Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

phan tich nang luc tai chinh cua cong ty co phan song da 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.83 KB, 96 trang )

Phần i: mở đầu
1.1

. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Khi tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, các khu vực kinh tế,
các quốc gia, các tập đoàn kinh tế, các công ty đa quốc gia và
rất nhiều doanh nghiệp đợc đánh giá trớc hết qua tiềm lực tài
chính. Những cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và khu vực,
những tập đoàn lớn trên thế giới bị phá sản cũng phải kể tới
nguyên nhân từ tình hình tài chính.
Trên tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải nhận thấy rằng mình phải học hỏi nhiều
để không bị tụt hậu. Đứng trớc những cơ hội và thách thức
không nhỏ, nhìn lại khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam, hơn lúc nào hết tình hình tài chính cần phải đợc
coi trọng, đặc biệt là công tác đánh giá năng lực tài chính
doanh nghiệp. Một sự thật không thể phủ nhận là để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì
phân tích đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp là công
cụ hết sức hữu ích.
Ngời xa có câu Mạnh vì gạo, bạo vì tiền. Trong cơ chế thị
trờng hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam chính thức bớc vào hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế thì vấn đề tài chính doanh
nghiêp càng trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp cần
có vốn để chủ động sản xuất, đầu t phát triển Tuy nhiên, hiện
nay, do một số cơ quan quản lý vừa đóng vai trò quản lý nhà nớc


vừa làm chức năng sỡ hữu về vốn nhà nớc nên còn can thiệp sâu
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác,


do đặc thù của một số ngành, nhiều dự án cần vốn lớn, suất đầu
t lớn nhng tỷ suất lợi nhuận lại thấp và khả năng thu hồi vốn lâu,
đã không là điểm hấp dẫn khách hàng, trong khi quỹ hỗ trợ phát
triển chỉ có hạn và chính sách u đãi của nhà nớc cha đủ sức phát
huy hiệu quả. Hiện trạng tài chính của doanh nghiệp nớc ta hiện
nay nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập. Giải pháp nào để nâng
cao năng lực tài chính cho doanh nghiêp là câu hỏi đang đợc
đặt ra?
Trong cơ chế thị trờng thì tài chính phát huy vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Để tồn tại trên thị trờng thì một trong những điều

kiện cần thiết là doanh

nghiệp phải nắm vững đợc hoạt động tài chính của mình
nhằm đa ra những quyết định đúng đắn.

Công ty cổ phần Sông Đà 2 là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng. Trong quá trình hoạt động của
mình công ty đã đạt đợc rất nhiều thành tựu, kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty luôn đi lên. Nhng trong điều kiện nền
kinh tế luôn có nhiều biến động phức tạp, chúng ta lại vừa hội
nhập với nền kinh tế thế giới và công ty lại tiến hành cổ phần hóa
không lâu. Đó vừa là cơ hội nhng đồng thời cũng là thách thức,
khó khăn cho công ty. Nhận thức đợc đợc điều này, thấy rõ vai
trò của tài chính đối với doanh nghiệp, công ty cần phải thờng


xuyên tiến hành phân tích đánh giá năng lực tài chính của
mình. Phân tích tài chính không những có ý nghĩa trong việc
đánh giá nghiên cứu tiềm lực vốn của công ty mà còn xem xét

khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh, thông qua đó
xác định đợc xu hớng phát triển của công ty, tìm ra những bớc
đi vững chắc, hiệu quả. Ngoài ra việc phân tích năng lực tài
chính còn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông
tin kinh tế tài chính cho công ty, cho các nhà đầu tđể giúp họ
có những quyết định đúng đắn trong các vấn đề. Năng lực tài
chính là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ dự
thầu của bên mời thầu.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề trên, với những
kiến thức đợc trang bị ở nhà trờng và kết quả thu đợc từ thực tế
thực tập tại công ty cổ phần Sông Đà 2 chúng tôi quyết định
chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập là:Phân tích
năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích năng lực tài chính của công ty cổ
phần Sông Đà 2 trong những năm vừa qua, đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty trong những
năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:


Khái quát một số lý luận về tài chính và phân tích năng lực
tài chính.
Phân tích đánh giá năng lực tài chính của công ty cổ phần
Sông Đà 2.
Đề

xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài


chính của công ty trong những năm tới.

1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu:
Nghiên cứu tình hình năng lực tài chính của công ty cổ
phần Sông Đà 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến năng lực tài chính của công ty cổ phần Sông Đà 2
Thời gian nghiên cứu: Từ 8/1/2008 đến ngày 22/5/2008

Phần

ii: cơ sở lý luận và thực tiễn

về phân tích năng lực tài chính của
công ty cổ phần sông đà 2
2.1. Vai trò của vốn đối với hoạt động của công
ty:


2.1.1. Hoạt động của công ty trong nền kinh tế thị trờng:
Trong những năm gần đây, với chính sách đẩy mạnh mở
cửa và tự do hoá các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta
đã làm cho áp lực cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế nói
chung và giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành với nhau nói
riêng ngày càng trở nên mạnh mẽ. Trong điều kiện đó, Công ty
phải tự tiếp thị kiếm việc làm thông qua cơ chế đấu thầu các
công trình và phải tự lo vốn để kinh doanh và tự chịu trách

nhiệm về kết quả kinh doanh.
2.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của công ty:
Vốn là một trong ba điều kiện tiên quyết của hoạt động sản xuất
kinh doanhVốn là điều kiện không thể

thiếu đợc để một

doanh nghiệp đợc thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ bản: P =
F(K,L,T), vốn (K) chính là một trong 3 yếu tố cơ bản của hàm
sản xuất, bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn
nữa, trong hàm sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan
trong nhất vì lao động và công nghệ có thể mua đợc khi có vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng
cần có vốn, đó là yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt
động đợc thờng xuyên, liên tụcThực chất vốn của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản mà doanh nghiệp dùng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dới góc độ của doanh


nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết
hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó
hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn
bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại
của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên
đến chu kỳ sản xuất cuối cùng. Cụ thể vốn có các vai trò sau:
Một là, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất
cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bất kỳ một

doanh nghiệp nào muốn hoạt động, đều cần phải có một lợng
vốn nhất định, đợc quy định trong vốn pháp định của từng
ngành nghề kinh doanh.
Hai là, vốn kinh doanh là chi tiêu đánh giá quy mô của doanh
nghiệp, xác định năng lực tài chính của doanh nghiệp ngoài ra
vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ còn quyết định đến quy mô
thị trờng và khả năng mở rộng thi trờng của doanh nghiệp.
Ba là, trong cơ chế thị trờng việc có vốn và tập trung vốn
đợc nhiều hay ít vào doanh nghiệp, có vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Đồng thời nó cũng là nguồn lực
để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, là điều
kiện để thực hiện các chiến lợc kinh doanh .
Bốn là, đối với các doanh nghiệp mới đợc thành lập, số vốn
ban đầu đợc dùng để đầu t vào các loại tài sản cần thiết, tạo ra
cơ sở vật chất ban đầu giúp cho doanh nghiệp hoạt động đợc
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên. Đối với các doanh


nghiệp đang hoạt động thì lợng vốn bổ sung thêm cũng đợc để
mua sắm, trang bị các loại tài sản còn thiếu, giúp cho doanh
nghiệp điều chỉnh cơ cấu tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Năm là, vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho ngời lao động, từ
đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cờng khả năng cạnh
tranh trên thị trờng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Có nhiều cách phân loại vốn nhng thờng vốn đợc phân loại
thành vốn lu động và vốn cố định
-


Vai trò của vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện giá trị của tài sản cố định hữu
hình cũng nh là vô hình, là cơ sở vật chất cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không thể bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh nếu
nh không có đầy đủ các máy móc thiết bị cần thiết. Kết
hợp với trình độ khả năng quản lý, vốn cố định quyết
định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
góp phần đáng kể trong việc xác lập vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng. Không những có ý nghĩa trong quá
trình sản xuất hiện tại, vốn cố định còn thể hiện khả
năng, hớng phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai.
Chúng ta có thể thấy điều này khi so sánh cơ hội phát
triển của một doanh nghiệp có máy móc thiết bị lạc hậu


với một doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất, máy móc
thiết bị hiện đại thờng xuyên đợc đổi mới. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt nh
hiện nay, khi mà các mục tiêu lâu dài về thị trờng, khách
hàngđợc quan tâm hơn thì vai trò của vốn cố định
đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp càng đợc
thể hiện rõ.
-

Vai trò của vốn lu động:
Cũng nh một phần vốn, vốn lu động đảm bảo cho sự thờng xuyên, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ
khâu thu mua nguyên vật liệu đến tiến hành sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là vốn luân chuyển
giúp cho quá trình sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao

động, để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi
nhuận. Vì vốn lu động chuyển hóa một lần giá trị vào
giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để xác định giá thành
và giá bán sản phẩm.
Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động
diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự vận
động của vốn lu động, doanh nghiệp cũng quản lý gần
nh toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh.

2.2. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng:


Trong điều kiện kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có thể
huy động vốn theo nhiều phơng thc khác nhau nh vay
ngân hàng, các công ty tài chính, phát hành cổ phiếu
Vấn đề đặt ra đối với ngời quản lý tài chính doanh
nghiệp là phải hiểu rõ đặc tính, điều kiện của mỗi
nguồn tài trợ để huy động đợc nguồn vốn bên ngoài
doanh nghiệp với chi phí thấp nhất để tài trợ cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Thông thờng nguồn tài trợ đợc
chia thành nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn.
2.2.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn:
Các nguồn tài trợ ngắn hạn là những khoản tiền mà doanh
nghiệp sử dụng phải hoàn trả trong thời hạn một năm kể từ
ngày nhận đợc chúng. Các nguồn tài trợ này đảm bảo tài
trợ chủ yếu cho nhu cầu về vốn lu động của doanh
nghiệp, đặc biệt là nhu cầu về vốn lu động tạm thời.

Nguồn tài trợ ngắn hạn có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp.
Nhu cầu tài chính của một doanh nghiệp tại bất cứ thời
điểm nào cũng chính bằng tổng số tài sản mà doanh
nghiệp cần phải có để đảm bảo hoạt động kinh doanh
một cách hiệu quả. Do tính chu kỳ, những biến động mùa
vụ của quá trình hoạt động kinh doanh làm cho nhu cầu
tài chính của doanh nghiệp dao động theo thời gian và
cũng mang tính mùa vụ, đặc biệt là nhu cầu tài chính
cho các khoản vốn lu động. Tại những thời điểm mùa vụ,
những khoảng thời gian mà nhu cầu về vốn lu động lên


cao, vợt quá nhu cầu thờng xuyên cần thiết, doanh nghiệp
chỉ có thể đáp ứng bằng các nguồn tài trợ ngắn hạn.
Nghiên cứu thực tế cho thấy: có tới 40%- 60% khoản nợ của
doanh nghiệp là khoản nợ phải trả ngắn hạn. Trong quá
trình hoạt động, đối với các doanh nghiệp, các nguồn tài
trợ này thờng bao gồm 3 nguồn chính:
- Nợ tích lũy: gồm nợ lơng công nhân cha đến kỳ trả, nợ
thuế của Nhà nớc khi cha đến kỳ nộp, tiền đặt cọc của
khách hàngĐây là hình thức tài trợ miễn phí nhng có
giới hạn.
- Tín dụng thơng mại (tín dụng của nhà cung cấp): gồm
mua bán chịu, bán trả chậm hay trả góp, thờng kèm theo
các điều kiện về thời hạn thanh toán và chiết khấuhình
thức này rất hiệu quả, đợc áp dụng phổ biến nhng cũng
tiềm ẩn những rủi ro nên phải tính toán và cân nhắc thận
trọng.
- Tín dụng ngắn hạn ngân hàng: đây là nguồn tài trợ

quan trọng nhng phải có đầy đủ những điều kiện theo
quy định và phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định,
bao gồm nhiều hình thức nh: cho vay thanh toán, cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, chiết khấu
thơng mại
2.2.2. Nguồn tài trợ dài hạn:
Nhìn chung, tài trợ dài hạn của doanh nghiệp là từ 1 năm
trở lên. Các doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ dài hạn để


đáp ứng nhu cầu vốn cho việc hình thành TSCĐ và TSLĐ
thờng xuyên. Trong quá trình hoạt động và phát triển,
doanh nghiệp có thể huy động từ các nguồn tài trợ dài hạn
khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t dài hạn của
mình. Sau đây là một số hình thức tài trợ dài hạn:
-

Tự tài trợ: là hình thức doanh nghiệp tự tài trợ cho đầu t
của mình bằng nguồn vốn của chính mình. Đây là nguồn
quan trọng nhất trong nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
Gồm có 2 dạng:
+ Tự tài trợ duy trì: là số khấu hao lũy kế còn lại của doanh
nghiệp, trong lúc chờ việc mua sắm TSCĐ khác thay thế
có thể sử dụng vốn khấu hao lũy kế để tài trợ cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
+ Tự tài trợ tăng trởng: gồm phần lợi nhuận ròng không chia
cho các đối tợng góp vốn mà dự phòng mang tính chất dự
trữ, trong đó phần lợi nhuận ròng không chia để lại tiếp
tục đầu t là nguồn quan trọng nhất.


-

Phát hành cổ phiếu: đây là nguồn tài trợ quan trọng nhng
chỉ áp dụng với công ty cổ phần.

-

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp: là một công cụ tài
chính thông dụng đợc doanh nghiệp sử dụng để vay dài
hạn, là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành.
Mặt lợi là tạo cơ hội cho doanh nghiệp đạt doanh lợi vốn
chủ sỡ hữu cao, không bị phân chia quyền phân phối lợi
nhuận, quyền quản lý doanh nghiệp và chi phí phát hành


thấpnhng doanh nghiệp buộc phải trả lợi tức, vốn vay
đúng hạn, làm tăng hệ số nợ
-

Tín dụng dài hạn và trung hạn ngân hàng: vay dài hạn thờng 3 đến 5 năm, vay trung hạn thờng 1đến 3 hoặc 5
năm. Doanh nghiệp muốn đợc tài trợ trung hạn và dài hạn
của ngân hàng cần phải thỏa mãn các điều kiện và tiêu
chuẩn vay vốn. Đây là nguồn tài trợ quan trọng của các
doanh nghiệp.

-

Tín dụng thuê mua: là hình thức tài trợ tín dụng thông
qua các loại tài sản, máy móc, thiết bịĐây là một hình
thức tín dụng đặc biệt mới đợc hình thành ở nớc ta không

lâu và ngày càng phát triển. Quan hệ tín dụng thuê mua
đợc thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa ngời đi thuê tài
sản và ngời cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là hợp đồng
giữa 2 bên hoặc nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều
tài sản. Ngời cho thuê chuyển giao tài sản cho ngời thuê
độc quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định. Đổi lại, ngời thuê phải trả một số tiền cho chủ tài
sản tơng xứng với quyền sử dụng và quyền hởng dụng.
Hình thức này có 2 phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê
vận hành và thuê tài chính.

-

Nguồn tài trợ khác: nh là huy động vốn góp liên doanh dài
hạn, vay vốn dài hạn của nớc ngoài hay đợc Nhà nớc hoặc
các tổ chức khác trợ cấp đầu t.


2.3. Khái quát về năng lực tài chính và phân
tích năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng tạo lập,
phát triển và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong cơ
chế thị trờng, doanh nghiệp muốn huy động đợc vốn một cách
thuận lợi, muốn tăng trởng vốn để phát triển sản xuất kinh doanh
thì doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả sao cho một đồng
vốn sử dụng mang lại nhiều đồng lợi nhuận. Vì vậy để đánh giá
năng lực hoạt động tài chính của doanh nghiệp ngời ta thờng
xem xét trên các phơng diện hiệu quả sử dụng các loại vốn, khả
năng sinh lời vốn của doanh nghiệp và khả năng độc lập tài
chính của doanh nghiệp.

Trong điều kiện hiện nay, yêu cầu của các quy luật kinh tế
đã đặt ra trớc mắt mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức
khắt khe: sản xuất những cái thị trờng cần chứ không phải sản
xuất những cái mình có và phải cạnh tranh với rất nhiều doanh
nghiệp cùng ngànhVì vậy, để sống sót đợc thì doanh nghiệp
phải sử dụng đồng vốn của mình sao cho tiết kiệm, hiệu quả.
Một mặt, phải bảo toàn đồng vốn, mặt khác phải sử dụng các
biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh. Có nh vậy mới thể hiện đợc năng lực tài
chính của một doanh nghiệp bởi năng lực tài chính chính là khả
năng làm sao để doanh thu ngày càng tăng trong khi chi phí
ngày càng giảm. Khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi thì
chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn. Để


đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp ta cần phải phân
tích sự biến động của các báo cáo tài chính hàng năm thông qua
một số chỉ tiêu cơ bản nh thông qua kết quả sản xuất kinh
doanh cho ta thấy doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay là lỗ,
từ đó cho ta thấy khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt
hay không. Còn thông qua bảng cân đối kế toán cho ta biết đợc
tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó thấy đợc
khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khả năng thanh toán tức thời,
khả năng thanh toán nhanh.Bên cạnh đó, ta kết hợp phân tích
một số chỉ tiêu của các báo cáo để đánh giá hiệu quả sử dụng
VCĐ, VLĐ và khả năng sinh lời vốn của doanh nghiệp. Việc phân
tích các yếu tố này sẽ cho ta kết luận chính xác về năng lực tài
chính của doanh nghiệp bởi vì qua các chỉ tiêu đó ta sẽ đa ra
đợc nhận xét về khả năng huy động, phát triển và quản lý sử
dụng vốn của doanh nghiệp cũng nh khả năng trang trải nợ và các

khoản chi phí khác.
Một doanh nghiệp có năng lực tài chính sẽ khác hoàn toàn so
với doanh nghiệp không có năng lực tài chính vì nếu doanh
nghiệp có năng lực tài chính tức là doanh nghiệp đã sử dụng có
hiệu quả đồng vốn bỏ ra, đã có khả năng trang trải các khoản chi
phí, nợ nần và huy động đợc vốn khi cần thiết. Lợi nhuận của
doanh nghiệp ngày càng tăng, quy mô sản xuất ngày càng phát
triển và đa dạng. Do vậy, doanh nghiệp có năng lực tài chính sẽ
có tác động tốt đến kết quả sản xuất kinh doanh làm cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. Ngợc
lại, nếu doanh nghiệp không có năng lực tài chính thì có nghĩa


là doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ, không có khả năng huy
động đợc vốn trên thị trờng, vốn chủ sỡ hữu thì ít mà nợ phải
trả thì nhiều. Doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho
các chủ nợ, không tạo dợc uy tín với các đối tác. Khi tiến hành sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn về vốn
dẫn tới kém hiệu quả, thua lỗ. Do đó, nếu doanh nghiệp không
có năng lực tài chính sẽ làm cho sản xuất kinh doanh ngày càng
xuống dốc và kém phát triển, khiến cho doanh nghiệp có nguy
cơ phá sản.
Phân tích năng lực tài chính là một vấn đề quan trọng
trong phân tích tài chính doanh nghiệp, thông thờng, qua hệ
thống, phơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp cho việc
đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát và chi tiết về năng lực tài
chính. Trên cơ sở đó, nhận biết, phán đoán và dự báo và đa ra
quyết định tài chính, quyết định tài trợ cũng nh đầu t phù hợp.
2.4. ý nghĩa của phân tích năng lực tài chính của
doanh nghiệp:

Phân tích năng lực tài chính là quá trình xem xét, kiểm
tra và đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro
trong tơng lai và triển vọng của doanh nghiệp. Vì vậy phân
tích năng lực tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều
nhóm ngời khác nhau nh: Ban giám đốc, các nhà đầu t, nhà quản
lý, chính phủ ngời lao độngMỗi một nhóm ngời lại quan tâm
đến các khía cạnh khác nhau, cần những thông tin khác nhau.


Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận, xem xét khả
năng trả nợ và phát huy tiềm năng của doanh nghiệp. Ngoài ra,
các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác
nh tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí... Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể
thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán
đợc nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các
nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không
có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải
ngừng hoạt động. Việc đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp giúp cho nhà quản lí nắm bắt tình hình tài chính
doanh nghiệp cả quá khứ, hiện tại lẫn tơng lai nh: tình hình thu
chi khả năng thanh toán, cơ cấu vốn và nguồn vốn, tình hình
đầu t, hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời Thông qua đó
các nhà quản lí kiểm tra kiểm soát vì hoạt động của doanh
nghiệp và là cơ sở cho sự dự đoán tài chính.
.

Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan
tâm của họ hớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lợng tiền và các tài sản khác
có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lợng vốn chủ
sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu không


chắc chắn về lợi ích của việc cho vay và mức sinh lời của đồng
vốn và khả năng thu hồi vốn. Vì thế mà khả năng thanh toán và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp luôn là vấn đề chú ý hàng
đầu đối với các nhà đầu t. Để thấy đợc điều này chỉ phải thông
qua phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp.
Đối các nhà đầu t thì để đầu t vào bất cứ lĩnh vực nào thì
nhà đầu t cũng phải quan tâm tới mức sinh lời của đơn vị và
lĩnh vực đó, khả năng hoạt động, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng, lợi nhuận bình quân vốn, vòng quay vốn,
khả năng phát triển của doanh nghiệp... Điều này là nhằm đảm
bảo cho sự an toàn về vốn đầu t của chủ đầu t. Từ đó ảnh hởng
tới các quyết định tiếp tục đầu t vào Công ty trong tơng lai.
Đối với ngời lao động thì quyền lợi và cuộc sống của ngời
lao động luôn gắn liền với doanh nghiệp. Vì nguồn thu nhập
chính của ngời lao động là lơng và các khoản tiền thởng. Nếu
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì ngời lao động sẽ có thu
nhập cao và ngợc lại. Chính điều này khiến cho ngời lao động
phải quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp
Bên cạnh những nhóm ngời trên, các cơ quan tài chính, cơ quan
thuế, nhà cung cấp...cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính
của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống nh các chủ
ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tbởi vì nó liên quan

tới quyền lợi, trách nhiệm và mục tiêu hiện tại, tơng lai của họ.

2.5. Nội dung phân tích năng lực tài chính
của doanh nghiệp:


2.5.1. Phân tích tình hình tài chính hiện tại:
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm hiện tại cho thấy thực trạng về nguồn vốn, tài sản,
nguồn hình thành tài sản, các khoản nợ của doanh nghiệp. Từ đó
đánh giá đợc những mặt mạnh mà doanh nghiệp đang có và
những mặt yếu kém mà doanh nghiệp đang mắc phải. Thông
qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ta sẽ
thấy đợc cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý
không, tổng tài sản của doanh nghiệp cao hay thấp, doanh
nghiệp đang kinh doanh có lãi hay lỗ. Từ đó rút ra là doanh
nghiệp có năng lực tài chính hay không, nếu doanh nghiệp có
năng lực tài chính thì đang có xu hớng tăng lên hay giảm đi để
biết cách đa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính
của doanh nghiệp trong những năm tới.
2.5.1.1. Phân tích tình hình vốn của doanh
nghiệp:
Phân tích bảng cân đối kế toán nhằm cung cấp những
thông tin về tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý, kế
toán trởng và các đối tợng quan tâm khác, cần phải xem kết cấu
vốn và nguồn vốn để từ đó có thể đối chiếu với những kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản đó tăng hay giảm là do
nguyên nhân nào gây ra?
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể để
xem xét tỷ trọng từng khoản vốn chiếm trong tổng số tài sản là

cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải
có dự trữ về nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng cho nhu


cầu sản xuất sản phẩm, nếu là doanh nghiệp thơng mại, cần có
lợng hàng đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán kịp thờiVí dụ
nh đối với các khoản phải thu, tỷ trọng so với tổng vốn càng cao
thể hiện doanh nghiệp bị chiếm vốn càng nhiều, đây là
nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp và ngợc lại.
2.5.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh
nghiệp:
Cũng nh phân tích tài sản, nhà phân tích cũng lấy số
liệu từ bảng cân đối kế toán để phân tích tình hình biến
động nguồn vốn. Chúng ta phải phân tích rõ sự biến đổi này là
do nguyên nhân từ đâu, nó ảnh hởng tốt hay xấu tới tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta phải đi sâu vào phân tích từng biến động cụ thể
xem nguồn vốn chủ sỡ hữu, các khoản phải trả biến động nh thế
nào? Ngoài ra cần xác định tỷ trọng của từng loại so với tổng thể
là bao nhiêu qua các năm và có hợp lý không. Nếu hợp lý có nghĩa
là tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp rất khả quan,
có năng lực tài chính.
2.5.2. Phân tích khả năng huy động vốn trên thị trờng:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì vốn bao giờ cũng giữ
vai trò quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều
nguồn khác nhau với phơng thức huy động khác nhau. Tuy nhiên
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp cao hay thấp, tăng hay



giảm phụ thuộc chủ yếu vào năng lực hoạt động của doanh
nghiệp. Do đó, để phân tích khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp thì cần phải phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng
sinh lời mà doanh nghiệp đạt đợc trong một số năm gần đây. Từ
đó có thể đánh giá đợc khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp trên thị trờng là cao hay thấp, ảnh hởng của nó tới năng
lực tài chính của doanh nghiệp.
2.5.2.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ giúp cho ta thấy đợc doanh nghiệp hoạt
động có lãi hay không. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì
doanh nghiệp sẽ có khả năng huy động đợc vốn trên thị trờng khi
cần, từ đó dẫn tới năng lực tài chính của doanh nghiệp tốt hơn.
Còn nếu doanh nghiệp hoạt động không có lãi thì gặp nhiều
khó khăn trong việc huy động vốn cho sản xuất từ đó làm giảm
năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mỗi kỳ là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động
trong đó có hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác. Kết quả hoạt động đó vừa đợc biểu hiện dới hình thức giá
trị vừa đợc biểu hiện dới hình thức tỷ lệ thông qua các chỉ tiêu
khác. Để phân tích ta cần lập bảng phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh qua 3 năm, sử dụng kỹ thuật so sánh
theo cột dọc kết hợp so sánh theo hàng ngang để thấy đợc sự


biến động giữa chúng, việc đánh giá phải dựa trên sự biến
động cả các chỉ tiêu. Từ đó sẽ thấy đợc các thực trạng hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động của từng
khâu trong quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá
đợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mạnh
hay yếu, doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay lỗ, ảnh hởng
của kết quả kinh doanh tới năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Sau khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, ta tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh.
Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ giúp cho ta đa ra những kết luận chính xác xem doanh
nghiệp hoạt động có thực lãi hay không, hoạt động có hiệu quả
hay không. Thể hiện thông qua biến động của các chỉ tiêu:
Tỷ lệ giá vốn / Doanh thu(%) = Giá vốn/DT *100

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng giá vốn.
Tỷ lệ chi phí quản lý(chi phí bán hàng) / Doanh thu = Chi
phí quản lý(chi phí bán hàng) / Doanh thu * 100
Chỉ tiêu này cho thấy chi phí quản lý( chi phí bán hàng)
chiếm bao nhiêu trong tổng doanh thu.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế / Doanh thu(%) = Lợi nhuận sau
thuế / DT*100


Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì
cần bao nhiêu đồng doanh thu.
2.5.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp:
Khi chúng ta tiến hành phân tích năng lực tài chính của
doanh nghiệp thì chúng ta phải dùng rất nhiều hệ thống chỉ
tiêu, mỗi một chỉ tiêu phân tích phản ánh một nét riêng biệt,

một góc độ khác hẳn nhau với những mục đích riêng của những
ngời sử dụng thông tin. Trong đó nhóm chỉ tiêu về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp là một nhóm chỉ tiêu rất quan
trọng phục vụ cho nhiều đối tợng có liên quan đến doanh
nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thớc đo để
đánh giá xem khả năng có thể trả nợ trong niên hạn của doanh
nghiệp. Do đó nếu doanh nghiệp thực hiện thanh toán tốt thì sẽ
ảnh hởng rất tốt đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
vì đây là một căn cứ quan trọng để các đối tác, ngân hàng đa ra quyết định cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Bởi vậy,
khi chúng ta tiến hành phân tích khả năng huy động vốn trên
thị truờng nhằm đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
thì một nhóm chỉ tiêu không thể thiếu trong hệ thống chỉ tiêu
để tiến hành phân tích là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán tạm thời = Tổng TSLĐ/ Tổng nợ ngắn
hạn
Hệ số này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công


ty đợc trả bằng các tài sản tơng đơng với thời hạn của các
khoản nợ đó. Tỷ số này phản ánh việc công ty có bao nhiêu
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo
khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của công
ty. Nếu hệ số này thấp cho thấy khả năng thanh toán của
công ty giảm và cũng là dấu hiệu báo trớc những khó khăn
về tài chính sẽ xẩy ra. Còn nếu hệ số này cao phản ánh
công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên,
nếu hệ số này quá cao sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì
công ty đã đầu t quá nhiều vào TSCĐ.

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Đây là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với
tổng số nợ mà doanh nghiệp phải trả (bao gồm cả nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn). Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức
sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/(Nợ
ngắn hạn + nợ dài hạn)
Chúng ta tiến hành phân tích, so sánh qua các năm để
xem xét sự thay đổi của nó nh thế nào, nguyên nhân tại
sao. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng cao nghĩa là nếu nguồn vốn chủ sỡ
hữu qua các năm ngày càng cao và tổng số nợ giảm thì
khả năng thanh toán tổng quát lớn và ngợc lại. Vì vậy, hệ
số này càng cao càng tốt.


- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết sẵn sàng trả tiền lãi vay tới
mức nào vì tiền lãi vay là một khoản chi phí cố định
hàng năm của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là số vốn
mà doanh nghiệp đi vay đợc sử dụng nh thế nào để
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp
tiền lãi vay hay không? Hệ số này dùng đo lờng mức độ
mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi
vay nh thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ
nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí khiến
công ty phá sản.
Hệ số thanh toán khả năng thanh toán lãi vay = LN trớc
thuế

+ lãi vay/Chi phí lãi vay
-

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - hàng tồn kho/Nợ
ngắn hạn
Hệ số này nói lên công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc
thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ các
tài sản lu động khác về tiền mặt. Thông thờng khả năng
thanh toán của công ty đợc đánh giá an toàn khi hệ số này
>0.5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần đến nguồn thu hay doanh số bán.

-

Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền / Nợ

ngắn hạn


- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời = TSNH/Nợ ngắn hạn
-Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả:
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết đợc về mối quan hệ giữa
nợ phải thu và nợ phải trả. Nếu tỷ lệ này >1 thì doanh
nghiệp đang bị doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn và
ngợc lại.
Tỷ lệ nợ phải thu/ nợ phải trả = Nợ phải thu / Nợ phải trả
2.5.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một

vấn đề rất quan trọng trong phân tích năng lực tài chính
vì trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp muốn huy động
đợc vốn một cách thuận lợi thì doanh nghiệp phải kinh
doanh có hiệu quả sao cho một đồng vốn đem lại nhiều
đồng lợi nhuận nhất, từ đó mới thu hút đợc sự đầu t từ bên
ngoài. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả thì
sẽ ảnh hởng tới khả năng huy động vốn dẫn tới năng lực tài
chính của doanh nghiệp kém hiệu quả. Do vậy, đánh giá
năng lực tài chính của doanh nghiệp ta tiến hành phân
tích hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu sau:
a. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện về mặt giá trị của tài sản cố
định trong doanh nghiệp sử dụng vào mục đích sản


×