Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ HẢI TRƢỜNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ HẢI TRƢỜNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN LÊ

HÀ NỘI - 2019



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn khoa
học – PGS.TS. Nguyễn Văn Lê, người đã luôn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động
viên và chia sẻ với tôi những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy tôi khoa Quản lý giáo dục,
phòng sau đại học Trường ĐHSP Hà Nội đã quan tâm và tạo điều kiện cho tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường
Đại học Giáo dục, các đồng chí đã nhiệt tình hợp tác và đóng góp những ý
kiến quý báu cho bản thân tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu thực trạng
tại trường. Tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè, những
người đã chia sẻ và động viên để tôi có thêm nghị lực, học hỏi thêm kiến
thức, kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình và những người
thân yêu. Sự động viên, khích lệ và ủng hộ thầm lặng của mọi người thực sự
có ý nghĩa và giá trị to lớn để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Khi nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi sự hạn chế và thiếu sót,
kính mong các thầy cô trong hội đồng khoa học, quý thầy cô giáo và đồng
nghiệp chỉ dẫn, đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lê Hải Trƣờng

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ANQG:

An ninh Quốc Gia

BCA:

Bộ Công an

CAND:

Công an Nhân dân

CBGV:

Cán bộ giáo viên

CNCS:

Chủ nghĩa cộng sản

ĐĐNN:

Đạo đức nghề nghiệp

TTATXH:


Trật tự An toàn xã hội

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC
TẾ TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC
VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH .............................................................. 6
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề .................................................................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức nghề nghiệp ......................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu về tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục
đạo đức nghề nghiệp tại các trường CAND .............................................. 9
1.1.3. Nhận xét và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp ............................ 13
1.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức nghề nghiệp........................................... 14
1.2.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức ....................................... 14
1.2.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp.................................................... 156
1.3. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên cho các trường CAND .... 16
1.3.1. Đặc điểm học viên các trường CAND .......................................... 16
1.3.2. Yêu cầu và nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học
viên các trường CAND ........................................................................... 17

1.4. Tổ chức các hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho các trƣờng cao đẳng CAND ...................................................... 20
1.4.1. Khái niệm tổ chức ......................................................................... 22
1.4.2. Hoạt động thực tế của học viên................................................... 224
1.4.3. Nội dung tổ chức các hoạt động thực tế trong giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho học viên............................................................... 235

iii


1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tổ chức hoạt động thực tế trong giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trƣờng CĐANND ...................... 256
1.5.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 27
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 28
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I ..................................... 32
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng an ninh nhân dân 1 ........................... 32
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 39
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 39
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................... 39
2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp của học viên trƣờng
Cao đẳng an ninh nhân dân I ....................................................................... 39
2.3.1. Các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường Cao
đẳng an ninh nhân dân I .......................................................................... 39
2.3.2. Các hình thức giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên nhà trường... 41
2.3.3. Kết quả giáo dục đạo đức của nhà trường 5 năm qua ................... 43
2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức

nghề nghiệp cho học viên trƣờng Cao đẳng an ninh nhân dân I.............. 44
2.4.1. Nhận thức về ý nghĩa hoạt động thực tế trong giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho học viên................................................................. 44
2.4.2. Đánh giá về các nội dung hoạt động thực tế được tổ chức
trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên ................................. 46
2.4.3. Đánh giá việc triển khai các khâu tổ chức hoạt động thực tế
trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên ................................. 47

iv


2.4.4. Đánh giá kết quả tổ chức các hoạt động thực tế trong giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho học viên .......................................................... 49
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức các hoạt động thực
tế trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên ................................. 53
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 54
2.6.1. Ưu điểm......................................................................................... 54
2.6.2. Hạn chế.......................................................................................... 54
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng ......................................................... 55
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 56
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ TRONG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO
ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I ...............................................................................................57
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp..................................................... 57
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống .................................................................. 57
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................... 57
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 58
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 58
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể ................................................................ 59
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền


o d c nhận thức cho cán bộ quản lý,

giáo viên, huấn luyện viên và học viên về ý n hĩa của hoạt động
thực tế trong giáo d c đạo đức nghề nghiệp cho học viên ..................... 59
3.2.2. Xây dựng m c tiêu giáo d c đạo đức nghề nghiệp và lựa chọn
các hoạt động thực tế phù hợp vớ đặc đ ểm của nhà trường ................ 62
3.2.3. Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động thực tế phù hợp với m c
tiêu và yêu cầu giáo d c đạo đức nghề nghiệp cho học viên ................. 66
3.2.4. Rèn luyện kỹ năn tổ chức hoạt động thực tế cho giáo viên,
huấn luyện viên của nhà trường ............................................................. 70
3.2.5. Đổi mới kiểm tra đ nh

kết quả hoạt động thực tế theo các

yêu cầu của giáo d c đạo đức nghề nghiệp cho học viên ...................... 74

v


3.2.6.

ảo đảm cơ sở vật chất và c c đ ều kiện ph c v hoạt động

thực tế ...................................................................................................... 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 84
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........... 85
3.4.1. Mục đích, nội dung và phạm vi khảo sát ...................................... 85
3.4.2. Kết quả khảo sát ............................................................................ 86
Kết luân chƣơng 3 ......................................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92
DANH MỤC T I LIỆU THAM

HẢO ..................................................... 96

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bản 2.1. Quy mô đào tạo hệ chính quy tập trun tron 05 năm (Từ năm học
2018 - 2019 đến năm 2022-2023)................................................................ 32
Bảng 2.2. Chất lượn đào tạo từ năm học 2014-2015 đến 2018-2019 ............ 32
Bảng 2.3. Thống kê số liệu về cơ sở vật chất ............................................................ 33
Bảng 2.4. Thốn kê c c phươn t ện, trang thiết bị dạy học ............................... 34
Bản 2.5. Độ tuổi, giới tính của độ n ũ
Bảng 2.6. Thâm niên công tác của độ n ũ

o v ên ................................................. 34
o v ên, huấn luyện viên ........... 34

Bản 2.7. Trình độ đào tạo của độ n ũ CBQL,

o v ên, huấn luyện viên .. 35

Bản 2.8. Cơ cấu chức danh giảng dạy theo tiêu chuẩn nghề nghiệp.............. 35
Bảng 2.9. Các phẩm chất đạo đức đã được quan tâm giáo d c cho học viên =
180 (150 GV, 30 CBQL) ................................................................................. 37
Bảng 2.10. Các hình thức giáo d c đạo đức nghề nghiệp cho học viên (n =

180 CBQL, GV và 200 HV) ........................................................................... 39
Bảng 2.11. Số lượng học viên tốt nghiệp 5 năm qua .............................................. 40
Bảng 2.12. Kết quả giáo d c đạo đức của học v ên 5 năm qua .......................... 41
Bảng 2.13. Nhận thức về tác d ng của hoạt động thực tế .................................... 42
Bảng 2.14. Mức độ tổ chức các hoạt động thực tế của nhà trường................... 47
Bảng 2.15. Ý kiến của học viên khi tham gia hoạt động thực tế ......................... 48
Bảng 2.16. Hình thức hoạt động thực tế học viên mong muốn được tham gia..... 49
Bản 3.1. Đố tượng khảo sát ý kiến ............................................................................ 83
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp ........................ 84
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp............................ 85
Bản 3.4. Tươn quan

ữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ

chức hoạt động thực tế trong giáo d c đạo đức nghề nghiệp cho học
viên ở trườn Cao đẳng An ninh nhân dân I ........................................... 86

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà không có đức là người
vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Điều này lại càng
quan trọng hơn đối với những người chiến sĩ công an nhân dân cũng như an
ninh nhân dân – những người bảo vệ và đem lại hạnh phúc, hòa bình cho nhân
dân. Với các trường CAND – nơi đào tạo ra các sĩ quan công an tương lai,
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên đóng vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển nhân cách người học viên. Không thể phủ nhận rằng việc
quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên là trách nhiệm của toàn xã

hội; tuy nhiên, nhà trường cũng như các giảng viên đóng vai trò chủ đạo trong
công cuộc này. Trong bối cảnh xã hội hiện nay, dường như vấn đề phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp của lực lượng CAND đang trở nên được quan tâm hơn
bao giờ hết khi thực trạng một bộ phận học sinh – sinh viên có tình trạng suy
thoái về đạo đức; mờ nhạt về lý tưởng; sống buông thả, thực dụng; thiếu hoài
bão, ước mơ vì tương lai của bản thân và đất nước. Điều này dẫn đến sự cấp
thiết trong việc tăng cường giáo dục cho sinh viên – học viên ý thức công dân;
tư tưởng chính trị đạo đức; chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
lòng yêu nước. Sắp xếp cho học sinh - sinh viên tham gia các hoạt động văn
hóa, thể thao phù hợp lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện.
Thực tế cho thấy, không thể phủ nhận được rằng công tác giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho học viên được quan tâm sát sao bởi các cấp lãnh đạo.
Bởi vậy, các trường CAND đã cho ra những thế hệ sĩ quan công an có đức có
tài, vì nước vì dân. Họ có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và cả những phẩm chất
đạo đức tốt đẹp của một chiến sĩ công an. Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải nhìn
thẳng vào những thiếu xót vẫn còn tồn đọng trong ngành giáo dục - đào tạo
nói chung và các trường CAND nói riêng khi mà việc đào tạo và giáo dục đạo

1


đức nghề nghiệp cho học viên vẫn còn chưa đạt được hiệu quả như mong
muốn. Những nghiên cứu khoa học giáo dục nghiêm túc về vấn đề này còn
hết sức hạn chế trong khi đây lại là một vấn đề vô cùng quan trọng. Những
biện pháp cụ thể phù hợp với những đặc trưng của các trường trong Công an
nhân dân để quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong các
trường CAND là vấn đề có tính cấp thiết hiện nay.
Từ thời xa xưa, giáo dục đã đề cao việc “học phải đi đôi với hành”.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta cũng nhấn mạnh “lý luận phải gắn với thực
tiễn”. Và không phải ngẫu nhiên mà định hướng hành động của Ngành giáo

dục cho học sinh – sinh viên là: “Tự tin, Tự lực, Biết phản biện, Gắn kết thực
tiễn, Định hướng tương lai”. Có thể thấy được rằng, trong những năm gần
đây, việc giáo dục thực tiễn cho học sinh – sinh viên đã và đang được các nhà
trường đề cao và chú trọng. Học và hành luôn phải song hành và thực tế cho
thấy, hoạt động thực tế đã đem lại được những tín hiệu tích cực.
Nội dung hoạt động thực tế là một nội dung chiếm thời lượng khá lớn
trong chương trình đào tạo của các trường CAND. Các trường cũng chú ý
thực hiện đầy đủ các nội dung của hoạt động thực tế bằng các hình thức, con
đường giáo dục đa dạng và phong phú. Nội dung hoạt động giáo dục không
chỉ diễn ra trên lớp, trong các giờ chính khóa mà còn thực hiện ở các hoạt
động thực tế. Đối với học viên, sinh viên các trường CAND, hoạt động thực
tế là dịp để các em có cơ hội tham gia các hoạt động trải nghiệm các hiểu biết,
các kỹ năng đã được trang bị.
Trường Cao đẳng an ninh nhân dân I thuộc hệ thống các trường CAND.
Trong việc tăng cường tổ chức các hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho học viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân I cần được quan
tâm đặc biệt, cần được tổ chức có hiệu quả bằng các con đường và cách thức
hợp lý nhất.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ
2


chức hoạt động thực tế trong giáo d c đạo đức nghề nghiệp cho học viên
trường Cao đẳng an ninh nhân dân I - BCA”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tế đề tài, đề xuất các biện pháp tổ
chức hoạt động thực tiễn trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên
trường Cao đẳng an ninh nhân dân I - BCA, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo sĩ quan cảnh sát cho ngành Công an.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên
ngành An Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học
viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân I - BCA.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Thực trạng tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho học viên như thế nào ? Cần tháo gỡ những vấn đề gì ?
4.2. Cần đề xuất các biện pháp nào để nâng cao chất lượng hoạt động thực tế trong
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân I ?
5. Giả thuyết khoa học
Trong nhưng năm qua trường Cao đẳng an ninh nhân dân I đã tổ chức,
đã triển khai nhiều hoạt động thực tế, nhằm giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
học viên. Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động này chưa được thường xuyên
và thiếu đồng bộ, nên chưa phát huy được vai trò của lực lượng giáo dục cũng
như từ giáo dục của học viên. Bởi vậy, nếu các phương pháp tổ chức hoạt động
thực tế cho học viên trường CĐANND I được triển khai theo hướng thực hiện
đồng bộ các nội dung thì chất lượng các hoạt động thực tế sẽ được cải thiện và
chất lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp của học viên sẽ được nâng cao.
3


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động thực tế
trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên các trường CAND.
- Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho học viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân I.
- Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho học viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân I nhằm nâng cao

kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thực tế
thuộc chương trình chính khóa của nhà trường. Các hoạt động giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho học viên tại trường Cao đẳng an ninh nhân dân I. Học viên các
hệ đào tạo khác không thuộc phạm vi đề tài này.
- Giới hạn về khách thể và địa bàn khảo sát khách thể khảo sát bao gồm
cán bộ quản lý và giáo viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân I.
- Cán bộ quản lý trường: 6
- Giáo viên: 250
- Học viên: 900
- Giới hạn về thời gian khảo sát: 2018 – 2019
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập, nghiên cứu tài liệu; phân tích tổng hợp, hệ thống hóa các tài
liệu về GD&ĐT, đặc biệt là những tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường CĐANND I.
8.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
- Phương pháp quan sát: tiến hành dự giờ, quan sát một số các buổi
hoạt động thực tế giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên
- Phương pháp điều tra bảng phiếu hỏi: tiến hành điều tra cán bộ quản

4


lý giáo dục, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên, nhân viên (NV) của
trường Cao đẳng an ninh nhân dân I
- Phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn): thông qua trao đổi với
cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.

9. Những đóng góp của đề tài
- Nêu được thực trạng về tổ chức các hoạt động thực tế trong giáo dục
đạo đức nghề nghiệp của học viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân I
- Đánh giá toàn diện về thực trạng tổ chức hoạt động thực tế cho học
viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân I
- Đề xuất được các biện pháp khả thi phù hợp với thực tế của nhà
trường góp phần nâng cao giáo dục đạo đức cho học viên
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
cấu trúc của đề tài luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân.
Chƣơng 2. Thực trạng tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho học viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân I.
Chƣơng 3. Biện pháp tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho học viên trường Cao đẳng an ninh nhân dân I.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG AN NINH
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức nghề nghiệp
UNESCO năm 1986 – 1987 đã đề xuất một cuộc điều tra quốc tế với
nội dung “Giá trị đạo đức của con người trước thế kỉ XXI” với mục tiêu
nghiên cứu về giá trị đạo đức và giáo dục giá trị đạo đức. Kết quả của cuộc
điều tra đã được Trung tâm Canh tân và Công nghệ giáo dục tiết lộ trong cuốn

tài liệu “Giá trị trong hành động”, xuất bản năm 1992. Nội dung của cuốn tài
liệu đã đề cập đến việc đưa giáo dục đạo đức cũng như giáo dục đạo đức nghề
nghiệp vào nhà trường và cộng đồng các nước Thái Lan, Philippines,
Indonesia và Malaysia.
Các tác giả thuộc Viện Đại học Doulas Mauson bang Adelaid, Nam Úc
trong cuốn “Đào tạo và đánh giá năng lực” quan niệm rằng: “Đạo đức nghề
nghiệp là một yêu cầu không thể thiếu của bất kỳ một nghề nghiệp nào. Mỗi
loại nghề nghiệp đòi hỏi những người trong từng nghề nghiệp cần phải hội đủ
các thành tố đó là: Tri thức, thái độ, kỹ năng. Mỗi một nghề nghiệp thường có
một chuẩn mực đạo đức riêng biệt [1].
Các ngành nghề, lĩnh vực trên thế giới đều có những tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp riêng, bao gồm một số ngành nghề như sau:
Tại đại hội Báo chí thế giới lần 2 (4/1954) tổ chức tại Pháp, Liên đoàn
báo chí quốc tế IFJ (Internatinal Federation of Journalists) đề ra những
nguyên tắc đạo đức của họ và sau đó, vào 5/1986, đại hội lần thứ 18 được tổ
chức Helsinki- Hà Lan một lần nữa lại đưa vấn đề này ra để điều chỉnh.
Những nguyên tắc đạo đức này tập trung chủ yếu vào việc tôn trọng sự thật và
quyền của công chúng được biết sự thật [17].
6


Tổ chức quốc tế các Hiệp hội thư viện (IFLA) ban hành bản quy tắc về
đạo đức nghề nghiệp và được xem như các khuyến nghị về mặt đạo đức mang
tính định hướng cho cán bộ thông tin- thư viện với tư cách là cơ sở xây dựng
các quy định về nhân viên thư viên các quốc gia [12].
Quy định về đạo đức nghề nghiệp của Hiệp hội Tâm lý học Tham vấn
Hoa Kỳ ACA (ACA Code of Ethics, 2005) đã chỉ rõ các yêu cầu đạo đức
nghề nghiệp của những người làm tham vấn tâm lý. Các điều luật bao gồm 8
phần, 51 điều với mục tiêu:
- Làm rõ bản chất của trách nhiệm đạo đức của những tham vấn tâm lý

để bảo đảm quyền lợi của người thụ hưởng dịch vụ.
- Duy trì sứ mệnh của hội
- Tiêu chuẩn hóa những nguyên tắc chung về đạo đức hành nghề để xây
dựng một hiệp hội chuyên nghiệp
- Tiêu chuẩn hóa cho việc khiếu nại và kiện tụng
Theo John Kotter và Jame Heskett từ trường đào tạo Quản trị kinh
doanh thuộc Đại học Harvard đã có 11 năm để xây dựng công trình nghiên
cứu của mình và chỉ rõ: Những công ty với chuẩn mực đạo đức cao đã năng
được thu nhập của mình lên 682% (so với công ty đối thủ với chuẩn mực đạo
đức trung bình chỉ tăng thu nhập 36%). Điều đó cho thấy, đạo đức nghề
nghiệp mang lại lợi ích cho người lao động và công ty rất lớn [13].
Khái niệm “đạo đức nghề nghiệp” của nghề sư phạm ở các nước như
Mỹ, Anh... thường được thể hiện ở thái độ (Attitudes). Các nhà giáo dục đã
diễn đạt nội hàm định nghĩa đạo đức nghề nghiệp như lòng yêu nghề, tình
thương yêu đối với trẻ em và tinh thần trách nhiệm cao trong dạy học. Các
nước này cho rằng: đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận quan trọng của nghề
dạy học, là một thành tố tạo nên năng lực của giáo viên và cơ sở để đánh giá
hiệu quả công việc. [9] [8].
- Các nghiên cứu ở tron nước
Tác giả Phạm Lăng khi tìm hiểu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học Chu Văn An Hà Nội đã xác định nhiều hình thức hoạt động
7


thực tiễn và nhấn mạnh: “Nếu tổ chức hoạt độn này một c ch khoa học sẽ
khôn làm

ảm đ chất lượn c c môn học” [15].

Trong công trình nghiên cứu về nội dung giáo dục đạo đức cho học

sinh, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đề nghị phải: Đổi mới hoạt động giáo d c
đạo đức theo nguyên tắc phù hợp với sự phát triển mới và yêu cầu của xã hội,
giáo d c có hệ thống và xuất phát từ học sinh [20].
Ngày 14/12/2007, Bộ Nội vụ có công văn số 3613/BNV-TCCP hướng
dẫn ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho các tổ chức xã hội nghề
nghiệp trong cả nước [10].
Tác giả Nguyễn Thanh Phú đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ với đề
tài: “Quản lý giáo d c đạo đức nghề nghiệp cho s nh v ên trường Cao đẳng
Sư phạm miền đôn Nam bộ”. Luận án đã đề cập đến các nội dung đạo đức
nghề nghiệp của người thầy giáo cần giáo dục cho sinh viên, các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong các
trường Cao đẳng Sư phạm [17], [18], [19]. Có thể nói, đây là một trong số ít
công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức của một nghề nghiệp cụ
thể - nghề Sư phạm. Tuy nhiên, nghiên cứu quản lý giáo dục đạo đức nghề
nghiệp thông qua một hoạt động cụ thể thì chưa có.
Hầu như vấn đề tổ chức hoạt động thực tế để giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học sinh, sinh viên. Do đó, nghiên cứu hai vấn đề tổ chức hoạt
động thực tế và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên chưa
được quan tâm. Nghiên cứu tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức
nghề nghiệp ở các trường công an nhân dân càng chưa có.
Tóm lại: các tác giả trên thế giới và trong nước đều hết sức quan tâm
đến giáo dục đạo đức, đều đề cao vai trò và tác dụng của hoạt động thực tế
trong quá trình giáo dục sinh viên, xem hoạt động thực tế là một trong những
hình thức tổ chức dạy học quan trọng, không thể thiếu trong quá trình dạy học
và giáo dục sinh viên.
8


1.1.2. Các nghiên cứu về tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức
nghề nghiệp tại các trường CAND

Do đặc thù của ngành công an, những bài nghiên cứu cụ thể cũng như
những thông tin nghiên cứu bị hạn chế công bố. Bởi vậy, trong mục này, tác
giả xin phép được đưa ra một vài bài nghiên cứu cũng như những bài báo tiêu
biểu về vấn đề tổ chức hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho học viên các trường CAND.
* Bài nghiên cứu của tác giả Lê Kim Chịnh (2015): “Tổ chức hoạt
động thực tế trong giáo d c đạo đức nghề nghiệp cho học v ên trường Trung
cấp Cảnh s t Vũ tran Bộ Côn an” [11].
Tác giả đã chỉ ra rằng vấn đề về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học
viên được các trường Trung cấp Cảnh sát Vũ trang chú trọng. Trong đó, hoạt
động thực tế là phương thức giáo dục hiệu quả nhất. Các hoạt động thực tế
của các nhóm trường này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách
quan. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, các yếu tố chủ quan như số lượng và
chất lượng ĐNGV (cụ thể là khả năng tổ chức, quản lý và huấn luyện) cũng
như cơ sở vật chất của nhà trường là vấn đề cần chú trọng. Hoạt động thực tế
phải luôn được tổ chức dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng mới có thể
thu hút được số đông sinh viên, mới có thể tạo ra được sức hấp dẫn với các
em - lứa tuổi thích khám phá những gì mới mẻ.
Trường Trung cấp Cảnh sát Vũ trang đã có nhiều ưu điểm trong việc tổ
chức các hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên.
Hầu hết học viên đều hài lòng với nội dung và hình thức tổ chức và có mong
muốn được tham gia nhiều hơn những hoạt động thực tế như vậy. Điều đó chứng
tỏ sự cấp thiết của đề tài và sự hấp dẫn trong cách tổ chức giảng dạy.
Các vấn đề còn tồn đọng tại trường Trung cấp Cảnh sát Vũ trang cần
được nhấn mạnh như sau:
- Các buổi học còn chưa nhắm được đến hết các nhóm đối tượng học
viên do hạn chế về phương pháp (chất lượng) giảng dạy cũng như điều kiện
về cơ sở vật chất.
9



- Một bộ phận CBNV giảng dạy còn ngại khó, ngại khổ, chưa hết mình,…
Các biện pháp được đề xuất có được cho rằng rất cần thiết và có tính
khả thi cao. Trong đó, “Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán
bộ quản lý, giáo viên, huấn luyện viên và học viên về ý nghĩa của hoạt
động thực tế trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên” là biện
pháp được cho rằng quan trọng nhất, đồng thời cũng có tính khả thi cao
nhất. Để biện pháp được thực thi, cần có sự giúp đỡ và quan tâm của các
cấp, từ Bộ Công an và Tổng cục chính trị cho tới chính quyền địa phương
và cuối cùng là nhà trường.
* PSG.TS Nguyễn Văn Thành bà b o “T ếp t c đổi mớ căn bản, toàn
diện công tác giáo d c, đào tạo tron Côn an nhân dân, đ p ứng yêu cầu
bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mớ ” được đăn trên Tạp chí Cảnh
s t Nhân dân năm 2018 [21].
Tác giả chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cũng như cơ hội và thách thức
trong giáo dục trong ngành CAND.
a. Ưu đ ểm
- Công tác giáo dục, đào tạo trong CAND luôn bám sát các quan điểm,
chủ trương chỉ đạo, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, yêu cầu, nhiệm
vụ xây dựng lực lượng CAND trong từng thời kỳ; có sự phát triển liên tục,
ngày càng mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng, từng bước hòa nhập
với tiến trình đổi mới chung của nền giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng lực lượng Công an và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Hệ thống các học viện, trường CAND có sự thay đổi mạnh mẽ, đáp
ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Công an các đơn vị, địa phương,
trong từng giai đoạn cách mạng. Kế hoạch chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng được
xây dựng theo hướng tăng dần và bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chỉ tiêu đào tạo
chính quy và không chính quy, từng bước tăng chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng
chức danh, bồi dưỡng thường xuyên, cập nhật kiến thức mới về nghiệp vụ,
quản lý cho cán bộ, chiến sĩ.

10


- Nội dung chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy được đổi mới
theo hướng nâng cao tính chủ động và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học
viên, bảo đảm khoa học và phù hợp với thực tiễn. Cơ cấu hệ thống ngành,
nghề, các loại hình đào tạo, bồi dưỡng được hoàn thiện và mở rộng theo
hướng đa dạng hóa, đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác, chiến đấu.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo trình đã có bước phát
triển, góp phần hoàn thiện lý luận nghiệp vụ của Ngành. Đội ngũ giảng viên,
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục được tăng cường về số lượng, mặt bằng
trình độ, năng lực và phương pháp sư phạm, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn hóa
chức danh. Chế độ đãi ngộ, mọi chính sách đối với giảng viên, giáo viên từng
bước được quan tâm hoàn thiện.
- Chất lượng giáo dục, đào tạo được quản lý thông qua công tác kiểm
định và theo chuẩn đầu ra đối với từng ngành, từng cấp trình độ đào tạo. Kết
quả về mặt bằng trình độ của toàn lực lượng đã có bước phát triển vượt bậc:
Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng trở lên đạt 49%; trình độ trung cấp
đạt 42,01%, trình độ sơ học còn 1,93%. Tỷ lệ cán bộ chưa qua đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ giảm dần, đến nay còn 14,19%. Đặc biệt, đã quan tâm đào
tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo công an các cấp (từ cấp phường trở lên) đạt 100%
trình độ đại học (năm 1986 mới có 12,4% đạt trình độ trung học và đại học).
b. Hạn chế
- Quy hoạch mạng lưới trường thiếu ổn định, chưa mang tính chiến
lược, chưa có định hướng chung cho sự phát triển của cả hệ thống, gây lãng
phí trong đầu tư. Việc đề xuất mở một số ngành, chuyên ngành chưa xuất phát
từ cơ sở khoa học, chưa đảm bảo các điều kiện cần thiết theo quy định như:
hệ thống chương trình, giáo trình và tài liệu dạy học, đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục.
- Việc xác định nhiệm vụ đào tạo giữa các trường, các cấp học chưa rõ

ràng, còn trùng dẫm; thời gian đào tạo chưa hợp lý, hiệu quả kinh tế trong đào
tạo chưa cao; công tác tổ chức đào tạo còn khép kín, thiếu tính liên kết, liên
thông giữa các cấp học, các hệ đào tạo và các trường trong toàn lực lượng.
11


- Công tác dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo dài hạn và
trung hạn chưa khoa học, còn biểu hiện chạy theo mở rộng quy mô, tăng chỉ
tiêu, đào tạo trong khi các điều kiện đảm bảo và năng lực của cơ sở đào tạo
còn hạn chế, nhất là trong đào tạo sau đại học và các hệ vừa học vừa làm.
- Phương pháp dạy học có đổi mới, nhưng chưa thực sự đi vào chiều sâu;
lý thuyết thiếu gắn kết với thực tiễn; chưa tạo được sự thay đổi đột phá về chất
lượng, hiệu quả đào tạo. Chất lượng nghiên cứu, hiệu quả triển khai ứng dụng
các đề tài nghiên cứu khoa học gắn với thực tiễn còn hạn chế. Mô hình quản lý
học viên vẫn còn nửa hành chính, nửa vũ trang; học viên vi phạm kỷ luật còn
nhiều, tính chất mức độ vi phạm còn phức tạp, một số hành vi vi phạm đặc biệt
nghiêm trọng ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh lực lượng CAND.
Những tồn tại, hạn chế chủ yếu xuất phát nguyên nhân chủ quan: Sự
lãnh đạo chỉ đạo của các cấp chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ của công
tác giáo dục đào tạo. Nhận thức về nhiệm vụ công tác giáo dục đào tạo trong
CAND của một bộ phận lãnh đạo, cán bộ chiến sĩ chưa đầy đủ, đúng đắn; còn
tình trạng học vì bằng cấp, vì lên lương, vì tiêu chuẩn chức danh mà không
nhằm mục đích nâng cao trình độ. Việc xây dựng quy hoạch, chiến lược giáo
dục, đào tạo chưa thực sự gắn với yêu cầu nhiệm vụ và dự báo về chỉ tiêu biên
chế, quy hoạch, cơ cấu trình độ, hướng bố trí, sử dụng cán bộ. Đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý giáo dục chưa được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ; các
hoạt động định hướng, giáo dục đạo đức nghề nghiệp và tư vấn tâm lý cho
học viên các trường CAND chưa được quan tâm thực hiện. Cơ sở vật chất ở
một số trường, chưa đáp ứng được nhu cầu giáo dục, đào tạo của lực lượng vũ
trang, nhất là về nơi ở, nơi tập luyện thể chất, vui chơi giải trí.

c. Cơ hộ
Quá trình toàn cầu hóa góp phần hiện đại hóa nền giáo dục, kết nối
giáo dục Việt Nam, trong đó có giáo dục CAND với nền giáo dục thế giới,
hướng tới những chuẩn mực chung, có tính chất toàn nhân loại, từ đó tạo
12


nên những con người có tư duy toàn cầu, có khả năng hợp tác, làm việc
trong môi trường quốc tế.
- Việc mở rộng quy mô đào tạo và sự phát triển hệ thống các cơ sở đào
tạo trong CAND, cùng với đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế trên lĩnh vực
đào tạo đã tăng cơ hội học tập cho cán bộ chiến sĩ CAND toàn diện hơn cả về
pháp luật, chính trị, nghiệp vụ, các kiến thức, kỹ năng bổ trợ ở nhiều trình độ
khác nhau; có điều kiện tiếp cận với văn hóa và các thành tựu khoa học, kỹ
thuật của thế giới.
- Động cơ học tập của cán bộ chiến sĩ ngày càng đa dạng, sự phát triển đa
dạng các loại hình đào tạo cả trong và ngoài lực lượng Công an làm tăng tính
“cạnh tranh”, là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
d. Th ch thức
- Nhiều học viên tốt nghiệp thiếu kỹ năng ứng xử, văn hóa, năng lực
ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin thiếu tính chủ động sáng tạo. Trong
nội dung, chương trình giáo dục, đào tạo còn coi nhẹ thực hành, vận dụng
kiến thức; phương pháp giáo dục, kiểm tra thi và đánh giá chất lượng lạc hậu,
nhiều bất cập, thiếu gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học.
- Hệ thống giáo dục còn thiếu tính đồng bộ, kết nối giữa các trình độ
đào tạo, các phương pháp giáo dục, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển đất
nước và hội nhập quốc tế. Chưa gắn đào tạo với sử dụng và nhu cầu của công
tác công an. Chất lượng, tính thực tiễn của các đề tài nghiên cứu chưa cao.
- Trong quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập. Cơ chế phân cấp
trong quản lý giáo dục chưa thực sự phát huy tính năng động tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của các cơ sở đào tạo. Vẫn còn hiện tượng thiếu trung thực trong
tuyển sinh, thi cử, bằng cấp. Đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất tại một số cơ sở
đào tạo chưa đáp ứng kịp quy mô đào tạo mở rộng và lưu lượng học viên.
1.1.3. Nhận xét và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp
Bài luận này sẽ tập trung đến những vấn đề mà trước đó chưa được
nghiên cứu và cả những vấn đề đã được nghiên cứu trước đó nhưng được áp
13


dụng với đối tượng thực tế mới là trường Cao đẳng An ninh Nhân dân I. Các
yếu tố sau đây, bao gồm:
- Mục tiêu của giáo dục đạo đức nghề nghiệp
- Phát triển giáo dục phải gắn liền với nền tảng đảm bảo an ninh, trật tự
và xây dựng lực lượng CAND
- Nội dung của giáo dục, đào tạo
- Các nguồn lực (nhân lực, tài chính)
Tác giả sẽ tìm ra mối tương quan giữa những yếu tố trên với việc thực
hiện các hoạt động thực tế trong giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên.
Bên cạnh đó, việc khảo sát về chất lượng giảng dạy cũng được chú trọng.
1.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức nghề nghiệp
1.2.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức
- Khái quát chung về đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc,
chuẩn mực của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người, vì sự tiến bộ của xã hội
trong quan niệm đạo đức theo lý luận duy vật lịch sử: Đạo đức là những hình
thái ý thức xã hội, xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người. Đạo đức là
tổng hợp những quan niệm về thiện, ác, trung thực, giả dối, đáng khen, đáng
chê, cùng với những quy tắc phù hợp với những quan niệm đó, nhằm điều
chỉnh hành vi của con người đối với xã hội, đối với giai cấp, đối với Đảng và

đối với người khác.
Bản chất của đạo đức xã hội là một hình thái đặc biệt của ý thức xã hội,
là sự điều chỉnh mối quan hệ xã hội, là biện pháp giải quyết và khắc phục các
mâu thuẫn xã hội làm cho xã hội phát triển, tiến bộ.
Đạo đức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đạ hóa đất nước, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc
Sự tuyệt đối tin tưởng với lý tưởng xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc đạo
đức cao cả: Đó là xã hội con người được giải phóng, được hoàn thiện, được
phát huy mọi tiềm năng sáng tạo cá nhân người lao động.
14


Lòng trung thành với chủ nghĩa yêu nước: Trong tình yêu nước của
nhân dân lao động hàm chứa lý tưởng giải phóng con người, giải phóng xã
hội. Chủ nghĩa yêu nước chân chính chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc và thống nhất với tình cảm quốc tế.
Lao động sáng tạo, phát triển nhằm cống hiến ngày càng nhiều cho xã hội
là nguyên tắc đạo đức: Lao động tự giác, tích cực mong cống hiến cho xã hội để
tự hoàn thiện mình đã trở thành nhu cầu thôi thúc của xã hội đối với cá nhân.
Tóm lại:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống
những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội [11].
- Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới đối tượng nhằm hình thành
ở đối tượng những quan điểm cơ bản, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức mà xã
hội thừa nhận để hình thành cho họ ý thức tình cảm, niềm tin đạo đức và quan
trọng là hình thành ở họ thói quen đạo đức. Bản chất của quá trình giáo dục

đạo đức là quá trình chuyển đổi những hệ thống chuẩn mực đạo đức từ những
đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của mỗi
cá nhân, thành niềm tin và tình cảm đạo đức của đối tượng giáo dục [21].
1.2.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Để người học nghề có thể có đủ kiến thức, kỹ năng và đạo đức để hành
nghề thì các trường đào tạo phải thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
- Trang bị kiến thức nghề nghiệp cho người học
- Thiết lập những kỹ năng mà nghề nghiệp đòi hỏi
- Giáo dục các chuẩn mực đạo đức, hành vi đạo đức chung và yêu cầu
đạo đức đặc thù của nghề nghiệp yêu cầu.

15


Vì vậy, giáo dục đạo đức nghề nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng của
các cơ sở đào tạo nghề, được tiến hành song song với việc trang bị kiến thức
và hình thành các kỹ năng nghề nghiệp. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là sự
tác động qua lại giữa cơ sở giáo dục với người học nhằm hình thành ở người
học những phẩm chất đạo đức mà nghề nghiệp đòi hỏi. Giáo dục đạo đức
nghề nghiệp là một nội dung quan trọng của hoạt động giáo dục nghề nghiệp
nói chung.
1.3. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên cho các trƣờng CAND
1.3.1. Đặc điểm học viên các trường CAND
Hiện tại, trên toàn quốc có 6 cơ sở đào tạo nghiệp vụ An ninh nhân dân
cung cấp nguồn nhân lực cho Công an các đơn vị, địa phương bao gồm: Học
viện an ninh nhân dân, Đại học an ninh nhân dân, Học viên chính trị công an
nhân dân, Đại học hậu cần kỹ thuật công an nhân dân, Cao đẳng an ninh nhân
dân I, Cao đẳng an ninh nhân dân II.
Học viên được học thời gian hai năm (đối với hệ trung cấp) và 03 năm
(đối với hệ cao đẳng). Học viên được phân công học theo các chuyên ngành

cụ thể theo chức năng nhiệm vụ của nhà trường được giao và yêu cầu biên
chế của các đơn vị trong ngành. Khung chương trình đào tạo tuân thủ các yêu
cầu chung của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Nội dung chương trình đào tạo do Bộ
Công an quản lý.
Về biên chế đơn vị trong nhà trường. Tùy theo số lượng học viên từng
khóa, học viên có thể được chia thành từng tiểu đội, trung đội. Mỗi trung đội
có quân số tương đương một lớp học, có giáo viên chủ nhiệm chỉ huy và quản
lý lớp học. Mọi chế độ sinh hoạt học tập của học viên tuân theo quy chế đào
tạo và điều lệnh của Công an nhân dân. Học viên trường Cao đẳng an ninh
nhân dân I mặc sắc phục an ninh và đeo quân hàm học viên, ăn ở tập trung
thực hiện theo quy định của chế độ điều lệnh [1].

16


×