Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Các cuộc cách mạng KHKT trong lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.08 KB, 9 trang )

Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và ảnh hởng của nó
$1. Những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong lịch sử
1. Trớc cách mạng kĩ thuật công nghiệp
- Phát hiện ra lửa, cách sản xuất lửa cách đây 500.000 - 400.000 trCN
- Các phát minh và kĩ thuật của ngời Trung Hoa, Ai Cập, ấn Độ... Bàn tính năm
3000 trCN, Bánh xe 3000 - 3500 trCn - Lỡng Hà, Thuốc súng 100 Trung Quốc,
Máy in 1450 (Đức Johannes Gutenberg), kính thiên văn bởi nhà khoa học Hà Lan
Hans Lippershey, máy tính Pascal 1642.
2. Cuộc cách mạng kĩ thuật lần I (Cáng mạng công nghiệp)
- Bắt đầu cuối thế kỉ XVIII
- Hớng chủ yếu là chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ khí, từ việc sử
dụng sức ngời sang sử dụng máy móc nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng khai
thác nguồn lực tự nhiên.
- Nội dung: Gồm nhiều phát minh, sáng chế trong mọi lĩnh vực. Lúc đầu tập
trung và kĩ thuật, sau đó lan rộng sang khoa học, thúc đẩy khoa học phát triển và mang
nội dung cách mạng KH - KT.
- Các phát minh, sáng chế tiêu biểu: sáng chế máy kéo sợi năng suất cao, phát
minh ra máy hơi nớc, động cơ đốt trong, động cơ Điêdez, phát triển lí thuyết về điện và
làm cơ sở cho các phát minh ra máy phát điện, các động cơ điện.
Về mặt hoá học, việc xây dựng bảng hệ thống tuần hoàn tạo cơ sở tìm ra nhiều
nguyên tố mới, sản xuất nhiều hợp chất mà trớc đây chỉ có trong tự nhiên. Ngời ta đã
sáng tạo ra nhữngphơng pháp mới đẻ sản xuất ra những vật liệu cơ bản.
Về sinh học, phảI đến những phát hiện ra các loại vi sinh vật tạo cho việc ra đời
những ngành sản xuất mới, đặc biệt là việc sản xuất các men, các chất kháng sinh. Học
thuyết Menđen có ảnh hởng trực tiếp tới những tiến bộ trong vấn đề giống, một vấn đề
cốt yếu trong nông nghiệp. Học thuyết Đác uyn giúp có cáI nhìn mới về giống các
loài.
Về địa lí học, khảo sát các vùng đất mới, nghiên cứu đại dơng, tìm và xây dựng
những con đờng mới... ngời ta cũng bớc đầu có những công trình hớng chinh phục bầu
trời, vũ trụ.
ý nghĩa: - Gắn với sự ra đời và phát triển ban đầu của chủ nghĩa t bản.


- Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên của con ngời.
$2. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật là cuộc cách mạng trong đó những tiến bộ vầ
kĩ thuật gắn liền với những tiến bộ khoa học. Trào lu cách mạng này bắt đầu từ giữa thế
kỉ XIX kéo dài đến nay và chia ra thành 2 thời kì:
- Từ nửa giữa thế kỉ XX đến nay gọi là cuộc cách mạng khoa học hiện đại. Cuộc
cách mạng khoa học hiện đại chia thành 2 giai đoạn:
1. Từ sau chiến tranh thế giới II đến những năm 1970
- Đáp ứng nh cầu phát triển kinh tế theo chiều rộng và cuộc chạy đua vũ trang.
- NHững nội dung chính:
Nghiên cứu đại dơng
Nghiên cứu vũ trụ
Tăng năng suất lao độn: sản xuất máy móc thiết bị mới phổ biến các hình thức tổ
chức quản lí hợp lí.
Tìm nguồn năng lợng, vật liệu mới với những thuộc tính u việt.
Nghiên cứu khoa học xã hội.
- Thành tự nổi bật
+, Nghiên cứu đại dơng: chủ yếu tìm ra và khai thắc các loại khoáng sản ở thềm
lục địa, tổ chức khai thác hải sản, nghiên cứu và khai thác nang lợng thuỷ triều, năng l-
ợng sóng...
+, Nghiên cứu vũ trụ: Phóng thành công các vệ tinh, hành tinh nhân tạo, đa con
ngời vào vũ trụ, đổ bộ lên mặt trăng, nghiên cứu mặt Trời... Đặt biệt có ý nghĩa lớn là
việc phóng và sử dụng các vệ tinh nhân tạo vào lĩnh vực thông tin vô tuyến.
+, Lĩnh vực chế tạo : phát triển nhanh chóng việch ứng dựng công nghệ điện tử
bán dẫn, sản xuất hàng loạt các động cơ phản lực, tiến bộ nhanh chóng trong sản
xuất các phơng tiện giao thông, các loại máy phục vụ cho các ngành kinh tế, bớc đầu
sản xuất và sử dụng các máy tính tốc độ cao, các Rôbốt công nghiệp... máy tính 1969
Hoa Kì.
+, Lĩnh vực vật liệu: sử dụng công nghệ mới vào luyện kim, sản xuất vật liệu xây
dựng, phổ biến nhanh công nghệ sản xuất và ứng dụng các hợp chất cao phân tử...

+, Lĩnh vực năng lợng: áp dụng công nghệ mới, tăng nhanh sản lợng khai thác
các nhiên liệu, năng lợng truyền thống nh than đá, dầu lửa, sức nớc...; mở rộng các
dạng năng lợng mới nh năng lợng nguyên tử, hạt nhân (bớc đầu).
+, Về mặt sinh học: đáng kể nhất là phát hiện ta ADN vào năm 1953.
Kừt quả:
- Khối lợng của cải (sản lợng của nền kinh tế) tăng nhanh chóng.
- Các nguồn lực đợc huy động với mức độ lớn vào sản xuất.
Mức sốnh nhân loại đợc nâng cao rõ rệt.
Các vấn đề nảy sinh:
- Sản xuất d thừa, mất cân đối cung - cầu dẫn đến khủng hoảng thừa.
- Tài nguyên có nguy cơ cạn kiệt.
- Môi trờng suy thoái trầm trọng, nguy cơ tiềm ẩn rất to lớn.
- Phổ biến nhiều loại vũ khí giết ngời, nhất là vũ khí giết ngời hàng loạt.
2. Từ những năm 70 đến nay (còn gọi là cách mạng khoa học kĩ thuật lần 3 hay
cách mạng khoa học công nghệ).
2.1. Nội dung
Nhằm khắc phục những vấn đề nảy sinh, cuộc cách mạng KHKT đã hớng vào
các nội dung mới:
- Nghiên cứu và sử dụng các dạng năng lợng mới, tìm cách sử dụng tốt hơn các
nguồn năng lợng truyền thống thoả mãn 2 yêu cầu cơ bản là nhiều và sạch: Mặt Trời,
gió, thuỷ triều, hạt nhân, địa nhiệt, thuỷ năng...
- Nghiên cứu tìm kiếm, sản xuất và sử dụng các loại vật liệu mới nh: gốm công
nghiệp, chất siêu dẫn, các chất cao phân tử, thuỷ tinh quang học....
- Phát triển mạnh mẽ các kĩ thuật điện - thông tin: vi mạch IC, mạng Internet,
công nghệ phần mền...
- Nghiên cứu rộng hơn dsu hơn khoảng không gian vũ trụ và đại dơng thế giới...
- Nghiên cứu và vận dụng rộng rãi các phơng thức sản xuất mới.
2.2. Những thành tụ
- Lĩnh vực năng lợng: phổ biến rộng rãi việc sử dụng năng lợng Mặt Trời đới
dạng điện năng, nhiệt năng; năng lợng gió dới dạng phong điện. Mgời ta cũng từng bớc

tiến đến việc điều khiển để sử dụng năng lợng hạt nhân vào mục đích hoà bình.
- Lĩnh vực vật liệu: việc sử dụng các hợp chất cao phân tử thay thế cho các vật
liệu truyền thống đã rất phổ biến. Nhựa đã thay thế cho kim loại, thuỷ tinh, gỗ thậm chí
cả vàng và kim cơng cho rất nhiều trờng hợp. Ngời ta ccũng chế tạo ra một số hợp chất
siêu dẫn ở nhiệt độ trên 0
0
K. Thuỷ tinh quang học đợc sử dụng rộng rãi trong việc
truyền dẫn thông tin với độ chính xác cao (gần nh tuyệt đối)
Nhiều thí nghiệm hoá lí trong môi trờng vũ trụ đã chỉ ra khả năng sản xuất những
hợp chất mới có tính năng đặt biệt.
- Lĩnh vực điện tử - thông tin: đạt nhiều thành tựu đến mức thời kì đơc jgọi là kỉ
nguyên thông tin. Đáng kể nhất là việc phát minh ra con chíp điện tử rồi từ đó dãn đến
những tiến bộ vợt bậc trong việc sản xuất các thiết bị nghe nhìn, thiết bị điều khiển tự
động, máy tính điện tử...
Riêng về máy tính những tiến bộ thể hiện dới 2 khía cạnh. Một là, nó có thể làm
tăng tới mức khó có thể hình dung đơcj về tốc độ tính toán, điều khiển và do đó nó ;àm
đơn giản đến mức khó ngờ những công việc phức tạp. Hai là nó cho phép thu nhỏ kích
thớc những máy móc phức tạp chỉ tới mili và micro. Chính hai điều này khiến máy tính
từ chổx là công cụ của những chuyên gia cao cấp, với những công dụng hạn chế, trở
thành công cụ đa năng thông dụng của mọi nhà.
Chip là loại mạch điện tử siêu nhỏ đợc sản xuất hàng loại trên cơ sở một mảnh Silic nhỏ.
Loại mạch điện tử này băt đàu xuất hiện từ năm 1947, cùng với thời kì phát sinh ra
transitor, một linh kiên đảo trạng tháI và khuyếch đại, dùng thãy thế cho các đền điện tử
cồng kềnh, tốn điện và không đáng tin cậy.
Cúng nh Transitor, trình độ kĩ thuật thời đó cha giảỉ quyết vấn đề khó khăn này mà bất kì
hãng nào cúng gặp, là việc mắc nối tất cả các linh kiện bên trong. NGời ta đã xây dựng
nhiều quy trình tự động khác nhau, nhng cuối cùng cũng có một vài dây nối và mối hàn
phảI làm bằng tay, nên các linh kiện điện tử phức hợp rất dắt tiền. Trong những năm cuối
của thập kỉ 50, jack Kiby và Robet Noyce (nữ kĩ s) đã chế tạo ra mạch tích hợp, một chíp
sản xuất từ các vật liệu bán dẫn, có thể sao đúng chức năng của một số transitor và các

linh kiện điện tử khác. Các mạch tích hợp đàu tiên chỉ chứa dăm ba phần tử mạch, nhng
với công nghệ nh vậy, hiện nay đã có thể chế tạo đợc mời sáu triệu phần tử trên một chíp
nhỏ đến mức có thể đặt trên đầu ngón tay.
Quan trọng hơn nhiều về mặt kinh tế xã hội so với việc rút nhỏ kích thớc chíp là khả năng
chế tạo hàng loạt với giá thấp. Bộ vi xử lí Pentium của Intel hiện nay là một ví dụ với giá
1.000 đồng nhừng về mặt điện tử nó tơng đơng với một máy tính lớn giá vài triệu đola
mới chỉ cachs đây 20 năm trớc. Những thành quả của công nghệ chế tạo chip đã tạo khả
năng cho kĩ thuật máy ttính xâm nhập sâu rộng vào xã hội.
Computet (máy vi tính, máy điện toán)
Một máy có khả năng tuân theo các chỉ lệnh để thay đổi dữ liệu theo cách tuỳ theo yêu
cầu và để hoàn thành ít nhất vài ba thao tác trong các thao tác đó mà không cần sự can
thiệp của con ngời. Máy tính có thể dùng để biểu diễn và xử lí văn bản, đồ hoạ, các kí
hiệu, âm nhạc cũng nh các con số.
Lịch sử máy tính:
Tôi nghĩ thị trờng thế giới chỉ cần 5 chiếc máy tính là đủ nhận xét của ông
Thomas Watson, lúc đóa là chủ tịch hãng IBM phát ngôn vào năm 1943, đi vào lịch sử
nh một trong những đánh giá sai lầm nhất mọi thời đại. Cũng phải thôi, bởi lúc đó ngời
ta không thể tiên đoán đợc rằng chiếc máy tĩnh tự động hoá nguyên thuỷ cồng kềnh lại
trở thành chiếc máy tính cá nhân để bàn cí mặt ở khắp mọi nơi, thúc đầy nền kinh tế
mới do công nghệ điêù khiển.
Phát minh quan trọng thứ hai là Internet, một phát minh đã kéo mọi thực thể rên
hành tinh xích lại gần nhau hơn, làm cho khái niệm khoảng cách xa gần không còn ý
nghĩa.
Tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ điện tử còn mở ra những khả năng mới trong
việc chinh phục vũ trụ, trong y học. Ngời ta đã sản xuất ra những máy móc siêu nhỏ có
thể chui vào các mạch máu phá vỡ các khối máu đông mà không cần phải ơhẫu thuật.
Việc ra đời của máy tính kéo theo sự ra đời của 1 lĩnh vực mới là công nghệ phần
mềm, lĩnh vực mà sản phẩm của nó ngày càng có ý nghĩa lớn lao trong đời sống linh tế
xã hội của nhân loại.
- Công nghệ sinh học thời kì này phát triển nh vũ bão: những lĩnh vực truyền

thống nh công nghệ vi sinh, công nghệ nuôi cấy mô đợc nâng lên tầm cao mới. Chẳng
hạn bằng PP thực nghiệm với tác nhân là các tia ...hay các hoá chất gây đột biến, ngời
ta tạo ra các chủng vi sinh đôth biến có khả năng tổng hợp các chất hoạt tính sinh học
nhiều gấp hàng trăm lần, hàng nghìn lần so với các chủng gốc. Việc nuôi cấy mô làm
tăng khả năng nhân giống tăng khả năng suất sinh khối của nhiều sản phẩm. Đặt biệt
trong giai đoạn này có sự nở r[j của nhiều công nghệ di truyền (công nghệ sinh học
hiện đại). Công nghệ này dựa trên 3 kĩ thuật cơ bản là kĩ thuật tế bào (cho dung hợp hai
hay nhiều tế bào cùng loài hay khác loài, họ bộ hoặc giới) kĩ thuật bào quan (cho tế bào
dung hợp với tế bào mang yếu tố di truyền nh ti thể, lạp thể, nhiễm sắc thể.. nhờ đó
thhu đợc một số gen tái hợp), kĩ thuật gen (đột biến, ghép các gen mong muốn vào các
cơ thể và bắt nó hoạt động, thậm chí tăng cờng cho hoạt động trong cơ thể mới tạo ra
các sản phẩm có phẩm chất theo ý muốn của con ngời. Trong 3 kĩ thuật trên, kĩ thuật
gen là đỉnh cao có vai trò trụ cột. Sinh vật biến đổi gen ngày nay không còn xa lạ gì với
mọi ngời. Ngời ta cũng xây dựng bản dồ gen và các sinh vật quan trọng, nhờ đó tiến
dần đến kiểm soát và điều khiển sự sống.
Những năm cuối của thập niên 90 của thế kỉ XX chứng kiến một sự kiện lớn lao
trong lịch sử sinh học. Vào năm 1997, một nhóm các nhà khoa học Xcôtlen do tiến sĩ

×