai đại trà từ năm học 2002-2003. Trọng tâm của việc đổi mới chương
trình tiểu học chính là đổi mới về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
[22,.tr.20].
Thế giới đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, vì vậy việc đầu tư vào chất
xám là cách đầu tư hiệu quả nhất cho sự phát triển và phồn thịnh của các quốc
gia. Nhu cầu học tập của người dân ngày càng được nâng cao. Giáo dục ngày

càng có vị trí đặc biệt trong xã hội hiện đại.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đang mở ra nhưng khả năng và điều
kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học.
Định hướng đổi mới các phương pháp dạy học không chỉ là vấn đề đặt ra
trong nội bộ ngành giáo dục đào tạo mà đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), được thể chế
hóa trong Luật Giáo dục và được cụ thể hóa trong Chỉ thị 15 của Bộ giáo dục và
Đào tạo [22, tr.21].
Điều 28, Khoản 2 của Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.


2
Trong số các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hiệu quả phải kể
đến trò chơi học tập.
Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của học
sinh. Đây là cách tổ chức hoạt động học tập mà trong đó các em lĩnh hội được
các kiến thức cần thiết nhờ tham gia tích cực vào các hoạt động của trò chơi.
Dạy học qua trò chơi học tập là đưa học sinh đến với các hoạt động vui
chơi giải trí nhưng có nội dung gắn liền với bài học. Trò chơi trong học tập có
tác dụng giúp học sinh thay đổi động hình, chống mệt mỏi, tăng cường khả năng
thực hành kiến thức của bài học, phát huy hứng thú, tạo thói quen độc lập, chủ
động và sự sáng tạo của học sinh.
Việc áp dụng trò chơi học tập vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội chính
là việc giáo viên khơi dậy hứng thú, niềm say mê học tập tạo không khí sôi nổi
cho một giờ học. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải xác định rõ yêu cầu bài dạy cần

đạt. Trên cơ sở đó xác định cần đưa trò chơi vào lúc nào? Nếu giáo viên không
tổ chức tốt thì trò chơi không những không gặt hái được kết quả như mong muốn
mà còn bị phản tác dụng gây sự hỗn độn không cần thiết.
Đối với học sinh lớp 3, ở lứa tuổi này các em còn mang đậm bản sắc hồn
nhiên, sự chú ý chưa cao. Bên cạnh hoạt động học là chủ đạo thì nhu cầu chơi,
giao tiếp với bạn bè vẫn tồn tại, cần được thoả mãn. Nếu người giáo viên biết
phối hợp nhịp nhàng giữa nhiệm vụ của hoạt động học với sự thoả mãn nhu cầu
chơi, của các em theo hướng "học mà chơi, chơi mà học" thì chúng sẽ hăng hái
say mê học tập và tất yếu kết quả của việc dạy học cũng được nâng cao.
Thực tiễn dạy học ở các trường tiểu học cho thấy, phần lớn giáo viên tiểu
học đã sử dụng trò chơi học tập trong dạy học nói chung và dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội nói riêng. Tuy nhiên vì những lí do khác nhau mà nội dung dạy
học đó vẫn dạy theo phương pháp truyền thống và việc khai thác nội dung đó
dưới hình thức trò chơi cũng chưa thực sự có hiệu quả. Một trong những lí do
khách quan đó là lượng kiến thức trong môn Tự nhiên và Xã hội tương đối
nhiều, giáo viên không đủ thời gian giảng dạy nên các trò chơi bị bỏ qua, tiết học


3
không gây hứng thú cho học sinh. Một lí do nữa là nhiều giáo viên tiểu học còn
chưa nắm vững nguyên tắc và cách tổ chức trò chơi. Trong khi đó những nghiên
cứu về các nguyên tắc và cách thức tiến hành trò chơi cũng như việc giới thiệu
những trò chơi trong học tập môn Tự nhiên và Xã hội còn ít.
Chính điều này đã gây khó khăn cho giáo viên khi dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội nói chung và sử dụng trò chơi trong dạy học có hiệu quả nói riêng.
Xuất phát từ lí do đó, chúng tôi đã tìm tòi và chọn đề tài: "Sử dụng trò chơi học
tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3".
2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Môn Tự nhiên - Xã hội là một trong những bộ môn quan trọng trong
chương trình giáo dục Tiểu học. Thông qua bộ môn này giáo viên có thể giúp

các em khám phá những điều lý thú, sinh động và hấp dẫn đang diễn ra trong
thiên nhiên và trong cuộc sống. Những nghiên cứu về việc sử dụng trò chơi học
tập trong dạy học Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3 của một số tác giả có thể tập hợp
như sau:
2.1. Những nghiên cứu về trò chơi học tập qua các môn học
Trò chơi học tập có thể chuyển tải những nội dung và ý tưởng thành ngôn
ngữ sống động, thực tế và hấp dẫn. Đây cũng là một công việc mà giáo viên cần
phải nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu không ngừng. Vấn đề này đã được nhiều nhà
quản lí, nhà sư phạm nghiên cứu.
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu về
trò chơi học tập trong các môn học ở Tiểu học như: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức,
Tự nhiên và Xã hội...
Trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học có luận văn Thạc sĩ khoa học giáo
dục (Trường Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2005) “Nâng cao hiệu quả dạy học
vần bằng trò chơi học tập” của tác giả Ngô Hải Chi. Trong luận văn tác giả đã
đề cập đến ưu điểm của trò chơi học tập và đưa ra một hệ thống trò chơi để góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học môn học vần [8]. Trong cuốn Trò chơi học tập
Tiếng Việt 2;3;4;5, tác giả Trần Mạnh Hưởng (Chủ biên) đã khẳng định: Thông


4
qua trò chơi học tập, học sinh còn được phát triển cả về trí tuệ, thể lực, nhân
cách giúp cho việc học Tiếng Việt thêm nhẹ nhàng và hiệu quả [15].
Trong dạy học Toán, có tài liệu về 112 trò chơi Toán lớp 1 và 2 của tác giả
Phạm Đình Thực, tác giả đã đưa ra quan niệm Giúp trẻ học Toán qua các trò
chơi là một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở tiểu học.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hà đã nghiên cứu “Thiết kế và sử dụng các trò chơi
toán học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán học các lớp đầu cấp tiểu học”
[10]. Trong đó tác giả đã đưa ra một số trò chơi trong dạy học toán góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán các lớp đầu cấp ở tiểu học.

Trong dạy học môn Đạo đức có “Trò chơi học tập môn Đạo đức ở tiểu
học” của tác giả Lưu Thu Thủy [25] hay “Vận dụng phương án tổ chức trò chơi
trong dạy học môn Đạo đức ở lớp 3” của tác giả Đoàn Kim Phúc, luận văn Thạc
sĩ khoa học giáo dục Đại học sư phạm Hà Nội. Các tác giả đã đưa ra một số trò
chơi học tập trong dạy học môn Đạo đức rất thiết thực và bổ ích.
Đối với môn Tự nhiên và Xã hội có Trò chơi học tập môn Tự nhiên và Xã
hội do tác giả Bùi Phương Nga (Chủ biên) [18]. Thiết kế trò chơi học tập trên
máy tính để giáo dục môi trường qua môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Nương đã xây dựng một số trò chơi trên máy tính nhằm giáo
dục môi trường [19].
2.2. Những nghiên cứu về phƣơng pháp, hình thức trò chơi học tập
Trong cuốn sách “Giáo trình Phương pháp dạy học các môn về tự nhiên
và xã hội”[22] đã nghiên cứu một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Các tác giả đã khẳng định: Đối với học sinh tiểu học, học tập là hoạt động chủ
đạo, tuy nhiên vui chơi vẫn chiếm vị trí lớn trong đời sống của các em. Theo tinh
thần đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, trò chơi được khuyến khích sử
dụng nhằm gây hứng thú học tập, giảm sự căng thẳng cho HS, góp phần nâng
cao hiệu quả tiết học. Trò chơi học tập có tác dụng phát huy tính tích cực, phát
triển sự nhanh trí, tinh thần tập thể, tính tự lực, sáng tạo của học sinh [22, tr.89].


5
Trong cuốn sách giáo viên Tự nhiên và Xã hội lớp 3, các tác giả đã gợi ý
việc tổ chức cho học sinh chơi vào bất cứ giai đoạn nào của bài học đều rất quan
trọng vì nó làm thay đổi hình thức học tập, làm cho không khí lớp học được
thoải mái dễ chịu hơn, làm cho quá trình học tập trở thành một hoạt động vui
chơi hấp dẫn, học sinh thấy vui, nhanh nhẹn cởi mở hơn, các em được tiếp thu
kiến thức một cách tích cực, tự giác hơn [5, tr.13].
Như vậy trò chơi học tập được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên
các công trình nghiên cứu đó chủ yếu tập trung vào việc sử dụng trò chơi trong

dạy học các môn học như Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học. Còn ít tài liệu
nghiên cứu về việc sử dụng trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội đặc biệt ở
lớp 3. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi thấy rằng việc nghiên cứu: “Sử
dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3” là rất
cần thiết trong tình hình đổi mới hiện nay và đã lựa chọn làm đề tài của mình.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc sử dụng trò chơi học tập nhằm nâng cao kết quả
học tập môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh Lớp 3.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc áp dụng trò chơi học tập
vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 3.
Vận dụng một số trò chơi học tập vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở
Lớp 3.
Thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của vấn đề nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trò chơi học tập và việc sử dụng nó trong dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội ở lớp 3.


6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng và thiết kế một số trò chơi trong dạy học các
bài học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3.
Phạm vi điều tra và thực nghiệm
- Điều tra được tiến hành trên giáo viên tiểu học ở một số trường thuộc
các quận huyện Kiến An, An Lão, Tiên Lãng, Kiến Thụy thành phố Hải
Phòng.
- Thực nghiệm được tiến hành ở trường tiểu học Mỹ Đức I huyện An

Lão thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
tuân thủ các nguyên tắc nhất định, đảm bảo qui trình phù hợp sẽ góp phần
nâng cao kết quả học tập môn này.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp sau
đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận.
Đọc và nghiên cứu các tài liệu, các văn bản pháp luật có liên quan đến
cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa,
hệ thống hóa các nguốn tài liệu để làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của đề
tài cũng như đề xuất các nguyên tắc, qui trình tổ chức trò chơi trong dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát hoạt động dạy và học của
giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 3.


7
+ Phương pháp đàm thoại: Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy lớp 3 để
tìm hiểu về quan điểm, hiểu biết về việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3.
Trò chuyện với học sinh sau khi tham gia các giờ học có sử dụng trò
chơi học tập để tìm hiểu hứng thú học tập của các em và hiệu quả của giờ dạy.
+ Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra giáo viên nhằm thu thập
thông tin về việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 3.

+ Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm tổ chức trò chơi học tập
trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở một số trường tiểu học để xem xét
tính hiệu quả và khả thi của việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội đã đề xuất để khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp này để phân tích kết quả điều tra thực trạng và kết
quả thực nghiệm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được cấu trúc thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc áp dụng trò chơi học tập
vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 3.
Chương 2. Thiết kế và sử dụng một số trò chơi học tập trong dạy học
Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÁP DỤNG
TRÒ CHƠI HỌC TẬP VÀO DẠY HỌC MÔN TNXH LỚP 3
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Những định hướng đổi mới Phương pháp dạy học
Trong giáo trình “Phương pháp dạy học các môn học về Tự nhiên và Xã
hội” các tác giả đã đề cập đến các định hướng đổi mới phương pháp dạy học sau
[4]:
Phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá
trình lĩnh hội tri thức:
Tính tích cực là đặc điểm vốn có của con người. Tính tích cực ở đây được
dùng trái nghĩa với tính thụ động chứ không phải trái nghĩa với tính tiêu cực.
Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Nhu cầu của con người luôn là động cơ
để thúc đẩy con người. Vì vậy khi con người có nhu cầu nhận thức thì nhu cầu

này sẽ trở thành động cơ kích thích HS học tập tích cực, chủ động và sáng tạo.
Tính tích cực trong học tập được biểu hiện ở các đặc điểm như: Hăng hái
trả lời câu hỏi của GV, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi về những vấn đề chưa hiểu rõ,
chủ động vận dụng kiến thức kỹ năng đã học vào cuộc sống, tập trung chú ý vào
vấn đề đang học, kiên trì thực hiện các bài tập, không nản trước khó khăn.
Tính tích cực được thể hiện ở các mức độ khác nhau như:
+ Bắt chước: Học sinh gắng sức làm theo mẫu của giáo viên hay bạn bè.
+ Tìm tòi: HS độc lập giải quyết vấn đề, tìm kiếm những cách giải quyết
khác nhau về một vấn đề...
+ Sáng tạo: HS tìm ra cách giải quyết mới độc đáo.
Để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho học sinh, trong dạy học
giáo viên nên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển hoạt động học tập,
còn học sinh phải thể hiện được vai trò chủ thể của hoạt động học tập của mình.
Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương pháp học tập
khác nhau sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học vừa phù hợp với đối tượng và
điều kiện thực tiễn của cơ sở:


9
Không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Mỗi PPDH đều có
những ưu điểm và hạn chế riêng. Vì vậy cần căn cứ vào điều kiện cụ thể về đối
tượng học sinh, về cơ sở vật chất cũng như đặc điểm của từng địa phương...để
phối hợp các PPDH cho hiệu quả. Sử dụng phối hợp các PPDH khác nhau nhằm
phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế của từng phương pháp nếu được sử dụng
một cách riêng lẻ.
Phát triển khả năng tự học ở học sinh:
Với lượng thông tin ngày càng nhiều và các nguồn thông tin ngày càng đa
dạng, dễ tiếp cận, nhà trường cần coi trọng việc rèn luyện cho học sinh khả năng
tự học,tăng cường các hoạt động tự tìm kiếm kiến thức hay vận dụng các kiến
thức đã học vào cuộc sống. Tuy nhiên khả năng tự học đó cần xuất phát từ nhu

cầu nhận thức, từ hứng thú và mong muốn với việc tìm hiểu, khám phá thế giới .
Cùng với việc tạo sự hứng thú ở học sinh cần được bồi dưỡng cách học, phương
pháp tự học sao cho hiệu quả.
Vì vậy phương pháp dạy học cần khơi dậy ở học sinh mong muốn và hứng
thú nhận thức, cách học hay phương pháp tự học để các em luôn tìm tòi biết cách
tìm tòi để timg ra những giải đáp cho thắc mắc của mình, thỏa mãn nhu cầu nhận
thức ngày càng tăng, vận dụng các kiến thức đa học vào cuộc sống và hình thành
năng lực học tập suốt đời.
Kết hợp hoạt động của các nhân với hoạt động nhóm và phát huy khả
năng của cá nhân:
Trong dạy học, tập thể học sinh được sử dụng như là môi trường và
phương tiện để tổ chức quá trình học tập tích cực cho từng cá nhân. Học tập tập
thể có lợi thế cho mỗi cá nhân như: Tạo ra sự ganh đua giữa các cá nhân; Tạo ra
nhiều cách nghĩ, nhiều phương án hành động; HS có thể hỗ trợ nhau, đóng góp
những ý kiến chung, những ý kiến riêng; HS có thể chuyển từ thói quen chỉ
nghe, ghi nhớ sang hình thức cùng bàn bạc, tranh luận, tham gia hoạt động. Hình
thành ở học sinh kĩ năng hoạt động tập thể và tự khẳng định mình thông qua tập
thể.


10
PPDH phải quan tâm đến hứng thú, xu hướng và khả năng của từng cá
nhân để phát huy thế mạnh và khai thác lợi thế của tập thể nhằm phát triển từng
cá nhân.
Tạo ra một môi trường học tập thân thiện để học sinh được tự do, bình
đẳng trong học tập:
Định hướng này có liên quan mật thiết với việc phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh. Vì đây chính là điều kiện cần thiết để tính tích cực, chủ
động của học sinh được thực hiện.
Giáo viên cần tạo một không khí học tập thân thiện để học sinh được tự do

suy nghĩ, được tôn trọng, khuyến khích khi phát biểu ý kiến và tham gia vào các
hoạt động học tập, được tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn để tự
điều chỉnh quá trình học tập...
Ví dụ: Giáo viên không nhận xét một cách áp đặt “Đúng” hay “Sai” khi
HS phát biểu; cần nhấn mạnh vào mặt đạt được, mặt tốt của học sinh để động
viên khuyến khích các em phấn đấu sửa chữa cái chưa đạt, cái chưa tốt; tạo cơ
hội và thời gian, khuyến khích học sinh độc lập suy nghĩ, nêu thắc mắc, đặt câu
hỏi; tôn trọng ý kiến của người khác và các ý kiến khác...
Tăng cường kĩ năng thực hành:
Mục đích cuối cùng của quá trình dạy học là tạo ra năng lực thực tiễn cho
người học. Đổi mới PPDH theo hướng này có nghĩa là tạo cơ hội cho học sinh
được:
- Giải thích thực tiến bằng các kiến thức đã học.
- Thực hành, trao đổi, bàn bạc, phối hợp làm việc trong nhóm.
- Thao tác hành động thực tế.
- Học qua tình huống thực tiễn của cuộc sống.
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
- Rèn luyện các kĩ năng sống đa dạng.


11
Tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học:
Với sự phát triển không ngừng của khoa học và kĩ thuật, ngày càng có
nhiều phương tiện dạy học mới với các chức năng không hạn chế có thể sử dụng
trong dạy học. Các phương tiện dạy học hiện đại như các phương tiện nghe nhìn,
các phần mềm dạy học với những khả năng vượt trội ngày càng được sử dụng
rộng rãi. Việc sử dụng các phương tiện này đòi hỏi sự thay đổi căn bản các
phương pháp dạy và học.
Đổi mới cách đánh giá, nhận xét học sinh:
Đánh giá nhận xét không chỉ nhằm sáng tỏ kết quả và năng lực học tập của

học sinh mà còn giúp GV điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học của mình
cho phù hợp. Đối với học sinh, việc đánh giá nhận xét giúp các em điều chỉnh
phương pháp học tập, động viên khuyến khích học sinh hoặc giảm hứng thú học
tập của các em. Vì vậy, cách nhận xét đánh giá học sinh có tác động quyết định
đến phương pháp dạy và học.
Việc đánh giá nhận xét học sinh trước đây thường coi trọng kiến thức mà
coi nhẹ kĩ năng và thái độ, coi nhẹ khả năng sáng tạo, chưa đảm bảo tính hệ
thống và đa dạng, chưa tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá bản thân và người
khác. Như vậy việc đổi mới đánh giá nhận xét học sinh cần được hướng đến tính
toàn diện, coi trọng đầy đủ các mục tiêu dạy học đề ra. Ngoài ra cũng cần làm
cho sự đánh giá của người thầy trở thành quá trình tự đánh giá của trò để nâng
cao năng lực tự đánh giá của học sinh. Việc đánh giá của giáo viên cũng cần
nhấn mạnh vào mặt thành công, mặt tốt của học sinh để động viên khuyến khích
học sinh vươn lên trong học tập. Cuối cùng cần đánh giá nhận xét một cách có hệ
thống, đa dạng để có được các kết quả khách quan, chính xác [4].
1.1.2. Mục tiêu và nội dung học tập môn Tự nhiên và Xã hội
Tự nhiên xã hội là môn học về môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh,
về cơ thể và sức khỏe con người. Trong chương trình tiểu học, mục tiêu môn học
được đề cập đến như sau:
Môn Tự nhiên và Xã hội ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh đạt được [3]:


12
- Một số kiến thức cơ bản, ban đầu về:
+ Con người và sức khỏe (cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng
tránh một số bệnh tật, tai nạn thường gặp).
+ Một số sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
- Một số kỹ năng ban đầu:
+ Chăm sóc sức khỏe bản thân và phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn.
+ Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt những hiểu

biết của mình về sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
- Một số thái độ và hành vi:
+ Tự giác thục hiện các qui tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình
và cộng đồng.
+ Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội được chia thành 3 chủ đề đó là: Con
người và sức khoẻ, Xã hội, Tự nhiên.
Ở chủ đề Con người và Sức khoẻ học sinh được tìm hiểu về các cơ quan:
Vận động, Tuần hoàn, Hô hấp, Thần kinh... cách vệ sinh phòng trừ các bệnh liên
quan tới các cơ quan đó.
Ở chủ đề Xã hội học sinh được tìm hiểu thêm, sâu hơn về gia đình và các
thế hệ trong gia đình. Một số hoạt động ở trường. Đặc biệt học sinh được khám
phá các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, thông tin liên lạc
trong tỉnh và các nước. Học về làng quê và đô thị...
Ở chủ đề Tự nhiên học sinh được tìm hiểu về thực vật, động vật, về mặt
trời, mặt trăng và các hành tinh trong hệ mặt trời song tất cả mới chỉ dừng lại ở
kiến thức sơ đẳng, gần gũi thực tế. Bên cạnh đó Tự nhiên và Xã hội lớp 3 còn
cung cấp cho học sinh về năm, tháng, mùa các đới khí hậu và bề mặt của lục
địa...
Như vậy, nội dung dạy học môn Tự nhiên và Xã hội rất phong phú, đa
dạng và liên quan đến các sự vật hiện tượng tự nhiên và xã hội. Để có thể dạy tốt


13
môn học này, người giáo viên tiểu học cần có kiến thức bao quát về môi trường
xung quanh.
1.1.3. Khái quát về trò chơi học tập
1.1.3.1. Nguồn gốc của trò chơi.
Từ thời kỳ nguyên thủy, con người đã có nhu cầu về chơi. Sau những ngày
làm việc mệt nhọc như săn bắt, hái lượm người ta tụ tập nhau lại để bày tỏ sự vui

mừng của mình và họ nhảy múa, hò reo suốt đêm.
Trong những cuộc vui như vậy thì những người lập được chiến công
thường kể lại, diễn lại những thao tác quyết định như ném đá, phóng lao, đuổi
bắt… nhờ những hành động đó mà họ bắt được nhiều thú rừng. Cứ như vậy sự
bắt chước đã biến thành trò chơi và dần dần trò chơi ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong cuộc sống, trò chơi là một món ăn tinh thần tiếp thêm sức mạnh cho
người lao động. Đây là nguồn gốc, là sự ra đời sơ khai nhất của trò chơi. Lúc đầu
sự bắt chước mang tính chân thực và đơn điệu, nhưng rồi trong quá trình chơi
mỗi người thêm bớt một chút sẽ làm cho trò chơi mang tính khái quát và trừu
tượng từ đó tư duy và ngôn ngữ của con người cũng phát triển.
Cũng nhờ khả năng tư duy, ngôn ngữ phát triển mà con người bắt đầu biết
tích lũy kinh nghiệm trong cuộc sống. Nhờ vậy mà chúng ta dần dần thấy được
tầm quan trọng của sự chuẩn bị trước các công cụ lao động, sức khỏe và sự tập
luyện những thao tác cơ bản nhờ đó mà hiệu quả lao động đạt được cao hơn. Lúc
đầu sự chuẩn bị các thao tác này mang tính chất tự nhiên dưới hình thức vui chơi
mà tập luyện, tập luyện mà vui chơi, sau đó người ta dùng trò chơi để dạy cho
con cháu, dạy cho lớp trẻ, chuẩn bị cho họ tiếp bước cha anh tham gia tích cực
có hiệu quả vào cuộc sống lao động, đấu tranh sinh tồn và phát triển của mình.
Như vậy sau khi ra đời trò chơi đã mang ý nghĩa giáo dục rất cao và có một vai
trò quan trọng trong xã hội loài người. Cuộc sống xã hội ngày càng phát triển,
trường học được hình thành và ngày càng mở rộng và là nơi thu hút những mầm
non của xã hội. Ở đây người ta sử dụng nhiều nội dung, nhiều phương pháp để
giáo dục, rèn luyện thê hệ trẻ trong đó có trò chơi. Ngày nay cũng vậy trò chơi


14
trở thành một trong những phương pháp giáo dục hiệu quả, đặc biệt đối với trẻ
bậc tiểu học.
1.1.3.2. Khái niệm trò chơi học tập
Trò chơi là một loại hình hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi người.

Ở nhiều góc độ khác nhau trò chơi được định nghĩa riêng, có thể trò chơi là một
hoạt động tự nhiên cần thiết thỏa mãn nhu cầu giải trí của con người hay là một
phương pháp thực hành hiệu nghiệm đối với việc hình thành nhân cách và trí lực
của trẻ em... Theo một số quan điểm trò chơi học tập được hiểu một cách đơn
giản là các trò chơi có nội dung gắn với các hoạt động học tập của học sinh nhằm
giúp học sinh học tập trên lớp được hứng thú, vui vẻ hơn. Nội dung của trò chơi
này là sự thi đấu về một hoạt động trí tuệ nào đó như sự chú ý, sự nhanh trí, sức
tưởng tượng, sáng tạo...Ví dụ như các câu đố, triển lãm, đố bạn con gì?.
Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của học
sinh. Phương pháp trò chơi học tập là phương pháp tổ chức hoạt động học tập
của HS mà trong đó HS lĩnh hội được các kiến thức cần thiết nhờ tham gia tích
cực và các hoạt động của trò chơi.
1.1.3.3. Phân loại trò chơi
Hệ thống trò chơi rất phong phú và đa dạng. Tồn tại nhiều cách phân loại
khác nhau tùy theo các mục đích phân loại. Chẳng hạn dựa vào cách chơi, mục
đích chơi có:
Trò chơi thi đấu: Bao gồm trò chơi diễn ra giữa hai người hay hai phe,
giữa nhiều người hay nhiều phe mà kết quả bao giờ cũng có người thắng, người
thua. Loại trò chơi này thường thu hút được nhiều người tham gia, bởi lẽ, quyền
lợi của người chơi và người cổ vũ gắn chặt với nhau.
Ví dụ: trò chơi đấu bóng, trò chơi đấu vật, trò chơi đánh cơ, đua thuyền,
kéo co…
Trò chơi mô phỏng: Loại trò chơi này nhằm tái hiện những hoạt động lao
động sản xuất, sinh hoạt hàng ngày của con người hay sự vận hành vũ trụ. Trò


15
chơi mô phỏng những hoạt động sống của con người giúp cho thiếu nhi chuẩn bị
gia nhập thế giới người lớn.
Ví dụ: Kéo co, ném còn, đập lúa, nhảy dây…

Trò chơi cầu may: Loại này bao gồm những trò chơi chỉ để thỏa mãn nhu
cầu của cá nhân, nhưng thu hút nhiều người tham gia.
Ví dụ: Xổ số, cá ngựa…
Trò chơi tạo cảm giác: Loại trò chơi này nhằm đáp ứng và thỏa mãn nững
nhu cầu đặc biệt của con người để thoát khỏi thực tại bằng sự xuất thần, tạo nên
một cảm giác mới lạ choáng ngợp.
Ví dụ: Trượt dốc, nhào lộn, nhảy dù, đánh đu…
Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn, sử dụng cách phân loại trò chơi theo
các hoạt động của giờ học diễn ra (theo tiến trình dạy học) bao gồm:
Trò chơi khởi động: Đây là các trò chơi học tập giúp học sinh ôn lại được
kiến thức mà các em đã học ở bài trước và giúp giáo viên dựa vào nội dung đó
mà dẫn dắt vào bài mới tạo sự thu hút đối với học sinh trước khi học bài mới.
Trò chơi hình thành kiến thức: Ở phần này sử dụng trò chơi một cách phù
hợp sẽ giúp các em nắm kiến thức sâu hơn, chắc hơn và không bị gò bó, ép buộc
đối với học sinh.
Trò chơi củng cố: Sử dụng các trò chơi trong phần này giúp các em nhớ
lại kiến thức mình vừa được tiếp thu một cách thoải mái với tinh thần tự giác
cao.
1.1.4. Trò chơi học tập với việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở
trường Tiểu học
Môn Tự nhiên và Xã hội là môn học có đối tượng học tập là các sự vật
hiện tượng của môi trượng tự nhiên xã hội xung quanh về cơ thể và sức khỏe
con người. Đây là môn học học sinh có nhiều kinh nghiệm và vốn sống để tham
gia xây dựng bài học. Do vậy học sinh dễ dàng tham gia vào các trò chơi khác
nhau trong học tập. Đồng thời việc tố chức các trò chơi trong học tập môn Tự
nhiên và Xã hội cũng có nhiều thuận lợi.


16
Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của HS tiểu học.

Lí luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ chức cho trẻ vui chơi một
cách hợp lí, đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục. Học trong quá trình
chơi là quá trình lĩnh hội tri thức, vốn sống, kinh nghiệm xã hội một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS tiểu học.
Học bằng chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm sự căng thẳng thần
kinh ở các em, giữ được sự hồn nhiên của trẻ thơ. Chính vì vậy, việc vận dụng
trò chơi để dạy học Tự nhiên xà Xã hội thì hiệu quả giáo dục sẽ nâng cao.
Vui chơi là hoạt động cần thiết, góp phần phát triển nhân cách con người ở
mọi lứa tuổi, nhất là đối với học sinh mẫu giáo và tiểu học. Đối với học sinh mẫu
giáo vui chơi là hoạt động chủ đạo, bước sang lứa tuổi Tiểu học hoạt động học là
chính. Khoảng cách giữa hai lứa tuổi này là không lớn nhưng hoạt động chủ đạo
có sự thay đổi lớn. Vì vậy, giáo viên phải tạo cho các em sân chơi học tập: chơi
mà học, học mà chơi.
Học sinh Tiểu học là lứa tuổi ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu
khả năng ghi nhớ chưa cao. Đối tượng cảm xúc của các em là những sự vật hiện
tượng cụ thể, sinh động mà theo quan điểm dạy học, quá trình dạy học là một
quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tế cuộc sống. Học sinh tiểu học tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế, phương
pháp dạy học truyền thống theo hướng một chiều: giáo viên truyền thụ học sinh
tiếp nhận làm cho học sinh dễ mệt mỏi chán nản trong giờ học, khó tiếp thu bài
học. Giờ học diễn ra nặng nề, không duy trì được khả năng chú ý của học sinh.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, tổ chức dạy học sao cho học
sinh phải luôn được vận động vừa sức, tiếp thu những kiến thức cần đạt. Trò
chơi là nhu cầu không thể thiếu đối với trẻ và là một trong những hình thức đáp
ứng yêu cầu đó.
Vì vậy, việc sử dụng trò chơi học tập là rất cần thiết, đa dạng hóa hình
thức dạy học làm thay đổi không khí lớp học, giáo viên vẫn cho học sinh nắm bắt



17
nội dung bài học trong tâm thế thoải mái, tự giác cao. Trò chơi góp phần đổi mới
phương pháp dạy học. Hoạt động vui chơi là điều kiện, là môi trường, là giải
pháp, là cơ hội thuận lợi góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo điều kiện để
trẻ phát triển tâm lực, thể lực, trí lực một cách tổng hợp. Trò chơi giúp cho học
sinh phát triển thêm những điều mới mà các em đã tiếp cận trong sách giáo khoa,
luyện tập những kĩ năng thao tác mà các em được học tập. Qua vui chơi các em
sẽ được rèn luyện các tình huống khác nhau buộc mình phải có sự lựa chọn hợp
lí, tự mình phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu, những khả năng hứng
thú cũng như nhược điểm của bản thân. Tổ chức trò chơi khoa học hợp lí giúp
học sinh phát triển về mặt thể chất một cách tự nhiên rèn tính nhanh nhẹn, hoạt
bát tự tin hơn trước đám đông. Đặc biệt sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thao tác
vận động và sự phát triển tư duy khả năng điều khiển của thần kinh trung ương
sẽ càng phát triển chuẩn xác.
Ngoài ra, trò chơi rèn cho học sinh rất nhiều kĩ năng sống cần thiết: kĩ
năng tổ chức, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, hợp tác, kiểm tra đánh giá... Việc tổ
chức trò chơi học tập trong giờ học đem lại lợi ích thiết thực góp phần tạo không
khí hào hứng thoả tâm sinh lí trẻ, thúc đẩy tính tích cực hoạt động sáng tạo, giờ
học diễn ra nhẹ nhàng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về quá trình điều tra
Điều tra được tiến hành nhằm tìm hiểu cũng như đánh giá hoạt động sử
dụng trò chơi khi dạy Tự nhiên và Xã hội lớp 3 của giáo viên ở trường tiểu học.
Từ đó xác lập cơ sở thực tiễn cho việc vận dụng trò chơi để dạy môn Tự nhiên và
Xã hội ở trường tiểu học.
Đối tượng điều tra: 105 giáo viên tiểu học thuộc các quận, huyện Kiến An,
An Lão, Kiến Thụy, Tiên Lãng đang tham gia dạy lớp 3.
Điều tra được tiến hành theo phiếu gồm 10 câu hỏi để làm rõ thực trạng sử
dụng trò chơi trong dạy học ở các trường tiểu học trên địa bàn khác nhau:



18
Bảng 1.1. Số lƣợng giáo viên tiểu học dạy lớp 3 ở một số quận huyện
đƣợc điều tra
STT

Quận, huyện

Số Giáo viên

1

Kiến An

30

2

An Lão

45

3

Kiến Thụy

15

4


Tiên Lãng

15

Ghi chú

1.2.2. Kết quả điều tra
Sau khi tiến hành điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với 105 giáo
viên tiểu học thuộc các quận, huyện Kiến An, An Lão, Kiến Thụy, Tiên Lãng
đang tham gia dạy học lớp 3 chúng tôi đã tổng hợp, đánh giá và thu được kết quả
như sau:
Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 3
Bảng 1.2. Kết quả thăm dò mức độ sử dụng các hình thức dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội
Mức độ sử dụng
TT

Tên hình thức dạy học

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

SL

Tỉ lệ %

SL


Tỉ lệ %

Ít khi
SL Tỉ lệ %

1

Theo nhóm

93

88.6

12

11.4

2

Cá nhân

84

80.0

21

20.0

3


Cả lớp

99

94.3

6

5.7

4

Trò chơi học tập

27

25.7

63

60.0

15

14.3

5

Tham quan


6

5.7

99

94.3

6

Dạy học ngoài thiên nhiên

12

11.4

93

88.6

7

Hoạt động ngoại khóa

9

8.6

96


91.4

Từ kết quả thu được ở bảng 1.2, chúng tôi có thể đi đến nhận định sau:


19
Trong các trường tiểu học hiện nay, giáo viên sử dụng phong phú các hình
thức tổ chức dạy học môn TNXH ở lớp 3. Tuy nhiên mức độ sử dụng các hình
thức tổ chức dạy học khác nhau. Điều chúng ta quan tâm ở đây là mức độ sử
dụng trò chơi học tập trong dạy học TNXH ở lớp 3. Nhìn vào bảng 1.2 cho thấy
chỉ có 25.7% giáo viên được điều tra thường xuyên sử dụng trò chơi học tập
trong dạy học Tự nhiên và Xã hội. Điều đó chứng tỏ phần lớn giáo viên cũng
chưa quan tâm và sử dụng cách dạy học này một cách thường xuyên. Số còn lại
60% thỉnh thoảng sử dụng và chủ yếu sử dụng trong các tiết chuyên đề, thi giáo
viên dạy giỏi.
Những ưu điểm và hạn chế khi sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tự
nhiên và Xã hội ở lớp 3
Để đi sâu vào tìm hiểu những ưu điểm và hạn chế khi giáo viên sử dụng
trò chơi học tập trong dạy học Tự nhiên và Xã hội chúng tôi tiếp tục đưa ra câu
hỏi số 2, kết quả được tổng hợp ở bảng 1.3 và bảng 1.4
+Về ưu điểm:
Bảng 1.3. Kết quả thăm dò về những thuận lợi khi sử dụng trò chơi học tập
TT

Ƣu điểm

Số lƣợng

Tỉ lệ %


1

Học sinh hứng thú, tích cực tham gia.

102

97.1

2

Dễ truyền tải nội dung mang tính trừu tượng.

66

62.8

3

Học sinh chủ động tiếp thu kiến thức.

87

82.8

4

Dễ chủ động thực hiện mục tiêu của bài học.

57


54.3

Bảng 1.3 cho thấy, 97.1% giáo viên lựa chọn khi sử dụng trò chơi học tập
học sinh rất hứng thú tích cực tham gia các trò chơi do giáo viên tố chức, 62.8%
giáo viên lựa chọn sử dụng trò chơi học tập dễ truyền tải nội dung mang tính trừu
tượng. Một thuận lợi nữa mà đa số giáo viên nhận thấy khi sử dụng trò chơi học
tập trong dạy học Tự nhiên và Xã hội 3 là học sinh chủ động tiếp thu kiến thức
(82.8%). 54.3% giáo viên lựa chọn việc sử dụng trò chơi học tập giúp cho giáo
viên dễ chủ động thực hiện mục tiêu của bài học. Bên cạnh đó có giáo viên đưa


20
ra ý kiến riêng là sử dụng trò chơi học tập nói chung và trò chơi học tập trong
dạy Tự nhiên và Xã hội 3 làm cho lớp học sôi nổi hơn và tạo lập được mối quan
hệ thân thiết giữa giáo viên và học sinh, học sinh với học sinh.
Trên đây là một số ưu điểm, thuận lợi giúp cho việc sử dụng trò chơi học
tập khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội được tiến hành dễ dàng hơn, hiệu quả hơn.
Những thuận lợi này là cơ sở, củng cố niềm tin cho giáo viên tích cực hơn nữa
trong việc sử dụng trò chơi học tập khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. Kết
quả điều tra cho thấy phần lớn giáo viên đều đánh giá được những ưu điểm,
thuận lợi khi sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội.
Khi tìm hiểu những hạn chế, khó khăn khiến cho giáo viên không sử dụng
trò chơi học tập hoặc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tự nhiên và Xã hội
chưa đạt hiệu quả như mong muốn cũng được chúng tôi tìm hiểu và có kết quả ở
bảng 1.4.
+Về hạn chế:
Bảng 1.4. Kết quả thăm dò về những hạn chế khi sử dụng trò chơi học tập
Hạn chế


Số lƣợng

Tỉ lệ %

Mất nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị

81

77.1

STT
1

bài.
2

Khó quản lí nề nếp lớp học.

12

11.4

3

Không đủ thời gian để tố chức trò chơi.

75

71.4


4

Kĩ năng tổ chức trò chơi còn hạn chế.

33

31.4

5

Thiếu tài liệu giới thiệu về trò chơi

72

68.5

Kết quả bảng 1.4 cho thấy những khó khăn hạn chế khi sử dụng trò chơi
học tập để dạy học môn Tự nhiên và Xã hội 3 được nhiều giáo viên (77.1%)
chọn là do mất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị bài. 11.4% lựa chọn khó
quản lí nề nếp lớp học nhất là những lớp có sĩ số học sinh quá đông. 71.4 % lựa
chọn ý kiến không đủ thời gian để tổ chức trò chơi học tập trong tiết Tự nhiên và


21
Xã hội. Có đến 31.4% giáo viên chọn ý kiến “Kĩ năng tổ chức trò chơi học tập
còn hạn chế”.
Thực tế để có thể tổ chức tốt mọi trò chơi là một điều rất khó. Nó đòi hỏi
người tổ chức ngoài việc chuẩn bị công phu thì phải có kinh nghiệm, kĩ năng tổ
chức, hướng dẫn học sinh chơi một cách ngắn gọn, dễ hiểu để học sinh nắm
vững được nội dung cũng như luật chơi.

Một khó khăn nữa mà nhiều giáo viên gặp phải là thiếu tài liệu giới thiệu
về trò chơi học tập khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội 3. Hiện nay các tài liệu về
trò chơi trong các môn Toán, Tiếng Việt, Thể dục, Khoa học cũng như Đạo đức
có nhiều nhưng tài liệu trò chơi học tập môn Tự nhiên và Xã hội 3 chưa nhiều.
Do vậy, muốn tổ chức trò chơi học tập khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội 3 thì cần
phải có tài liệu và các trò chơi học tập đó để giáo viên có thể tham khảo và sử
dụng.
Như vậy qua kết quả trên chúng ta thấy rằng khó khăn lớn nhất để sử dụng
trò chơi học tập khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội là tài liệu hướng dẫn về trò
chơi học tập môn Tự nhiên và Xã hội. Còn các vấn đề như mất nhiều thời gian,
công sức chuẩn bị bài, không đủ thời gian để tổ chức trò chơi, quản lí lớp học
hay kĩ năng tổ chức trò chơi còn hạn chế thì hoàn toàn có thể khắc phục
được...Nói tóm lại ngoài khó khăn lớn nêu trên nếu giáo viên thực sự tâm huyết
thì hiệu quả của việc sử dụng trò chơi học tập khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội
sẽ nâng lên.
Các nguồn trò chơi học tập khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Để tìm hiểu các nguồn trò chơi học tập khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội 3
của giáo viên chúng tôi đưa ra câu hỏi số 3: Thầy ( cô) thường tham khảo trò
chơi học tập khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội 3 từ nguồn nào? Và nhận được kết
quả ở bảng 1.5.


22
Bảng 1.5. Các nguồn trò chơi học tập
Nguồn

STT

Số lƣợng


Tỉ lệ %

1

Sách giáo viên và sách giáo khoa

90

85.7

2

Tự thiết kế

57

54.3

3

Các tài liệu tham khảo về trò chơi học tập

63

60.0

4

Tham khảo từ đồng nghiệp


33

31.4

Kết quả ở bảng 1.5 cho thấy, giáo viên thường tham khảo trò chơi học tập
khi dạy môn Tự nhiên và Xã hội 3 từ sách giáo viên và sách giáo khoa (85.7%),
sau đó mới đến các tài liệu về tham khảo về trò chơi (60%). Đây là hai nguồn trò
chơi chính, chủ yếu của giáo viên. Ngoài ra, vẫn có nhiều giáo viên đã đầu tư
thời gian để tự thiết kế các trò chơi học tập môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh
(54.3%). Đây là một kết quả đáng mừng, một điều đáng khích lệ. Một số giáo
viên khác lại tham khảo từ đồng nghiệp (31.4%). Bên cạnh đó giáo viên còn
tham khảo các trò chơi học tập trên truyền hình kênh VTV3 như trò chơi “Ô chữ
kì diệu”, “Rung chuông vàng”...
Đánh giá của giáo viên về trò chơi học tập trong một số tài liệu hiện hành
(Vở bài tập, sách giáo viên, sách thiết kế dạy học)
Bảng 1.6. Kết quả đánh giá của giáo viên về các trò chơi học tập trong
các tài liệu hiện hành
Mức đánh giá

STT

Số lƣợng

Tỉ lệ %

1

Tốt

42


40.0

2

Trung bình

63

60.0

3

Không đạt yêu cầu

0

0

Qua kết quả thu được ở bảng 1.6 cho thấy có đến 60% giáo viên chọn mức
đánh giá các trò chơi học tập trong tài liệu hiện hành ở mức độ trung bình và đưa
ra lí lẽ các tài liệu đó chỉ mang tính chất gợi ý nên rất sơ sài giáo viên khó áp
dụng. Số giáo viên đánh giá trò chơi trong các tài liệu dạy học môn Tự nhiên và


×