Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THẾ HÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THẾ HÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN CHÍ THIỆN


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có liên
quan đến đề tài đã được công bố. Các trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều tập thể
và cá nhân. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Chí Thiện người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đờng nghiệp đã cổ
vũ, động viên và tạo điều kiện để tơi hồn thành tốt khóa học.
Do thời gian có hạn nên luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót,
tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Hùng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA
NGÀNH HẢI QUAN....................................................................................... 5
1.1. Khái niệm về chất lượng cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức của ngành Hải quan ............................................................. 5
1.1.1. Cán bộ, công chức ................................................................................... 5
1.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức ................................................................. 6
1.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức của của ngành Hải quan ......................... 7

1.1.4. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của ngành Hải quan ................ 8
1.2. Đặc điểm, vai trò của chất lượng cán bộ, công chức và nâng cao chất
lượng CBCC ngành Hải Quan .......................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm chất lượng cán bộ, công chức của ngành Hải quan ................ 8
1.2.2. Vai trò của chất lượng cán bộ, công chức của các Cục Hải quan........... 9


iv
1.3. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của các Cục
Hải quan .......................................................................................................... 10
1.3.1. Xây dựng Đề án vị trí việc làm ............................................................. 11
1.3.2. Hoạt động tuyển dụng ........................................................................... 11
1.3.3. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ............................................................... 12
1.3.4. Hoạt động sắp xếp, bố trí sử dụng ........................................................ 13
1.3.5. Công tác quy hoạch ............................................................................... 14
1.3.6. Công tác bổ nhiệm, điều chuyển, miễn nhiệm cán bộ, công chức........ 15
1.3.7. Xây dựng và thực hiện các chính sách tạo động lực............................. 16
1.3.8. Hoạt động đánh giá kết quả công tác của cán bộ, công chức ............... 17
1.3.9. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định, các chính sách về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức .................... 18
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức của các Cục Hải quan ........................................................ 18
1.4.1. Những nhân tố bên trong....................................................................... 18
1.4.2. Những nhân tố bên ngoài ...................................................................... 19
1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của một số Cục
Hải Quan trong nước ....................................................................................... 21
1.5.1. Kinh nghiệm từ tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 21
1.5.2. Kinh nghiệm từ Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng ...................................... 23
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Cục Hải Quan tỉnh Lào Cai ......................... 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 28
2.2.4. Mã hóa các biến ................................................................................... 32


v
2.3. Hệ thống các chi tiêu nghiên cứu ............................................................. 34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ..................................................................... 34
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................ 35
Chương 3. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LAO CAI ......................... 36
3.1. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Lào Cai................................................. 36
3.1.1. Quá trình hình thành Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ................................. 36
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.......................... 38
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai .................................... 40
3.2. Công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 41
3.2.1. Xây dựng Đề án vị trí việc làm ............................................................. 41
3.3.2. Hoạt động tuyển dụng ........................................................................... 43
3.2.3. Hoạt động đào tạo ................................................................................. 46
3.2.4. Hoạt động sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức ......................... 47
3.2.5. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức ................................................. 49
3.2.6. Công tác bổ nhiệm, điều chuyển, miễn nhiệm cán bộ, công chức........ 50
3.2.7. Xây dựng và thực hiện các chính sách tạo động lực cho lao động ....... 51
3.2.8. Hoạt động đánh giá kết quả công tác của CBCC .................................. 54
3.2.9. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định, các chính sách về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức .................... 56

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức của Cục Hải quan Lào cai .............................................................. 57
Phân tích hời quy tuyến tính bội ..................................................................... 63
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 66
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 66
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................... 67


vi
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LÀO CAI ......................... 69
4.1. Định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai .............................................................................. 69
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 69
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 70
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 71
4.2.1. Hoàn thiện kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức .................. 71
4.2.2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo cán bộ, công chức ............... 72
4.2.3. Đổi mới công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo hướng minh bạch
và công khai hơn ............................................................................................. 77
4.2.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá cán bộ,
công chức ........................................................................................................ 79
4.2.5. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch cán
bộ, công chức .................................................................................................. 81
4.2.6. Công tác bổ nhiệm, điều chuyển, miễn nhiệm cán bộ, công chức........ 82
4.2.7. Xây dựng và thực hiện các chính sách tạo động lực cho lao động ....... 82
4.2.8. Nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả công tác của cán bộ, công chức ........ 83
4.2.9. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định, các chính sách về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ...... 84

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 85
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương..................................................................... 85
4.3.2. Kiến nghị với ngành: Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan,... ................. 86
4.3.3. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân tỉnh và Ủy ban Nhân dân các
huyện trên địa bàn ........................................................................................... 86
4.3.4. Kiến nghị với các Trường đại học, cao đẳng liên quan. ....................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

C/O

:

Xuất xứ hàng hóa

CBCC

:

Cán bộ công chức

CK

:


Cửa khẩu

GATT

:

Trị giá Hải quan

Hải quan VN

:

Hải quan Việt Nam

HS

:

Phân loại hàng hóa

IPRs

:

Sở hữu trí tuệ

QLRR

:


Quản lý rủi ro

QT

:

Quốc tế

XNC

:

Xuất nhập cảnh

XNK

:

Xuất nhập khẩu


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Số lượng CBCC Cục Hải quan Lào Cai giai đoạn 2013-2017 ..... 42

Bảng 3.2:

Đề án vị trí việc làm cục hải quan Lào Cai năm 2017 ............. 42


Bảng 3.3:

Tình hình tuyển dụng của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ............. 43

Bảng 3.4:

Trình độ của CBCC của Cục Hải quan Lào Cai ....................... 44

Bảng 3.5:

Công tác đào tạo cán bộ hải quan Lào Cai ............................... 46

Bảng 3.6:

Bố trí, sử dụng cán bộ, cơng chức của Cục Hải quan Lào Cai ...... 48

Bảng 3.7:

Quy hoạch cán bộ kế cận của Cục Hải quan Lào Cai giai
đoạn 2016-2020 ........................................................................ 49

Bảng 3.8:

Tình hình luân chuyển CBCC của Cục Hải quan Lào Cai,
giai đoạn 2013-2017 ................................................................. 50

Bảng 3.9:

Thu nhập bình quân của CBCC Hải quan tỉnh Lào Cai giai

đoạn 2013-2017 ........................................................................ 52

Bảng 3.10:

Tổng hợp chi phúc lợi cho CBCC Cục Hải quan Lào Cai
giai đoạn 2013-2017 ................................................................. 53

Bảng 3.11:

Kết quả thi đua của cá nhân, tập thể Cục Hải quản Lào Cai .... 54

Bảng 3.12:

Thưởng cho tập thể và cá nhân ................................................. 55

Bảng 3.13:

Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra của Cục Hải quan
Lào Cai, giai đoạn 2013-2017 .................................................. 56

Bảng 3.14:

Kiểm định thang đo................................................................... 57

Bảng 3.15:

Kiểm định KMO và Barlett ...................................................... 59

Bảng 3.16:


Tổng phương sai được giải thích .............................................. 60

Bảng 3.17:

Ma trận hệ số tải nhân tố cho các nhân tố độc lập .................... 61

Bảng 3.18:

Ma trận hệ số tải nhân tố cho nhân tố phụ thuộc ...................... 63

Bảng 3.19:

Kết quả hời quy ......................................................................... 63

Bảng 3.20:

Tóm tắt mơ hình ........................................................................ 64

Bảng 3.21:

Phân tích phương sai ................................................................. 64


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ............ 40

Biểu đờ 3.1. Trình độ ngoại ngữ của CBCC Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ..... 45

Biểu đồ 3.2. Trình độ tin học của CBCC Cục Hải quan tỉnh Lào Cai .......... 45


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế thế giới, xu thế tồn
cầu hóa, cùng sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,chất lượng nguồn
nhân lực càng trở nên quan trọng. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết
định chất lượng hoạt động và năng lực cạnh tranh của mỗi cơ quan, đơn vị, địa
phương và cả nước. Trong các cơ quan quản lý Nhà nước, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức là nhân tố trung tâm, có vai trị quyết định đối với chất
lượng, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; là nhân tố quyết
định năng lực quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị.
Việt Nam là quốc gia có đội ngũ cán bộ, cơng chức đơng đảo.. Tuy
nhiên, chất lượng cán bộ, cơng chức ở nước ta cịn nhiều hạn chế, trong đó
tỷ lệ cơng chức có trình độ cao còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của
thời kỳ kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập. Bên cạnh đó, những hạn
chế về tiềm lực kinh tế, trình độ khoa học-cơng nghệ và một sốđặc điểm về
văn hóa, lối sống, điều kiện lịch sử đã tác động đến chất lượng cán bộ,
công chức nước ta hiện nay..
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, có
chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý Nhà nước về hải
quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật
có liên quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong những năm qua, Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai luôn cố gắng nỗ lực thực hiện quản lý thuế xuất nhập khẩu theo
đúng quy định của Nhà nước và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy
vậy, cũng như các tỉnh vùng biên khác trong cả nước, Cục Hải quan tỉnh Lào
Cai đang phải đối mặt với nhiều thách thức ngày càng phức tạp như: buôn lậu,
gian lận thương mại, nguy cơ khủng bố, rửa tiền,... Do vậy, Cục Hải quan Lào

Cai đã tập trung và ưu tiên hàng đầu cho công tác cải cách, phát triển và hiện
đại hoá với mục tiêu liên tục nâng cao năng lực quản lý cả về chất lượng và


2
hiệu quả các mặt công tác, nhằm giải quyết được sự mâu thuẫn giữa sự tăng
nhanh hàng năm của khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện, hành
khách xuất nhập khẩu với yêu cầu phải luôn đảm bảo và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về hải quan. Trong đó, chất lượng cán
bộ, công chức là yếu tố được ưu tiên hàng đầu nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của công tác quản lý nhà nước về hải quan tại cửa khẩu.
Để làm được điều này có một yêu cầu cấp bách đặt ra là phải nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức năng động, chuyên nghiệp xây dựng lực lượng Hải quan văn minh, chính qui, hiện đại. Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai cần tiếp tục đẩy nhanh q trình cải cách, phát triển và hiện đại
hố, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các mặt cơng tác và đặc biệt là
kiện tồn đội ngũ cán bộ, công chức cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chất lượng cán bộ, cơng
chức nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở Cục Hải quan tỉnh Lào Cai. Do đó, đề tài “Nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai” đã được chọn làm đề tài
Luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, công chức và các
hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Cục hải quan Lào Cai.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cán bộ,
công chức của Cục Hải Quan tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng cán

bộ, công chức và hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của
ngành Hải quan.


3
- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, cơng chức và hoạt động
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai
trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cán bộ, công
chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai. Đối tượng khảo sát là các CBCC
tại Cục Hải quan Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề lý luận và thức
tiễn về chất lượng cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Cục Hải quan tỉnh
Lào Cai.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu về thực trạng chất lượng cán bộ,
công chức làm việc tại Cục hải quan tỉnh Lào Cai và các đơn vị trực thuộc
cho giai đoạn 2015-2017, dữ liệu điều tra thực tế năm 2018; giải pháp có ý
nghĩa cho giai đoạn 2018-2025
4. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề
lý luận chung về chất lượng cán bộ, công chức, và chất lượng cán bộ, cơng

chức ngành Hải Quan nói chung, tại các cục hải quan nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Cục Hải quan


4
tỉnh Lào Cai, Luận văn chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế cịn tờn tại, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hơn nữa chất
lượng cán bộ, công chức của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
- Tính ứng dụng: Đề tài là nghiên cứu đầu tiên thực hiện về nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai. Do đó, nghiên
cứu là tài liệu tham khảo có giá trị với Lãnh đạo Cục Hải Quan tỉnh Lào Cai
và các tỉnh bạn trong việc định hướng tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,... cán
bộ, công chức đáp ứng nhu cầu của ngành Hải Quan. Bên cạnh đó, đây cũng
là tài liệu nghiên cứu bổ ích giúp cho các Tổng Cục Hải quan và các cơ quan
quản lý nhà nước liên quan có thể tham khảo khi xây dựng những quy định,
chính sách cho phát triển cán bộ, công chức của các Cục Hải quan của cả
nước. Đồng thời, Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các sinh viên và
cán bộ giảng viên, nhà nghiên cứu và các đối tượng quan tâm,... đến chất
lượng cán bộ, cơng chức.
5. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức của ngành Hải Quan.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của Cục
Hải Quan tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của Cục
Hải Quan tỉnh Lào Cai.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA NGÀNH HẢI QUAN
1.1. Khái niệm về chất lượng cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức của ngành Hải quan
1.1.1. Cán bộ, công chức
Theo Khoản 1 và 2 Điều 4 Luật quản lý cán bộ, công chức 2008 có nêu
về khái niệm cán bộ, công chức như sau [14]:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật [14].



6
1.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta khó có thể thể cân đo đong đếm được. Với mỗi cách
tiếp cận khác nhau thì khái niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Theo Giáo sư Crosby (1979), “chất lượng là sự phù hợp với các yêu
cầu hay đặc tính nhất định’’ [16]. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: "Chất
lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật,
chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật
khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu thị ra bên ngồi qua
các thuộc tính. Chất lượng của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển
của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật càng lớn" [23].
Như vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, mỗi cách tiếp
cận có quan điểm khác nhau. Do vậy, khi nghiên cứu về chất lượng đối với
nguồn nhân lực nói chung và đối với cán bộ cơng chức nói riêng thì khái niệm
chất lượng lại phải gắn với từng đối tượng cụ thể.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóc đất nước, yêu
cầu về chất lượng cán bộ, cơng chức (CBCC) càng cao hơn, địi hỏi đội ngũ
CBCC khơng những có trình độ, phẩm chất theo u cầu mà còn phải gương
mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ vững
tiêu chuẩn và tư cách của người CBCC.
Chính vì vậy, khi nói đến chất lượng của đội ngũ CBCC là nói đến tổng
thể những phẩm chất và năng lực của người CBCC, những phẩm chất và năng
lực này thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ, mà cụ thể
là thực hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm qùn phân cơng theo
luật định. Khi nghiên cứu về chất lượng của đội ngũ CBCC, có thể xét dưới
hai đặc tính:



7
Một là, phẩm chất, giá trị của đội ngũ CBCC bao gồm: kiến thức, năng
lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các yếu tố
chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố
tiềm năng hoặc thiên bẩm để nâng cao khả năng làm việc.
Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía
cạnh này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ
nơi CBCC công tác.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu chất lượng cán bộ, công chức
là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cơng chức, thể hiện qua phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng
và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi công chức cũng như cơ
cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ công chức bảo đảm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức của của ngành Hải quan
Đối với mỗi quốc gia Ngành Hải quan là một ngành vô cùng quan
trọng. Ngành Hải quan vừa là cơ quan quản lý nhà nước, vừa là cơ quan kiểm
sốt chống bn lậu và gian lận thương mại.... với những nghiệp vụ này, công
chức hải quan phải có ý thức trách nhiệm, thái độ làm việc, kỷ cương kỷ luật,
tinh thần phục vụ cá nhân và doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong quá trình hiện đại hóa ngành Hải quan và hội nhập quốc tế.
Ngành Hải quan là ngành áp dụng nhiều chính sách pháp luật, áp dụng
nhiều thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành để đáp ứng được các đòi hỏi
ngày càng cao về tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy hợp
tác kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế, là ngành áp dụng ngày càng nhiều
công nghệ thông tin, nhiều thủ tục ngày càng hiện đại hóa, thủ tục được thay
từ thủ công sang điện tử.



8
Cán bộ công chức Hải quan là công dân Việt Nam được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh ngành Hải quan, được
giao giữ một công vụ thường xuyên, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Với những đòi hỏi ngày càng nhiều, chất lượng cán bộ, công chức của
Cục Hải quan là thực hiện tốt và hiệu quả nhiệm vụ được phân công của
mỗi cán bộ, công chức; đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của cơng việc
trong q trình hội nhập, đảm bảo yêu cầu đạo đức và phẩm chất, tham gia
tích cực vào chống gian lận thương mại, đóng góp ngày càng tốt hơn vào
ngân sách nhà nước.
1.1.4. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của ngành Hải quan
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp sở được hiểu là những hoạt
động của các cơ quan quản lý cán bộ, công chức (ở đây là Cục Hải quan và
Tổng cục Hải quan) nhằm tạo ra sử biến đổi về chất lượng cho đội ngũ cán
bộ, công chức của Cục Hải quan, xuất phát từ mức chất lượng nhất định đạt
tới một mức chất lượng cao hơn.
Tóm lại, để nâng cao chất lượng cán bộ công chức của các Cục Hải
quan là việc Cục hải quan xây dựng các kế hoạch, cách thức thực hiện kế
hoạch thông qua các chiến lược, mục tiêu nhằm nâng cao tâm lực, thể lực và
trí lực cho các CBCC và các chính sách phúc lợi nhằm nâng cao chất lượng
và đảm bảo phúc lợi cho CBCC tại các Cục hải quan.
1.2. Đặc điểm, vai trò của chất lượng cán bộ, công chức và nâng cao chất
lượng CBCC ngành Hải Quan
1.2.1. Đặc điểm chất lượng cán bộ, công chức của ngành Hải quan
- Công chức ngành Hải quan (trừ cơng chức văn phịng) có mơi trường
làm việc khác với công chức khác, thường làm việc ở những nơi như nhà ga,
biến cảng, vùng biên giới,... trực tiếp tiếp xúc với cá nhân, tổ chức có hàng
hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam xuất, nhập cảnh.



9
- Công chức Hải quan trực tiếp, hay phục vụ cho việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam.
- Công chức Hải quan trực tiếp, hay phục vụ cho việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam.
- Công chức Hải quan là lực lượng trực tiếp đấu tranh phịng chống
bn lậu, vận chuyển hàng hóa qua biên giới (cảng biển, nhà ga, biên giới,...)
Công chức Hải quan được ví như lực lượng “bán vũ trang” trong bộ máy hành
chính nhà nước, có chế độ hoạt động đặc biệt, trong những trường hợp cần
thiết do pháp luật quy định.
- Cơng chức Hải quan có trình độ, chun mơn nghiệp vụ rất đa dạng,
nhưng tất cả mọi công chức Hải quan đều phải có tri thức, am hiểu pháp luật
quốc gia và quốc tế nhất định liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa... Vì vậy, ngồi những u cầu chung đối với cơng chức,
cơng chức Hải quan còn phải đáp ứng yêu cầu riêng của ngành có tính đặc thù.
1.2.2. Vai trò của chất lượng cán bộ, công chức của các Cục Hải quan
- Vai trị quan trọng của đội ngũ cán bộ, cơng chức Hải quan trong cải
cách hiện đại hóa, phát triển ngành Hải quan. Phù hợp với đặc thù hoạt động
hải quan và yêu cầu cơ bản đối với công chức Hải quan, việc đào tạo ng̀n
nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chun sâu, hoạt động có hiệu quả,
đáp ứng địi hỏi cải cách, hiện đại hố là một yêu cầu cấp bách đặt ra trong
điều kiện hiện nay của ngành Hải quan. Vì vậy, đào tạo đội ngũ nhân lực hải
quan ở nước ta cần đảm bảo yêu cầu cơ bản sau đây:
- Đào tạo được đội ngũ “cán bộ, cơng chức Hải quan phải có phẩm chất
chính trị tốt, tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng
và phát triển đất nước thời kỳ mới. Bối cảnh, điều kiện của nền kinh tế nước
ta đang trong quá trình tiếp tục đổi mới, mở cửa với khu vực và thế giới ngày

càng đầy đủ, triệt để, toàn diện, nhưng theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


10
Điều đó địi hỏi cơng chức Hải quan nước ta, một mặt phải có phẩm chất
và bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành, trung thực với công cuộc đổi mới,
mở cửa, hiện đại hóa ngành hải quan nói riêng, nền kinh tế nước ta nói chung,
mặt khác cần và phải sáng tạo góp phần hồn thiện đường lối đối ngoại của
Đảng, của nhà nước ta trong quan hệ với phần còn lại của thế giới, vừa hội
nhập đầy đủ, toàn diện, hiệu quả hơn, vừa giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa mà Đảng, nhà nước Việt Nam đã lựa chọn. Đây là nhu cầu cấp thiết, cơ
bản và lâu dài trong sự nghiệp đào tạo công chức hải quan nước ta. Bởi lẽ: xu
hướng hiện đại hóa của hải quan quốc tế; xu hướng hiện đại hóa nền kinh tế
nước ta; xu hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung, của ngành
hải quan nói riêng và tri thức, kiến thức mới của các ngành, các lĩnh vực liên
quan mà hải quan bất kỳ nước nào cũng phải đối mặt. Tất cả điều đó, nếu thiếu
đội ngũ nhân lực chất lượng cao, sẽ khó có thể đảm bảo hoạt động, quản lí Hải
quan Việt Nam hoàn thành sứ mệnh “người gác cửa nền kinh tế” nước ta.
Đội ngũ nhân lực chất lượng cao được hiểu bao gờm cả trình độ lí luận
chính trị, bản lĩnh, phẩm chất, năng lực chuyên môn, cả từ công chức lãnh đạo
các cấp đến công chức trong các đội kiểm sốt hải quan.
- Cơng tác đào tạo đảm bảo u cầu vừa bám sát, theo kịp trình độ hải
quan khu vực và quốc tế, vừa phù hợp với tình hình thực tế của nước ta.
Hiểu yêu cầu này giúp định hướng chương trình, nội dung, phương
pháp, đào tạo cơng chức Hải quan Việt Nam phù hợp với hải quan thế giới
theo xu hướng hiện đại và đảm bảo gắn với quá trình đổi mới nói chung, đổi
mới quản lí hải quan nước ta nói riêng.
1.3. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của các Cục Hải quan
Hoạt động đảm bảo và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của các
Cục Hải quan chủ yêu do các Cục Hải quan, một phần do Tổng cục Hải quan

tổ chức thực hiện chính là các cơng tác hay các hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức; nói cách khác, chính là các nội dung của nâng cao


11
chất lượng cán bộ, công chức của các Cục Hải quan. Các nội dung ấy bao gồm:
(1) Xây dựng Đề án Vị trí việc làm; (2) Tuyển dụng; (3) Sắp xếp, bố trí sử
dụng (3) Đào tạo, bời dưỡng; (5) Quy hoạch cán bộ, công chức; (6) Bổ nhiệm,
điều chuyển, miễn nhiệm; (7) Xây dựng và thực hiện các chính sách tạo động
lực; (8) Đánh giá cán bộ, viên chức; (9) thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định, các chính sách về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
1.3.1. Xây dựng Đề án vị trí việc làm
Hiện nay các đơn vị công lập thực hiện đề án vị trí việc làm được thực
hiện theo nghị định số 41/2012/NĐ-CP [5] và thông tư số 14/2012/TT-BNV
[3]. Việc xây dựng đề án vị trí việc làm phải đảm bảo đúng tinh thần Nghị
quyết số 39-NQ/TW về tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức. Theo đó, việc xác định vị trí việc làm trong các đơn vị sự
nghiệp công lập không chỉ là căn cứ để xác định số lượng người làm việc phù
hợp mà còn là cơ sở để tuyển dụng, sử dụng, đổi mới cơ chế quản lý, nâng
cao chất lượng đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Đề án vị trí việc làm phải được xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có
thẩm quyền quy định và các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành và tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản
lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
1.3.2. Hoạt động tuyển dụng
Hoạt động tuyển dụng được coi là khâu quan trọng trong quá trình quản
lý nhâu sự, điều này ảnh hưởng đến chất lượng cơng chức bởi nó ảnh hưởng
đến quyết định đến tình trạng nhân sự của cơ quan.
Đối với q trình tuyển dụng nó giúp thu hút những nhân tài đến với cơ

quan với chế độ ưu đãi cho người lao động. Thêm vào đó là đội ngũ lao động
được trẻ hóa, tạo đội ngũ lao động có trình độ và kinh nghiệm để giúp cho tổ
chức phát triển, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.


12
Với chính sách tuyển dụng đúng đắn và chính sách ưu đãi lao động
chất lượng cao sẽ thu hút được những lao động có chất lượng cao góp phần
mang lại những thành công cho cơ quan. Tuyển chọn công chức là một trong
những yêu cầu, thách thức lớn đối với những cơ quan hành chính nhà nước
hiện nay. Tuyển chọn là khâu quan trọng quyết định tới chất lượng cán bộ,
công chức, nếu công tác tuyển chọn được thực hiện tốt sẽ tuyển được những
người thật sự có năng lực, phẩm chất tốt bổ sung cho lực lượng công chức,
nếu khơng thì ngược lại.
1.3.3. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo có ý nghĩa quan trọng và nó góp phần trong việc nâng cao trình
độ chun mơn và năng lực công tác của cán bộ, công chức. Thông qua đào
tạo nó trang bị cho cán bộ, cơng chức những kiến thức, kỹ năng cần thiết,
trước hết là những quy định của nhà nước. Bên cạnh đó, đào tạo cần phải xuất
phát từ nhu cầu của cán bộ nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng làm
việc và phương pháp cần thiết để làm việc tốt công việc được giao. Mục tiêu
đào tạo phải rõ ràng và gắn liền với chiến lược lâu dài của doanh nghiệp giúp
xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ khả năng xây dựng nền
hành chính tiên tiến và hiện đại.
Cán bộ, cơng chức là đội ngũ phục vụ nhân dân, bởi vậy công chức
không chỉ cần nâng cao kiến thức chuyên môn mà còn phải nâng cao đạo
đức, thay đổi tư duy từ hoạt động hành chính sang phục vụ. Do đó, hoạt
động đào tạo có vai trò tác động rất quan trọng đối với chất lượng công chức
viên chức nhà nước. Chất lượng đào tạo còn phụ thuộc vào hệ thống các cơ
sở đào tạo, chương trình, giáo trình và đội ngũ giảng viên. Đối với mỗi cơ

quan, cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo đứng đắn: như thời gian đào tạo,
chế độ cho người đi học, công tác phí và cơ chế đảm bảo nâng cao chất
lượng đội ngũ và để tránh lãnh phí.


13
1.3.4. Hoạt động sắp xếp, bố trí sử dụng
- Thực hiện bố trí, phân công công tác, điều động, luân chuyển công
chức hợp lý tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy năng lực, hoạt động
hiệu quả. Để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của một tổ chức, một
doanh nghiệp nói chung và của Hải quan nói riêng, thì trước hết phải có quy
hoạch đội ngũ cán bộ của đơn vị mình một cách khoa học, hợp lý. Việc xây
dựng quy hoạch sắp xết, bố trí nhân lực phải phù hợp với chiến lược quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của ngành của đơn
vị nói riêng. Xây dựng quy hoạch tổ chức cán bộ, công chức của Hải quan
phải khoa học, hợp lý là quy hoạch đó phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức đó phải hợp lý, đúng năng
lực, sở trường, “ dụng nhân như dụng mộc” để đảm bảo cho cán bộ, cơng
chức ln hồn thành tốt nhất, có hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện mọi
nhiệm vụ được giao cả hiện tại và tương lai.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ, cơng chức đó phải khơi dậy, phát huy mọi trí
sáng tạo của mọi thành viên của Hải quan, mọi thành viên đều yên tâm, phẩn
khởi trong cơng việc.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ, cơng chức là một q trình và phải có sự hồn
thiện khơng ngừng theo từng thời kỳ, từng giai đoạn. Vì vậy, xây dựng quy
hoạch sắp xếp, bố trí của thời kỳ này phải tạo điều kiện tốt nhất cho quy
hoạch sắp xếp, bố trí ở những thời kỳ tiếp theo.
Sắp xếp, bố trí cán bộ, cơng chức Hải quan phải đảm bảo đáp ứng về
trình độ: phải chủ ý nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ, công chức. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo và đào tạo đúng chuyên môn, nghề nghiệp và công việc

được phân cơng đảm nhiệm; về vị trí cán bộ lãnh đạo; về độ tuổi làm việc; về
giới tính,.. phù hợp.


14
1.3.5. Công tác quy hoạch
Quy hoạch cán bộ, công chức là nội dung trọng yếu của công tác tổ
chức, là q trình thực hiện đờng bộ các chủ trương, biện pháp để tạo nguồn
và xây dựng đội ngũ công chức trên cơ sở dự báo nhu cầu công chức, nhằm
đảm bảo hồn thành nhiệm vụ chính trị, cơng việc được giao. Nói đến quy
hoạch khơng chỉ nói tới việc lập kế hoạch chung mà phải xác định rõ yêu cầu,
căn cứ, phạm vi, nội dung, phương pháp tiến hành quy hoạch, xây dựng và bổ
sung quy hoạch phải đảm bảo theo đúng quy định, quy trình, thủ tục; đảm bảo
dân chủ, khách quan, công khai minh bạch; chống cục bộ, bè phái, gây mất
đoàn kết trong đơn vị.
Mục tiêu của quy hoạch là lựa chọn được những cán bộ thực sự có đức,
có tài để đưa vào nguồn kế cận, dự bị; từng bước giao nhiệm vụ, thử thách,
rèn luyện, có kế hoạch đào tạo, bời dưỡng thơng qua trường lớp và qua thực
tiễn nhằm tạo nguồn bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Quy hoạch cán bộ,
công chức là một quá trình đờng bộ, mang tính khoa học. Các căn cứ để tiến
hành quy hoạch gồm các tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Có bản lĩnh chính trị vững
vàng; không tiêu cực, sách nhiễu, quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí;
Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh; Đoàn kết nội
bộ; gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
nhà nước; Ham học hỏi, cầu thị tiến bộ; trung thực trong thực thi nhiệm vụ;
có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng tác.
- Năng lực thực tiễn: Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực chuyên

môn công tác được giao; Triển khai có hiệu quả cơng việc được giao; chủ
động, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ; Có năng lực lãnh đạo, điều hành; Có
khả năng tập hợp quần chúng và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.


×