Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Giáo dục kỹ năng sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.58 KB, 14 trang )

Nội dung 4
Rèn luyện kĩ năng sống qua
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(3 tiết)
1. Mục tiêu
Sau khi hoàn thành nội dung 4, học viên:
- Hiểu được vai trò của HĐGDNGLL trong việc giáo dục
rèn luyện KNS.
- Biết tổ chức HĐGDNGLL hướng vào giáo dục những
KNS cơ bản cần thiết cho lứa tuổi học sinh THCS.
- Biết cách tổ chức một HĐGDNGLL theo chủ đề.
2. Tài liệu, phương tiện
- Chương trình HĐGD NGLL cấp THCS do Bộ GD&ĐT
ban hành theo Quyết định số 03/2002/QĐ- BGD&ĐT ngày 24
tháng 1 năm 2002.
- Sách “Một số vấn đề đổi mới phương pháp tổ chức
HĐGD NGLL THCS”, NXBGD, Hà Nội, 2008.
- Sách “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS/THPT”.
NXBGD, Hà Nội, 2007.
- Sách “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em có hồn cảnh
khó khăn”. NXBChính trị Quốc gia, 2006
- Sách giáo viên HĐGD NGLL các lớp 6, 7, 8, 9.
- Giấy A0, giấy A4, bút dạ bảng, bút màu.
- Máy chiếu Projector.
3. Các hoạt động


Hoạt động 1: Xác định rõ vai trò của HĐGDNGLL trong giáo
dục rèn luyện KNS cho học sinh
a. Mục tiêu
Giúp học viên hiểu được HĐGD NGLL ở trường THCS có


vai trị rất quan trọng là tạo mơi trường thuận lợi, tạo điều kiện
để học sinh trải nghiệm rèn luyện KNS.
b. Cách tiến hành
+ Giáo viên yêu cầu các học viên suy nghĩ và trả lời câu
hỏi:
“HĐGD NGLL ở trường THCS có vai trị như thế nào để
học sinh trải nghiệm rèn luyện KNS ?”
+ Học viên nêu thực trạng HĐGD NGLL thực hiện vai trò
giáo dục KNS ở các trường THCS hiện nay và thảo luận về cách
đổi mới để cải thiện tình hình này
+ Giáo viên bình luận, tổng hợp các ý kiến và kết luận

Thông tin cơ bản
HĐGDNGLL là một bộ phận hữu cơ của quá trình
giáo dục ở nhà trường phổ thơng trung học cơ sở. Đó là
những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các mơn văn
hố ở trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy
học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo
nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần
hình thành tình cảm, niềm tin và sự phát triển nhân cách


cho các em.
Mục tiêu không thể thiếu của HĐGDNGLL ở trường
THCS là rèn luyện cho các em có các kỹ năng cơ bản phù
hợp với lứa tuổi học sinh THCS như: kỹ năng giao tiếp
ứng xử có văn hóa; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia
các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động;
kỹ năng tự học; kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện... Đây cũng chính là các kỹ năng sống cơ bản của lứa

tuổi học sinh THCS.
Đổi mới phương pháp HĐGDNGLL ở các trường THCS
hiện nay cũng định hướng vào việc phát triển tính chủ
động, tích cực, sáng tạo của học sinh, khả năng hoạt động
độc lập, khả năng tự đề xuất và giải quyết vấn đề trong
hoạt động cũng như khả năng tự kiểm tra đánh giá kết quả
hoạt động của các em. Như vậy các HĐGDNGLL có một
vai trị rất quan trọng là tạo mơi trường, tạo điều kiện để
học sinh trải nghiệm rèn luyện KNS.

Hoạt động 2: HĐGDNGLL tập trung giáo dục những KNS cơ
bản cần thiết cho lứa tuổi học sinh THCS
a. Mục tiêu


Giúp học viên lý giải được tại sao HĐGDNGLL phải tập
trung giáo dục những KNS cơ bản
Giúp học viên hiểu khái niệm KNS và xác định được những
KNS cơ bản nào đặc biệt cần thiết cho lứa tuổi học sinh THCS
b. Cách tiến hành
+ Giáo viên yêu cầu học viên trả lời các câu hỏi: KNS là gì?
Tại sao HĐGDNGLL phải coi trọng rèn luỵện KNS?
+ Mỗi học viên hãy viết ra 5 KNS mình cho là cơ bản, quan
trọng, cần thiết nhất cho học sinh THCS
+ Giáo viên tổng hợp các ý kiến và kết luận về những KNS
cơ bản cần thiết cho lứa tuổi học sinh THCS.
Thông tin cơ bản
1. Lý do:
Một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực“ do Phó Thủ

Tướng, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân phát động chính là
rèn luyện KNS cho học sinh.
Một trong những nội dung quan trọng của
HĐGDNGLL được lồng ghép vào các hoạt động của chủ
điểm giáo dục tháng, hoặc tổ chức thành một hoạt động
độc lập... đều nhằm giáo dục những KNS cơ bản cho học
sinh.
KNS liên quan đến mọi hoạt động của trường học.


Những thiếu hụt KNS ở mỗi học sinh đều có nguy cơ
dẫn các em tới thất bại học đường ?...
2. Khái niệm kỹ năng:
Kỹ năng là khả năng thực hiện một hành động hay
hoạt động nào đó, bằng cách lựa chọn và vận dụng những
tri thức, những kinh nghiệm, kĩ xảo đã có để hành động
phù hợp với những mục tiêu và những điều kiện thực tế đã
cho.
Người có kỹ năng về một loại hoạt động nào đó cần
phải:
- Có tri thức về loại hoạt động đó, gồm: mục tiêu, các cách
thức thực hiện hành động, các điều kiện phương tiện để đạt
mục đích.
- Biết cách tiến hành hành động theo đúng các yêu cầu và
đạt kết quả phù hợp với mục đích.
- Biết hành động có kết quả trong những điều kiện mới,
không quen thuộc.
3. Khái niệm kỹ năng sống:
KNS là khả năng thực hiện những hành vi thích ứng
tích cực, những cách hành xử hiệu quả, giúp cá nhân hồ

nhập vào mơi trường xung quanh (gia đinh, lớp học, thế
giới bạn bè...), giúp cá nhân hình thành các mối quan hệ xã
hội, phát triển những nét nhân cách tích cực thuận lợi cho
sự thành cơng học đường và thành công trong cuộc sống
4. Giới thiệu các KNS cơ bản cần thiết cho lứa tuối học


sinh THCS
Căn cứ vào các bằng chứng nghiên cứu thống kê xã
hội học, các nghiên cứu khảo sát nhu cầu, đặc điểm tâm lý
lứa tuổi học sinh THCS, vào hoạt động chủ đạo của lứa
tuổi này và ý kiến của các chuyên gia, chúng ta có thể liệt
kê một số kỹ năng sống cơ bản cần thiết cho lứa tuổi học
sinh THCS sau đây:
 Kỹ năng giao tiếp
 Kỹ năng điều chỉnh nhận thức, hành vi
 Kỹ năng kiểm soát/ứng phó với stress
 Kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm
 Kỹ năng giải quyết vấn đề
 Kỹ năng lắng nghe tích cực
 Kỹ năng đồng cảm
 Kỹ năng quyết đoán, ra quyết định
 Kỹ năng thuyết phục, thương lượng
 Kỹ năng thuyết trình
 Kỹ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện mục tiêu
 Kỹ năng đặt câu hỏi?
 Kỹ năng học bằng đa giác quan
 Kỹ năng tư duy sáng tạo
 Kỹ năng khen, chê tích cực
 Kỹ năng suy nghĩ tích cực, duy trì thái độ lạc quan

 Kỹ năng thích ứng
 Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá


 … ?????
Bài tập : học viên được yêu cầu xếp hạng các KNS này
theo thứ bậc quan trọng từ 1 đến n trong đó 1 là quan trọng
nhất.
Hoạt động 3: Tổ chức HĐGDNGLL theo chủ đề rèn luyện
KNS
a. Mục tiêu
Giúp học viên nắm được cách tổ chức một hoạt động theo
chủ đề rèn luyện một kỹ năng sống cụ thể
b. Cách tiến hành
Hoạt động 3.1. Giáo dục rèn luyện kỹ năng điều chỉnh nhận
thức, hành vi
Mục tiêu
- Cung cấp cho học viên các kỹ năng phát hiện những thiếu
hụt về nhận thức và cách thức điều chỉnh những nhận thức, niềm
tin không hợp lý, hành vi sai lệch.
- Giúp học viên biết sử dụng các kỹ thuật, công cụ để đánh
giá những thiếu hụt về nhận thức, hành vi
Những vấn đề thảo luận
- Những kiểu nhận thức niềm tin sai lệch
- Những điều kiện, cơ chế duy trì kiểu nhận thức niềm tin
sai lệch
- Làm thế nào để sớm phát hiện và điều chỉnh kịp thời
Nội dung hoạt động
Câu hỏi nêu vấn đề



Tại sao cùng một sự kiện, cùng một tình huống lại gây ra
những tác động tâm lý nặng nề cho người này mà không ảnh
hưởng đáng kể đến người khác ?
Thơng tin cơ bản
Các cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này đều xác
nhận rằng: cách thức mà mỗi cá nhân đáp ứng lại những
kích thích bên trong hay bên ngoài cơ thể phụ thuộc đáng
kể vào khả năng nhận diện và thấu hiểu các kích thích này.
Trước một hồn cảnh bất lợi, một tình huống khó khăn,
hay xung đột, có người cho rằng đó là hồn cảnh bi đát,
tuyệt vọng, khơng lối thốt, người khác cho rằng đó chỉ là
khó khăn tạm thời. Hai cách nhìn này có thể dẫn đến các
chiến lược ứng phó khác nhau. Những người thuộc nhóm
thứ nhất vì cho rằng “khơng cách gì giải quyết”, có thể sẽ
rất lo lắng... khơng thể chịu đựng được, họ sẽ trốn chạy.
Cứ theo lơ gích này nếu trẻ em cảm thấy gia đình như là
“địa ngục”, cảm thấy “mình xúc phạm, bị ghét bỏ” khơng
cảm thấy được cha mẹ yêu thương có thể bỏ nhà đi lang
thang...
Thảo luận: học viên thảo luận câu hỏi trên, giáo viên bình luận
Như vậy cái cách thức mà chúng ta nhận thức các tình
huống, các sự kiện trong cuộc sống có ảnh hưởng đáng kể đến
hành động và tình cảm của chúng ta. Những ý nghĩ, niềm tin,
mong muốn và cả thái độ đều có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi
của mỗi cá nhân…


Thực hành: học sinh nêu tình huống, giáo viên tổ chức cho
học sinh thực hiện kỹ thuật 4 bước để điều chỉnh lại q trình

nhận thức - xử lý thơng tin…nhận xét và học sinh tự đánh giá
xem minh đã làm chủ kỹ thuật này chưa? So sánh điểm giống
nhau và khác nhau giữa các kỹ thuật này?
Hoạt động 3.2. Giáo dục rèn luyện kỹ năng kiểm sốt stress,
ứng phó giải quyết vấn đề
Mục tiêu
- Huấn luyện cho học viên kỹ năng kiểm sốt stress, kỹ
năng ứng phó giải quyết vấn đề.
- Giúp học viên biết sử dụng các kỹ thuật, cơng cụ để đánh
giá năng kiểm sốt stress, khả năng ứng phó giải quyết vấn đề
của bản thân.
Những vấn đề thảo luận
- Làm thế nào để kiểm soát stress tiêu cực
- Làm thế nào để trẻ học cách ứng phó có hiệu quả với khó
khăn của mình
Nội dung hoạt động
Giáo viên: Sử dụng câu hỏi/tình huống đề dẫn
Trong cuộc sống có rất nhiều sự kiện, tình huống gây stress.
Tuy nhiên mỗi cá nhân xử lý giải quyết các sự kiện, tình huống
gây stress rất khác nhau phụ thuộc vào bản chất của sự kiện và
năng lực ứng phó của chính cá nhân đó. Stress tiêu cực hiểu theo
nghĩa rộng liên quan tới một loạt các phản ứng tiêu cực bao
gồm: lo lắng, giận dữ, mặc cảm, xung đột, trầm nhược và các


kiểu đau khổ thể chất khác như đau đầu, mệt mỏi, mất ngủ,... và
căng thẳng bất an. Những người bị các triệu chứng này thoạt
đầu được huấn luyện các kỹ năng ứng phó sau đó thực hành sử
dụng các kỹ năng này để kiểm sốt các tình huống hoặc sự kiện
gây stress.

Học viên thảo luận: Q trình kiểm sốt stress diễn ra
như thế nào?
Q trình kiểm sốt stress đi qua 3 giai đoạn: cấu trúc lại
khái niệm, luyện tập các kỹ năng ứng phó, thực hành trong các
tình huống cụ thể của cuộc sống.
Giáo viên: Sử dụng câu hỏi/tình huống đề dẫn
Khi gặp hồn cảnh bất lợi, tình huống khó khăn người ta
hoặc tìm cách lẩn tránh hoặc chủ động nhanh chóng tìm cách
giải quyết. Kỹ năng giải quyết vấn đề hướng dẫn cho bạn một
chiến lược mang tính hệ thống để tiếp cận và xử lý có hiệu quả
những vấn đề khó khăn bạn đang gặp phải và sẽ gặp phải trong
cuộc sống.
Học viên thảo luận: Quá trình giải quyết vấn đề diễn ra
như thế nào?
Giải quyết vấn đề được xem như là một qúa trình ứng xử
gồm các giai đoạn hay các bước cơ bản sau:
1- Xác định vấn đề
2- Nảy sinh nhiều nhất các giải pháp có thể
3- Quyết định chọn giải pháp tốt nhất (tối ưu)


4- Thực hiện giải pháp đã chọn và đánh giá hiệu quả của
nó.
Các giai đoạn của qúa trình giải quyết vấn đề được mơ hình
hố như sơ đồ
Tiếp tục

Vấn đề chưa
giải quyết
Nảy sinh các

giải pháp

Xác định
vấn đề

Cân nhắc chọn
lựa giải pháp
tối ưu

Thực hiện giải
pháp đã chọn
và đánh giá
tính hiệu quả
của nó

Vấn đề đã
được giải
quyết

Kết thúc qúa
trình

Thơng tin cơ bản
Để áp dụng có hiệu quả phương pháp này điều quan
trọng là chúng ta phải hiểu được ba điều kiện tiên quyết
sau đây:
1. Những vấn đề khó khăn hay stress là một bộ phận
khơng thể khơng có trong đời sống và mỗi người có thể



học cách ứng xử để đối phó với chúng.
2. Cần phải nhận diện rõ bản chất của vấn đề khi nó
xảy ra để có những giải pháp hợp lý.
3. Hiệu quả của quá trình giải quyết vấn đề liên quan
đến việc cân nhắc đánh giá các giải pháp khác nhau và
quyết định áp dụng một giải pháp tốt nhất.
 Giai đoạn 1: Xác định vấn đề và tìm ra các mục tiêu
phải đạt là điều kiện tiên quyết để nảy sinh các giải pháp
cụ thể ở giai đoạn 2. Bạn hãy đặt câu hỏi "cái gì là bản
chất của vấn đề" "cái gì phải xảy ra để tình huống có vấn
đề được giải quyết"…
 Giai đoạn 2: Nảy sinh tất cả các giải pháp có thể. Suy
nghĩ đưa ra càng nhiều giải pháp, bạn càng có khả năng
cân nhắc đánh giá, lựa chọn được một giải pháp tốt nhất.
Việc liệt kê tất cả các giải pháp có thể và cân nhắc đánh
giá hậu quả của từng giải pháp là cách tốt nhất đi đến
chọn được một giải pháp phù hợp nhất ở giai đoạn sau.
 Giai đoạn 3: Ra quyết định. Giai đoạn này đòi hỏi bạn
tập trung vào một giải pháp được xem là tốt nhất trong
số tất cả các giải pháp có thể, giải pháp này được phân
tích mổ xẻ và chỉ được quyết định chọn sau khi đã xem
xét và cân nhắc kỹ những hậu quả có thể có.
 Giai đoạn 4: Thực hiện và đánh giá hiệu quả. Trong giai
đoạn này bạn không chỉ thực hiện giải pháp đã chọn mà
còn đánh giá hiệu quả giải pháp đã chọn:"liệu vấn đề đã


được giải quyết sau khi thực hiện giải pháp ?". Nếu vấn
đề vẫn chưa được giải quyết, bạn buộc phải quay lại các
giai đoạn trước, quá trình giải quyết vấn đề cứ thế tiếp

tục cho đến tận khi vấn đề được giải quyết hoàn toàn.
Thực hành: Học viên áp dụng các kỹ năng trên để giúp học sinh
xử lý tình huống sau đây:
- Tình huống: “Cơ ơi, cháu rất cơ đơn và rất khổ tâm vì
gia đình... bố mẹ cháu cấm cháu quan hệ với bạn bè... Cháu
nhớ có lần mẹ cháu gọi bạn gái cháu là "cái con kia" và cịn
hỏi cháu: "Cái con ấy nhà nó ở đâu?" Mặc dù bạn ấy khơng
cịn có mặt lúc đó, nhưng cháu rất bất bình về lời nói ấy. Thế
là cháu bảo luôn với mẹ : "Mẹ đừng gọi bạn con như thế. Mặt
mẹ cháu sầm lại, mắng cháu, nói cháu mất dạy, coi bố mẹ
khơng ra gì, coi bạn hơn cả mẹ...”. Cháu cảm thấy mình bị xỉ
nhục chỉ cịn biết khóc thơi... Từ đó cháu thất vọng về mẹ cháu,
cháu chỉ muốn bỏ nhà ra đi thôi...”
- Thảo luận: từng học viên nói ra cách giải quyết vấn đề nếu
gặp tình huống này? Giáo viên nhận xét, bình luận.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×