Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đa dạng di truyền và thụ phấn chéo loài dầu song nàng (dipterocarpus dyeri pierre) ở khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa đồng nai, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

Nguyễn Văn Nhị
“Đa dạng di truyền và thụ phấn chéo loài Dầu Song
nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) ở Khu Bảo tồn
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai”

Luận văn thạc sĩ: Sinh học thực nghiệm

Hà Nội, 11/2018


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
Mục tiêu, nội dung, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................... 2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Tổng quan về họ Dầu và loài Dầu Song nàng.............................................. 4
1.1.1. Tổng quan về họ Dầu (Dipterocarpaceae) ................................................. 4
1.1.2. Loài Dầu Song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) ................................... 7
1.1.3. Đa dạng di truyền và thụ phấn chéo trong quần thể và loài ...................... 9
1.1.4. Quản lý và bảo tồn ................................................................................... 12
1.2. Tổng quan về ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong nghiên cứu đa
dạng di truyền và tiến hóa phân tử ................................................................... 13
1.2.1. Quần thể và tính đa dạng di truyền của quần thể..................................... 13
1.2.2. Một số kỹ thuật sinh học phân tử thƣờng đƣợc dùng trong nghiên cứu đa
dạng di truyền ở thực vật ................................................................................... 15
1.2.3. Kỹ thuật RAPD ........................................................................................ 16


1.2.4. Kỹ thuật RFLP ......................................................................................... 17
1.2.5. Kỹ thuật AFLP ......................................................................................... 17
1.2.6. Kỹ thuật SSR............................................................................................ 17
1.2.7. Kỹ thuật ISSR .......................................................................................... 19
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................. 19
1.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 21


2

CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 23
2.2. Vật liệu nghiên cứu. ..................................................................................... 23
2.2.1. Thu thập và bảo quản mẫu DNA ............................................................. 23
2.2.2. Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu di truyền loài Dầu Song nàng ... 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 25
2.3.1. Phƣơng pháp tách chiết DNA tổng số ..................................................... 25
2.3.2. Phƣơng pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) ................................... 26
2.3.3. Phƣơng pháp điện di ................................................................................ 28
2.3.3.1. Điện di trên gel agarose ........................................................................ 28
2.3.3.2. Điện di gel Polyacrylamide................................................................... 28
2.4. Phân tích số liệu ........................................................................................... 29
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 31
3.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số.................................................................. 31
3.2. Đánh giá hiệu quả chỉ thị SSR .................................................................... 31
3.3. Kết quả phân tích đa dạng di truyền loài Dầu Song nàng ....................... 34
3.3.1. Tần số allele trong quần thể cây trƣởng thành và cây con ...................... 34
3.3.2. Đa dạng di truyền loài Dầu Song nàng .................................................... 37
3.3.3. Phân tích AMOVA .................................................................................. 43
3.4. Kết quả phân tích thụ phấn chéo ở cây trội và quần thể ......................... 44

3.5. Một số giải pháp bảo tồn loài Dầu Song nàng ........................................... 46
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 51


3

4.1. Kết luận ......................................................................................................... 51
4.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 53
Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................ 53
Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................ 56


1

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Ảnh cây và quả Dầu Song nàng ................................................................. 7
Hình 3.1. Kết quả điện di DNA tổng số từ vỏ cây một số mẫu Dầu Song nàng ..... 31
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR đa hình với cặp mồi Dipt02 (A) và
Dipt08 (B). MK: marker 50 bp; SN1, 2, ....,14:mẫu ................................................ 32


1

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Trình tự nucleotide các cặp mồi SSR dùng trong nghiên cứu................. 24
Bảng 2.2. Công thức pha đệm rửa (washing buffer) 10 ml ..................................... 25
Bảng 2.3. Công thức pha đệm tách chiết (CTAB) 10 ml ......................................... 26

Bảng 2.4. Thành phần phản ứng PCR ...................................................................... 27
Bảng 2.5. Chu kỳ phản ứng PCR ............................................................................. 27
Bảng 3.1. Số allele và các giá trị PIC, PD, Rp, MI cho 8 locus đa hình.................. 33
Bảng 3.2 Tần số allele cho mỗi locus của cây trƣởng thành và cây con ................. 35
Bảng 3.3. Đa dạng di truyền loài Dầu Song nàng .................................................... 39
Bảng 3.4. Đa dạng di truyền của một số loài thuộc chi Dầu ở Việt Nam................ 42
Bảng 3.5. Phân tích AMOVA của loài Dầu Song nàng ........................................... 43
Bảng 3.6. Thông số sinh sản của Dầu Song nàng .................................................... 44


1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung, chi tiết
Variance components in the analysis of molecular

1

AMOVA

2

AFLP

Amplified Fragment Length Polymorphism

3

ISSR


Interal simple sequence repeat

4

MI

Marker index

5

PCR

Polymerase Chain Reaction

6

PD

Discrimination power

7

PIC

Polymorphic Information Content

8

RAPD


Random Amplified Polymorphism DNA

9

RFLP

Restriction fragment length Polymorphism

10

RP

Resolving power

11

SSR

Simple sequence repeat

12

FAO

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

variance



1

MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề
Họ Dầu (Dipterocarpaceae) là họ thực vật phổ biến của vùng nhiệt đới. Hiện
nay gỗ của các loài cây họ Dầu đang chiếm thị phần lớn trên thị trƣờng gỗ thế giới.
Vì vậy chúng đang đóng vai trò quan trọng đối với nhiều quốc gia, chủ yếu các
quốc nƣớc Châu Á và đặc biệt Đông Nam Á. Ngoài việc cung cấp gỗ, các loài cây
họ Dầu còn đem lại nhiều loại sản phẩm có giá trị khác phục vụ đời sống con ngƣời
nhƣ nhựa chai (Shorea guiso), nhựa cứng (Neobalanocarpus sp., Hopea sp.), nhựa
mủ (Dipterocarpus costatus), mỡ bơ (Shorea robusta), camphor (Dryobalanops
aromatica), tannin (Dipterocarpus tuberculatus, Hopea odorata). Cronquist (1981)
[35] phân chia họ Dầu (Dipterocarpaceae) thành 3 phân họ gồm Dipterocarpoideae,
Pakaraimoideae và Monotoideae. Việt Nam có trên 40 loài cây họ Dầu thuộc 6 chi
(Anisoptera, Hopea, Parashorea, Vatica, Dipterocarpus, Shorea), hầu hết là loài
bản địa và đặc hữu [12]. Do giá trị thƣơng mại và nhu cầu của ngƣời dân địa
phƣơng, các loài cây họ Dầu bị khai thác quá mức. Số lƣợng cây cho mỗi loài
không nhiều. Nơi sống của chúng bị thu hẹp và suy giảm. Trong những năm 1980
và 1990, do khai thác quá nhanh bởi ngƣời dân địa phƣơng và các doanh nghiệp
lâm nghiệp, cùng với nơi sống của loài Dầu bị thu hẹp và phân cắt. Do đó, việc
đánh giá mức độ đa dạng di truyền và môi trƣờng sống của các loài Dầu đƣợc xem
xét nhƣ là công việc ƣu tiên trong hoạt động bảo tồn.
Dầu Song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) phân bố khá rộng ở rừng nhiệt
đới Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, bao gồm Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa
Đồng Nai, rừng phòng hộ Tân Phú, Vƣờn Quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), Vƣờn
Quốc gia Bù Gia Mập (Bình Phƣớc), Lò Gò – Xa Mát (Tây Ninh), khu Bảo tồn
Thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu (Bà Rịa - Vũng Tàu) và một số tỉnh khác ở



2

Tây Nguyên và đảo Phú Quốc (Kiên Giang). Loài này nằm trong Sách Đỏ Thế giới
[59] và Việt Nam [3] cần phải đƣợc bảo vệ: CR A1 cd, B1 + 2C. Phạm vi nghiên
cứu của đề tài này chúng tôi tập trung đánh giá mức độ đa dạng di truyền và thụ
phấn chéo trong quần thể Dầu Song nàng ở rừng nhiệt đới núi thấp Mã Đà (Vĩnh
Cửu, Đồng Nai) trên cơ sở phân tích 8 cặp mồi chỉ thị Microsatellite để khám phá
bản chất di truyền và hạt giống tốt đáp ứng đƣợc yêu cầu chất lƣợng cây giống
phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững.
Mục tiêu, nội dung, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Mục tiêu của đề tài:
+ Xác định đƣợc đa dạng di truyền và thụ phấn chéo loài Dầu Song nàng
(Dipterocarpus dyeri Pierre) ở Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, tỉnh
Đồng Nai.
+ Mục tiêu này bảo tồn loài quý hiếm trên cơ sở nghiên cứu sâu hơn về bản
chất di truyền quần thể và loài.
+ Có cơ sở khoa học chính xác giúp các nhà quản lý đƣa ra những chính
sách, biện pháp bảo tồn và phục hồi loài hữu hiệu ở Việt Nam.
- Nội dung nghiên cứu
+ Phân tích đa dạng di truyền loài Dầu Song nàng trên cơ sở phân tích 8 cặp
mồi Microsatellite.
+ Xác định các thông số thụ phấn chéo loài Dầu Song nàng ở Khu bảo tồn
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai.
+ Đề xuất một số phƣơng án bảo tồn loài cây họ Dầu và loài Dầu Song nàng.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Khoa học: Kết quả nghiên cứu là dẫn liệu khoa học di truyền loài và tuyển
chọn cây trội đáp ứng đƣợc chất lƣợng cây giống phục vụ công tác bảo tồn và phục
hồi loài.



3

Kinh tế - xã hội: Các cây trội sẽ đƣợc tuyển chọn có nhiều đặc tính đáp ứng
cho công việc phục hồi loài. Các cây giống từ các cây trội đƣợc tuyển chọn đáp ứng
yêu cầu nhƣ cây khỏe, phát triển nhanh, sức đề kháng tốt với dịch bệnh và có khả
năng thích nghi với biến đổi của môi trƣờng, giảm chi phí nhân giống.
Cơ chế chính sách: Các nhà quản lý có cách nhìn khoa học hơn và từ đó
đƣa ra các giải pháp phục hồi hữu hiệu loài đang bị đe dọa trên phạm vi toàn quốc.


4

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về họ Dầu và loài Dầu Song nàng
1.1.1. Tổng quan về họ Dầu (Dipterocarpaceae)
Họ Dầu một số tài liệu tiếng Việt gọi là Họ Hai cánh có danh pháp khoa học
là Dipterocarpaceae, thuộc Bộ Bông Malvales đƣợc cho là có lịch sử tiến hóa
khoảng 70 triệu năm, từ cuối Đại Trung sinh hoặc đầu Kỷ Đệ tam và hình thành
giới hạn phân bố ổn định vào cuối Kỷ Đệ tam.
Họ Dầu có khoảng 17 chi và khoảng 580 - 680 loài cây thân gỗ chủ yếu ở
các rừng mƣa nhiệt đới vùng đất thấp với quả có hai cánh. Các chi lớn nhất là
Shorea (196-360 loài), Hopea (105 loài), Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (60-65
loài) [3]. Nhiều loài là các loại cây nổi bật trong các cánh rừng, thông thƣờng có
thể cao tới 40 - 70 m và có đƣờng kính 2 - 3 m.
Họ này nói chung đƣợc chia thành ba phân họ:
- Monotoideae: 3 chi, 30 loài.
+ Marquesia có nguồn gốc ở châu Phi.
+ Monotes có 26 loài, phân bố rộng khắp ở châu Phi đại lục và đảo
Madagascar.

+ Pseudomonotes có 1 loài (Pseudomonotes tropenbosii), nguồn gốc ở vùng
Amazon thuộc Colombia.
- Pakaraimoideae: Chứa một loài duy nhất là Pakaraimaea roraimae, đƣợc
tìm thấy ở vùng cao nguyên Guiana ở Nam Mỹ.
- Dipterocarpoideae: Phân họ lớn nhất, chứa 13 chi và 470 - 650 loài. Khu
vực phân bố bao gồm Seychelles, Sri Lanka, Ấn Độ, Đông Nam Á, New Guinea,
nhƣng chủ yếu ở miền tây Malesia. Tại đây chúng tạo thành quần thể thống lĩnh


5

trong các cánh rừng vùng đất thấp. Phân họ Dipterocarpoideae có thể chia thành hai
nhóm [27], [55]:
+ Nhóm Valvate - Dipterocarpi (Anisoptera, Cotylelobium, Dipterocarpus,
Stemonoporus, Upuna, Vateria, Vateriopsis, Vatica). Các chi trong nhóm này có
các lá đài hoa có nắp (mở bằng mảnh vỏ) trong quả, các mạch đơn độc, các ống
nhựa phân tán.
+ Nhóm Imbricate - Shoreae (Balanocarpus, Hopea, Parashorea, Shorea).
Các chi trong nhóm này có các lá đài hoa lợp (gối lên nhau) trong quả, các mạch
nhóm lại, các ống nhựa trong các dải.
Theo Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam [1]. Họ Dầu ở Việt Nam
(Dipterocarpaceae) gồm 6 chi, 42 loài và 3 phân loài. Trong đó chi Vên vên
(Anisoptera) có 2 loài: chi Dầu (Dipterocarpus) có 11 loài và 2 phân loài; chi Sao
(Hopea) có 11 loài; chi Chò chỉ (Parashorea) có 2 loài; chi Sến mủ (Shorea) có 8
loài; chi Táu (Vatica) có 8 loài và 1 phân loài.
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) Việt Nam có hơn 40 loài và 1 phân loài
thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae). Trong đó: chi Vên vên (Anisoptera) có 1 loài;
chi Dầu (Dipterocarpus) có 12 loài và bổ sung loài Dầu cát (D. condorensis) so với
Danh lục thực vật Việt Nam. Chi Sao (Hopea) có 11 loài trong đó không nhắc đến
loài Sao xanh (H. helferi) nhƣ trong Danh lục thực vật Việt Nam và bổ sung thêm

một loài chƣa định danh chính xác là Sao đá (Hopea sp); chi Chò chỉ (Parashorea)
có 2 loài: chi Sến mủ (Shorea) có 8 loài và chi Táu (Vatica) có 8 loài với 1 phân
loài. Theo tác giả các loài Sao đá (Hopea sp), Dầu cát (D. condorensis) đƣợc ghi
nhận thực sự tồn tại ở Việt Nam trong khi các loài khác là Sao xanh (H. helferi),
Kiền kiền nhẵn (A. scaphula) không chắc chắn tồn tại ở Việt Nam [12].
Về tình trạng bảo tồn hiện tại có 23 loài đƣợc ghi nhận mức bị đe dọa theo
IUCN (2001) trong đó 2 loài rất nguy cấp (CR) có 3 loài nguy cấp (EN) và 18 loài
sẽ nguy cấp (VU). Theo Sách đỏ Việt Nam (2007) có 11 loài đƣợc xếp hạng đe


6

dọa. Trong đó có 1 loài rất nguy cấp (CR), 5 loài nguy cấp (EN) và 5 loài sẽ nguy
cấp (VU) [2].
Về phân bố các loài họ Dầu (Dipterocarpaceae) phân bố trong các sinh cảnh
rừng khô cây họ dầu, rừng mƣa mùa thƣờng xanh, nửa rụng lá hoặc rừng kín mƣa
mùa thƣờng xanh ẩm.
Cây họ Dầu có nhiều giá trị kinh tế. Là nguồn cung cấp gỗ quan trọng của
vùng Đông Nam Á cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Gỗ các loài cây họ Dầu đƣợc
sử dụng vào các công trình xây dựng nhƣ làm dầm, xà nhà, khung cửa, cầu thang,
sàn nhà … gỗ đƣợc xử lý có thể còn đƣợc dùng làm cầu tàu, tà vẹt đƣờng sắt… Cây
họ Dầu còn cho các sản phẩm ngoài gỗ nhƣ: nhựa, camphor, mỡ bơ, tanin, tinh dầu.
Nhựa chiết xuất từ các loài cây họ Dầu đƣợc dùng vào công nghiệp sản xuất sơn,
vécni, sơn mài.


7

1.1.2. Loài Dầu Song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre)
Dầu Song nàng có tên khoa học là Dipterocarpus dyeri Pierre, thuộc chi Dầu

(Dipterocarpus).

Hình 1.1. Ảnh cây và quả Dầu Song nàng
Dầu Song nàng là loài cây gỗ lớn, cao 30 – 40 m, đƣờng kính đạt trên 150
cm, thân thẳng, tròn đều, dáng thân đẹp. Là một trong những loài cây gỗ có kích
thƣớc lớn nhất của rừng tự nhiên nƣớc ta. Tán lá hình nón, phân cành cao. Vỏ ngoài
xù xì, bong thành những mảnh nhỏ.
Lá đơn mọc cách, phiến lá hình bầu dục thuôn, lá có kích thƣớc to, dài 16 –
25 cm (có khi tới 50 cm) đỉnh nhọn, gốc tù hay hình tim, đầu có mũi dài đến 1 cm.
Ở cây non lá có lông, nhất là trên các gân mặt dƣới. Mặt trên lá cây trƣởng thành
hoàn toàn nhẵn; gân bên 18 - 31 đôi, nổi rõ ở mặt dƣới. Lá kèm dài 15 – 20 cm,
rộng 2 – 4 cm, có màu đỏ nhạt ở trong, có lông ở ngoài.
Cụm hoa chùm đơn mọc ở nách lá, có lông, dài 10 – 18 cm, mang 6 - 8 hoa
không cuống, nhị 30. Quả hình nón, thuôn, dài 4 cm, rộng 2,8 cm với 5 cạnh nổi rõ.
Hai cánh lớn dài 20 – 23 cm, rộng 3 – 4 cm. Quả chín vào cuối tháng 3 đầu tháng 4.


8

Dầu Song nàng có phân bố ở Việt Nam, Lào và Campuchia. Vùng phân bố
chính ở nƣớc ta bao gồm Kon Tum, Gia Lai, các tỉnh Nam Bộ là Bình Phƣớc, Đồng
Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, và đảo Phú Quốc (Kiên Giang). Cây sống trong
các kiểu rừng thƣờng xanh ƣa ẩm, có kích thƣớc lớn nên thƣờng chiếm tầng cao
nhất của rừng và có khả năng mọc thành quần tụ ƣu thế.
Gỗ của Dầu Song nàng phân biệt lõi và giác. Lõi màu nâu đỏ, cứng, tỷ trọng
đạt 0.8; dễ chế biến. Đƣợc dùng để đóng thuyền đi sông, đồ dùng và khai thác lấy
nhựa.
Hiện nay không còn tìm thấy rừng tự nhiên có tỷ lệ Dầu Song nàng cao.
Nguyên nhân có thể do loài này đã từng là đối tƣợng khai thác nhiều ở các vùng
rừng miền Nam nên dẫn đến nguồn tài nguyên di truyền của loài đã bị cạn kiệt. Quả

của loài thƣờng mất sức nảy mầm nhanh do có chứa dầu, không chịu đƣợc khô hạn
nên nhiều khi hạt rụng nhiều mà không thể tái sinh. Theo “Sách đỏ Việt Nam” [3]
Dầu Song nàng đƣợc xếp vào loại VU A1c,d + 2c,d với tình trạng nơi cƣ trú đang
bị tàn phá và thu hẹp, cây bị khai thác mạnh, có xu hƣớng bị tiêu diệt ở từng vùng
lớn. Với hiện trạng nêu trên, cần thiết phải có các biện pháp bảo vệ loài Dầu Song
nàng tại các khu rừng cấm, khu bảo tồn thiên nhiên và phát triển các khu rừng
giống để bảo tồn nguồn gen của loài.


9

1.1.3. Đa dạng di truyền, thụ phấn chéo trong quần thể và loài
Dẫn liệu phân tích đa dạng di truyền quần thể và loài cho phép các nhà khoa
học hiểu biết rõ hơn về quá trình sinh thái và tiến hoá của các loài này và góp phần
hoạch định chiến lƣợc bảo tồn hữu hiệu. Bởi vì kết quả này cho phép tìm hiểu mức
độ đa hình và đa dạng di truyền tại lô cút liên quan đến biến đổi của môi trƣờng
sống của loài và yếu tố nào xác định sự phân bố di truyền trong quần thể. Phân tích
đa dạng di truyền có thể biết hậu quả của quá trình sinh thái và tiến hoá liên quan
đến thay đổi kích thƣớc quần thể, mối quan hệ giữa các ổ sinh thái và mức độ đa
dạng di truyền ở mức độ quần thể và loài. Sự thay đổi kích thƣớc quần thể có thể
đƣợc xác định bởi biến đổi của môi trƣờng. Sự cạnh tranh giữa các loài, dãy phân
bố địa lý thƣờng là kết quả không gian hạn chế của lịch sử phát tán hay giới hạn về
sinh lý phát triển và sinh sản. Những vấn đề này có thể đƣợc giải quyết thông qua
các kết quả nghiên cứu. Phần lớn các loài thực vật thƣờng bị đe doạ liên quan đến
kích thƣớc quần thể nhỏ và cô lập. Barrettt và Kohn (1991) [28] đã tập trung vào
hậu quả di truyền trong quần thể nhỏ. Tác giả đã chỉ ra rằng mất tính đa dạng di
truyền xảy ra khi kích thƣớc quần thể nhỏ liên quan đến sự suy giảm về số allele
đặc biệt các allele hiếm và dẫn đến giảm hệ số gen dị hợp tử trong quần thể. Tác
giả cũng phân tích nguyên nhân mất tính đa dạng di truyền là kết quả của quá trình
thụ phấn cận noãn trong quần thể nhỏ và cô lập. Kết quả này sẽ làm giảm khả năng

thích nghi của quần thể với môi trƣờng sống của chúng. Phân tích isozym trong
quần thể thực vật bởi Beardmore (1983) [30] cũng khẳng định giả thiết này. Rất
nhiều công trình nghiên cứu về đa dạng di truyền trên cơ sở phân tích đóng góp rất
lớn vào hoạch định chính sách cho công tác bảo tồn loài, đặc biệt các loài quý hiếm
đang có nguy cơ tuyệt chủng [26], [29], [36]. Tác giả giải thích mất tính đa dạng di
truyền liên quan đến mất allele hiếm trong quần thể nhỏ và một số quần thể xuất
hiện hệ số thụ phấn cận noãn cao.


10

Các cây họ Dầu ở Châu Á thƣờng có kích thƣớc cây nhỏ hoặc lớn, có bạnh
vè. Thân cây có nhựa. Lá đơn mọc cách, có lá kèm phát triển để bảo vệ chồi. Hoa
tự hình chùy, có nhiều chum. Cánh hoa dài hơn lá đài và có lông. Đài có 3 hoặc 5
lá và phát triển thành cánh trên quả. Hoa lƣỡng tính. Bao phấn thƣờng có 2 túi
phấn. Buồng trứng có 3 ngăn, mỗi ngăn chứa 2 noãn. Theo Kostermans (1985)
[49], các cây họ Dầu ở Châu Á thƣờng có 15 nhị và xếp thành 2 vòng trong (5) và
vòng ngoài (10). Vòi nhị ngắn, phẳng. Bao phấn thƣờng có 4 ngăn. Để bảo tồn và
quản lý các loài cây Dầu, các thông tin về đặc điểm sinh thái và đa dạng di truyền ở
cả 2 mức độ quần thể và loài là cần thiết, và đóng vai trò quan trọng góp phần đƣa
ra các giải pháp bảo tồn một cách phù hợp. Nghiên cứu ảnh hƣởng của khai thác
chọn dẫn đến mật độ thấp trong tự nhiên đã làm tăng khả năng thụ phấn cận noãn
của nhiều loài cây Dầu nhƣ Shorea megistophylla ở Sri Lanka [53], Drybalanops
aromatica [54], Shorea curtisii và Dryobalanops aromatica [70], Neobalanocarpus
heimii [56], Shorea leprosula [46] và S. curtisii [58] ở rừng nhiệt đới Malaysia. Số
lƣợng quả của loài S. siamensis đƣợc sản sinh ở nơi sống bị tác động mạnh thấp
hơn ở nơi ít bị tác động [40]. Kitamura et al. (1994) [49] đã đề cập đến mức độ thụ
phấn chéo là cao (82%) của loài Dryobalanops aromatica ở Brunei. Sự phân cắt
nơi sống ảnh hƣởng đến khả năng thụ phấn của một số loài cây Dầu đã đƣợc phân
tích cho loài Vateriopsis seychellarum [44], Shorea javanica ở Sumatra [61] và

Vateria indica ở Ấn Độ [47]. Các tác giả đã chỉ ra rằng suy giảm tính đa dạng di
truyền xảy ra liên quan đến số lƣợng cá thể thấp trong quần thể tại thời gian nơi
sống bị suy giảm. Hệ số thụ phấn cận noãn cao cũng là yếu tố làm suy giảm tính đa
dạng di truyền. Suy giảm (phân cắt nơi sống, số lƣợng cá thể thấp) có thể hạn chế
mức độ trao đổi di truyền giữa các quần thể bị cô lập và làm tăng mức độ di truyền
khác nhau giữa chúng.
Ở Việt Nam, phần lớn các công trình nghiên cứu chủ yếu về phân loại và khu
hệ thực vật. Nguyễn Tiến Bân (2003) [1] đã tổng kết các kết quả nghiên cứu về


11

thực vật và xuất bản tập sách “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”. Nguyễn
Hoàng Nghĩa (2005) [12] đã đƣa ra danh sách 42 loài cây Dầu đã đƣợc tìm thấy ở
Việt Nam. Trên cơ sở điều tra hiện trạng loài, các nhà khoa học đã đƣa ra danh sách
các loài cây Dầu đang bị đe doạ [12], [3], đặc biệt Sách Đỏ Việt Nam, 2007 [3],
đƣợc xuất bản bởi Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam và đƣa ra một số biện pháp bảo tồn nguyên vị và chuyển vị.
Rất ít công trình nghiên cứu về đa dạng di truyền quần thể và loài thực vật, đặc biệt
các loài cây Dầu (Dipterocarpaceae). Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2007) [21] đã
điều tra mức độ đa hình di truyền của 17 loài Dầu ở Việt Nam bằng 7 chỉ thị RAPD
và 4 cặp mồi lục lạp (trnD-trnT, trnH-trnK, psbC-psbS và trnM-rbcL) và chỉ ra
rằng hệ số đa dạng di truyền dao động từ 0,18 đến 0,58. Nguyễn Đức Thành và
cộng sự (2009) [22] đã điều tra đa dạng di truyền của loài Sao mạng (Hopea
reticulata Tardicu) bằng chỉ thị RAPD và một số gen lục lạp và chỉ ra mức độ đa
dạng di truyền thấp. Nguyễn Thị Hải Hồng và cộng sự (2012) [9] nghiên cứu 41
mẫu lá Dầu rái (D. alatus) thu thập từ 10 tỉnh thuộc 3 vùng sinh thái lâm nghiệp
Việt Nam bằng 18 chỉ thị RAPD. Nguyễn Minh Tâm và cộng sự (2014) [68], Vũ
Đình Duy và cộng sự (2013) [4] đã đánh giá mức độ đa dạng di truyền của loài Dầu
rái (Dipterocarpus alatus) ở một số tỉnh Đông Nam Bộ trên cơ sở sử dụng 9 cặp

mồi microsatellite và chỉ ra mức độ đa dạng di truyền bị ảnh hƣởng bởi quá trình
phân cắt nơi sống và mật độ cá thể trong mỗi quần thể. Sự trao đổi di truyền giữa
các quần thể cao (>1) thƣờng xuất hiện giữa các quần thể có khoảng cách địa lý
trong cùng một khu vực (tỉnh), chẳng hạn giữa các quần thể ở vƣờn Quốc gia Cát
Tiên, Mã Đà và rừng đặc dụng Tân Phú thuộc tỉnh Đồng Nai, có hệ số trao đổi di
truyền lớn hơn 1; trong khi đó giữa các quần thể ở Mã Đà (Đồng Nai), Lò Gò-Xa
Mát (Tây Ninh), Bù Gia Mập (Bình Phƣớc), có hệ số trao đổi di truyền < 1. Kết
quả nghiên cứu về đa dạng di truyền giữa các quần thể của loài Sao đen (Hopea
odorata) cũng cho kết quả tƣơng tự [23]. Nghiên cứu mối quan hệ di truyền của 11


12

loài Dầu thuộc chi Dầu (Dipterocarpus) sử dụng gen lục lạp (matK) đã chỉ ra các
loài trong cùng một chi có quan hệ mật thiết với nhau [6]. Nguyễn Thị Phƣơng
Trang và cộng sự (2014) [23] cũng đã phân tích đa dạng di truyền của 3 loài dầu
sao, Sao hòn gai (Hopea chinensis), Sao hải nam (H. hainanensis) và Sao mặt quỷ
(H. mollissima) dùng 3 vùng gen rcbL, psbA-trnH và matK và chỉ ra sự khác biệt di
truyền giữa 3 loài Sao là rất thấp từ 0,2 đến 0,6.
1.1.4. Quản lý và bảo tồn
Hai hình thức bảo tồn loài đang bị đe doạ là bảo tồn nguyên vị (in-situ) và
bảo tồn chuyển vị (ex-situ). Đây là cơ sở khoa học phục vụ công tác bảo tồn tính đa
dạng di truyền quần thể và loài. Mối quan hệ này sẽ cung cấp thông tin về các đặc
điểm sinh thái loài và quần thể. Nó sẽ khắc phục về số lƣợng cá thể trong mỗi quần
thể nhỏ và củng cố các giải pháp quản lý và bảo tồn nguyên vị và chuyển vị. Quá
trình thiết lập hoạt động bảo tồn chuyển vị, quần thể của các loài đang bị đe doạ là
đối tƣợng cho công tác bảo tồn nguyên vị và cung cấp nguyên liệu nhƣ hạt và các
phần khác của cây cho công tác bảo tồn chuyển vị. Bảo tồn chuyển vị đóng vai trò
duy nhất để lấp vào khoảng trống và nâng cao tính đa dạng di truyền quần thể và
cung cấp nguồn giống cho những nơi đang bị phá hoại [52]. Duy trì nơi sống của

loài là bảo vệ tính thống nhất vật liệu di truyền và thống nhất mối quan hệ về tiến
hoá. Mối quan hệ tƣơng tác giữa các cá thể, quần thể và loài với nhau và với điều
kiện môi trƣờng sống để duy trì quá trình tiến hoá của loài. Millar và Libby (1991)
[52] đã xác định đơn vị quản lý nguồn tài nguyên di truyền là đơn vị diện tích rừng
đƣợc thiết kế cho các đối tƣợng quản lý tài nguyên này ở mức tối thiểu. Mục đích
là điều khiển thành phần di truyền cho mỗi loài trong mỗi đơn vị quản lý để duy trì,
phục hồi tài nguyên di truyền tự nhiên. Các tác giả đã lƣu ý rằng đa dạng di truyền
trong những đơn vị quản lý bị ảnh hƣởng bởi những điều kiện bên ngoài thông qua
“ô nhiễm vật liệu di truyền” và áp lực chọn lọc tự nhiên bị thay đổi do các hoạt


13

động của con ngƣời. Tác động tiềm năng từ “ô nhiễm” này phụ thuộc vào mức độ
khác nhau của tần số allele và tính thích nghi môi trƣờng trong mỗi đơn vị quản lý.
Rõ ràng, bảo tồn nguyên vị có thể đƣợc sử dụng nhƣ là nơi sống cho nâng cấp và
chuyển vị rất cần thiết để phục hồi nơi sống của loài.
Đối với một số loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) ở Việt Nam, phần lớn các
loài cây họ Dầu đều đƣợc bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên và vƣờn Quốc
gia. Đây là bƣớc đầu tiên trong công tác bảo tồn, tuy nhiên để bảo tồn và quản lý
hữu hiệu các loài này đặc biệt các loài Dầu đang bị đe dọa, các giải pháp bảo tồn
chuyển vị là cần thiết và cấp bách. Do đặc tính sinh học của hầu hết các cây họ Dầu
trong tự nhiên thƣờng ra hoa sau một số năm và số lƣợng hạt nẩy mầm không cao,
do vậy chi phí triển khai chƣơng trình nhân giống khá lớn. Hiện nay, để triển khai
chƣơng trình này, thƣờng dựa vào đặc điểm hình thái của cây mẹ (cây trội), cây
biểu hiện tính trạng biến dị di truyền, đảm bảo tính thụ phấn tự do, giảm thiểu khả
năng thụ phấn cận noãn. Hơn nữa, cũng cần lƣu ý đến tập tính côn trùng trong quá
trình thụ phấn đối với cây họ Dầu.
1.2. Tổng quan về ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong nghiên cứu đa
dạng di truyền và tiến hóa phân tử

1.2.1. Quần thể và tính đa dạng di truyền của quần thể
Quần thể là tập hợp một nhóm cá thể của một loài. Quần thể là đơn vị tiến
hóa của loài trong tự nhiên. Các quần thể khác nhau của cùng một loài đƣợc đặc
trƣng bởi mật độ cá thể, kiểu phân bố và đặc biệt là kích thƣớc của quần thể.
Kích thƣớc quần thể là số lƣợng cá thể của quần thể. Trong đó, kích thƣớc
tối thiểu là số lƣợng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển về
kích thƣớc tối đa là giới hạn cuối cùng mà quần thể có thể đạt đƣợc để phù hợp với
khả năng cung cấp nguồn sống của môi trƣờng. Kích thƣớc của quần thể phụ thuộc
vào mức sinh sản, mức tử vong và sự phát tán của cá thể trong quần thể.


14

Đa dạng sinh học là thuật ngữ thể hiện tính đa dạng của các thể sống, loài và
quần thể, tính biến động di truyền giữa chúng và tất cả sự tập hợp phức tạp của
chúng thành các quần xã và hệ sinh thái. Đa dạng sinh học là kết quả của quá trình
tiến hoá tự nhiên trải qua hàng triệu năm, bao gồm cả 3 mức độ hệ sinh thái, loài và
di truyền.
Đa dạng di truyền thể hiện đa dạng về nguồn gen và genotype của mỗi loài.
Đa dạng di truyền cho phép cá thể và loài thích nghi đƣợc với những biến đổi bất
lợi của môi trƣờng sống và có khả năng tự phục hồi trong môi trƣờng sống của
chúng. Nhƣ vậy, đa dạng di truyền đƣợc đề cập đến nhƣ là mức độ đa hình di
truyền của mỗi cá thể trong suốt thời gian sống của nó, hoặc đƣợc phản ánh bởi số
allele của quần thể tại một địa điểm và thời gian cụ thể hoặc số allele của một loài
trong một phạm vi phân bố địa lý và lịch sử tồn tại của nó.
Nơi sống của mỗi loài đƣợc thiết lập trong quá trình hình thành loài. Phân cắt
xảy ra khi nơi sống bị chia nhỏ và bị cô lập với nhau bằng ma trận các cảnh quan
khác không giống ban đầu và không phù hợp cho sự tồn tại của loài. Nhƣ vậy, phân
cắt tạo nên sự phá vỡ nơi sống. Tác nhân gây ra phân cắt bao gồm mở rộng đất
nông nghiệp, khai thác không hợp lý tài nguyên sinh vật, xây dựng khu dân cƣ và

khai thác khoáng sản. Phân cắt đe doạ đến tính thống nhất sinh thái đã đƣợc hình
thành trong lịch sử phát triển loài và là một trong những nguyên nhân gây ra sự
tuyệt chủng.
Suy giảm diện tích nơi sống ảnh hƣởng đến kích thƣớc quần thể và phân bố
lại các mảnh nơi sống còn lại sẽ ảnh hƣởng đến sự phát tán của loài. Hậu quả của
quá trình phân cắt thƣờng làm suy giảm chức năng hệ sinh thái và cuối cùng mất
nơi sống. Các quần thể nhỏ và bị cô lập trong các mảnh nơi sống còn lại dễ bị tổn
thƣơng và ít có khả năng thích nghi khi điều kiện môi trƣờng sống của chúng bị
thay đổi. Tất nhiên, hậu quả sẽ dẫn đến mất tính đa dạng di truyền ở cả 2 mức độ
quần thể và loài và cuối cùng nhiều loài bị đe dọa tuyệt chủng.


15

1.2.2. Một số kỹ thuật sinh học phân tử thƣờng đƣợc dùng trong nghiên cứu
đa dạng di truyền ở thực vật
Sinh học phân tử (molecular biology) là môn khoa học nghiên cứu giới sinh
vật hay các hiện tƣợng sinh vật ở mức độ phân tử. Kỹ thuật sinh học phân tử là
những kỹ thuật sinh học liên quan đến đơn vị di truyền ở cấp độ phân tử (là các
phân tử DNA hoặc ARN). Trong những năm gần đây, các kỹ thuật nghiên cứu sinh
học không ngừng phát triển, là cơ sở cho các ứng dụng trong nông nghiệp, y học và
sức khỏe con ngƣời. Công nghệ sinh học hiện đại mà nền tảng là kỹ thuật sinh học
phân tử ngày càng có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, phục vụ đời sống con ngƣời.
Đặc biệt đối với lĩnh vực nghiên cứu phân loại thực vật. Việc sử dụng các chỉ thị
DNA để nghiên cứu đa dạng di truyền, phân loại đã và đang đƣợc nhiều nhà khoa
học trên thế giới tập trung nghiên cứu và đã có nhiều đóng góp đáng kể.
Nghiên cứu đa dạng di truyền là nghiên cứu tiến hành để đánh giá mức độ đa
dạng về mặt di truyền giữa các cá thể hoặc giữa các quần thể của mỗi loài. Kết quả
nghiên cứu về đa dạng di truyền có thể đƣợc sử dụng để phân loại cá thể, hoặc quần
thể so với cá thể hoặc quần thể khác. Đây là sự xác định khoảng cách gần, xa tƣơng

đối về mặt di truyền giữa các cá thể hoặc giữa các quần thể nghiên cứu. Đa dạng di
truyền đƣợc đánh giá dựa trên số lƣợng hay phần trăm đa hình của gen/locus trong
quần thể, số lƣợng allele trong mỗi gen/locus đa hình và tỉ lệ các locus dị hợp tử
trên cá thể.
Đánh giá đa dạng di truyền thƣờng đƣợc tiến hành ở mức độ phân tử nhờ sử
dụng các kỹ thuật nhƣ phân tích allozyme và kỹ thuật DNA. Các kỹ thuật này xác
định đƣợc sự biến đổi trực tiếp và chỉ ra rõ ràng mức độ biến đổi di truyền hiện hữu
trong loài và quần thể mà không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố môi trƣờng.
Xác định đa dạng di truyền nhờ chỉ thị phân tử thể hiện rất nhiều ƣu việt so
với các phƣơng pháp khác nhƣ cho thấy sự khác biệt di truyền ở mức độ phân tử


16

một cách cụ thể, chính xác và cho kết quả nhanh. Có thể sử dụng DNA nhân hoặc
DNA bào quan (ti thể, lục lạp) để phân tích đa dạng di truyền.
Các kỹ thuật chỉ thị DNA đƣợc bắt đầu nghiên cứu từ những năm 80 của thế
kỷ XX và phát triển nhanh chóng trở thành lĩnh vực quan trọng trong sinh học phân
tử. Các chỉ thị DNA đƣợc sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu và chọn lọc. Các kỹ
thuật chỉ thị DNA đƣợc xây dựng để phát triển các chỉ thị DNA cho nghiên cứu đa
dạng di truyền, phát sinh loài, phân loại, đánh dấu và xác định gen; cho chọn lọc
nguồn gen và chọn giống nhờ chỉ thị phân tử.
Các chỉ thị di truyền là các chỉ thị thể hiện sự khác biệt giữa các cơ thể hoặc
các loài khác nhau. Các chỉ thị này không thể hiện cho các gen mục tiêu mà chỉ là
dấu hiệu hoặc nhƣ là “cờ đánh dấu”. Chỉ thị di truyền bao gồm cả chỉ thị hình thái
và chỉ thị phân tử (isozyme, protein, DNA). Tất cả chỉ thị di truyền đều chiếm một
vị trí đặc biệt trong nhiễm sắc thể (NST) và đƣợc gọi là locus. Các chỉ thị di truyền
thƣờng liên kết với gen và đƣợc di truyền theo qui luật di truyền.
Các kỹ thuật nhƣ AFLP (đa hình các đoạn nhân chọn lọc), RFLP (đa hình độ
dài các đoạn cắt giới hạn), RAPD (đa hình các đoạn đƣợc nhân bản ngẫu nhiên),

SSR (DNA vệ tinh hay trình tự lặp lại đơn giản), cpSSR (trình tự lặp lại đơn giản
genome lục lạp), giải mã trình tự gen,… thƣờng đƣợc dùng để đánh giá đa dạng di
truyền, nhận dạng các đoạn DNA hoặc các trình tự đặc trƣng cho loài.
1.2.3. Kỹ thuật RAPD
RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA): Đa hình các đoạn DNA
đƣợc khuếch đại ngẫu nhiên) do William phát minh năm 1990, Welsh và cộng sự
hoàn thiện năm 1991. Phƣơng pháp này sử dụng cùng một số mồi ngẫu nhiên (mồi
ngẫu nhiên là các đoạn oligo nucleotide gồm khoảng 8 đến 20 Nucleotide) để thực
hiện phản ứng PCR nhằm nhân các đoạn DNA đặc trƣng của các mẫu nghiên cứu.
Nếu các mẫu nghiên cứu có bộ gen giống nhau hoàn toàn, sản phẩm PCR thu đƣợc


17

gồm các đoạn DNA hoàn toàn giống nhau về kích thƣớc và cấu trúc. Khi bộ gen
của các mẫu nghiên cứu có sự khác biệt nhau, kết quả PCR sẽ nhân đƣợc các đoạn
khác biệt nhau [5], [14].
1.2.4. Kỹ thuật RFLP
RFLP (Restriction fragment length Polymorphism): Đa hình chiều dài các
đoạn DNA cắt bởi các enzyme giới hạn). Kỹ thuật này dựa trên đặc điểm của các
enzyme giới hạn khác nhau, tạo nên các đoạn cắt DNA khác nhau phân biệt đƣợc
bằng điện di đồ, các đoạn cắt còn đƣợc gọi là các “dấu vân tay” đặc trƣng cho từng
phân tử DNA. Bản đồ di truyền kết quả RFLP có tính chính xác cao, thƣờng đƣợc
sử dụng trong nghiên cứu sự khác biệt trong cấu trúc bộ gene của các cá thể, các
loài sinh vật, nhằm so sánh sự khác biệt giữa các mẫu nghiên cứu, xác định nguồn
gốc hoặc mức độ tiến hóa giữa của các loài sinh vật [5], [14].
1.2.5. Kỹ thuật AFLP
Kỹ thuật AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism), đƣợc hiểu là
sự đa dạng của các đoạn DNA đƣợc nhân lên có định hƣớng sau khi bị cắt bởi 2
enzyme cắt giới hạn, sử dụng những phân đoạn DNA làm khuôn cho phản ứng

khuếch đại (PCR). Kỹ thuật này đƣợc Vos và cộng sự phát triển vào năm 1995 và
ngay lập tức trở thành 1 công cụ hữu ích để nhận biết nhiều lô cút trong sự đa hình
DNA mà không cần biết trƣớc thông tin về trình tự DNA của chúng. Phƣơng pháp
này có thể đƣa ra nhanh chóng một ƣớc lƣợng độ đa dạng di truyền trong và giữa
các quần thể với nhau.
1.2.6. Kỹ thuật SSR
Chỉ thị SSR (simple sequence repeat) hay còn gọi là vi vệ tinh
(Microsatellite), là những đoạn trình tự DNA đơn giản lặp lại nối tiếp và chỉ gồm 1
– 6 bp. Hiện tƣợng các SSR trong cơ thể sinh vật nhân chuẩn là khá phổ biến ở


18

động vật và thực vật. Tuy nhiên, tùy từng loài mà số lƣợng các nucleotide trong
mỗi đơn vị lặp lại có thể thay đổi từ một đến hàng chục và số lƣợng đơn vị lặp lại
có thể biến động từ hai đến hàng chục lần hoặc nhiều hơn. Thông thƣờng có các
kiểu lặp lại:
- Lặp lại hoàn toàn: các đơn vị lặp lại sắp xếp nối tiếp nhau.
- Lặp lại không hoàn toàn: xen kẽ vào các đơn vị lặp lại là một hoặc một số
nucleotide khác.
- Lặp lại phức tạp: xen kẽ giữa các đơn vị lặp lại khác nhau.
Thông thƣờng các SSR có mặt chủ yếu ở các vùng dị nhiễm sắc của nhiễm
sắc thể nhƣ vùng tâm động hoặc các đầu mút, chũng giữ vai trò quan trọng trong
việc điều hòa phiên mã đối với các gen hoạt động ở vùng nguyên nhiễm sắc, góp
phần làm tăng tính ổn định cơ học của nhiễm sắc thể trong các quá trình phân bào
và có thể chứa đựng những thông tin di truyền liên quan đến sự xác định giới tính ở
cả động vật và thực vật.
Phƣơng pháp xác định đa hình SSR là nhờ sự nhân bội từ DNA tổng số của
hệ gen nhờ sử dụng hai đoạn mồi bổ trợ với trình tự gần kề hai đầu của vùng lặp
lại. Sự khác nhau về độ dài ở locus SSR đƣợc phát hiện bởi sự nhân đoạn DNA nhờ

phản ứng PCR. Kích thƣớc sản phẩm PCR đƣợc xác định một cách chính xác bằng
điện di trên gel agarose hoặc gel polyacrylamide với sự khác nhau về độ dài có thể
rất nhỏ (2 bp). Chỉ thị SSR dùng để đánh giá đa dạng di truyền, xác định mối quan
hệ di truyền của cây trồng, chọn lọc tính kháng bệnh, một số tính trạng có quan hệ
chặt chẽ đến năng suất, lập bản đồ, nghiên cứu locus tính trạng số lƣợng.
Thuận lợi to lớn của phân tích SSR là phƣơng pháp này biểu hiện số lƣợng
lớn sự đa hình. Hơn nữa, khả năng phân biệt các cá thể khi có sự kết hợp các locus
đƣợc kiểm tra làm cho phƣơng pháp này rất hữu dụng trong các thí nghiệm phân
tích mối quan hệ di truyền. SSR là marker đồng trội do đó dị hợp tử có thể dễ dàng
đƣợc xác định trong quá trình thực nghiệm. tính đồng trội của SSR sẽ gia tăng sự


×