Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.96 KB, 94 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG............................................................................................ 9
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................. 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY.............................................................................10
1.1. Các khái niệm chung về ma tuý................................................................... 10
1.1.1. Chất ma túy............................................................................................... 10
1.1.2. Nghiện ma túy........................................................................................... 10
1.1.3. Điều trị nghiện ma túy...............................................................................11
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính sách công................................... 11
1.2.1. Khái niệm chính sách công....................................................................... 11
1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách công........................................................12
1.2.3. Đặc điểm của chính sách công.................................................................. 13
1.2.4. Vai trò của thực hiện chính sách công.......................................................14
1.3. Thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy..................................... 15
1.3.1. Thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy.................................. 15
1.3.2. Vai trò thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy........................17
1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách người cai nghiện ma túy..........................21


1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách người cai nghiện.............23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy
............................................................................................................................. 25


1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách ở một số tỉnh và bài học cho tỉnh Đắk
Lắk 27
1.5.1. Mô hình tổ chức cai nghiện 3 giai đoạn ở Tuyên Quang.......................... 27
1.5.2. Mô hình tổ chức quản lý, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh........................................................................29
1.5.3. Mô hình quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng ở Hà
Nội (Câu lạc bộ B93)...........................................................................................30
1.5.4. Bài học cho tỉnh Đắk Lắk trong thực hiện chính sách đối với người nghiện
ma túy..................................................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.................33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk......................................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Đắk Lắk............................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk......................................................34
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Lắk đến
thực hiện chính sách người người nghiện ma túy............................................... 35
2.2. Thực trạng diễn biến tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk 36
2.2.1. Số liệu người nghiện ma túy tỉnh Đắk Lắk............................................... 37
2.2.2. Đặc điểm người nghiện ma túy tỉnh Đắk Lắk........................................... 38
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy ở tỉnh Đắk
Lắk 42
2.3.1. Thực hiện chính sách cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện tại cộng
đồng 42


2.3.2. Thực hiện chính sách cai nghiện ma túy bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện
công lập............................................................................................................... 44
2.3.3. Thực hiện chính sách cai nghiện ma túy tự nguyện theo Hợp đồng dân sự
tại các cơ sở cai nghiện........................................................................................45

2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy ở
tỉnh Đắk Lắk........................................................................................................46
2.4.1. Đáp ứng của Đắk Lắk với chính sách cai nghiện ma túy..........................46
2.4.2. Người nghiện ma túy tham gia cai nghiện, điều trị nghiện....................... 50
2.4.3. Tổng quan những ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách đối với
người nghiện ma túy ở tỉnh Đắk Lắk...................................................................51
2.4.4. Đánh giá về thực hiện chính sách cai nghiện ma túy tại Đắk Lắk............53
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI
NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK................................65
3.1. Quan điểm, cách tiếp cận của Quốc tế đối với chính sách cai nghiện ma túy
............................................................................................................................. 65
3.2. Quan điểm hiện nay của Đảng và Nhà nước đối với chính sách cai nghiện
ma túy..................................................................................................................65
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người nghiện ma
tuý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk..............................................................................68
3.3.1. Nhóm các chính sách định hướng............................................................ 68
3.3.2. Nhóm các công cụ luật pháp..................................................................... 72
3.3.3. Nhóm các giải pháp kinh tế......................................................................73
3.3.4. Nhóm các giải pháp xã hội.......................................................................75
3.3.5. Giải pháp y tế trong giảm cầu, giảm tác hại..............................................77
3.4. Một số kiến nghị về chính sách pháp luật áp dụng đối với người nghiện ma
túy 80
3.4.1. Về Luật Phòng, chống ma túy..................................................................81


3.4.2. Các luật có liên quan................................................................................. 82
KẾT LUẬN........................................................................................................ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 86



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp nguồn lực thực hiện chính sách đối với người
nghiện ma tuý tỉnh Đắk Lắk.......................................................................trang 50
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp số liệu người cai nghiện ma túy giai đoạn năm
2015-2019..................................................................................................trang 50


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã và đang
thực hiện đường lối đổi mới và đã thu được những thành tựu quan trọng: kinh tế
đất nước luôn tăng trưởng ở mức cao và ổn định, đời sống của nhân dân từng
bước được cải thiện, chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, quan
hệ với nước ngoài được mở rộng, an sinh xã hội được thực hiện ngày một tốt
hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, dưới tác động của mặt trái
kinh tế thị trường, của việc mở của hội nhập và xu hướng toàn cầu hóa đã nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp trong đời sống xã hội, trong đó tệ nạn ma túy là một
trong những vấn đề nhức nhối đang được toàn xã hội quan tâm. Ma túy làm gia
tăng tội phạm, khánh kiệt kinh tế, phá hoại hạnh phúc gia đình, suy thoái nòi
giống dân tộc, cầu nối cho căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS.
Đắk Lắk là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội của vùng Tây
Nguyên. Cùng với sự phát triển về mọi mặt thì tình hình tệ nạn xã hội cũng diễn
biến khá phức tạp làm ảnh hưởng, tác động xấu đến tình hình an ninh trật tự trên
địa bàn. Trong những năm qua các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh
đến cơ sở thường xuyên quan tâm chỉ đạo, bắt tay vào công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội. Nhờ đó, bước đầu công tác này cũng đã thu được thành công nhất
định như: tốc độ gia tăng người nghiện ma tuý mới có phần chậm lại, không để
phát sinh điểm nóng, phức tạp về ma túy... Tuy nhiên, kết quả đó cũng còn khá
khiêm tốn so với yêu cầu đặt ra. Số lượng người nghiện ma tuý vẫn đang có

chiều hướng gia tăng, độ tuổi người nghiện ma tuý nghiện mới đang trẻ hoá, số
người nghiện được tiếp cận với các dịch vụ tư vấn, điều trị còn ít, … đó là
những thử thách lớn, đòi hỏi phải cần sự nổ lực, sự đồng thuận hơn nữa của toàn
bộ hệ thống chính quyền, đoàn thể, nhân dân trong công tác phòng, chống tệ nạn
xã hội nói chung.

1


Việc nghiên cứu các phương pháp cai nghiện ma túy, các hình thức cai
nghiện, cách thức quản lý và tổ chức thực hiện việc cai nghiện ma túy đã được
các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm, đầu tư nghiên cứu nhằm đưa ra các
phương pháp tốt nhất để giúp người nghiện ma túy cai nghiện thành công. Mặc
dù có sự quan tâm và đẩu tư lớn cả về trí tuệ, con người và kinh phí của các cơ
quan quản lý Nhà nước nhưng tình hình người nghiện và tái nghiện trên cả nước
nói chung và địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng vẫn diễn biến phức tạp.
Với một thực trạng đáng lo ngại đó, với sự mong muốn và hy vọng tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả về công tác cai nghiện
ma túy. Từ thực tiễn của một người làm công tác chuyên môn về cai nghiện ma
túy, đồng thời qua tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp trong và
ngoài tỉnh, qua tìm hiểu tài liệu chuyên môn liên quan đến ma túy, với kiến thức
và sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn trên, để đóng góp vào việc thực hiện
công tác cai nghiện vả sau cai nghiện tại địa bàn tỉnh với nhu cầu cần có một hệ
thống phân tích, đánh giá xác thực thực trạng về tình hình nghiện ma túy, việc tổ
chức cai nghiện từ đó đề ra các giải pháp thiết thực, phù hợp với thực tế. Thông
qua đề tài “Thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk” là yêu cầu cấp thiết đối với địa phương trong tình hình hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm vừa qua đã có một số công trình nghiên cứu liên quan
đến thay đổi quan điểm về nghiện ma túy, mô hình, chính sách, các dịch vụ điều

trị nghiện ma túy. Trong đó, có thể kể tới các nghiên cứu sau:
- Chính sách về ma túy của Việt Nam trong tương lai (Simom Bldwin,
FHI360, 2014), báo cáo này đã phân tích, tổng hợp các nguồn cứ liệu khác nhau
về chính sách ma túy, báo cáo đi sâu đánh giá về khía cạnh kinh tế, xã hội, y tế,
các khuyến nghị chính sách của các nước phát triển để đề xuất đổi mới mô hình
cung cấp dịch vụ cho người nghiện ma túy chuyển từ các cơ sở điều trị nghiện


chuyên nghiệp sang phát triển mô hình chăm sóc tại cộng đồng cho Việt Nam,
lồng ghép các dịch vụ tại cộng đồng và việc tham gia tự nguyện của người
nghiện ma túy. Báo cáo đã phân tích và đề xuất mô hình phối hợp giữa các bộ
ngành có liên quan đến công tác phòng, chống ma túy để có giải pháp phù hợp
đối với từng nhóm người sử dụng, người nghiện ma túy. Báo cáo cũng đưa ra
nhiều giải pháp nhằm giảm số lượng cung cấp ma túy bất hợp pháp, đẩy mạnh
chương trình dự phòng nghiện ma túy… Tuy nhiên, do báo cáo phục vụ phát
triển Dự án về chương trình phát triển điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế Methadone ở Việt Nam nên chỉ mới nghiên cứu ở mức độ
làm thế nào để đẩy mạnh chương trình điều trị thay thế, khi đề xuất các giải
pháp, báo cáo không nêu cụ thể cần điều chỉnh những chính sách cụ thể nào
trong điều kiện và pháp luật của Việt Nam?
- Ma túy, não bộ và hành vi, khoa học về nghiện (NIDA, 2014), trong
cuốn sách đã đề cập đến bằng chứng khoa học quan trọng chứng minh “nghiện
mà túy là một bệnh về não có thể điều trị được” điều đó không có nghĩa là
khẳng định “có thể chữa khỏi nghiện hoàn toàn” mà là không phải lúc nào cũng
có thể chữa khỏi hoàn toàn. Việc cuốn sách đưa ra các bằng chứng khoa học về
nghiện rất quan trọng trong việc xây dựng chính sách về cung cấp dịch vụ điều
trị nghiện dựa trên bằng chứng khoa học.
- Nghiên cứu về chính sách việc làm dành cho người nghiện ma túy
(Dennis M. L., Karuntzos G. T., McDougal G. L., French M. T., Hubbard R. L,
1993). Nghiên cứu này đã nhấn mạnh việc lồng ghép điều trị bằng thuốc và các

chính sách tạo việc làm cho người sử dụng mà túy là những giải pháp hữu hiệu
đối trong tiến trình trị liệu. Đặc biệt người sử dụng ma tuý thiếu kỹ năng làm
việc và thiếu cơ hội việc làm sẽ đóng góp vào nguy cơ tái nghiện và gia tăng
hành vi phạm tội. Có một công việc ổn định sẽ giúp người nghiện tái hoà nhập
cộng đồng bền vững. Một công việc ổn định sẽ mang lại những tác động tích


cực về tâm lý xã hội cho người nghiện. Nghiên cứu cũng chỉ ra những bất cập từ
những chính sách đã lỗi thời và không phù hợp như là rào cản tiếp cận việc làm
của người nghiện. Có thể nói, cách tiếp cận nghiên cứu chính sách hỗ trợngười
nghiện ma túy đã vẽ lên một bức tranh thực trạng về sự cần thiết của việc làm
trong quá trình hỗ trợ điều trị.
Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ tập trung vào đánh giá những hạn chế về
khả năng tìm kiếm việc làm của người sử dụng ma tuý mà chưa đề cập đến việc
phát triển các dịch vụ để hỗ trợ cho người nghiện ma tuý nhận được nhiều dịch
vụ hỗ trợ nhất.
- Chính sách ma túy của Malaysia (Pascal Tanguay, Liên minh quốc tế các
tổ chức hoạt động về chính sách ma túy, 2011). Báo cáo đánh giá sự thay đổi
chính sách về ma túy của Malaysia từ năm 2003 đến năm 2010, báo cáo đã đề
cập đến việc cung cấp dịch vụ điều trị thay thế bằng methadone cho những
người nghiện Heroin tại cơ sở điều trị ma túy và trong nhà tù. Việc khuyến nghị
tăng quy mô cung cấp dịch vụ y tế công cộng, giảm tác hại; chuyển đổi các
trung tâm điều trị phục hồi bắt buộc thành các trung tâm chăm sóc và điều trị tự
nguyện dựa vào cộng đồng… cũng là khuyến nghị phù hợp với một số tổ chức
đã khuyến nghị Việt Nam trong thời gian qua.
- Phân tích về khía cạnh kinh tế và y tế công cộng về các đáp ứng của cơ
sở và cộng đồng đối với việc tiêm chích ma túy và HIV/AIDS ở Việt Nam
(Molisa, 2008), trên cơ sở phân tích số liệu về chi phí cho điều trị ở 2 Trung tâm
điều trị phục hồi của Hà Nội và Yên Bái nghiên cứu đã đưa ra những dự báo cho
phạm vi hai tỉnh về chi phí cho công tác điều trị phục hồi tại các Trung tâm, dự

báo về cơ cấu kinh phí cũng như những tác động của chi phí đầu tư cho công tác
điều trị đối với tình hình nghiện chích ở Việt Nam. Báo cáo chưa đề cập đến việc
đổi mới chính sách để cung cấp dịch vụ cho người nghiện ma túy.
- Nghiên cứu, dự báo sự phát triển của các hình thức điều trị, tái hòa nhập


cộng đồng cho người nghiện ma túy (Nguyễn Thị Vân (2012) đề tài cấp Bộ). Đề
tài đi sâu vào phân tích tình hình nghiện ma túy ở Việt Nam, dự báo tình hình
nghiện ma túy trong tương lai và sự phát triển các hình thức điều trị ma túy, một
số đề xuất trong đề tài đã được thực hiện trong Đề án đổi mới công tác điều trị
ma túy ở Việt Nam đến năm 2020. Tuy nhiên, đề tài cũng đang nằm ở phạm vi
đề xuất những chính sách chung, không đề xuất cụ thể thay đổi chính sách nào
hiện hành để cung cấp dịch vụ điều trị nghiện ma túy.
- Các giải pháp chuyển đổi mô hình cung cấp dịch vụ công lập sang mô
hình cung cấp dịch vụ ngoài công lập đối với các cơ sở điều trị ma túy (Ngô
Đồng Hoan (2008) đề tài cấp Bộ). Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi cả
nước nhưng chủ yếu nghiên cứu về các hệ thống điều trị ma túy tập trung cả
công lập và dân lập, đưa ra các dự báo về khả năng chuyển đổi mô hình cũng
khuyến nghị về lộ trình thực hiện chuyển đổi và các giải pháp hỗ trợ việc
chuyển đổi mô hình.Thực tế ở Việt Nam, dịch vụ điều trị nghiện ma túy là rất
khó xã hội hóa, chủ yếu là dịch vụ công do Chính phủ cung cấp, đề tài chưa đề
cập đến những dịch vụ cụ thể và giải pháp cụ thể để đổi mới cơ chế cung cấp
dịch vụ điều trị nghiện ma túy ở Việt Nam.
- Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy tại cộng đồng từ
thực tiễn tỉnh Khánh Hòa (Lê Phương Thảo, 2017), nghiên cứu đã tìm hiểu
những vấn đề lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác
xã hội với người nghiện ma túy. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt
động dịch vụ công tác xã hội với người nghiện. Kết quả của nghiên cứu nội
dung của dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy tại cộng đồng bao
gồm: Hoạt động tư vấn, hoạt động chăm sóc sức khoẻ, hoạt động hỗ trợ, hoạt

động kết nối, đây là những mảng hoạt động được thực hiện và có ở tỉnh Khánh
Hoà. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng tìm hiều các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ
công tác xã hội với người nghiện ma tuý. Như các yếu tố chủ quan: Tự tin, mặc


cảm; sức khoẻ; Thiếu những kỹ năng xã hội cần thiết, thiếu thông tin, thiếu tay
nghề. Những yếu tố khách quan: Định kiến xã hội, môi trường sinh hoạt, Các tổ
chức, đơn vị làm dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy, năng lực của
đội ngũ cán bộ, cơ chế chính sách. Đây là một nghiện cứu khá đầy đủ về các
dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện ma tuý và sự cần thiết của việc sử
dụng các dịch vụ công tác xã hội để hỗ trợ cho người nghiện ma tuý hạn chế
được tỷ tái nghiện cũng như thực trạng của người nghiện ma tuý của Khánh Hoà
tham gia vào các dịch vụ công tác xã hội hiện nay.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến lĩnh
vực điều trị, cai nghiện ma túy ở trên thế giới và Việt Nam chúng ta có thể thấy
các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến dịch vụ xã hội chủ yếu dịch vụ hỗ trợ việc
làm để giảm bớt gánh nặng cho xã hôị , tạo điều kiện tái hòa nhập cho người
nghiện, qua các chương trinh hỗ trợ việc làm, thiết lập trật tự xã hôị . Một số
nghiên cứu thì đưa ra bằng chứng khoa học về nghiện từ đó sẽ nghiên cứu xây
dựng chính sách cung cấp dịch vụ trên quan điểm là người bệnh, ngoài ra, các
nghiên cứu còn đề xuất định hướng các mô hình cần thay đổi, đề cập đến khía
cạnh tâm lý nhằm giải quyết vấn đề tái hòa nhập xã hôị , đem lại sự cân bằng về
mặt tâm lý cho người nghiện, đề xuất cung cấp dịch vụ điều trị thay thế, phát
triển điều trị nghiện ma túy dựa vào cộng đồng.
Tuy nhiên, ngoài các công trình nghiên cứu có liên quan nên trên, qua tra
cứu, tác giả nhận thấy: chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực
hiện chính sách đối với người nghiện ma túy một cách có hệ thống từ cả khía
cạnh lý luận lẫn thực tiễn; đặc biệt là việc nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn tại
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Do đó, tác giả hi vọng, Luận văn sẽ là công trình nghiên
cứu một cách có hệ thống trên cả phương diện lý luận và thực tiễn về việc thực

hiện chính sách đối với người nghiện ma túy, có giá trị tham khảo về mặt lý
luận, cũng như góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện về thực hiện chính sách


đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, trên phạm vi
cả nước nói chung, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống
xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện chính sách
đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; luận văn đề xuất những
giải pháp góp phần hoàn thiện thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người nghiện
ma túy
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối
với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đối với người
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là những vấn đề lý luận và thực
tiễn, các quan điểm, giải pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách đối với người
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trong đó phạm vi của Luận văn, chủ
yếu tập trung vào thực trạng thực hiện chính sáchvề cai nghiện ma túy và các
giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả thực hiện chính sách cai nghiện đối với người
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về
thực hiện chính sách về cai nghiện đối với người nghiện ma túy, thực trạng thực
hiện chính sách cai nghiện đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk trong giai đoạn từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2019.


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách đối
với người nghiện ma túy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: được sử dụng nhằm thu thập các ý
kiến của một số đối tượng nghiện ma túy và gia đình có người nghiện ma túy về
thực hiện chính sách tại địa bàn tỉnh; phân tích thống kê, mô tả nhằm làm rõ
thực trạng tình hình thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, kết hợp
quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu thực địa thông qua điền dã làm cơ sở
để đánh giá thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: khảo sát bằng bảng hỏi 50 người
nghiện ma túy là đối tượng thụ hưởng các chính sách của nhà nước đối với
người nghiện ma túy trên địa bàn một số phường, xã, thị trấn thuộc tỉnh, nhằm
tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương cũng như đối chiếu
với tình hình, phân tích kết quả kết quả thực hiện chính sách để đưa ra đánh giá
chung; trao đổi, phỏng vấn trực tiếp đối với một số cán bộ, công chức cấp tỉnh,
huyện và xã phụ trách về công tác cai nghiện ma túy để thu thập thông tin và
đánh giá việc thực hiện chính sách từ phía người thực thi chính sách.
- Dựa trên phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, diễn giải, quy
nạp làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa kết
quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nước và nước
ngoài có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra.



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận về thực hiện
chính đối với người nghiện ma túy như: Khái niệm chính sách, thực hiện chính
sách, nghiện ma túy và xây dựng khái niệm mới đó là thực hiện chính sách đối
với người nghiện ma túy.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách đối với
người nghiện ma túy và đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình của tỉnh
Đắk Lắk dựa trên những nguyên nhân phân tích nhằm góp phần tăng cường
công tác thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
Luận văn có thể dung làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa
học giảng dạy và học tập tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam….. và là
tài liệu tham khảo đối với đội ngũ công chức, viên chức thực hiện chính sách đối
với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với người nghiện
ma túy.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đối với người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY

1.1. Các khái niệm chung về ma tuý
1.1.1. Chất ma túy

Theo Luật phòng, chống ma túy năm 2000: (1) Chất ma tuý là các chất
gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ
ban hành; (2) Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây
tình trạng nghiện đối với người sử dụng; (3) Chất hướng thần là chất kích thích,
ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình
trạng nghiện đối với người sử dụng.
Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới, chất gây nghiện là “chất hóa học sau khi
được hấp thu sẽ làm thay đổi chức năng thực thể và tâm lý của người sử dụng”.
1.1.2. Nghiện ma túy

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Nghiện ma túy là tình trạng nhiễm độc
mãn tính hay chu kỳ do sử dụng nhiều lần chất ma túy, với những đặc điểm cơ
bản là:
- Không cưỡng lại được nhu cầu sử dụng ma túy và sẽ tìm mọi cách để có
ma túy;
- Liều dùng tăng dần;
- Nghiện chất ma tuý cả về thể chất và tâm thần (lệ thuộc kép): Nghiện về
thể chất sẽ gây ra hội chứng cai; Nghiện về tâm lí sẽ gây ra cơn thèm nhớ và
dùng bất chấp tác hại của ma túy.
Theo Viện nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ về lạm dụng ma túy (NIDA):
Nghiện là một bệnh não mạn tính, tái phát làm cho người nghiện buộc phải tìm
và sử dụng ma túy, bất chấp các hậu quả đối với họ và những người xung quanh.
Như vậy, nghiện ma túy được coi là bệnh mạn tính tái phát của não bộ vì


nó làm thay đổi cấu trúc, chức năng và cơ chế hoạt động của não. Sự thay đổi ở
não bộ thường kéo dài làm người sử dụng không tự kiểm soát được bản thân,

mất khả năng cưỡng lại sự thèm muốn sử dụng ma túy và có xu hướng tìm và sử
dụng chất ma túy bất chấp hậu quả đối với cá nhân, cộng đồng và xã hội.
1.1.3. Điều trị nghiện ma túy

Báo cáo Công bố kỹ thuật lần thứ 30 của Ủy ban các chuyên gia của Tổ
chức Y tế Thế giới về các trường hợp lệ thuộc vào ma túy thì khái niệm “điều trị
nghiện ma túy” dùng để mô tả “quá trình trong đó bắt đầu khi người lạm dụng
các chất kích thích thần kinh tới gặp các cơ quan y tế hoặc bất cứ dịch vụ cộng
đồng nào khác và có thể tiếp tục thông qua hàng loạt những ứng dụng thành
công các liệu pháp can thiệp đặc thù cho tới khi người bệnh có được tình trạng
sức khỏe ổn định tốt nhất hay phục hồi hoàn toàn”.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính sách công
1.2.1. Khái niệm chính sách công

Có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, như:
- Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành
(Peter Aucoin, 1971).
- Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của
một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các
mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin, 1978).
- Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm
(Thomas R. Dye, 1984). (4). Nói cách đơn giản nhất, chính sách công là tổng
hợp các hoạt động của chính phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thông qua tác nhân
bởi vì nó có ảnh hưởng tới đời sống của công dân (B. Guy Peters, 1999).
Như vậy, chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với
nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết
một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển.


1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách công


Thực hiện chính sách công có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau:
- Theo Daniel A.Mazmanian và Paul A.Sabatier:
“Thực hiện là thực hiện một quyết định chính sách cơ sở, thường được thể
hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các
quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp.
- Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “Thực hiện chính sách công phản
ánh một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của nhà nước được
chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm
đạt được những cải thiện xã hội”.
- Judith M. Ottoson và Lawrence W.Green cho rằng “Thực hiện là một
quá trình lặp đi lặp lại trong đó các ý tưởng được thể hiện trong chính sách công,
được biến đổi thành hành vi, được thể hiện thành hành động xã hội.
- Theo Thomas Dye, “thực hiện bao gồm tất cả các hoạt động được thiết
kế để thực hiện các chính sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. William Dunn cho rằng “Các hành động chính sách công có hai mục đích chính:
điều chỉnh và phân bổ”.
Như vậy, theo các định nghĩa trên, Thực hiện chính sách công không đơn
giản chỉ là sự tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách công cụ thể mà bao
gồm:
Một là, ban hành các văn bản quy định chi tiết, quy định các biện pháp,
các thủ tục thực hiện chính sách công (sau đây gọi là văn bản thực hiện chính
sách công) và thi hành các văn bản đó;
Hai là, thiết lập các chương trình, dự án để thực hiện chính sách công (sau
đây gọi là chương trình, dự án thực hiện chính sách công), và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án đó.
Từ những điều phân tích trên ta có thể hiểu:


- Thực hiện chính sách công là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời

sống xã hội nhằm hiện thực hoá các mục tiêu chính sách
- Là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc
ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức
thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách.
1.2.3. Đặc điểm của chính sách công

- Thứ nhất, về thẩm quyền - do nhà nước ban hành. Chính sách công bắt
nguồn từ các quyết định do nhà nước ban hành và nội dung của chính sách công
được thể hiện trong các văn bản quyết định của Nhà nước;
- Thứ hai, về đặc điểm: chính sách công bao gồm một tập hợp các quyết
định được ban hành qua một giai đoạn dài và kéo dài sang cả giai đoạn thực thi
chính sách công;
- Thứ ba, về mục đích và đối tượng điều chỉnh: chính sách công hướng tới
giải quyết một vấn đề công; và tác động đến lợi ích của một hoặc nhiều nhóm
người trong xã hội; - Thứ tư, về cấu trúc: chính sách công bao gồm hai bộ phận
cấu thành là mục tiêu và giải pháp chính sách công;
+ Mục tiêu là cái đích mà chính sách công muốn hướng tới..
+ Giải pháp là cách thức thực hiện chính sách để đạt hay có được kết quả
mà mục đích của chính sách đã đề ra.
- Thứ năm, về mục tiêu của chính sách công: là tạo ra những thay đổi
(thay đổi hành vi của đối tượng hoặc thay đổi hiện trạng vấn đề) và nhằm đạt
được các mục tiêu phát triển của đất nước hoặc địa phương;
- Thứ sáu, chính sách công luôn luôn thay đổi theo thời gian để nhằm
hướng tới một mục tiêu cụ thể và phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ nhất định;
- Thứ bảy, về cơ bản chính sách công được xem là đầu ra của quá trình
quản lý nhà nước, là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
và của cả xã hội.


1.2.4. Vai trò của thực hiện chính sách công:


Thực hiện chính sách công là một giai đoạn rất quan trọng của chu trình
chính sách công vì sự thành công của một chính sách công phụ thuộc vào kết
quả của thực hiện chính sách công.
- Theo Wayne Hayes, có bốn khả năng xảy ra:(1) Chính sách công tốt và
thực hiện tốt dẫn đến thành công. (2) Chính sách công tốt, nhưng thực hiện tồi
dẫn đến thất bại. (3) Chính sách công tồi, nhưng thực hiện tốt dẫn đến thành
công. (4) Chính sách công tồi và thực hiện tồi dẫn đến thất bại kép.
Như vậy, thực hiện chính sách công có vị trí đặc biệt quan trọng trong chu
trình chính sách công, là giai đoạn hiện thực hoá mục tiêu chính sách công. Vai
trò của thực hiện chính sách công trong chu trình chính sách công được thể hiện
ở những phương diện dưới đây:
+ Từng bước hiện thực hoá mục tiêu chính sách và mục tiêu chung
+ Khẳng định, kiểm định tính đúng đắn của chính sách + thực hiện chính
sách công giúp chính sách công ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Từng bước hiện thực hoá mục tiêu chính sách và mục tiêu chung
+ Khẳng định, kiểm định tính đúng đắn của chính sách
Quá trình hoạch định chính sách công cho ra đời một chính sách. Tuy
nhiên, chính sách đó có thực sự đúng đắn hay không chỉ có thể được nhận thức
đầy đủ hơn trong giai đoạn thực hiện chính sách công cung cấp những bằng
chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách công có thích hợp hay không, và các giải
pháp chính sách có phù hợp với vấn đề mà nó hướng tới giải quyết hay không.
Về phương diện lý thuyết, một chính sách được ban hành phải đáp ứng
đầy đủ những tiêu chuẩn của một chính sách công tốt mới được các chủ thể ban
hành, nhưng khi triển khai vào thực tiễn đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của
chính sách mới được xã hội và đối tượng thụ hưởng chính sách khẳng định một
cách chắc chắn.


+ Thực hiện chính sách công giúp chính sách công càng hoàn thiện hơn.

Chính sách công được ban hành ban đầu hay chính chính sách cơ sở
thường chỉ mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp để giải quyết vấn đề
công. Chính sách công này sẽ được cụ thể hoá cho phù hợp với bối cảnh và điều
kiện cụ thể trong quá trình thực hiện của các cơ quan nhà nước các cấp.
Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp chính sách ban đầu, tùy theo thẩm
quyền các cơ quan nhà nước thiết kế, ban hành các quy định, thủ tục hoặc
chương trình, dự án để cụ thể hoá các mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với bối
cảnh và điều kiện thực hiện chính sách công cụ thể.
+ Thực hiện chính sách công giúp chính sách công ngày càng hoàn thiện
hơn.
Hơn nữa, thông qua thực hiện chính sách công, người thực hiện đưa ra
những đề xuất điều chỉnh chính sách công cho phù hợp với thực tiễn đời sống xã
hội và rút ra những bài học kinh nghiệm cho thiết kế chính sách công trong
tương lai. Chính vì vậy, giai đoạn hoạch định chính sách và thực hiện chính sách
công có mối quan hệ biện chứng và nhân quả.
Thực hiện chính sách công là cụ thể hóa mục tiêu, khẳng định tính đúng
đắn của chính sách công và hoàn thiện chính sách công, bởi chính sách công
luôn là một hệ thống, luôn tiếp nối cho sự phát triển của mỗi quốc gia và đều
phục vụ mục đích là vì con người đó chính là vai trò và là mục tiêu của chính
sách công.
1.3. Thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy
1.3.1. Thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy

Thực hiện chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công
cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề
ra của chính sách. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách, có vị trí


đặc biệt quan trọng.

Thực hiện chính sách là giai đoạn đưa chính sách vào thực tiễn trong đời
sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn và
đánh giá, kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết định
đến sự thành bại của một chính sách, thực hiện chính sách là một khâu hợp
thành của chu trình chính sách nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính
sách không thể tồn tại. Thực hiện chính sách chính là giai đoạn biến ý đồ chính
sách thành hiện thực, từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu
chung, qua đó khẳng định tính đúng đắn của chính sách và giúp chính sách ngày
càng hoàn chỉnh.
Chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện
những chức năng để tồn tại, phát triển. Song muốn thực hiện được chức năng,
chính sách phải tham gia vào quá tŕnh vận động như các vật chất khác. Nghĩa là
sau khi ban hành chính sách phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã
hội. Thực hiện chính sách công có thể hiểu là quá trình đưa chính sách công vào
thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, trình tự thủ tục,
chương trình hoặc đề án, dự án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu
chính sách. Hay nói cách khác là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
định hướng.
Từ quan điểm nêu trên theo tác giả: Thực hiện chính sách đối với người
nghiện ma túy là quá trình tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về áp
dụng các hình thức, biện pháp điều trị nghiện cai nghiện, chính sách dự phòng
giảm tác hại, chế độ bảo đảm, hỗ trợ, chính sách khuyến khích người nghiện ma
túy chủ động tham gia các chương trình điều trị và cả chế độ thu hút, ưu đãi cá
nhân, tổ chức chung tay hỗ trợ người nghiện ma túy nhằm giúp đỡ, hỗ trợ họ cả
về vật chất cũng như tinh thần để cải thiện sức khỏe, phục hồi hành vi, nhân


cách và hòa nhập với cuộc sống và cộng đồng, xã hội.
Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các cơ

quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền, cộng đồng xã hội và các tổ chức
đoàn thể cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao, thiết thực, hiệu quả công tác tổ
chức triển khai thực hiện chính sách này.
1.3.2. Vai trò thực hiện chính sách đối với người nghiện ma túy

1.3.2.1. Các chủ thể chính thực hiện chính sách đối với người nghiện ma
túy
Trong thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa hiện nay, chính sách đối với
người sử dụng các chất ma túy nói chung và người nghiện ma túy nói riêng. Các
chủ thể cốt lõi, mang tính quyết định đối với chính sách này được định hình theo
các mức độ ảnh hưởng, bao gồm: Nhà nước, cộng đồng và các tổ chức đoàn thể,
gia đình và công tác xã hội
1.3.2.2. Vai trò của các đối tác trong thực hiện chính sách người nghiện
ma túy
Thực tiễn cho thấy chính sách xã hội nói chung và chính đối với người
nghiện ma tuý nói riêng muốn đạt hiệu quả cao thì cần có sự phối hợp thực hiện
của Nhà nước, cộng đồng, bản thân người nghiện ma túy, gia đình họ và không
thể không kể đến vai trò của nhân viên công tác xã hội.
Vai trò của Nhà nước:
Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý xã hội có vai trò định hướng, tạo
khung pháp lý và hỗ trợ nguồn lực trong hoạt động trợ giúp người nghiện ma
túy. Nhà nước thực hiện các vai trò:
- Nghiên cứu hoạch định chính sách, ban hành chính sách về ngăn ngừa,
xử phạt các hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma túy; Cấm sử
dụng ma túy khi tham gia giao thông; Sử dụng công cụ tài chính, thuế đối với
chất, tiền chất ma túy được phép sử dụng nhằm hạn chế việc sản xuất, buôn bán


và sử dụng trái phép… Cho đến nay, một hệ thống văn bản pháp luật, chính sách
về lĩnh vực này đã được ban hành và ngày càng được bổ sung, sửa đổi để phù

hợp với diễn biến, nhận thức mới về công tác phòng, chống ma túy và hỗ trợ
người nghiện.
- Phân công các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý,
thực thi chính sách, quy định của Nhà nước. Việc thực hiện chính sách về phòng,
chống và kiếm soát ma túy, trợ giúp người nghiện là trách nhiệm của tất cả các
ngành và toàn dân, trong đó có một số ngành chủ chốt như: Lao động – Thương
binh và Xã hội, Công an, Y tế… Riêng về ngành Lao động – Thương binh và Xã
hội, cơ quan thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm về lĩnh vực này là Cục
Phòng chống tệ nạn xã hội của Bộ. Dưới Cục, mỗi tỉnh có 01 Chi cục/phòng
Phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ quản lý trên phạm vi địa bàn và
phối hợp với các cơ quan chức năng khác khi cần thiết.
- Ban hành cơ chế phối kết hợp giữa các bộ, ban, ngành, cơ quan trong
việc chung sức thực hiện nhiệm vụ về hạn chế, phòng, chống, buôn bán, sử dụng
chất ma túy. Đây là một công việc khó khăn, phức tạp và đòi hỏi sự tham gia
của nhiều nguồn lực trong xã hội, vì vậy Nhà nước đóng vai trò là người điều
phối chung, pháp luật hóa nhiệm vụ của các chủ thể liên quan. Sự quản lý, điều
phối của Nhà nước đóng vai trò quan trọng, đảm bảo cho hoạt động của các chủ
thể khác nhau không bị chồng chéo hay “sân bỏ trống”, phối hợp một cách đồng
bộ và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ chung.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách trên vào thực tế. Cùng với
việc trao thẩm quyền cho các cơ quan, tổ chức để triển khai chính sách, Nhà
nước cung cấp nguồn lực tài chính để vận hành các hoạt động trên. Bên cạnh
nguồn lực từ cộng đồng, các tổ chức đoàn thể và gia đình người nghiện, cho đến
nay nguồn lực từ ngân sách Nhà nước vẫn đóng vai trò trụ cột, là nguồn đảm
bảo thường xuyên cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy cũng như trợ


giúp người nghiện ma túy.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các chính
sách, quy định đó. Thông qua quá trình thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ

quan chức năng, những sai lệch, hạn chế trong chính sách, chủ trương ban đầu
có thể được phát hiện. Đây là những thông tin quan trọng phục vụ cho công tác
sửa đổi, hoạch định chính sách về ma túy được hoàn thiện hơn. Mặt khác, những
sai phạm về tiến độ, sử dụng kinh phí, cách thức triển khai… của cấp cơ sở cũng
được khắc phục kịp thời qua chức năng thanh tra. Đây là nhiệm vụ cần thiết
nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của chính sách.
- Hợp tác quốc tế trong phòng, chống và kiểm soát ma túy. Chính phủ
Việt Nam rất coi trọng hợp tác quốc tế trong phòng, chống ma tuý, bằng việc
tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác song phương, đa phương trong lĩnh vực
phòng, chống ma tuý với các nước, các tổ chức phi Chính phủ, đặc biệt với sự
hỗ trợ của Tổ chức phòng, chống tội phạm và ma tuý của Liên hợp quốc
(UNODC), với các nước tiểu vùng sông Mêkông và với các quốc gia có chung
đường biên giới... Ngày 01/9/1997, Chủ tịch Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ra Quyết định số 798/QĐ-CTN về việc tham gia 03 Công ước quốc
tế về kiểm soát ma tuý đó là: Công ước thống nhất về các chất ma tuý năm
1961; Công ước về các chất hướng thần năm 1971 và Công ước của Liên hợp
quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma tuý và các chất hướng thần
năm 1988.
Vai trò của cộng đồng, các tổ chức, đoàn thể:
Trong bất kỳ hoạt động nào, từ trước đến nay vai trò của cộng đồng đều
được đánh giá là nguồn lực quan trọng cần tận dụng và phát huy. Trong công tác
phòng, chống và kiểm soát ma túy, hỗ trợ người điều trị nghiện, cộng đồng là
nơi gắn bó nhất với người nghiện, có khả năng phát hiện và can thiệp kịp thời
trước những biểu hiện tiêu cực khi chúng xảy ra. Thái độ của cộng đồng đối với


người nghiện ma túy cũng là yếu tố quan trọng tạo động lực cho họ quyết tâm cai
nghiện, không tái nghiện. Thực tiễn cho thấy ở các địa phương làm tốt công tác
tuyên truyền vận động, giúp đỡ người điều trị nghiện ma tuý thì người bệnh đỡ
mặc cảm hơn, tuân thủ điều trị tốt hơn, dẫn đến hiệu quả điều trị cao, ít có hành

vi gây mất trật tự, quấy rối ngoài xã hội, đồng thời giảm nguy cơ lây nhiễm HIV.
Vai trò của gia đình:
Gia đình đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp người sử dụng, người
ngiện ma túy từ bỏ sử dụng ma túy. Thực tế cho thấy một trong những nguyên
nhân khiến người đã cai nghiện tái sử dụng, nghiện lại là sự thất bại trong công
việc, cuộc sống gia đình, có vấn đề trong mối quan hệ bạn bè, tình cảm. Do vậy,
những bệnh nhân có gia đình quan tâm, phối hợp chặt chẽ với bác sĩ, tư vấn
viên… thì kết quả điều trị cai nghiện tốt hơn rất nhiều. Động viên, gần gũi, chia
sẻ với người bệnh trong quá trình điều trị cai nghiện là vô cùng cần thiết, nhưng
trái lại, thái độ nuông chiều, mềm lòng của gia đình khi thấy con đau đớn vì hội
chứng cai heroin, không xác định được mục tiêu trị liệu lâu dài mà mua heroin
về cho con dùng thì lại trở thành hỗ trợ tiêu cực. Do đó, công tác giáo dục gia
đình càng trở nên cần thiết hơn nữa.
Ngoài sự quan tâm, động viên trên, gia đình còn có trách nhiệm trong việc
đóng góp kinh phí hỗ trợ cho công tác điều trị nghiện của thân nhân theo quy
định khi tham gia từng chương trình điều trị nghiện cụ thể.
Vai trò của nhân viên công tác xã hội:
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách,
nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và
phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Vai trò của công tác xã hội trong việc trợ giúp người điều trị nghiện là rất


×