Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động thực tập cho sinh viên ngành Quản lý giáo dục của Học viện Quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.19 KB, 87 trang )

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Năm 2007 Học viện Quản lý giáo dục chính thức được tuyển sinh đào tạo Đại học
hệ chính qui 03 ngành: Tâm lý giáo dục, công nghệ thông tin và Quản lý giáo dục. Đến
nay Học viện đã tuyển sinh được 06 khóa, chuẩn bị tuyển sinh khóa 7. Đào tạo cử nhân
Quản lý giáo dục từ học sinh mới tốt nghiệp THPT là mới mẻ. Với chương trình đào tạo
theo niên chế được thiết kế 210 đơn vị học trình, trong đó có 8 đơn vị học trình dành cho
thực tập (03 đơn vị học trình cho thực tập cơ sở- tiếp xúc, quan sát tìm hiểu nghề và 05
đơn vị học trình thực tập tốt nghiệp- tìm hiểu và thực hành một số kỹ năng nghề nghiệp).
Bên cạnh các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương là các học phần thuộc
khối kiến thức giáo dục nghề nghiệp (gồm 2 khối kiến thức cơ sở ngành và chuyên
ngành). Việc giảng dạy khối kiến thức giáo dục nghề nghiệp này vừa cung cấp kiến thức
vừa giúp sinh viên có được các kỹ năng nghề nghiệp nhất định gắn với đầu ra của sinh
viên được xác định khi xây dựng chương trình. Tuy vậy với các học phần được học trên
lớp, nếu giảng viên có tích cực liên hệ thực tiễn, giảng dạy bằng tình huống, hay đóng vai
cũng mới chỉ phần nào giúp sinh viên định hình được yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp. Việc tổ chức các đợt thực tập tại cơ sở sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn
về các yêu cầu đó gắn với mỗi vị trí làm việc cụ thể ở cơ sở và tăng khả năng tiếp cận
nghề nghiệp nếu chọn được địa chỉ và nội dung thực tập phù hợp; thực hiện nội dung thực
tập nghiêm túc. Qua tổ chức cho 03 khóa sinh viên ngành QLGD đi thực tập cơ sở và
thực tập tốt nghiệp mặc dù khoa Quản lý đã có nhiều cố gắng xây dựng kế hoạch, nội
dung thực tập cụ thể và phân công giảng viên hướng dẫn thực tập cho sinh viên đúng qui
định chung của Học viện, xong chất lượng thực tập của Sinh viên vẫn còn những vấn đề
cần xem xét và điều chỉnh để nâng cao chất lượng đào tạo. Một bộ phận sinh viên chọn
nơi thực tập và công việc thực tập chưa phù hợp với vị trí việc làm sau tốt nghiệp gắn với
chuyên ngành. Để có những cơ sở khoa học trong việc tổ chức hoạt động thực tập tốt
nghiệp cho sinh viên ngành QLGD ngày càng tiếp cận với thực tiễn nghề nghiệp, tăng khả
năng thực hành ứng dụng cho sinh viên để đáp ứng yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động
đối với sinh viên sau tốt nghiệp, chúng tôi thấy cần có sự nghiên cứu nghiêm túc để đề

1




xuất các biện pháp tích cực, phù hợp trong tổ chức hoạt động thực tập cho sinh viên.
Nhóm giảng viên Bộ môn Khoa học quản lý thuộc khoa Quản lý chọn nghiên cứu đề tài
“Biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động thực tập cho sinh viên ngành Quản lý
giáo dục của Học viện Quản lý giáo dục.”

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động thực tập cho sinh viên ngành quản lý giáo
dục của Học viện Quản lý giáo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thực tập góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, tăng khả năng tiếp cận nghề nghiệp cho sinh viên ngành
QLGD.

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động thực tập của sinh viên ngành
QLGD của Học viện QLGD
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu việc quản lý của Khoa QL đối với hoạt
động thực tập cơ sở và thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành QLGD. Các số liệu thực tế
được khảo sát và tổng hợp trên các khóa 1,2,3, 4 và 5.

4. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cách tiếp cận: Để triển khai đề tài nhóm sử dụng hai tiếp cận chính: Tiếp cận năng
lực nghề nghiệp để xác định nội dung thực tập cho sinh viên và tiếp cận quá trình quản lý
(theo chức năng) để nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động thực tập cho sinh viên ngành Quản lý giáo dục của Học viện quản lý giáo dục

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm sử dụng các nhóm PPNC chính sau:
- Nhóm PP nghiên cứu lý luận: Đọc các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề
thực tập, quản lý thực tập trong đào tạo đại học; Tra cứu, phân tích, tổng hợp và khái quát

hóa các vấn đề lý luận về vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát bằng phiếu hỏi, nghiên cứu hồ sơ quản lý,
phỏng vấn các đối tượng có liên quan, thảo luận nhóm nhỏ, tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp hỗ trợ: Thống kế toán học

2


PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TẬP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
TẬP TRONG ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1.1 Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm khá trừu tượng, khó định hình.
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 coi
“Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay
quá trình để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan"
Theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM) thì “Chất lượng (của sản phẩm
hoặc dịch vụ) là sự đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng (khách hàng). Chất lượng
còn là độ tin cậy, là yếu tố quan trọng nhất của sức mạnh cạnh tranh” [10, tr153]
Theo triết học: “ Chất lượng (CL) là một phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự
vật phân biệt với sự vật khác. CL là thuộc tính khách quan của sự vật. CL biểu hiện
ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm
một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách
khỏi sự vật” [8, tr419]
Hoặc “ CL là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật ( sự việc)
làm cho sự vật ( sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” [8, tr419]
Theo TCVN 8402: “ CL là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng)
tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc

nhu cầu tiềm ẩn”. [1, tr6]
Theo từ điển Oxford Advanced: Chất lượng là mức độ hoàn thiện, đặc trưng so
sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản của sự
việc, sự vật nào đó [15tr 1023). Đây là một quan niệm “tĩnh” vì tiêu chuẩn chất lượng
được coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài. Theo cách định nghĩa này, người ta

3


có thể đánh giá hoặc đo lường chất lượng bằng các đặc điểm về tính năng và phẩm chất
cao nhất. Từ đó người ta cũng qui định những tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng yêu cầu tối
thiểu của việc sử dụng.
Giáo sư người Mỹ-Juran đưa ra định nghĩa hết sức ngắn gọn: “Chất lượng là sự
phù hợp với nhu cầu”[4]. Đây là một quan niệm “động” về chất lượng, vì một vật, một
sản phẩm hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các mong
muốn mà người sản xuất định ra và các yêu cầu mà người tiêu thụ đòi hỏi. Đây cũng là
quan niệm “chất lượng phụ thuộc nhu cầu của người sử dụng”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Tập I định nghĩa: “Chất lượng là mức độ
của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Yêu cầu ở đây được hiểu là
nhu cầu hay là mong đợi đã được công bố hoặc ngầm hiểu của các bên quan tâm như các
tổ chức và khách hàng”[8, tr.174].
Tuy còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau nhưng hiện nay có một định nghĩa về
chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn
hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2000, chất lượng là: “Mức độ của
một tập hợp có đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Với định nghĩa trên, chất lượng là
một khái niệm tương đối linh hoạt, mang tính chủ quan và thay đổi theo không gian, thời
gian và điều kiện sử dụng.

Trong khuôn khổ đề tài này, nhóm tác giả sử dụng thuật ngữ "chất lượng" theo
nghĩa của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO.

1.1.2 Quản lý
Có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý.
Theo W.Taylor (1856- 1915) “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp nào tốt nhất và rẻ nhất”.
Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục đích
thông qua nỗ lực của người khác”.
James Stoner và Stephen thì giải thích tương đối rõ nét về quản lý như sau:
“Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động
4


của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Trong phạm vi đề tài này, quản lý được hiểu là quá trình chủ thế quản lý thực
hiện các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để điều hành các hoạt
động của tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu đã định trong những điều kiện
nhất định của môi trường.
1.1.3 Tổ chức .
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm “tổ chức”, có thể tiếp cận “tổ
chức” với nghĩa danh từ và nghĩa của một động từ. Tuy nhiên, trong đề tài này, “tổ
chức” được hiểu theo nghĩa của một động từ.
Theo Chester I. Barnard thì “tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ
lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức”. [11,Tr35],
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học
những yếu tố, những lượng (người), những dạng hoạt động của tập thể người lao
động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách
tối ưu đưa hệ tới mục tiêu”[16,Tr69]
Tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên
một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn tổng hiệu
quả của các tác động bộ phận.

Trong đề tài này, nhóm tác giả hiểu tổ chức là quá trình sắp xếp, phối hợp các
nguồn lực và các hoạt động một cách khoa học, hợp lý nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu
của đơn vị đã đề ra.
1.1.4 Hoạt động
Thông thường người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và
cơ bắp của con người khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những
nhu cầu của mình.

5


Về phương diện triết học, tâm lý học, người ta quan niệm hoạt động là phương
thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động là mối quan hệ tác động qua
lại giữa con người với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới và cả
về phía con người (chủ thể).
Hoạt động có cấu trúc gồm 6 thành tố (theo A.N.Lêônchiep – nhà Tâm lý học
Xô Viết) như sau:
- Về phía chủ thể bao gồm 03 thành tố và mối quan hệ giữa 03 thành tố đó là:
Hoạt động – hành động – thao tác.
- Về phía khách thể (phía đối tượng của hoạt động) cũng bao gồm 03 thành tố
và các mối quan hệ giữa chúng với nhau: Động cơ- mục đích- phương tiện.
[5,tr136]
Khi chủ thể muốn thực hiện một động cơ nào đó, chủ thể phải tiêu hao năng
lượng của thần kinh và cơ bắp. Quá trình này trong tâm lý học gọi là hoạt động.
Trong quá trình tiến hành hoạt động, mỗi một mục đích được thực hiện nhờ hành
động. Chủ thể đạt được mục đích nhờ các phương tiện xác định. Mỗi phương tiện
quy định cách thực hiện hành động đó là thao tác. Nói cách khác, hành động hợp
bởi các thao tác.
Theo đó, về khía cạnh hoạt động trong hoạt động thực tập của SV có thể hiểu
là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của chủ thể nhằm tạo ra sản phẩm

cho thế giới bên ngoài và bản thân chủ thể theo những mục tiêu nhất định. Còn
trong hoạt động của nhà quản lý hay bộ phận quản lý thực hiện để tổ chức hoạt
động thực tập cho SV, thì hoạt động được hiểu là mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới và cả về
phía con người (chủ thể).
1.1.5 Thực tập
Theo từ điển Tiếng Việt, Thực tập là tập làm trong thực tế để áp dụng những
điều đã học, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
6


Từ điển Hán Việt thì định nghĩa: Thực tập là tập làm trong thực tế để áp dụng
và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm nghiệp vụ chuyên môn.
Thực tập là hình thức tổ chức cho SV xuống cơ sở vận dụng chuyên môn đã
học vào hoạt động trong thực tế.
Khái niệm “thực tập” khá gần nghĩa với khái niệm “thực hành” ở chỗ chúng
đều là hoạt động áp dụng lý thuyết vào thực tế. Tuy nhiên, mức độ áp dụng của
“thực hành” và “thực tập” là khác nhau.
Thực hành là khái niệm đi suốt quá trình đào tạo nhằm tạo cho SV có được
những kỹ năng cơ bản, cần thiết trong từng môn học. Thực hành có thể đi liền sau
bài học lý thuyết, kèm theo bài học lý thuyết hoặc có thể tách ra thành một môn
riêng. Một giáo trình đào tạo thường được chia thành hai phần: Phần lý thuyết và
phần thực hành. SV sau khi học xong lý thuyết thì thực hành, thử vận dụng lý thuyết
đã học đó. Như vậy, thực chất của thực hành là nhằm củng cố lý thuyết, nắm vững lý
thuyết để sau này vận dụng tốt nhất lý thuyết đó. Thực hành diễn ra thường xuyên,
liên tục trong quá trình đào tạo.
Thực tập cũng là áp dụng lý thuyết vào thực tế nhưng ở mức độ cao hơn thực
hành, đó là áp dụng lý thuyết để tập làm trong thực tế và thường là hoạt động
phong phú hơn, nhiều vẻ hơn. Thực tập đã có khuynh hướng hướng về nghề
nghiệp, về nội dung, nó không gắn trực tiếp với các kiến thức đại cương mà gắn

liền với các mảng kiến thức thuộc chuyên ngành và nghiệp vụ nghề.
Trong đề tài này, nhóm tác giả sử dụng thuật ngữ "thực tập" với nghĩa thực tập là
vận dụng tri thức được trang bị trong quá trình đào tạo vào tập làm công việc gắn với
nghề nghiệp tương lai trong thực tế. Thực tập mang tính định hướng nghề nghiệp, nội
dung và hình thức thực tập đa dạng và hoàn chỉnh hơn so với thực hành.
1.1.6 Hoạt động thực tập

7


Từ quan niệm về “thực tập” và “hoạt động” như trên, có thể hiểu hoạt động thực
tập là quá trình SV thực hiện các thao tác áp dụng các kiến thức lý thuyết vào tập làm
trong thực tiễn theo những định hướng và mục đích nhất định.
Thông thường, hoạt động thực tập được chia thành 2 đợt được bố trí ở hai giai
đoạn khác nhau trong quá trình đào tạo, đó là thực tập cơ sở và thực tập tốt nghiệp.
Thực tập cơ sở là kỳ thực tập mà ở đó SV đã có khuynh hướng về nghề nghiệp
nhưng mức độ còn thấp, chủ yếu là nhằm tăng cường kỹ năng của chuyên ngành,
môn học, vận dụng lý thuyết để giải quyết các vấn đề của thực tiễn; Thời gian thực
tập cơ sở thường ngắn hơn thực tập tốt nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp thực chất là quá trình làm quen với nghề, vừa tiếp tục tìm
hiểu nghề, vừa tiếp tục rèn luyện củng cố các kiến thức mà nghề nghiệp yêu cầu.
Thực tập tốt nghiệp thường được bố trí khi SV sắp kết thúc khóa đào tạo. Đây là cơ
hội để SV thực hành về nghề mà mình theo học.
1.1.7 Quản lý hoạt động thực tập.
Theo cách tiếp cận nội dung thì quản lý hoạt động thực tập bao gồm việc quản lý
mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch, hình thức thực tập, người hướng dẫn- SV,
kiểm tra- đánh giá hoạt động thực tập, kết quả thực tập…
Theo cách tiếp cận quá trình thì quản lý hoạt động thực tập được hiểu là quá
trình phối hợp tất cả các nguồn lực của cơ sở đào tạo để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra- đánh giá hoạt động thực tập nhằm đạt được những mục tiêu thực

tập nói riêng và mục tiêu đào tạo nói chung của cơ sở, đáp ứng yêu cầu của
chương trình đào tạo và xã hội. Đây chính là cách tiếp cận mà nhóm tác giả sử
dụng trong khuôn khổ đề tài này.
1.1.8 Tổ chức hoạt động thực tập
Tổ chức là một chức năng quản lý, là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý
với các việc tiếp nhận, phân phối một cách khoa học các yếu tố, nguồn lực, hình

8


thành cấu trúc của tổ chức, cơ chế và các mối quan hệ phối hợp, để thực hiện các
mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
Tổ chức hoạt động thực tập là quá trình sắp xếp, phân phối một cách khoa
học các yếu tố, các nguồn lực trong nhà trường (hay cơ sở GD)hình thành cơ cấu
tổ chức, cơ chế và các mối quan hệ phối hợp trong triển khai hoạt động thực tập
cho SV, làm cho hoạt động thực tập được diễn ra một cách thuận lợi và đạt hiệu
quả cao.
1.2 Hoạt động thực tập trong đào tạo Đại học
1.2.1 Vị trí của hoạt động thực tập trong đào tạo Đại học
Quá trình GD – đào tạo ở các trường đại học và chuyên nghiệp được tổ chức
trong một thời hạn nhất định từ 2 năm (đào tạo trình độ trung cấp); 3 năm (đối với
đào tạo trình độ cao đẳng); 4 - 6 năm đối với đào tạo trình độ đại học; Trong quá
trình đào tạo SV được trang bị các khối kiến thức: Kiến thức giáo dục đại cương,
kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.
Khối kiến thức giáo dục đại cương: bao gồm phần kiến thức chung và phần kiến
thức cơ bản của nhóm ngành. Những môn học trong khối kiến thức này giúp SV có
phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan và thế giới quan Mác – Lênin, xây dựng và
bồi dưỡng niềm tin, lý tưởng đạo đức, lối sống cho SV. Mặt khác, những kiến thức chung
và kiến thức cơ bản sẽ tạo điều kiện cho SV tiếp thu lý thuyết và hình thành kỹ năng, kỹ
xảo dễ dàng hơn trong quá trình đào tạo nghề nghiệp.

Thứ hai, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: bao gồm phần kiến thức cơ
sở ngành, phần kiến thức chuyên ngành; Phần kiến thức thực tập cơ sở và Phần
kiến thức thực tập tốt nghiệp. Như vậy kiến thức thực tập cơ sở và kiến thức thực
tập tốt nghiệp thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và trong chương trình
đào tạo đại học theo niên chế thường có khối lượng 7- 10 đơn vị học trình; trong
chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ thường có khối lượng 5- 7 tín chỉ. Theo

9


yêu cầu thực hiện chương trình đào tạo hoạt động thực tập được tổ chức vào hai
năm cuối của quá trình đào tạo.
Tuy nhiên tùy cơ sở đào tạo mà việc thực hiện có thể linh hoạt; các cơ sở đào
tạo hoàn toàn có thể tổ chức cho SV tiếp cận với môi trường nghề nghiệp sớm hơn
và liên tục hơn thông qua việc tạo dựng môi trường thực tập cho SV qua việc xây
dựng một số cơ sở thực hành, thực tập vệ tinh để gửi SV xuống thị sát, quan sát
ngay trong quá trình học tập theo định kỳ tháng một lần.
1.2.2 Vai trò của hoạt động thực tập trong đào tạo Đại học
Hoạt động thực tập có vai trò rất quan trọng trong quá trình đào tạo nghề
nghiệp nói chung và đào tạo đại học nói riêng, đối với cả phía SV, với GV, cơ sở
đào tạo và cơ sở nới nhận SV thực tập.
1.2.2.1 Đối với SV
Trong đào tạo đại học, thông qua hoạt động thực tập, SV có cơ hội tiếp xúc
với môi trường thực tế ở các đơn vị sử dụng lao động - nơi mà SV có thể làm việc
sau này. Qua hoạt động thực tập SV cơ sở có thể hình dung các các công việc mà
mình sẽ làm sau tốt nghiệp, xác định được các kiến thức, kỹ năng cần phải có, cách
thức thực hiện để định hướng cho quá trình học tập tiếp theo. Qua thực tập tốt
nghiệp SV được tham gia làm việc tại cơ sở để thực hành vận dụng các kiến thức,
kỹ năng được trang bị trong quá trình đào tạo vào công việc thực tiễn. Hơn nữa, các
kỳ thực tập giúp SV được tiếp cận với nghề nghiệp mà họ lựa chọn và theo học. Thực

tập là quá trình giúp SV tiếp xúc và làm quen với nghề, vừa tiếp tục tìm hiểu nghề, vừa
tiếp tục rèn luyện, củng cố kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, nhân cách mà nghề đòi hỏi.
Thông qua thời gian thực tập những kiến thức lý thuyết sẽ được củng cố, bổ sung, đồng
thời giúp SV có những trải nghiệm thực tế, bước đầu tích lũy những kinh nghiệm nghề
nghiệp.
Các hoạt động thực tiễn sẽ giúp SV có cái nhìn tương đối toàn diện về nghề
nghiệp của họ trong tương lai, từ đó SV có thể tự đánh giá mình có thực sự phù hợp
10


với công việc đó hay không. Quá trình áp dụng các kiến thức đã học vào công việc
giúp SV nhận biết được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, những kiến
thức, kỹ năng còn thiếu để kịp thời có phương án học tập bổ sung nhằm đáp ứng tốt
nhất yêu cầu của công việc. Những trải nghiệm nghề nghiệp ban đầu này sẽ khiến
họ tự tin hơn sau khi ra trường và đi tìm việc, giúp SV có cái nhìn thực tế hơn khi
tham gia thị trường lao động.
Ngoài ra, thực tập còn là cơ hội để SV xây dựng các mối quan hệ trong nghề
nghiệp của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xin việc khi ra trường. Nếu thực
tập tốt, SV còn có cơ hội kiếm được việc làm ngay trong quá trình thực tập.
Mặt khác, thực tập là những học phần bắt buộc có tính điểm mà SV bắt buộc
phải vượt qua trong quá trình học, điểm số những học phần này ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả tốt nghiệp của SV. Nếu không hoàn thành học phần thực tập, SV
sẽ không được công nhận tốt nghiệp.
Có thể thấy rõ hoạt động thực tập có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự
trưởng thành của mỗi SV, nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả, thực
tập sẽ có tác dụng lớn không chỉ trên phương diện chuyên môn nghiệp vụ mà còn
giúp SV xây đắp, phát triển tình cảm nghề và ngược lại, nếu tổ chức hoạt động
không tốt chỉ tốn thời gian mà không thu được kết quả như mục tiêu đặt ra.
1.2.2.2 Đối với cơ sở GD
Trong quá trình thực tập của SV, cơ sở đào tạo đóng một vai trò rất quan trọng.

Trước hết, cơ sở đào tạo trang bị cho SV các kiến thức, kỹ năng SV sẽ sử dụng trong
nghề nghiệp sau này. Những kiến thức, kỹ năng đó sẽ được SV sử dụng trong quá trình
thực tập để bước đầu tiếp cận với môi trường việc làm. Cơ sở đào tạo còn là cầu nối
giữa SV với cơ sở thực tập, thể hiện qua việc cơ sở đào tạo tìm kiếm địa điểm thích hợp
để giới thiệu SV đến thực tập, chuẩn bị cho SV những giấy tờ cần thiết để đi liên hệ,
hướng dẫn trong quá trình thực tập. Quá trình đào tạo và sự chuẩn bị của cơ sở đào tạo
sẽ ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của SV khi thực tập.
11


Bên cạnh trách nhiệm đối với hoạt động thực tập của SV thì cơ sở đào tạo cũng
nhận được từ đây một số lợi ích nhất định. Trước hết, việc gửi SV đến các đơn vị thực
tập là một kênh giới thiệu, quảng bá hình ảnh và các chương trình đào tạo của cơ sở
đào tạo tới cơ sở thực tập nói riêng và toàn xã hội nói chung. Từ đây, tên tuổi và các
ngành nghề của cơ sở đào tạo sẽ được nhiều đối tượng biết đến, sẽ là tiền đề cho sự
phát triển của cơ sở đào tạo. Mặt khác, mỗi lần thực tập của SV là một lần cơ sở đào
tạo giới thiệu “sản phẩm” của mình với đơn vị sử dụng lao động- nới tiếp nhận SV đến
thực tập. Chất lượng thực tập của SV sẽ là một kênh phản ánh nội dung, chương trình
và chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo, từ đó, cơ sở đào tạo có cơ sở cho việc điều
chỉnh bổ sung, hoàn thiện chương trình để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thực tiễn.
Ngoài ra, thông qua các đợt gửi SV xuống cơ sở thực tập cũng tạo ra nhiều cơ hội hợp
tác giữa cơ sở đào tạo và các đơn vị sử dụng lao động. Nếu kết quả thực tập tốt thì
thực tập sẽ mở ra những cơ hội mới cho “đầu ra” của nhà trường.
1.2.2.3 Đối với cơ sở tiếp nhận SV thực tập
Với các cơ sở tiếp nhận SV thực tập thì bản thân việc tiếp nhận SV thực tập chính
là sự góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ lao động trong ngành nghề, lĩnh vực
cơ sở đang hoạt động. Điều này có thể chưa giúp cho các cơ sở sử dụng lao động ngay
trước mắt nhưng về lâu dài sẽ có tác động tích cực đối với đội ngũ nhân lực phục vụ cho
cơ sở. (Đây cũng có thể coi là một trách nhiệm đối với việc đào tạo những thế hệ nhân lực
kế tiếp trong lĩnh vực ngành nghề mà cơ sở đang hoạt động). Thông qua chương trình

thực tập và hoạt động thực tiễn của SV, đơn vị tiếp nhận SV thực tập có thể nhận thấy
đâu là những điểm mạnh, điểm hạn chế của chương trình đào tạo cũng như của SV, từ đó
có những nhận xét, góp ý thiết thực, kịp thời với cơ sở đào tạo. Theo đó, các cơ sở đào tạo
sẽ có phương án điều chỉnh, hoàn thiện chương trình đào tạo của mình để nâng cao chất
lượng đầu ra, thực hiện tốt hơn mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Lúc đó, các đơn
vị sử dụng lao động sẽ có cơ hội tuyển chọn nhân sự phù hợp mà không cần phải đào tạo
lại.
12


Hiện nay, có nhiều đơn vị sử dụng lao động chủ động xây dựng chương trình
thực tập dành cho SV năm cuối, họ tự lựa chọn các ứng viên phù hợp. Thời gian thực
tập sẽ giống như thời gian thử việc, giúp SV tiếp cận với công việc, qua đó nhà tuyển
dụng sẽ nhìn nhận năng lực của SV và chọn lựa được SV giỏi. Đây là hình thức tuyển
dụng giúp đơn vị sử dụng lao động "săn đón" được những nhân viên có năng lực mà
không tốn nhiều chi phí. Mặt khác, các SV khi được giữ lại làm việc thường có xu
hướng gắn bó hơn với đơn vị. Ngoài ra, chương trình thực tập cũng giúp đơn vị sử dụng
lao động phát triển mối liên kết với các trường đại học cũng như với SV nhà trường. SV
sau quá trình thực tập sẽ biết nhiều hơn về các đơn vị sử dụng lao động và trở thành
kênh thông tin quảng bá cho hình ảnh của đơn vị- nơi mà họ đến thực tập.
Nói tóm lại, hoạt động thực tập của SV có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với SV, cơ sở đào tạo và cơ sở tiếp nhận thực tập. Nó không chỉ giúp SV
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện nhân cách mà còn thực hiện yêu cầu xã
hội hóa GD; là cơ hội tốt nhất để đơn vị sử dụng lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước.
1.2.3 Nội dung của hoạt động thực tập trong đào tạo Đại học
Thực tập là học phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo của tất cả các
ngành nghề ở tất cả các trường Đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Đối với
chương trình đào tạo trình độ đại học, tùy vào đặc thù nghề nghiệp và đặc điểm của từng

trường để quy định nội dung cũng như thời lượng thực tập. Thông thường thực tập được
chia thành hai kỳ tương đương với 2 học phần trong chương trình đào tạo:
Thực tập lần 1 được gọi là thực tập cơ sở (kiến tập) gồm những nội dung:
- Tiếp cận, tìm hiểu đặc điểm của cơ sở thực tập;
- Quan sát, tìm hiểu hoạt động của cơ sở thực tập;
- Quan sát, tìm hiểu, mô tả hoạt động nghiệp vụ của một vị trí công tác phù hợp với
chuyên ngành đào tạo (do SV lựa chọn hoặc do cơ sở thực tập phân công). SV sử dụng
13


những kiến thức lý thuyết được học trong nhà trường để phân tích hoạt động nghiệp vụ
mà người được quan sát thực hiện trong thực tế và rút ra bài học cho mình.
Thực tập lần 2 được gọi là thực tập tốt nghiệp gồm những nội dung:
- Tiếp cận, tìm hiểu đặc điểm, hoạt động của cơ sở thực tập.
- SV được bố trí vào một vị trí tác nghiệp cụ thể trong cơ sở thực tập, tiến hành tập
làm những công việc mà vị trí đó đảm nhiệm. SV sử dụng kiến thức lý thuyết đã được học
để mô tả, phân tích cách làm của mình và những kết quả (sản phẩm) đạt được.
1.3 Đào tạo cử nhân ngành QLGD và hoạt động thực tập trong đào tạo
chuyên ngành QLGD
1.3.1.Đặc trưng nghề QLGD và yêu cầu đào tạo cử nhân QLGD (chuyển
mục này lên trên)
QLGD theo nghĩa tổng quan là sự điều hành, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo theo yêu cầu phát triển xã hội, thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và hoàn thiện nhân
cách công dân.
Hệ thống GD, mạng lưới nhà trường là bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do vậy,
QLGD là quản lý một quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hòa sự
phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
QLGD là một hoạt động có tính đặc thù, trong đó, đối tượng quản lý không chỉ

đơn thuần là con người (cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh), tài chính, cơ sở vật
chất... mà còn là các hoạt động GD & ĐT, các quá trình dạy học - giáo dục... Sản
phẩm của quá trình GD là con người. QLGD là quản lý quá trình hình thành và
phát triển nhân cách con người. Điều này cho thấy độ khó khăn và phức tạp của
công tác QLGD.
Ngày nay, QLGD được coi là một nghề. Tính nghề nghiệp thể hiện ở việc các nhà
QLGD phải có tri thức quản lý với các kiến thức kỹ năng tác nghiệp phù hợp với lĩnh vực
14


quản lý. Những tri thức mà các nhà QLGD phải nắm tương đối toàn diện, gồm những
kiến thức về chuyên môn, về quá trình GD – dạy học, những kiến thức về quản lý tài
chính, quản lý nhân sự, quản lý cơ sở vật chất... Hệ thống kỹ năng mà người làm công tác
QLGD phải có bao gồm (1) những kỹ năng nhận thức (còn gọi là những kỹ năng tư duy)
đó là kỹ năng phân tích, tổng hợp tình hình liên quan đến nhà trường, cơ sở giáo dục,
rộng hơn là liên quan đến hệ thống giáo dục; Theo đó có thể đưa ra những chủ trương,
chiến lược, mục tiêu, kế hoạch của tổ chức giáo dục, kỹ năng ra quyết định...; (2) Các kỹ
năng kỹ thuật: là kỹ năng vận dụng những phương pháp, kỹ thuật, biện pháp hay quy
trình cụ thể, chuyên biệt trong những hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục ở nhiều cấp độ;
(3) Các kỹ năng thực hiện các mối quan hệ con người: là kỹ năng để một người có thể
làm việc được với những người khác gồm nhiều kỹ năng cụ thể như: kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng viết, kỹ năng diễn thuyết, kỹ năng giao tiếp, đàm phán, giải quyết xung
đột, động viên nhân viên, ...
1.3.2. Đào tạo cử nhân ngành QLGD
Trong chiến lược phát triển GD&ĐT, phát triển nhân lực QLGD là nhiệm vụ
quan trọng. Nghị quyết Đại hội X của Đảng CSVN đã tiếp tục khẳng định “… phát
triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu và là khâu đột phá trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội và phát triển chiến lược GD&ĐT ở Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Trong khi đó, hiện nay, hầu hết đội ngũ cán bộ
QLGD đều lấy từ giáo viên giảng dạy ở các cấp học. Tuy họ đều là những người rất

vững vàng về chuyên môn giảng dạy nhưng lại thiếu những tri thức, nghiệp vụ
quản lý được đào tạo một cách có hệ thống để áp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
một cách chuyên nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, mã ngành cử nhân QLGD
đã được phê duyệt và chính thức được phép đào tạo chính quy tập trung từ năm
2007 đến nay thông qua tuyển sinh từ những học sinh tốt nghiệp THPT.
1.3.1.1 Mục tiêu và yêu cầu đào tạo ngành QLGD

15


Chương trình đào tạo cử nhân Quản lý giáo dục được ban hành với mục tiêu,
đào tạo cử nhân quản lý giáo dục có:
- Kiến thức cơ bản, chuyên sâu về quản lý và QLGD theo chương trình chung
để sau khi đào tạo SV nắm vững các kiến thức cơ bản, hiện đại và cập nhật về
chính trị, văn hóa, quản lý nói chung và QLGD nói riêng; những kiến thức cơ bản,
hiện đại về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học QLGD.
- Hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào hoạt động QLGD
ở các cấp quản lý và cơ sở GD; có khả năng giám sát, đánh giá kết quả hoạt động
GD và việc thực hiện các chức năng QLGD; Có kỹ năng tư vấn về lĩnh vực QLGD
và phát triển GD cộng đồng; có kỹ năng tổ chức hoạt động nghiên cứu và giải
quyết những vấn đề của khoa học quản lý nảy sinh trong quá trình QLGD.
- Hình thành và phát triển phẩm chất của một cử nhân QLGD, có năng lực tự
học, nghiên cứu khoa học GD nói chung và QLGD nói riêng hoặc tiếp tục học ở
các trình độ cao hơn; có thái độ và thói quen làm việc một cách khoa học, biết
nhìn nhận và đánh giá các vấn đề GD một cách toàn diện” [7]
Chương trình đào tạo cử nhân ngành QLGD có chuẩn đầu ra được xác định
trên cơ sở yêu cầu năng lực mà nguồn nhân lực thông qua đào tạo phải đáp ứng. Có
thể xác định những yêu cầu cơ bản về mức độ kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có
của SV tốt nghiệp ngành QLGD như sau:
(1) Về kiến thức

-

Vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin để giải thích
được các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội, cũng như trong thực tiễn công tác
theo quan điểm duy vật biện chứng.

-

Nghiên cứu và vận dụng tư tưởng và đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào
công việc của bản thân.

-

Sử dụng được tin học văn phòng.

-

Sử dụng tiếng Anh tương đương trình độ C.
16


-

Xác định được mối liên hệ của những kiến thức đại cương về xác xuất và thống
kê trong khoa học xã hội, vào học tập, triển khai nghiên cứu các khoa học giáo
dục, quản lý giáo dục và trong cuộc sống lao động, thực tiễn công việc của bản
thân.

- Vận dụng được các yếu tố văn hóa vào việc triển khai các hoạt động giáo dục và
công việc thực tiễn.

- Vận dụng được các lý thuyết cơ bản của tâm lý học, giáo dục học, lý luận dạy
học vào thực tiễn công tác quản lý cơ sở giáo dục.
- Vận dụng được các kiến thức của xã hội học để làm tốt công tác xã hội và giáo
dục tại cơ sở giáo dục và trong công tác phục vụ cộng đồng.
- Hiểu và giải thích được bộ máy quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và các
chính sách, luật liên quan trong lĩnh vực giáo dục.
- Vận dụng được kiến thức cơ bản của tâm lý học quản lý vào việc ra các quyết
định quản lý.
- Vận dụng được lý luận cơ bản của quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà
nước về giáo dục vào công tác thực tiễn trong cơ sở giáo dục.
- Vận dụng được lý thuyết về phát triển chương trình giáo dục để quản lý hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục trong cơ sở giáo dục.
- Hiểu và giải thích được hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản pháp luật
liên quan.
- Giải thích được cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lí trong cơ sở giáo dục, cơ quan
giáo dục, cũng như các tổ chức giáo dục khác.
- Xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong cơ sở giáo dục.
- Phân tích được các lý thuyết cơ bản về quản lý tài chính, cơ sở vật chất, kiến
thức về quản lý chất lượng, đánh giá trong dạy học và giáo dục
- Hiểu rõ và giải thích được nội dung xây dựng và tổ chức văn hóa nhà trường.

17


- Ứng dụng các kiến thức đã học vào tìm hiểu thực tiễn quản lý các lĩnh vực, hoạt
động trong các cơ sở giáo dục, phòng giáo dục, sở giáo dục và đào tạo, các tổ
chức giáo dục thông qua đợt thực tập nghiệp vụ.
- Phân tích và giải thích được các tiêu chuẩn, qui trình đánh giá các hoạt động
giáo dục, công việc cụ thể trong cơ sở giáo dục.
- Hoàn thành một kết quả cá nhân trong trình bày tổng quan một vấn đề, hoặc

nghiên cứu một vấn đề chuyên sâu trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục
hoặc khoa học giáo dục (đối với khóa luận), hoặc có kiến thức sâu về các môn
cơ bản thuộc quản lý giáo dục và khoa học giáo dục nói chung.
(2) Về kỹ năng
(2.1) Kỹ năng nghề
- Vận dụng các kĩ năng nghề nghiệp, như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
trong công việc cụ thể.
- Xây dựng và tổ chức triển khai được qui trình công việc cụ thể trong cơ sở giáo
dục.
Khả năng lập luận và giải quyết vấn đề
- Vận dụng các kĩ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
công việc.
- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phát triển nghề nghiệp của
bản thân.
Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức
- Khai thác, xử lý được các thông tin cập nhật của khoa học chuyên ngành và liên
ngành để nghiên cứu, vận dụng vào thực tế, phục vụ cho học tập, bồi dưỡng và
phát triển nghề nghiệp.
- Xác định được các vấn đề nghiên cứu, vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học hiệu quả để triển khai đề tài nghiên cứu, dự án cụ thể trong quản lý giáo dục,
khoa học giáo dục.
18


Khả năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo
- Xây dựng được phong cách làm việc hiệu quả, chuyên nghiệp không dừng ở một
giải pháp duy nhất.
- Có kỹ năng tự đánh giá, phê phán những điểm yếu trong các hoạt động giáo dục
của cơ sở giáo dục.
Khả năng phân tích bối cảnh xã hội và ngoại cảnh

- Thực hiện được các kĩ năng nghiên cứu, phân tích bối cảnh xã hội và địa
phương để có các quyết định quản lý phù hợp.
- Đánh giá, phân tích được những thay đổi, biến động trong bối cảnh xã hội, hoàn
cảnh và môi trường làm việc.
- Điều chỉnh và cải tiến phương pháp công tác phù hợp với bối cảnh xã hội và
cộng đồng.
Khả năng phân tích bối cảnh tổ chức
- Phân tích và đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, xu thế
thay đổi và phát triển của tổ chức, đơn vị nơi làm việc.
- Có khả năng điều chỉnh bản thân, và tăng cường đóng góp vào sự phát triển
chung của tổ chức.
Khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn
- Vận dụng được những kiến thức, kĩ năng chuyên môn và nghiệp vụ vào quản lý
hành chính, nhân sự, đào tạo, dạy học, các hoạt động giáo dục ....và nghiên cứu
khoa học giáo dục.
- Vận dụng được kiến thức về quản lý chất lượng, kiểm tra - đánh giá vào công
việc thực tiễn.
(2.2) Kĩ năng hỗ trợ (kỹ năng mềm)
Kỹ năng cá nhân
- Có khả năng giải quyết vấn đề
- Có kỹ năng tư duy phê phán
19


- Tư duy sáng tạo trong giải quyết công việc.
Kỹ năng làm việc nhóm
- Có khả năng lãnh đạo, hợp tác làm việc theo đội, nhóm.
- Biết cách học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
Kỹ năng quản lý và lãnh đạo
- Lập kế hoạch, tổ chức, phối hợp và huy động được các nguồn lực cùng tham gia

giải quyết nhiệm vụ;
Kỹ năng tìm kiếm phương pháp làm việc hiệu quả
- Xác định được phương pháp làm việc cho từng loại công việc
- Biết khai thác và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công việc
Kỹ năng giao tiếp
- Có khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, viết, ngoại ngữ và công nghệ thông tin;
- Giao tiếp hiệu quả với các thành viên trong hoạt động nhóm;
-

Sử dụng được các phương tiện, kĩ thuật giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ phù hợp với từng tình huống quản lý.

- Có khả năng thuyết phục, động viên đồng nghiệp trong công tác.
(3) Về phẩm chất đạo đức
Phẩm chất đạo đức công dân
- Có phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị và ý thức xã hội của công dân.
- Ứng xử và giao tiếp theo những tiêu chuẩn của quản lý giáo dục.
- Trung thực và chuyên nghiệp trong giải quyết vấn đề về quản lý cơ sở giáo dục.
- Trung thực trong nghiên cứu khoa học.
Phẩm chất đạo đức xã hội, nghề nghiệp
- Thích ứng với sự thay đổi của kinh tế - xã hội, các yêu cầu của sự đổi mới giáo
dục, đổi mới quản lý nhà trường, quản lý chương trình giáo dục, và quản lý các
hoạt động giáo dục.

20


- Tham gia chủ động, tích cực vào các hoạt động xã hội, dịch vụ xã hội trong lĩnh
vực giáo dục.
Đạt được các mức độ về kiến thức, kỹ năng, thái độ trên đây, sau tốt nghiệp SV

có thể công tác ở các vị trí sau đây:
- Là chuyên viên quản lý hành chính GD trong các cơ quan quản lý GD (Bộ GD &
ĐT, Sở GD & ĐT; Phòng GD & ĐT) và các nhà trường (trường mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông, trung học dạy nghề, cao đẳng, đại học).
- Là chuyên viên quản lý đào tạo, công tác học sinh, SV tại các trường dạy
nghề, cao đẳng, đại học.
- Chuyên viên tại các khoa, phòng, ban của trường dạy nghề, cao đẳng, đại học.
- Là chuyên viên quản lý hành chính GD trong các cơ sở GD thường xuyên
(Trung tâm GD thường xuyên cấp tỉnh, huyện, quận); cơ sở GD cộng đồng (Trung
tâm học tập cộng đồng); các cơ sở đào tạo bồi dưỡng, các cơ quan quản lý GD của
các tổ chức chính trị, văn hóa, xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp, dự án, các tổ chức
GD ngoài công lập…
- Là chuyên viên phụ trách công tác văn hóa – GD trong các cơ quan, chính quyền
các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã) và các tổ chức văn hóa GD ở cộng đồng.
- Là cán bộ nghiên cứu trong các cơ quan nghiên cứu về quản lý GD , về GD (Các
viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu của các trường đại học, cao đẳng…).
- Là giảng viên chuyên ngành quản lý GD trong các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ quản lý GD (Các học viện quản lý GD, trường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
quản lý GD cấp tỉnh, thành phố, các khoa quản lý GD trong trường đại học và cao
đẳng).
- Tư vấn về quản lý, quản lý GD cho các tổ chức ngoài hệ thống GD quốc dân,
các tổ chức phi chính phủ,...
Những vị trí việc làm mà cử nhân QLGD có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp
nêu trên đều đòi hỏi khá cao về kỹ năng kỹ thuật cũng như kỹ năng hỗ trợ. Đây có thể
21


coi là những kỹ năng nghề mà cử nhân QLGD cần đáp ứng để có thể hành nghề một
cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thực tế. (Chẳng hạn, vị trí chuyên viên phòng đào tạo
ở các trường Đại học, cao đẳng, dạy nghề đòi hỏi phải đảm bảo hầu hết những kỹ năng

đã được xác định cho cử nhân QLGD trong chuẩn đầu ra). Những kỹ năng này SV đều
được học và rèn luyện trong quá trình đào tạo ở trường với nhiều môn học khác nhau,
tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đó thì SV sẽ chưa thể có kỹ năng đáp ứng chuẩn đầu ra
cũng như yêu cầu của thị trường lao động.
Để đạt được mục tiêu cũng như chuẩn đầu ra nêu trên, SV phải trải qua một quá
trình đào tạo 4 năm học với chương trình đào tạo gồm 210 đơn vị học trình (hay 130 tín
chỉ). Bên cạnh các học phần thuộc khối kiến thức GD đại cương là các học phần thuộc
khối kiến thức GD chuyên nghiệp (gồm 2 khối kiến thức cơ sở ngành và chuyên
ngành). Việc giảng dạy khối kiến thức GD nghề nghiệp này vừa cung cấp kiến thức vừa
giúp SV có được các kỹ năng nghề nghiệp nhất định gắn với chuẩn đầu ra của SV. Tuy
vậy với các học phần được học trên lớp, nếu giảng viên có tích cực liên hệ thực tiễn,
giảng dạy bằng tình huống, hay đóng vai cũng chỉ phần nào giúp SV định hình được
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Vì đặc điểm của đối tượng SV
này là chưa hề có kinh nghiệm và thâm niên công tác trong lĩnh vực QLGD cho nên
việc đạt được mục tiêu và có được những kỹ năng tác nghiệp trong thực tế không hề
đơn giản. Do đó, việc tổ chức các đợt thực tập tại cơ sở sẽ giúp SV hiểu rõ hơn về các
yêu cầu của thực tiễn gắn với mỗi vị trí làm việc cụ thể ở cơ sở, rèn luyện tay nghề và
tăng khả năng tiếp cận nghề nghiệp nếu chọn được địa chỉ và nội dung thực tập phù
hợp; thực hiện nội dung thực tập nghiêm túc.
Mặt khác, phải nhận thức rõ ràng rằng ngành QLGD là ngành đào tạo theo định
hướng thực hành - ứng dụng, tức là đào tạo tập trung vào cung cấp những năng lực
thực tiễn cho SV để ra trường đáp ứng được nhu cầu của giới tuyển dụng. Để làm
được điều này cần nhiều yếu tố (đổi mới chương trình đào tạo, nhận thức của đội ngũ
giảng viên…), tuy nhiên việc mà các nhà trường có thể làm ngay đó là tăng yếu tố
22


thực hành trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là tổ chức tốt hoạt động thực tập, làm
cho hoạt động thực tập phát huy hết ý nghĩa của nó trong vấn đề giúp SV tiếp cận và
trải nghiệm nghề nghiệp trong thực tiễn.

Trong quá trình đào tạo cử nhân QLGD, cả nhà trường lẫn SV phải nghiêm túc coi
trọng yếu tố thực hành, rèn luyện kỹ năng thông qua các môn học cũng như thông qua
hoạt động thực tập nhằm đảm bảo đào tạo được những cử nhân QLGD đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động.
1.3.2 Hoạt động thực tập trong đào tạo chuyên ngành QLGD.
1.3.2.1. Nội dung và yêu cầu thực tập trong đào tạo cử nhân Quản lý giáo
dục
Thực tập là học phần bắt buộc có tính pháp lệnh được quy định trong mục tiêu,
chương trình đào tạo chuyên ngành QLGD. Hoạt động thực tập của SV chuyên
ngành QLGD được chia làm học phần: thực tập cơ sở và thực tập tốt nghiệp.
Bảng 1.1. Khái quát về học phần thực tập cơ sở và thực tập tốt nghiệp
Thực tập cơ sở

Thực tập tốt nghiệp
7 tuần.

Thời 3 tuần.
gian
Mục

Diễn ra vào học kỳ thứ 6
Diễn ra vào học kỳ thứ 8.
Tham gia TTCS sinh viên có khả Tham gia TTTN sinh viên có khả

tiêu

năng:

năng:


- Tiếp cận, quan sát công tác - Thâm nhập, tìm hiểu hoạt động
QLGD của một cơ quan QLGD, quản lý của các nhà trường, cơ
một nhà trường hay một cơ sở GD sở GD và các cơ quan QLGD.
và hoạt động tác nghiệp của một vị - SV trình bày, phân tích, đánh
trí cụ thể (một chuyên viên hay trợ giá được nội dung các hoạt động
lý…) trong tổ chức.

quản lý của các tổ chức đó;

- Phát hiện, xác định mối liên hệ - Lựa chọn và vận dụng các kiến
giữa lý thuyết với thực tế, biết thức đã được trang bị trong quá
vận dụng các kiến thức được học trình đào tạo để thực hành một số
23


(khoa học quản lý, QLGD…) để hoạt động quản lý trong vai trò
phân tích, đánh giá hoạt động tác của một chuyên viên hay một trợ
nghiệp của vị trí cụ thể mà SV lý ở một nhà trường, cơ sở GD
chọn quan sát, cũng như đánh giá hay cơ quan QLGD.
hoạt động của tổ chức GD được - Cập nhật, bổ sung kiến thức,
SV tiếp cận.

xác định rõ mối quan hệ giữa lý

- Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp thuyết với thực tế để giải quyết
với cơ sở thực tập- bên sử dụng những tình huống quản lý trong
lao động.

thực tế.


- Cập nhật, bổ sung và hoàn thiện - Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp
kiến thức, kỹ năng về chuyên với cơ sở thực tập- bên sử dụng
ngành QLGD.

lao động.

- Xây dựng ý thức trách nhiệm - Tự đánh giá năng lực của bản
trong các hoạt động thực tiễn, có thân, sự phù hợp với nghề
ý thức học tập, rèn luyện kiến nghiệp, những kỹ năng còn thiếu
thức, kỹ năng chuẩn bị cho nghề nhằm kịp thời bổ sung và hoàn
nghiệp tương lai.

thiện.
- Rèn luyện thái độ nghiêm túc,
có tinh thần trách nhiệm trong
công việc, yêu nghề, giải quyết
tốt các mối quan hệ trong công

Nội

tác…
1. Tìm hiểu chung về cơ sở thực 1. Tìm hiểu chung về cơ sở thực

dung

tập, về bộ phận SV về thực tập.

tập, về bộ phận SV về thực tập.

2. Quan sát, tìm hiểu hoạt động 2. Tìm hiểu hoạt động quản lý

của một vị trí mà SV lựa chọn của cơ sở thực tập và bộ phận SV
quan sát trong quá trình thực tập về thực tập.
tại sơ sở thực tập.

3. Tham gia làm việc trong vai
24


3. Mô tả hoạt động tác nghiệp của trò của một chuyên viên, trợ lý
vị trí mà SV lựa chọn quan sát.

hay CBQL một bộ phận thuộc cơ

4. Nhận xét, đánh giá, bình luận sở thực tập, thực hành một số nội
về hoạt động tác nghiệp của vị trí dung liên quan đến công tác QL:
mà SV quan sát, làm rõ các yếu lập kế hoạch dạy học, tham gia tổ
tố quản lý để từ đó rút ra bài học chức thi, tham gia thanh – kiểm
Yêu

cho bản thân
1. Yêu cầu về kỷ luật:

tra, quản lý HSSV…)

cầu

- Mỗi SV phải nắm rõ mục tiêu, nội dung, yêu cầu thực tập
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung, kế hoạch thực tập nhà trường đã
đề ra.
- Không tự ý nghỉ thực tập, trong trường hợp phải nghỉ thì SV phải

làm đơn trình bày lý do nghỉ. Nếu SV nghỉ quá 1/3 thời gian sẽ
không được xếp loại kết quả thực tập.
- Luôn chấp hành sự phân công và những quy định của cơ sở thực
tập.
- Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc.
- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của người hướng dẫn tại cơ sở.
- Trung thực trong lời nói và hành động.
2. Yêu cầu về tác phong, ứng xử
- Tác phong nhanh nhẹn, lối sống lành mạnh, thực hiện nếp sống văn hóa
ở cơ sở.
- Xây dựng mối quan hệ lành mạnh, đúng mực với cán bộ, nhân viên
trong đơn vị nơi SV đến thực tập.
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị.
- Chủ động tiếp cận công việc, sẵn sàng hỗ trợ cơ sở thực tập khi họ cần.
- Trang phục phù hợp, lịch sự.
3. Yêu cầu về kết quả thực tập:
25


×