Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường trung học phổ thôngtô hiệu, huyện thường tín, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ HƢƠNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,
HUYỆN THƢỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ HƢƠNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁ BIỆT
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,
HUYỆN THƢỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THANH NGA

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn “Quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh trường
THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Luận văn này được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Nga đã giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo là giảng viên của Học viện Khoa
học xã hội, đặc biệt là các thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp Quản lý giáo dục – Khóa
8 – Năm 2017 cho các học viên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám Hiệu học viện
Khoa học xã hội. Ban Giám Hiệu trường THPT Tô Hiệu – Thường tín - Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường THPT Tô Hiệu – Thường
tín - Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm khảo sát, thực nghiệm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm
luận văn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019

Tác giả

Hoàng Thị Hƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................9
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường trung học phổ thông ..................................................................................9
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh cá biệt tại trường THPT .................................................................................16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở
trường THPT.......................................................................................................22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁ BIỆTTẠI TRƢỜNG THPT TÔ HIỆU HUYỆN
THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................................................28
2.1. Khái quát về trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội....28
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô
Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ......................................................33
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT
Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................................................40
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .........................48
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÔ HIỆU,HUYỆN
THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............................................................52
3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội.................................................................................................................52
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................53
3.3. Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường
THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .....................................54


3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín được
đề xuất.................................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

NỘI DUNG

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL


Cán bộ quản lý

3

CSVC

Cơ sở vật chất

4

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

5

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

6

HSCB

Học sinh cá biệt

7

PHHS


Phụ huynh học sinh

8

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

9

HĐGD

Hoạt động giáo dục

10

THCS

Trung học cơ sở

11

THPT

Trung học phổ thông

12

TCN


Trước Công nguyên

13

TNCS

Thanh niên cộng sản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh cá biệt .......................................................................................... 34
Bảng 2.2: Thực trạng mức độ phù hợp khi xây dựng mục tiêu kiến thức,thái độ,
kỹ năng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ........................ 35
Bảng 2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt .................................................................................................................... 37
Bảng 2.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ................................ 38
Bảng 2.5. Thực trạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường
THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................................... 39
Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....................... 41
Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....... 42
Bảng 2.8. Thực trạng công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....................... 44
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....... 46
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt .................................................................................................................... 47

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp .............................. 73
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức cho
học sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội ..............................................................................................................33


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò hết sức quan trọng, giúp bồi dưỡng,
đào tạo con người nhân tài, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, đó là sứ mệnh cao
cả của ngành giáo dục và đào tạo, giúp cho xã hội phát triển mạnh, bền vững.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định công tác giáo dục, nâng
cao dân trí là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, có tính chất quyết định đến sự
thành bại của đất nước. Vai trò của giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm và xác định mục tiêu của giáo dục là phát triển toàn diện đức dục, trí
dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, trong đó đặc biệt coi trọng giáo dục đạo
đức. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị TW 8 khóa XI ngày 4/11/2013,
BCHTW Đảng CSVN khóa XIđã khẳng định rằng:Chú trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sổng, tri thức pháp luật và ỷ thức công dân. Tập trung vào những giả
trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tỉnh hoa văn hóa nhân loại,
giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp.[16]
Giáo dục đạo đức có vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân cách. Giáo
dục ngoài nhiệm vụ cung cấp cho học sinh kiến thức còn phải giúp các em lĩnh hội
được những giá trị đạo đức căn bản như: Sự trung thực, tình yêu thương con người,
tinh thần trách nhiệm, những nguyên tắc ứng xử trong các mối quan hệ gia đình,
cộng đồng và xã hội… Những giá trị đạo đức căn bản này sẽ là nền tảng để con
người trở thành công dân tốt, xây dựng xã hội phát triển, hạnh phúc. Chính vị vậy,
giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức là vấn đề được cả gia đình, nhà
trường và xã hội quan tâm. Những năm gần đây, nền kinh tế thị trường, sự phát

triển công nghệ cao và hội nhập quốc tế đã mang lại nhiều tiến bộ vượt bậc cho con
người. Tuy nhiên, mặt trái của nó làm nảy sinh nhiều vấn đề lo ngại, đặc biệt là đạo
đức học đường của một bộ phận học sinh đang bị xuống cấp. Biểu hiện cụ thể như:
nghiện game, bỏ bê học hành, nói tục, chửi bậy, không lễ phép, đánh nhau, học lực
yếu kém, gian lận,lối sống thực dụng, thiếu lý tưởng cao đẹp… Đây là những biểu
hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách đạo đức của học sinh.

1


Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là công tác giáo dục
đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB còn nhiều hạn chế như: tập trung
vào kiến thức hơn là việc giáo dục, uốn nắn những hành vi lệch chuẩn của học sinh;
nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức chưa phong phú, xa dời thực
tiễn và mang tính giáo điều; công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa
tốt… Vì vậy, nếu công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo dức cho
HSCB thực hiện tốt vai trò của nó, sẽ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an
ninh trật tự xã hội và đảm bảo sự thành công trong tương lai của học sinh. Việc
nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những khó khăn
trong công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt rất cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Vì vây tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh cá biệt tại trƣờng THPT Tô Hiệu, Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội”
làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi
nền giáo dục. Điểm qua trên thế giới qua nhiều thời kỳ, từ thời cổ đại đến nay, các
nhà giáo dục đều quan tâm tới giáo dục đạo đức cho học sinh và cho đó là nhiệm vụ
trọng tâm trong các nhà trường. Ở phương Đông, Khổng Tử, là nhà giáo dục đạo
đức, đặt nền móng cho lý luận giáo dục đạo đức học sinh. cho đến nay các tư tưởng

về giáo dục đạo đức vẫn còn có giá trị trong nền dục hiện đại của nhiều nước. Ở
phương Tây, từ thời cổ đại, Aristôt đã chia con người thành ba bộ phận là xương
thịt, ý chí và lý chí, tương đương với cấu trúc đó có ba nội dung giáo dục là thể dục,
đức dục và trí dục. Giáo dục dạo đức cho học sinh là một trong ba nội dung của
giáo dục.
J.A.Cômenxki là một nhà giáo dục vĩ đại, người đặt nền móng cho cho việc
xây dựng nền giáo dục tiên tiến đã khẳng định: Nhà trường là xưởng rèn nhân cách,
quá trình giáo dục phải tuân theo quy luật phát triển tự nhiên “như sinh hoạt của cỏ,
cây, hoa, lá, của cuộc sống xem có phù hợp không, nếu không phù hợp sẽ trái quy
luật và dẫn tới đổ vỡ trong giáo dục. [22, tr.87].

2


Mác và Ănghen đã xây dựng nên học thuyết khoa học của mình, về sự phát
triển xã hội gắn với phát triển toàn diện con người. Hai ông đã chỉ ra sự tất yếu xuất
hiện của một kiểu đạo đức mới trong lịch sử - đạo đức cách mạng của giai cấp công
nhân. Theo Ph.Ăngghen, đây là nền đạo đức “đang tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại,
biểu hiện cho lợi ích của tương lai, tức là đạo đức vô sản, là thứ đạo đức có một số
lượng nhiều nhất những nhân tố hứa hẹn một sự tồn tại lâu dài” [7, tr.136].
Tiếp tục tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, trong quá trình đấu tranh
chống lại các học thuyết đạo đức duy tâm, phản động đang đầu độc giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, V.I. Lênin đã khẳng định sự tất yếu ra đời của “luân lý
cộng sản” và “đạo đức cộng sản” [32, tr.366] Trong đó, V.I. Lênin đã chỉ ra thực
chất cách mạng của nội dung đạo đức mới đó là: “Những gì góp phần phá hủy xã hội cũ
của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp
vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản” [32, tr.369]
Những luận điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đặt cơ sở
phương pháp luận cho việc nghiên cứu quản lý quá trình giáo dục phẩm chất nhân cách
nhằm đảm bảo cho con nguời phát triển một cách toàn diện, là cơ sở khoa học để xây

dựng, phát triển và quản lý nền giáo dục mới - nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.
Sau khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nước Nga xã hội chủ nghĩa
ra đời, giáo dục bị phân chia thành hai dòng phát triển là giáo dục tư bản chủ nghĩa
và giáo dục xã hội chủ nghĩa cùng song song tồn tại. Mỗi dòng giáo dục dựa trên
những cơ sở phương pháp luận khác nhau và có những quan niệm khác nhau về giáo
dục đạo đức cho học sinh. Dòng giáo dục xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện nhiều nhà khoa
học chuyên nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhiều tác phẩm về giáo dục
đạo đức cho họcsinh ra đời vào thời kỳ này, tiêu biểu là M.I. Calinin. Nhiều bài viết
của M.I.Calinin về giáo dục đạo đức đã được dịch ra tiếng Việt. Đặc biệt là tác
phẩm“Giáo dục cộng sản”, do Nhà xuất bản Thanh niên phát hành năm 1973, đã được
sử dụng làm tài liệu giáo dục khá phổ biên trong các nhà trường lúc bấy giờ.
Bàn về học sinh cá biệt, của tác giả Fine Benjamin; nhà xuất bản New York:
E. P Dutton& Co...1967 đã cho rằng “ Cuốn sách của một nhà lỗi lạc đã chỉ cho
các bậc phụ huynh, những người giáo viên và tất cả mọi người cách làm thế nào để

3


ngăn chặn tình trạng học sinh sa sút trong học tập”. Tác giả đưa ra nguyên nhân
học kém của trẻ và đưa ra phương pháp mà tất cả chúng ta cần làm để giúp đỡ
chúng. Đây là một tài liệu tham khảo quý báu dành cho phụ huynh và giáo viên.
[22,tr 253].
Việt Nam đã viết lên những trang sử hào hùng trong suốt chiều dài lịch sử
hàng nghìn năm dựng nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình đó, dân
tộc đã tạo nên nhân cách con người Việt Nam với các giá trị đạo đức tốt đẹp như:
Yêu quê hương, đất nước; đoàn kết, anh dũng trong cải tạo thiên nhiên và chống
giặc ngoại xâm; cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất; ham học hỏi và giàu lòng
nhân nghĩa, thủy chung... Bàn về đạo đức, Bác Hồ đã khẳng định “Đạo đức là
nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng như sông có nguồn thì mới có
nước, không có nước thì sông sẽ cạn. Theo Bác thì con người có bốn đức: cần kiệm - liêm - chính….thiếu một đức thì không thành người. Đặc biệt Người nhấn

mạnh: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi xuống mà do đấu tranh, rèn
luyện bền bỉ hàng ngày mà có, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện
càng trong”[21, Tr612].Vì vậy, trong nhà trường phải dạy cho thanh thiếu niên biết
yêu tổ quốc, yêu đồng bào; học tập tốt, lao động tốt, kỷ luật tốt; giữ gìn vệ sinh thật
tốt; khiêm tốn, thật thà dũng cảm.
Kế thừa tư tưởng của Bác, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo
đức. Tiêu biểu như "Giáo trình đạo đức" của Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ;
Tác phẩm “Đạo hiếu- nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm Khắc
Chương; “Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước
ta ” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc; “Phương pháp giáo dục cho trẻ
em hư” của Phạm Công Sơn -Tô Quốc Tuấn (1997),...
2.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức
Vấn đề quản lý giáo dục đạo đức được nhiều lĩnh vực cũng như các nhà nghiên cứu
quan tâm. Đã có nhiều công trình là luận văn, luận án nghiên cứu vấn đề này:
Tác giả Bùi Thị Kim Liên (2011) nghiên cứu về “Biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh cấp THPT tại Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Trực Ninh
- tỉnh Nam Định”. Luận văn thạc sỹ Giáo dục học - Học viện Quản lý giáo dục. Đã đề

4


cập về việc nâng cao đạo đức cho học sinh khối bổ túc văn hóa có học sinh đầu vào có
xếp loại hạnh kiểm thường thấp hơn khối công lập.
Nguyễn Văn Thiệu (2014), Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường THPT Thăng Long Hà Nội, luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục- Học
viện Khoa học xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh trường THPT Thăng long Hà Nội, Hiệu trưởng đề xuất các
giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh THPT
Thăng Long Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Nguyễn Thanh Phú (2014), Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh

viên trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam bộ”, luận án tiến sĩ quản lý giáo dục,
viện KHGDVN. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm đổi mới và nâng cao kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
các trường cao đẳng sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên cho các
trường sư phạm.
Nguyễn Thị Thi (2017), Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung
học cơ sở thành phố hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Luận án tiễn sĩ quản
lý giáo dục – Học viện quản lý giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án
đề xuất các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh
trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB hiện nay
cũng có một số bài viết. Tuy nhiên, chủ yếu là dạng các bài viết mang tính chất tổng
kết kinh nghiệm của các trường phổ thông, chưa có nghiên cứu khoa học nào. Vì
vậy, tôi lựa chon đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho HSCB trường THPT nói chung và trường THPT Tô Hiệu –
Thường Tín nói riêng.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội.

5


Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt trong trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín, huyện Thường Tín - Thành phố Hà
Nội góp phần cải thiện nhân cách học sinh cá biệt, đáp ứng yêu cầu của ngành giáo
dục đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt ở trường THPT.
Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trường
THPT Tô Hiệu – Thường Tín – Hà Nội.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường THPT Tô
Hiệu,huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trường THPT Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức cho HSCB trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín.
Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý giáo dục đạo
đức cho HSCB tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín.
Giới hạn về khách thể khảo sát:100 học sinh khối 10, 11, 12; 12 cán bộ quản
lý và tổ trưởng, ban quản lý học sinh gồm: 02 ban giám hiệu, 5 tổ trưởng và 5 cán
bộ trong ban quản lý học sinh; 38 giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn của
trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong 3 năm học: Từ
năm 2016 đến năm 2018

6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Các nguyên tắc và cách tiếp cận của đề tài
Đề tài nghiên cứu theo nguyên tắc hệ thống trong mối quan hệ biện chứng,
liên quan với nhau, qui định theo một logic nhất định và theo nguyên tắc định tính và
định lượng trong hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB tại trường THPT.
Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm
lịch sử- lôgic; quan điểm thực tiễn trong quá trình nghiên cứu; chức năng quản lý.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các tài liệu,văn bản liên quan đến quản lý
giáo dục đạo đức để hệ thống các vấn đề lí luận của đề tài.
5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.2.1. Các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bảng hỏi nhằm thu thập
thực trạng giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.Khách
thể điều tra gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.
5.2.2.2. Các phương pháp quan sát: Quan sát, ghi chép những vấn đề liên quan đến
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt nhằm mô tả, phân tích, nhận định,
đánh giá.
5.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng, nguyên
nhân thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt.
Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, học sinh về các nội dung liên quan
đến đề tài. Phương pháp này nhằm thu thập các ý tưởng, các kinh nghiệm thực tiễn
của các cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường được chọn làm
người được phỏng vấn.
5.2.2.4. Các phương pháp xử lí số liệu: Nhằm xử lý kết quả điều tra, đánh giá chính
xác kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào hệ
thống lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho HSCB. Đề tài có thể làm tài liệu

7



tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các trường học về nội dung liên
quan tới tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh cá biệt trung học phổ thông.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là căn cứ cho các
trường THPT trong quá trình xây dựng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
HSCB. Ngoài ra những đóng góp của đề tài sẽ là nguồn tư liệu hữu ích cho những
nghiên cứu sau này tại địa phương
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở
trường THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường
trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh sinh cá biệt tại
trường trung học phổ thông Tô Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁ BIỆT TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại
trƣờng trung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức
1.1.1.1. Khái niệm đạo đức
Có nhiều khái niệm đạo đức khác nhau, phụ thuộc vào góc độ tiếp cận vấn
đề. Theo Từ điển tiếng Việt: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc qui

định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là
những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một
giai cấp nhất định”. [33,tr 211]
Dưới góc độ triết học, các nhà nghiên cứu cho rằng “Đạo đức là một trong
những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc,
chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với cộng
đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi
người bằng các quan hệ thiện và ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự”
[8,tr145].
Dưới góc độ Đạo đức học: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện
tương đối sớm và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Đạo đức được
hiểu “Là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội”[10, tr 12]
Dưới góc độ giáo dục học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con
người với con người” [33,tr 170-171]
Ngày nay sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, các
qui tắc, chuẩn mực của đạo đức dần biến đổi. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là
các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Các
giá trị đạo đức hiện nay ở Việt Nam là sự kết họp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt

9


đẹp của dân tộc với sự phát triển của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù
lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với CNXH, sống và làm
việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể hiểu khái niệm đạo đức như
sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những
quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Thông qua

các giá trị đạo đức, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với
lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa
con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng
của giáo dục trong mọi cấp học. Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm trong
nhà trường nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và
hình thành cho học sinh thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. trong
giáo dục đạo đức, nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Giáo dục đạo đức là quá trình biến
các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đổi với cả nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo dục”. [14, tr.128].
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục phầm chất chính trị, đạo đức, pháp luật, giúp
học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, luôn say mê
học tập, có ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực xã hội, có ý thức tổ chức kỷ luật,
kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, chấp hành cá qui định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm học sinh cá biệt
1.1.2.1. Khái niệm học sinh cá biệt
Trong ngôn ngữ thường ngày, những học sinh có biểu hiện học kém, thường
xuyên bỏ học, trốn tiết, hay nghịch ngợm, đánh nhau, gây mất trật tự trong lớp, hỗn
láo với thầy cô, nghiện hút cờ bạc, trộm cắp, trấn lột… thường được gọi là học sinh
chậm tiến, học sinh chưa ngoan. Theo quan điểm giáo dục đúng đắn đối với loại

10


học sinh có khiếm khuyết về đạo đức nhân cách, nên thống nhất dùng khái niệm:
Học sinh cá biệt.

1.1.2.2. Đặc điểm của học sinh cá biệt
Những HSCB thường có các hành vi không phù hợp với các nội qui, qui định
của nhà trường như: vô kỷ luật, không tích cực học tập, thiếu trung thực, đánh nhau,
trốn học, có khiếm khuyết về đạo đức, nhân cách trong quá trình giáo dục: Học sinh
cá biệt thường có 3 biểu hiện chính
Cá biệt do vi phạm có hệ thống nội qui của trường, lớp: mất trật tự trong giờ
học, ham chơi, bỏ tiết, lười học, bỏ học, đi học muộn, nghịch ngợm.
Cá biệt do vi phạm chuẩn mực đạo đức: có những hành vi không phù hợp
với các chuẩn mực đạo đức bị thầy cô, các bạn, dư luận lên án như vô lễ với thầy
cô, bố mẹ, nói dối, thô tục, ăn mặc phản cảm.
Cá biệt do vi phạm pháp luật như đánh bạc, trộm cắp.
1.1.2.3. Những biểu hiện của học sinh cá biệt
Học sinh cá biệt có hai nhóm chính: Học sinh cá biệt về học tập và học sinh
cá biệt về đạo đức, lối sống.
Nhóm học sinh cá biệt về học tập: Có ba loại:
Một là những em có trí tuệ và khả năng nhân thức bình thường nhưng rất
lười biếng trong học tập, hay quay cóp bài của bạn dẫn đến kết quả học tập bị sa sút,
yếu kém, từ đó dẫn đến chán học.
Hai là những em thiểu năng về trí tuệ: Chậm hiểu bài khi cùng học với các
bạn cùng lớp.
Ba là những em thuộc diện khuyết tật (thị giác; thính giác, vị giác hoặc tay
chân...) dẫn đến gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức trong học tập so với các bạn
bình thường khác.
Học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống: Thường có biểu hiện như:
Thường trốn học, lừa dối bố mẹ, thầy cô đi chơi điện tử, giả mạo chữ ký bố
mẹ trong các đơn xin nghỉ học.
Dọa nạt bạn bè, ít tham gia các hoạt động của tập thể lớp, trường;
Hay đua đòi, tiêu tiền hoang phí, sử dụng tiền đóng học bố mẹ cho để đi ăn

11



quà, chơi điện tử, cá độ bóng đá..., thích ăn chơi hơn học tập; thường nghĩ ra các trò
tinh nghịch trêu chọc bàn bè, vô lễ với thầy cô, khiêu khích thầy cô, bạn bè nhằm
thỏa mãn những nhu cầu tinh nghịch.
Có cách nói năng, ăn mặc, đi đứng, hành động không bình thường để gây sự
chú ý. Có biểu hiện phân tán tư tưởng trong học tập, yêu đương sớm, dễ bỏ học,
trốn học để đi chơi cùng bạn xấu.
Có thể nói, những tác hại do các em học sinh cá biệt, những học sinh bỏ học
gây ra là không nhỏ và thậm chí là khá nghiêm trọng. Nó làm ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục chung, phong trào thi đua của nhà trường, trật tự trị an xã hội, hạnh
phúc gia đình và nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai, cuộc sống
của các em sau này.
Vấn đề là phải có định hướng những giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển
của xã hội để có hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng, biện chứng và thích ứng
trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.1.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt tại trường THPT Tô Hiệu – Thường Tín
1.1.3.1. Mục tiêu của giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Mục tiêu giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là cung cấp cho học sinh
những tri thức cơ bản về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống,
giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua các nội dung giáo
dục giúp học sinh phát triển nhân cách toàn diện. Cụ thể, mục tiêu giáo dục đạo đức
cho học sinh cá biệt bao gồm:
Về kiến thức: Giúp các em nhận thức đầy đủ và đúng đắn về hệ thống chuẩn
mực đạo đức phù hợp với xã hội. Nhìn nhận lại bản thân, nhận thức được những sai
trái trong hành vi của mình.
Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng
của bản thân; tinh thần trách nhiệm cao; biết yêu thương, tôn trọng con người; đấu
tranh với cái ác và bảo vệ lẽ phải. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn


12


trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại,
tôn trọng những qui định của trường lớp.
Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và
những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ năng lựa chọn
và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và
các tình huống trong thực tế.
1.1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt Nội dung giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT nói chung và học sinh cá biệt nói riêng, bao gồm nhiều vấn đề
xoay quanh "chân-thiện-mỹ" và truyền thống văn hóa dân tộc, địa phuơng. Nội
dung giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt dựa vào các nhóm chuẩn mực đạo đức
của xã hội. Trong quá trình xác định các nội dung giáo dục cần căn cứ vào từng
nhóm đối tượng (học sinh cá biệt về học tập, về đạo đức lối sống) để có những nội
dung phù hợp.
Đối với nhóm học sinh cá biệt về học tập cần giáo dục cho các em có thái độ
học tập tích cực (Chịu trách nhiệm về việc học tập của bản thân, mong muốn được
học, sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập...), động cơ học tập đúng đắn (học vì
khát khao chiếm lĩnh tri thức khoa học, học để nâng cao trình độ hiểu biết của bản
thân, học để chuẩn bị cho một nghề nghiệp trong tương lai, học để cống hiến cho xã
hội và đất nước...) và các kỹ năng học tập hiệu quả (Kỹ năng học tập trên lớp, kỹ
năng tự học ở nhà, kỹ năng ghi nhớ tốt, kỹ năng đọc sách hiệu quả, kỹ năng chuẩn
bị và làm bài kiểm tra...)
Đối với nhóm học sinh cá biệt về đạo đức, lối sống cần tập trung giáo dục
cho các em nhận thức về nghĩa vụ công dân, lòng nhân ái, yêu gia đình, quê hương
đất nước, trung thực, tinh thần trách nhiệm, văn hóa ứng xử giữa con người với con
người... Bên cạnh đó cần giáo dục cho các em về những kỹ năng sống như: Kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng quan tâm, chăm sóc đến người yếu thế, kỹ năng ứng xử với bạo

lực học đường...
Những nội dung giáo dục đạo đức cần bám sát vào nhiệm vụ năm học, nội
dung chương trình các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục tập thể, các nội

13


qui, qui định của nhà trường...
1.1.3.3. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Cũng như tất cả các loại hình giáo dục khác, giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt đòi hỏi một hệ thống các hình thức giáo dục thống nhất và đa dạng. Điều đó
được quy định trước hết tính đa dạng về mặt tuổi tác, điều kiện sinh sống, học vấn
và những đặc điểm xu hướng, tính cách của học sinh cá biệt.
Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THPT rất phong phú và đa dạng,
giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt không những từ các giờ giảng trên lớp mà
còn đưa các nội dung, chủ đề giáo dục đạo đức vào mọi hoạt động của cá nhân và
tập thể học sinh cá biệt tại trường lóp, ngoài xã hội qua các hoạt động ngoài giờ lên
lóp như: sinh hoạt dã ngoại, lao động công ích, thể thao, văn nghệ, tham quan,...
Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục học sinh cá biệt, tại trường THPT Tô
Hiệu, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội thường dùng 3 hình thức giáo dục đạo
đức cho học sinh cá biệt sau:
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học
- Giảo dục đạo đức cho học sinh thông qua các phong trào thi đua, hoạt động
ngoại khóa của nhà trường.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và các lực lượng ngoài xã hội.
1.1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh là cách thức tác động của các
nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hĩnh thành cho đối tượng giáo dục những
chuẩn mực đạo đức cần thiết phù họp với đạo đức xã hội hiện đại.

Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt tại trường THPT rất
phong phú, đa dạng, kết họp giữa các phương pháp truyền thống và các phương
pháp hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau:
Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa Ban Giám hiệu,
giáo viên và học sinh về các vấn đề đạo đức. Trong quá trình giao tiếp, nhà giáo dục tìm

14


hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh dẫn tới những hành vi lệch chuẩn của học sinh để có thể chia
sẻ, đưa ra lời khuyên uốn nắn, định hướng cho các em có thể hiểu và sửa sai.
Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của cá nhân, tập thể tiên
tiến để giáo dục, kích thích học sinh cá biệt học tập và làm theo tấm gương mẫu
mực đó. Phương pháp nêu gương có vai trò quan trọng đối với việc phát triển nhận
thức về các giá trị đạo đức, hình thành tình cảm đạo đức cho học sinh.
Phương pháp đóng vai: Người giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh nhập vai vào
nhân vật trong những tình huống đạo đức trong thực tiễn học tập tại trường, các tình
huống sinh hoạt tại gia đình và tham gia các hoạt động ngoài xã hội... để học sinh
bộc lộ nhận thức, thái độ, rèn luyện các kỹ năng, hành vi giao tiếp ứng xử đúng đắn.
Phương pháp rèn luyện
Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các
em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các
em thành hành động thực tế
Phương pháp thúc đẩy
Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo đức bên
ngoài ” để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong” của học
sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh.
Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh,
vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có
những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.

Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho
bản thân học sinh đó vưon lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo.
Xử phạt: Là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính
chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những
hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh
khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này.
Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và
đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm,

15


cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập,
xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh cá biệt tại trƣờng THPT
1.2.1. Lý luận về quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Lịch sử phát triển của loài người từ khi có sự phân công lao động đã xuất
hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động
lao động theo những yêu cầu nhất định đó là hoạt động quản lý.
Ngày nay, thuật ngữ “Quản lý” trở nên phổ biến, mọi hoạt động của tổ chức,
xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực,
mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Quản lý trở thành một khoa học, một nghệ
thuật và là một nghề trong xã hội hiện đại - nghề quản lý. Chính vì vậy mà lý luận
về quản lý ngày càng phong phú và phát triển.
Theo F.Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiếu được rằng họ đã hoàn thành tốt công việc như thế nào,
bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”[13, tr 11].
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản

lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [13, tr 111].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên những
thông tin về tình trạng của đối tượng hình thành một môi trường phát huy một cách hiệu
quả các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Sự tác động này được mô hình hóa như sau:

16


Khái niệm quản lý phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức
năng đảm bảo và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện
thành công nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của
những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quan niệm hiện đại về quản lý thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy
động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác
động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác đẻ đạt được mục tiêu của tổ
chức hay cộng đồng.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm: Quản lý là một quá trình tác
động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể và các đối tượng
quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Bản chất của quản lý
Hoạt động của quản lý về bản chất là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách thực hiện các chức năng quản lý – Là các hoạt động của chủ thể quản lý
tác động lên các đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã xác định.
1.2.1.3. Chức năng của quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Những chức năng cơ

bản của quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Dự báo và lập kế hoạch; tổ chức thực
hiện kế hoạch; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá.
Lập kế hoạch: là công việc hoạch định, gồm xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức
và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Tồ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn
lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được
các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. ứng với những mục tiêu khác nhau
đòi hỏi cấu trúc tổ chức của đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu
trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Chức năng của
tổ chức bao gồm trong nó việc lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và việc kiểm tra, nó

17


×